ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2018/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 28 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD
ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD
ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện
bảo đảm cấp nước an toàn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 3313/TTr-SXD ngày
18/04/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
12 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định số 15/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02
năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định cung cấp, sử dụng
nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện; Trưởng ban BQL các Khu công nghiệp và chế xuất; Trưởng ban BQL Khu công
nghệ cao; Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần cấp nước Đà Nẵng; các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc và phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp,
nghiên cứu, đề xuất, trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi, điều chỉnh cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch và các PCT UBND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
- UBMTTQVN thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- HĐND, UBND các quận, huyện;
- BQL các KCN&CX; BQL Khu CNC;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Công ty CP Cấp nước ĐN;
- Lưu: VT, SXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý hoạt động cấp nước sạch tại khu vực đô thị, khu vực nông
thôn và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công
nghệ thông tin tập trung,... (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
2. Những nội dung không được quy định
trong văn bản này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch, đơn vị cấp
nước, khách hàng sử dụng nước và các tổ chức cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý hệ thống cấp nước
1. Nhà nước thống nhất quản lý về hoạt
động cấp nước, có phân cấp, phân công trách nhiệm theo quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của đơn vị cấp nước, có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các
khu vực đặc biệt khó khăn.
2. Khai thác, sản xuất và cung cấp nước
sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Ưu tiên khai thác nguồn nước để cấp
nước cho mục đích sinh hoạt.
3. Nhà nước có trách nhiệm định hướng
phát triển hệ thống cấp nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
4. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân tham gia phát triển và bảo vệ hệ thống cấp
nước.
5. Việc phát triển hệ thống cấp nước
phải thực hiện theo quy hoạch kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Nghiêm cấm mọi
hành vi vi phạm về bảo vệ mạng lưới cấp nước. Các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến
an toàn cấp nước được xử lý nghiêm theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Nội
dung quản lý nhà nước về cấp nước
1. Đầu tư phát triển hệ thống cấp nước
2. Thống kê, lập dữ liệu và quản lý
tài sản hệ thống cấp nước
3. Xử lý sự cố đối với hệ thống cấp
nước
4. Xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước
5. Phân công, phân cấp trong quản lý
hoạt động cấp nước
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Đầu tư
phát triển hệ thống cấp nước
1. Đối với các khu dân cư hiện trạng:
Đơn vị cấp nước phối hợp với UBND các quận, huyện rà soát các khu vực chưa có
nước sạch và lập kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới cấp
nước trên cơ sở xác định nhu cầu thực tế của người dân.
2. Đối với khu dân cư mới, khu đô thị
mới, khu chung cư, thương mại, dịch vụ,... thuộc vốn ngân sách thành phố: UBND
thành phố đầu tư mạng lưới cấp nước và bàn giao cho đơn vị cấp nước thực hiện
quản lý cung cấp nước sạch, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng.
3. Đối với khu dân cư mới, khu đô thị
mới, khu chung cư, khu thương mại, dịch vụ,... không thuộc vốn ngân sách thành phố: Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư mạng lưới cấp
nước trong phạm vi dự án theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thực hiện đấu nối vào
mạng lưới cấp nước của thành phố (trừ trường hợp được phép tự sản xuất và cung cấp nước sạch).
4. Đối với khu công nghiệp:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư mạng
lưới cấp nước trong ranh giới khu công nghiệp. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
cung cấp nước qua đồng hồ tổng. Chất lượng nước, giá nước
do chủ đầu tư thỏa thuận với đơn vị cấp nước. Việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng
mạng lưới cấp nước, phân phối nước đến từng doanh nghiệp trong khu công nghiệp
do chủ đầu tư chịu trách nhiệm.
b) Trường hợp chủ đầu tư thỏa thuận
giao cho đơn vị cấp nước quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng mạng lưới cấp nước, phân
phối nước đến từng doanh nghiệp thì chủ đầu tư có trách
nhiệm báo cáo UBND thành phố xem xét, thống nhất chủ trương thực hiện.
5. Nguyên tắc chung trong công tác đầu
tư phát triển hệ thống cấp nước: Các dự án đầu tư mới, dự án cải tạo phải được
thiết kế, thẩm định, phê duyệt, lựa chọn nhà thầu hoặc đơn
vị cấp nước đúng theo trình tự quy định. Các hoạt động thiết kế, thi công, giám sát chất lượng, nghiệm thu hoàn thành, bàn giao công
trình đưa vào quản lý sử dụng phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm
xây dựng, cập nhật, quản lý dữ liệu cấp nước
1. Dữ liệu hệ thống cấp nước:
a) Đối với nhà máy nước: Đơn vị quản
lý, vị trí, công suất, tính chất nguồn nước thô, công nghệ xử lý, chất lượng nước
sau xử lý,...
b) Đối với trạm bơm: Đơn vị quản lý,
vị trí, công suất, áp lực,...
c) Đối với mạng lưới đường ống (phạm
vi trước đồng hồ đấu nối khách hàng): Đơn vị quản lý, vị trí, đường kính, chất
liệu, thời điểm đầu tư, tình trạng sử dụng,...
d) Dữ liệu cấp nước được cập nhật theo
hàng quý vào phần mềm quản lý cấp nước.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm xây
dựng, thường xuyên cập nhật và cung cấp bản đồ hiện trạng mạng lưới cấp nước
trong phạm vi quản lý cho Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND các quận, huyện theo định kỳ mỗi quý một lần.
3. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý và tổng hợp dữ liệu cấp nước trên địa
bàn thành phố theo phạm vi phân cấp.
4. UBND các quận, huyện; các BQL khu
công nghiệp; các chủ đầu tư (đối với dự án tư nhân) và các đơn vị liên quan thực
hiện xây dựng và cập nhật dữ liệu cấp nước sạch trong phạm vi quản lý; hàng năm
tiến hành rà soát, gửi báo cáo hiện trạng về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
5. UBND huyện Hòa Vang, Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi và các đơn vị liên quan thực hiện xây dựng và cập nhật dữ
liệu cấp nước nông thôn trong phạm vi quản lý; hàng năm tiến hành rà soát, gửi
báo cáo hiện trạng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo
dõi.
Điều 6. Nguyên tắc,
trình tự, thủ tục xử lý sự cố đối với hệ thống cấp nước
Đơn vị cấp nước được giao nhiệm vụ quản
lý hệ thống cấp nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức xử lý
sự cố đối với hệ thống cấp nước (đường ống, trạm bơm tăng áp, trạm clo, công
trình xử lý nước, chất lượng nước,...) theo nguyên tắc, nội dung, trình tự sau
đây:
1. Nguyên tắc:
a) Báo cáo sự cố và phối hợp giải quyết
sự cố đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng trình tự quy định.
b) Khẩn trương, kịp thời khắc phục sự
cố và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra do sự cố.
c) Đánh giá khách quan, toàn diện, đầy
đủ nguyên nhân sự cố để xử lý dứt điểm sự cố và xác định đối tượng chịu trách
nhiệm (nếu có).
2. Báo cáo sự cố (chỉ báo cáo đối với
các sự cố gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sản xuất của người dân và doanh
nghiệp)
a) Ngay sau khi xảy ra sự cố đối với
hệ thống cấp nước, bằng phương pháp nhanh nhất (điện thoại trực tiếp), đơn vị cấp
nước phải báo cáo tóm tắt về sự cố (địa điểm, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ
bộ và diễn biến sự cố, tình hình thiệt hại, đánh giá sơ bộ
nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục) đến Ủy ban nhân dân thành phố và các
cơ quan quản lý theo phân cấp để chỉ đạo kịp thời.
b) Trong vòng 05 giờ kể từ khi phát
hiện xảy ra sự cố đối với hệ thống cấp nước, đơn vị cấp nước phải báo cáo về sự
cố bằng văn bản với các thông tin nêu trên gửi Ủy ban nhân dân thành phố và các
cơ quan quản lý theo phân cấp.
3. Giải quyết sự cố:
a) Báo cáo tóm tắt về sự cố theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này ngay sau khi xảy
ra sự cố.
b) Chủ động phối hợp với địa phương
(quận, huyện; phường, xã) nơi xảy ra sự cố: Chụp ảnh, quay
phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết và lập hồ sơ sự cố; Lập biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: địa điểm, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về
tình hình thiệt hại; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
c) Khẩn trương huy động con người,
thiết bị thực hiện các biện pháp kịp thời để bảo đảm hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra do sự cố.
4. Xử lý thiệt hại do sự cố hệ thống
cấp nước:
Các tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải
chịu trách nhiệm về thiệt hại hệ thống cấp nước do sự cố gây ra. Việc xác định
mức độ thiệt hại phải đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Điều 7. Xử lý các
hành vi vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm
nguồn nước và hệ thống cấp nước như: vi phạm hành lang, khu vực an toàn cấp nước,
dịch chuyển, làm hư hỏng đường ống nước, tự ý điều chỉnh đồng hồ nước, tự ý đấu
nối đường ống nước và sử dụng nước không qua đồng hồ; tự ý
thay đổi cỡ ống, vị trí ống trước đồng hồ nước, lắp đặt máy bơm hút trực tiếp từ đường ống cấp nước,... phải bồi thường thiệt hại,
bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện
hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở
việc quản lý và khai thác đường ống nước thì phải bồi thường thiệt hại nếu có xảy
ra.
3. Tổ chức, cá nhân không hoàn thành
nhiệm vụ được phân công theo Quy định này hoặc có hành vi sách nhiễu, bao che
vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
được phân cấp quản lý thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về cấp
nước theo quy định hiện hành.
Điều 8. Xã hội
hóa dịch vụ cấp nước
UBND thành phố khuyến khích công tác
xã hội hóa dịch vụ cấp nước. Công tác xã hội hóa dịch vụ cấp nước được thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm định hướng và hướng dẫn trong việc thực hiện xã hội hóa dịch vụ cấp nước,
đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển hệ thống cấp nước.
2. Khuyến khích đầu tư hệ thống cấp
nước bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như: PPP, BOT, BTO,
BT,...
3. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên tham gia công tác xã hội hóa dịch vụ cấp nước.
Điều 9. Tổ chức
và phân cấp quản lý hoạt động cấp nước sạch
1. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn thành phố; có phân
công, phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương.
2. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là các cơ quan chuyên môn, tham mưu thực hiện công tác quản
lý nhà nước và tổ chức quản lý cấp nước trên địa bàn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối
hợp quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý hành chính; tổ chức quản lý
mạng lưới cấp nước theo phân cấp, ủy quyền của UBND thành phố.
4. Các Ban quản lý Khu công nghiệp là
cơ quan chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước và tổ chức quản lý cấp nước
trong phạm vi khu công nghiệp do đơn vị quản lý.
5. Đơn vị cấp nước thực hiện công tác
quản lý, vận hành, duy trì thường xuyên và phát triển hệ thống cấp nước trong
vùng phục vụ cấp nước theo phạm vi ký kết Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước.
6. Các chủ đầu tư, đơn vị điều hành dự
án chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ hệ thống cấp nước thuộc phạm vi dự án do
đơn vị đang triển khai thực hiện trong thời gian chưa bàn giao đưa vào quản lý,
sử dụng hoặc đang trong thời gian bảo hành công trình.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu UBND thành phố thực hiện
công tác quản lý nhà nước về hệ thống cấp nước sạch đô thị (nước thủy cục đã
qua xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng sử dụng), cụ thể: các công trình cấp
nước đầu mối (Nhà máy nước, trạm bơm tăng áp, đài nước, trụ nước chữa cháy) và
mạng lưới đường ống cấp nước trên các tuyến đường có bề rộng mặt đường >
7,5m và các đường ống cấp nước có cấp công trình ≥ II.
2. Tổ chức lập và chủ trì thẩm định
các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước trên địa bàn thành phố.
3. Thẩm định kế hoạch (ngắn hạn, dài
hạn), dự án liên quan đến phát triển hệ thống cấp nước sạch
trên cơ sở quy hoạch cấp nước đã được UBND thành phố phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng và trình UBND thành phố ban hành các văn bản quy định về quản lý
hệ thống cấp nước sạch.
5. Tổ chức quản lý hệ thống cấp nước
sạch trên địa bàn thành phố theo phân cấp.
6. Phối hợp thẩm định phương án giá
nước sạch trên địa bàn thành phố.
7. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc
bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn thành phố.
8. Thẩm định nội dung Thỏa thuận thực
hiện dịch vụ cấp nước, trình UBND thành phố xem xét, ký kết với đơn vị cấp nước
(hoặc tiến hành ký kết với đơn vị cấp nước trong trường hợp được ủy quyền).
9. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cấp nước
sạch; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cấp nước sạch trên địa bàn
thành phố.
10. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động cấp nước sạch
trên địa bàn thành phố theo phạm vi phân cấp.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu UBND thành phố thực hiện
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn.
2. Thẩm định kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
về phát triển hệ thống cấp nước nông thôn phù hợp với tình hình thực tế.
3. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cấp nước
nông thôn; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cấp nước nông thôn trên địa
bàn thành phố.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá nước sạch, làm
cơ sở để đơn vị cấp nước trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt.
2. Thực hiện và kiểm tra, theo dõi
công tác quyết toán đối với các dự án cấp nước được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước.
3. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình
UBND thành phố quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản của các dự án đầu tư xây dựng cấp nước sử dụng vốn nhà nước
khi dự án kết thúc.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực
hiện việc đầu tư các dự án cấp nước trên địa bàn thành phố theo quy hoạch, kế
hoạch và chủ trương của UBND thành phố.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của ngành y tế liên quan đến
các hoạt động cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn,
tiêu chuẩn nước sạch trên địa bàn thành phố.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện các chức năng về quản lý
nguồn nước, đảm bảo nguồn nước thô sử dụng cho mục đích sinh hoạt không bị ô
nhiễm.
Điều 16. Trách nhiệm
của các Ban quản lý Khu công nghiệp
1. Tổ chức quản lý hệ thống cấp nước
thuộc phạm vi do đơn vị quản lý.
2. Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ
cấp nước với đơn vị cấp nước trong phạm vi quản lý theo nội dung được quy định
tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD
(hoặc ủy quyền cho Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp thực hiện).
3. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp
nước ngắn hạn và dài hạn trong phạm vi quản lý (hoặc ủy quyền cho Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp thực hiện)
4. Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp
nước an toàn và dịch vụ cấp nước trong phạm vi quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp
nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của các doanh nghiệp.
5. Lựa chọn đơn vị cấp nước để phục vụ
nhu cầu cấp nước trong phạm vi quản lý.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Tham mưu UBND thành phố thực hiện
công tác quản lý nhà nước về hệ thống cấp nước sạch đô thị (nước thủy cục đã
qua xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng sử dụng), cụ thể: Mạng lưới đường ống
cấp nước trên các tuyến đường có bề rộng mặt đường ≤ 7,5m,
ngoại trừ các đường ống cấp nước có cấp công trình ≥ II.
2. Chỉ đạo các lực lượng có chức năng
thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền về
các hành vi sử dụng nước trái phép, thi công xây dựng ảnh hưởng đến đường ống cấp
nước trên địa bàn quản lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường,
xã trực thuộc hỗ trợ, phối hợp với đơn vị cấp nước kịp thời giải quyết các sự cố
về đường ống nước, công trình cấp nước,... nhằm đảm bảo cung cấp nước liên tục.
Điều 18. Trách
nhiệm của đơn vị cấp nước
1. Chịu trách nhiệm quản lý, vận
hành, bảo dưỡng, cải tạo và phát triển hệ thống cấp nước tập
trung và các họng, trụ nước chữa cháy được lắp đặt trên mạng lưới cấp nước do
đơn vị quản lý.
2. Phát triển hoạt động cấp nước bền
vững trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch
với chất lượng bảo đảm, dịch vụ văn minh, hiệu quả cho người dân và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Phối hợp triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước sau khi UBND thành phố phê
duyệt.
4. Bảo đảm nguồn
nước cung cấp liên tục và đúng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh cho nhu cầu sử dụng
của khách hàng (trừ trường hợp bất khả kháng). Trường hợp có sự cố dẫn đến cung cấp không đảm bảo thì đơn vị cấp nước phải khắc phục kịp thời, bồi thường thiệt hại cho khách hàng
(nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gây ảnh hưởng tới sức khỏe
khách hàng.
5. Ký hợp đồng và tiến hành đấu nối
vào mạng lưới cấp nước nằm trong vùng phục vụ cấp nước do đơn vị quản lý.
6. Phối hợp các đơn vị liên quan bảo vệ sự an toàn tuyệt đối
công trình cấp nước và các khu vực hành lang an toàn cấp nước nằm trong vùng phục
vụ cấp nước do đơn vị quản lý.
7. Phối hợp với Trung tâm Y tế dự
phòng thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn nước thô và nước sạch theo quy định
của Bộ Y tế. Báo cáo định kỳ kết quả
xét nghiệm mẫu nước về Sở Y tế, trong trường hợp mẫu nước không đạt tiêu chuẩn
quy định thì phải có trách nhiệm xử lý khẩn cấp.
8. Tham gia ý kiến vào quy hoạch
chuyên ngành cấp nước trên địa bàn thành phố.
9. Lập và gửi Sở
Xây dựng thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt Kế hoạch phát triển cấp nước
hằng năm và dài hạn trong vùng phục vụ cấp nước của đơn vị.
10. Lập phương án giá nước, điều chỉnh
giá nước theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, gửi cơ quan chuyên
môn thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt.
11. Lập Thỏa thuận thực hiện dịch vụ
cấp nước, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, ký kết theo
quy định.
12. Lập Kế hoạch
cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp
nước an toàn phù hợp với điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước trong phạm vi
quản lý.
13. Quản lý tài sản do nhà nước giao
theo đúng quy định.
14. Thường xuyên cập nhật và cung cấp
bản đồ hiện trạng mạng lưới cấp nước trong phạm vi quản lý cho Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND các quận, huyện theo định kỳ mỗi Quý một lần.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Hiệu lực
thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày tháng năm và thay thế Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng (ban hành tại Quyết định số
15/2005/QĐ-UBND ngày 02/02/2005 của UBND thành phố Đà Nẵng).
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các sở: Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Tài Nguyên
và Môi trường; Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Trưởng các ban: BQL các KCN và
Chế xuất, BQL Khu công nghệ cao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Tổng
Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng và các cơ quan,
ban, ngành có liên quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức thi hành Quy định này.
2. Các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình thực hiện cần kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.