ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 342/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Kết luận số 248-KL/TU
ngày 26/11/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện
tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Kế hoạch số
53/KH-UBND-HC ngày 21/02/2022 UBND Tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số
248-KL/TU ngày 26/11/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa XI;
Căn cứ Quyết định số
752/QĐ-UBND-HC ngày 13/7/2022 UBND Tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Để triển khai kịp thời, hiệu quả
Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030, UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án, với những nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Quán triệt và triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Kết luận số 248-KL/TU ngày
26/11/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa XI và Đề án Tái cơ cấu ngành
công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Lồng ghép các Chương trình mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh vào triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề
án.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công
nghiệp của Tỉnh phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0.
2. Yêu cầu:
- Các Sở, ban ngành Tỉnh và
UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện
các nội dung Đề án một cách đồng bộ và hiệu quả cao.
- Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Trung ương và phân cấp quản lý hiện hành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 752/QĐ-UBND-HC ngày 13/7/2022 của
UBND Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn đến 2025
a) Chỉ tiêu tăng trưởng
- Tỷ trọng ngành công nghiệp đạt
ít nhất 20% trong GRDP của Tỉnh.
- Tốc độ tăng trưởng ngành công
nghiệp đạt bình quân 9,8%/năm, trong đó: công nghiệp chế biến đạt 9,5%/năm (giá
so sánh năm 2010). Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp đạt 17.768 tỷ đồng (theo
giá năm 2010).
- Tỷ lệ lao động ngành công
nghiệp qua đào tạo đạt trên 80%, lao động đào tạo nghề đạt 60%; giải quyết việc
làm cho hơn 7.000 lao động mỗi năm.
- Giá trị xuất khẩu hàng hoá
ngành công nghiệp (không tính hàng hoá tạm nhập tái xuất) đạt 1,6 tỷ USD.
- Phát triển ít nhất 01 khu
công nghiệp quy mô lớn và 01 cụm công nghiệp. Tỷ lệ lấp đầy bình quân của khu
công nghiệp ít nhất 75% và cụm công nghiệp ít nhất 80%.
b) Lộ trình phát triển
công nghiệp
- Tiếp tục tập trung thu hút đầu
tư phát triển ngành công nghiệp có lợi thế, tạo động lực phát triển theo hướng
từng bước đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng
sản phẩm với các ngành công nghiệp: chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống; bảo
quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, thực phẩm; sản xuất hóa chất và các
sản phẩm hóa chất; sản phẩm điện tử; cơ khí, chế tạo; sản xuất vật liệu xây dựng
và năng lượng tái tạo,…
- Khuyến khích phát triển các
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp sử dụng khí thiên nhiên, năng lượng sạch.
Từng bước hình thành và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, trong đó tập trung
thu hút đầu tư sản xuất một số sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chủ yếu (trong các
ngành sản xuất chế biến thực phẩm và đồ uống; cơ khí, chế tạo, điện tử; công
nghiệp công nghệ cao; dệt may, da giày); từ đó gắn kết phát triển sản xuất công
nghiệp của Tỉnh và toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn
thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho
thu hút đầu tư và phát triển các dự án sản xuất công nghiệp. Lựa chọn các dự án
công nghiệp sản xuất sạch, thân thiện môi trường và công nghệ cao, có hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tiên tiến.
- Xây dựng và phát triển khu
công nghiệp công nghệ cao, từng bước hình thành trung tâm công nghiệp công nghệ
cao, tạo nền tảng để công nghiệp Đồng Tháp phát triển bền vững.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư khoa học công nghệ vào công nghiệp chế biến (gạo, cá tra, rau củ và trái
cây) đạt giá trị cao, bảo đảm yêu cầu xuất khẩu mang thương hiệu Đồng Tháp.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
a) Chỉ tiêu tăng trưởng
- Phấn đấu, duy trì giá trị sản
xuất công nghiệp trong nhóm đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp đạt
ít nhất 25% trong GRDP của Tỉnh, công nghiệp chế tạo đạt 10% phục vụ cho ngành
nông sản chế biến, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Dự báo kinh tế Tỉnh tăng bình
quân khoảng 10,5%/năm; trong đó ngành công nghiệp và xây dựng của Đồng Tháp dự
kiến đạt mức tăng trưởng 7,5-8,0%/năm.
- Đến năm 2030, tỷ trọng của
ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế của Đồng Tháp sẽ duy trì hoặc
tăng nhẹ so với năm 2025, dự kiến đạt khoảng 34,02-34,28% trong cơ cấu kinh tế
tỉnh Đồng Tháp.
- Riêng giá trị sản xuất công
nghiệp của Đồng Tháp dự báo sẽ có mức tăng trưởng bình quân 7,5-8,0%/năm trong
giai đoạn này (theo giá so sánh năm 2010).
- Từ mức dự báo tăng trưởng nền
kinh tế và ngành công nghiệp Đồng Tháp trong giai đoạn 10 năm 2021-2030, dự kiến
GRDP/người của Đồng Tháp theo giá hiện hành sẽ đạt khoảng 9.400-11.000 USD,
tương đương với 125-146% mức trung bình của cả nước (phấn đấu đạt khoảng 7.500
USD).
b) Lộ trình phát triển
công nghiệp
- Đầu tư, phát triển ngành công
nghiệp mới, công nghệ cao; như: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công
nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các
ngành công nghiệp và kinh tế khác.
- Phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp theo Đề án được duyệt.
- Phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng
thông minh và một số ngành công nghiệp mới ứng dụng công nghệ hiện đại, thân
thiện môi trường.
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm, đồ uống, thức ăn, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế theo hướng đầu
tư công nghệ chế biến sâu, tinh chế, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị
gia tăng sản phẩm xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp dệt
may, da giày theo hướng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo ra giá trị gia tăng
cao, gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
- Ưu tiên phát triển một số
ngành, lĩnh vực cơ khí, chế tạo như: ôtô, máy nông nghiệp, thiết bị công nghiệp,
thiết bị điện, thiết bị y tế,…
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các Sở, ban ngành Tỉnh và UBND
huyện, thành phố chủ động, tích cực hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này, với các giải pháp chủ yếu sau đây:
3.1. Về cơ
chế, chính sách
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung và xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp của Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 23/3/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây dựng chính
sách phát triển công nghiệp quốc gia đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công
nghiệp, đảm bảo tính đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và phù hợp với yêu
cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và
các cam kết quốc tế nói chung, các yêu cầu về phát triển công nghiệp nói riêng.
- Sở Kế hoạch Đầu tư phối hợp với
Sở Công Thương tham mưu UBND Tỉnh các nội dung sau:
+ Xây dựng và điều chỉnh các cơ
chế, chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong một số ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh; các dự án đầu tư vào vùng nguyên
liệu phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp, để tập trung nguồn lực tạo đột phá về
tăng trưởng.
+ Điều chỉnh, lồng ghép việc thực
hiện Kế hoạch này với thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
hiện có của ngành công nghiệp và lồng ghép chính sách phát triển vùng; hình
thành liên kết giữa các địa phương trong vùng thông qua liên kết ngành công
nghiệp.
- Sở Tài nguyên Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất UBND Tỉnh bổ sung và
hoàn thiện các chính sách về bảo vệ môi trường đối với một số ngành công nghiệp
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành mới hoặc điều chỉnh quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong ngành công
nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và điều kiện thực tế của Tỉnh.
3.2. Về cải
cách hành chính
- Các Sở, ban ngành Tỉnh và
UBND huyện, thành phố thực hiện một số nội dung sau:
+ Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
chính liên quan đến đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư,
triển khai thực hiện và đưa dự án vào hoạt động. Tập trung một đầu mối giải quyết
thủ tục cho nhà đầu tư; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư phát triển ngành công nghiệp.
+ Tiếp tục thúc đẩy sự năng động,
sáng tạo của chính quyền trong quản lý điều hành, công tác cải cách thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
+ Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất hoạt động, tạo niềm tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư vào môi trường đầu
tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
3.3. Về
thu hút đầu tư
- UBND huyện, thành phố tăng cường
quan hệ hợp tác, liên kết phát triển của địa phương với các đối tác đầu tư
trong và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp có lợi thế về chế biến
nông sản, kết hợp đầu tư hạ tầng công nghiệp để thu hút đầu tư, phát triển
ngành công nghiệp mới; xem công nghiệp là động lực góp phần tăng trưởng kinh tế
và tiêu thụ nông sản.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại,
Du lịch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tham mưu UBND Tỉnh
xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư trong
và ngoài nước, đặc biệt là vốn ODA, đầu tư trực tiếp ngoài nước (FDI), các dự
án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp mới, công nghệ cao, những ngành sản xuất có
giá trị gia tăng; các dự án hạ tầng, logistics và các ngành thương mại, dịch vụ
hiện đại.
- Sở Công Thương phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Tỉnh định hướng
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (KCN, CCN); giới thiệu
và kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN; đồng thời đẩy nhanh tiến
độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Tân Kiều, CCN Tân Lập, sớm đi vào hoạt động.
- Ban Quản lý Khu kinh tế theo
dõi, đôn đốc tiến độ triển khai các dự án đã đăng ký thực hiện trong các KCN và
tham mưu, đề xuất các biện pháp giải quyết dứt điểm các dự án chậm triển khai
thực hiện; đề xuất kế hoạch phát triển các KCN trọng điểm thực hiện Đề án này;
tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư để lấp đầy các KCN đã được triển
khai và kêu gọi đầu tư hạ tầng đối với các KCN mới; đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý hạ tầng các KCN.
- Sở Giao thông vận tải:
+ Tham mưu UBND Tỉnh đầu tư,
nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn Tỉnh kết nối với các KCN, CCN. Phối hợp
và hướng dẫn UBND huyện, thành phố và Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc xây dựng,
quản lý, bảo trì hệ thống giao thông trong KCN, CCN và đấu nối với hệ thống
giao thông quốc lộ, tỉnh lộ.
+ Xây dựng, nâng cấp các cảng
sông, nạo vét các tuyến đường thủy nội địa (do Tỉnh quản lý); tham mưu UBND Tỉnh
phát triển hệ thống vận tải, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp nói riêng
và kinh tế - xã hội nói chung.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Sớm hoàn thiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư đối với KCN Tân Kiều; xác lập
thủ tục trình UBND Tỉnh ban hành quyết định giao đất cho nhà đầu tư theo quy định.
+ Nâng cao chỉ số tiếp cận đất
đai, giải quyết kịp thời theo quy định đối với các vấn đề liên quan đến đất
đai, tạo điều kiện để nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm triển khai thực hiện dự án;
hướng dẫn và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường theo quy định.
- Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
+ Tham mưu UBND Tỉnh xử lý những
trường hợp chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư theo quy định.
+ Tham mưu UBND Tỉnh phê duyệt
và triển khai Đề án thành lập “Không gian Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo tỉnh
Đồng Tháp”; xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư phát triển công nghiệp, cải thiện
môi trường đầu tư - sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của
tỉnh Đồng Tháp.
3.4. Về
liên kết ngành, liên kết vùng, phát triển công nghiệp theo lợi thế khu vực
- Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Công
Thương và các đơn vị liên quan:
+ Triển khai thực hiện điều chỉnh,
phân bố không gian phát triển công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại ngành
công nghiệp của Tỉnh và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, từng địa
phương theo hướng tập trung, không dàn trải, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường,
quốc phòng, an ninh.
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các chính sách thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào
khai thác tài nguyên và sử dụng nhiều lao động, ô nhiễm môi trường sang các
ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường.
- Ban quản lý Khu kinh tế, Sở
Công Thương, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND huyện, thành phố
tập trung chỉ đạo phát triển các KCN, CCN và các ngành công nghiệp chuyên môn
hóa chuỗi giá trị (như: dệt may, da giày, thực phẩm, hóa chất, chế biến thực phẩm)
và quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ưu tiên, tập trung xử
lý môi trường tại KCN, CCN.
- Sở Công Thương tham mưu UBND
Tỉnh ban hành Kế hoạch an toàn điện trong thời gian tới, đảm bảo đa dạng hóa
các sản phẩm về điện và các vấn đề an toàn về điện; đẩy mạnh phát triển nguồn
năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời), vừa đảm bảo môi trường, vừa kết hợp
phát triển nông nghiệp xanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
3.5. Về
phát triển các lĩnh vực ưu tiên
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
+ Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại và hỗ trợ quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp; đẩy
mạnh công tác phối hợp, cung cấp thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế.
+ Tập trung triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
và năng lượng mới, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thực hiện các mục
tiêu về tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi khí hậu và cung cấp đầy đủ năng
lượng với giá thành hợp lý, làm động lực phát triển cho các ngành công nghiệp
khác.
+ Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững; quản lý các
kho chứa, công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh các loại hàng hóa, hóa chất nguy hiểm về cháy nổ, để đưa ra khỏi khu
dân cư, nơi tập trung đông người; bảo đảm khoảng cách an toàn theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy; quản lý an toàn thực phẩm theo quy
định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Triển khai các chương trình,
chính sách, dự án của Đề án để đáp ứng nguồn nguyên liệu chất lượng cao, ổn định
cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chủ lực của Tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 29/4/2021 của UBND Tỉnh về phát triển, củng
cố hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ gắn với truy suất nguồn gốc, mã vùng
trồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025.
+ Phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng và tổ chức vận hành các chuỗi ngành hàng chủ lực theo Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; hình thành các vùng sản xuất tập trung, vùng ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu chất lượng cho ngành chế biến
nông sản chủ lực của Tỉnh.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư sản xuất
vật liệu xây dựng theo định hướng của Đề án; tổ chức triển khai có hiệu quả Đề
án phát triển Vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
3.6. Về
nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan cân đối phân bổ tập trung nguồn
vốn ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án đầu tư hạ tầng, chính sách
thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh (chính sách khoa học công nghệ, khuyến
công, chính sách xúc tiến thương mại và đầu tư,…).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai phát triển khu vực doanh nghiệp công nghiệp
tư nhân có thương hiệu trong Tỉnh và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước;
khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân lớn đầu tư dài hạn, tạo dựng sản phẩm
thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh trong nước và quốc tế; thu hẹp khoảng cách
về năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp FDI trong các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, hóa chất, năng lượng, dệt may, da giày,…
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp
các đơn vị liên quan tiếp tục thúc đẩy chương trình khuyến công về khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp tiểu thủ
công nghiệp của Tỉnh phát triển theo hướng bền vững nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
các quy định, các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội của các thị trường xuất khẩu,
nâng cao năng lực cạnh tranh và khai thác có hiệu quả quá trình hội nhập quốc tế
về kinh tế. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và sử dụng có hiệu quả các
công cụ quản lý Nhà nước về phòng vệ thương mại như: chống bán phá giá, chống
trợ cấp, tự vệ đối với hàng nhập khẩu và các vụ kiện thương mại phù hợp với các
cam kết quốc tế, nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp sản xuất nội địa.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành Tỉnh triển khai các chương trình phát triển hạ tầng đô thị;
các chương trình, chính sách thúc đẩy thực hiện Đề án nhà ở cho người có thu nhập
thấp (tập trung các địa bàn có KCN, CCN và khu vực có nhiều lao động).
- UBND huyện, thành phố:
+ Hỗ trợ nhà đầu tư đã đăng ký
đầu tư hạ tầng CCN triển khai dự án; tích cực tham gia xúc tiến kêu gọi đầu tư
phát triển các CCN mới thành lập; xúc tiến đầu tư, từng bước lấp đầy diện tích
các CCN trên địa bàn.
+ Chỉ đạo và tổ chức giải phóng
mặt bằng, xây dựng hạ tầng CCN, tạo điều kiện thuận lợi bố trí các doanh nghiệp
vào CCN thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công
Thương trong công tác quản lý Nhà nước về CCN.
+ Đề xuất kế hoạch triển khai
thành lập các CCN khả thi trên địa bàn.
+ Phối hợp với các Sở, ban
ngành Tỉnh tuyên truyền, vận động, xúc tiến đầu tư; giải quyết các khó khăn, vướng
mắc đối với các dự án đầu tư ngành công nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo thẩm quyền.
3.7. Về
phát triển nguồn nhân lực
Sở Lao động -Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Tiếp tục hỗ trợ các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đa dạng ngành nghề đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp, từng bước chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp. Nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia, gắn kết vào
quá trình đào tạo và sử dụng lao động.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra tình hình chấp hành pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các KCN,
CCN; phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về lao động trong các KCN, CCN; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa,
ổn định.
3.8. Về
nâng cao năng lực cạnh tranh
- Các Sở, ban ngành Tỉnh và
UBND huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giảm chi phí kinh doanh cho
doanh nghiệp; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: đầu
tư, đất đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm xã hội. Không ngừng cải cách môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; nghiên cứu nội dung của các
FTA thế hệ mới, để tạo dựng môi trường, chính sách kinh tế phù hợp.
- Sở Công Thương phối hợp với
các Bộ, Ngành Trung ương tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo, cảnh báo đối
với các biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng lên một số sản phẩm công nghiệp
xuất khẩu của Tỉnh, góp phần thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu, phát triển thị trường.
- Sở Khoa học và Công nghệ ưu
tiên doanh nghiệp sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới; hướng dẫn và hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đổi mới công
nghệ, thiết bị, phát triển tài sản trí tuệ; tổ chức đánh giá trình độ và năng lực
công nghệ sản xuất của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế biến; rà
soát, đánh giá thực trạng trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp;
hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; thường
xuyên kiểm soát các hoạt động chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp, quản
lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ bảo đảm chất lượng và
hiệu quả.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
chi nhánh Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp
khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, khôi phục sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương; triển khai các
chương trình tín dụng phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của Tỉnh,
trong đó có lĩnh vực công nghiệp.
3.9. Về
công tác thông tin, truyền thông
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các đơn vị liên quan:
+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền
thực hiện Đề án; tổ chức các chương trình tập huấn phục vụ tái cơ cấu lại ngành
công nghiệp cho cán bộ, công chức, các doanh nghiệp công nghiệp trong Tỉnh.
+ Đề xuất UBND Tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án để tập trung, thống nhất trong chỉ đạo tổ chức thực
hiện các mục tiêu, định hướng tái cơ cấu ngành công nghiệp trong từng giai đoạn.
- UBND huyện, thành phố tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trên địa bàn thực hiện các nội dung có liên quan theo Đề án, để có định hướng
và kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, định hướng đề
ra.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh phối hợp tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch
này. Đồng thời, tham gia giám sát, phản biện xã hội các nội dung có liên quan đến
việc triển khai thực hiện Đề án.
- Đài Phát thanh - Truyền hình
Đồng Tháp, các cơ quan báo chí trong Tỉnh xây dựng chương trình thông tin, truyền
thông và kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp và các kết quả thực thiện, các
bài học kinh nghiệm.
3.10. Về
bảo vệ môi trường
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường áp dụng hệ
thống quản lý tiên tiến và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp,
nhằm bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả tài nguyên và năng lượng.
- Sở Tài nguyên Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người
lao động, nhằm phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản
xuất công nghiệp.
+ Quy hoạch bố trí các KCN, CCN
ở vị trí hợp lý nhằm bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; định kỳ
quan trắc môi trường trong và ngoài KCN, CCN để giám sát, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường, từ đó có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, tránh gây ô nhiễm
môi trường xung quanh.
+ Từng bước di dời các cơ sở
công nghiệp nằm đan xen trong khu dân cư vào các KCN, CCN tập trung.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp, nguồn tài trợ và nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức thực
hiện và đôn đốc các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết
quả thực hiện Đề án định kỳ (trước ngày 10/11 hàng năm) và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu.
2. Thủ trưởng các Sở, ban
ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện những nhiệm
vụ và các chương trình, dự án được giao theo Đề án, bảo đảm đúng tiến độ và chất
lượng.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện, gửi Sở Công Thương trước 15/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
- Các đơn vị căn cứ nhiệm vụ được
giao hàng năm, chủ động lập kế hoạch và xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho
từng nội dung, gửi Sở Công Thương trước ngày 30/6 hàng năm, để tổng hợp nguồn
kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tham mưu UBND Tỉnh bố trí ngân sách Nhà nước
hàng năm theo khả năng cân đối để thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- BCSĐ UBND Tỉnh;
- Các Sở, ban ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KT(mqv).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|