HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2017/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày
08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 7679/TTr-UBND ngày 10 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
Nền kinh tế - xã
hội của tỉnh Lâm Đồng tiếp tục tăng trưởng khá so với cùng kỳ; hầu hết các chỉ
tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch; một số chỉ tiêu về
đích trước kế hoạch 5 năm 2016 - 2020[1];
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; văn hóa - xã hội có nhiều tiến
bộ; an sinh xã hội được chú trọng; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững được quan tâm; thu nhập và đời
sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục được cải thiện. Môi trường đầu
tư kinh doanh được cải thiện; công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ
tục hành chính tiếp tục được được các địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện có
hiệu quả; tình hình an ninh chính trị ổn định; công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng tiếp tục được chú trọng.
Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng của ngành nông lâm thủy và tỷ lệ che phủ rừng không đạt kế hoạch;
tình hình dịch bệnh trên cây trồng diễn biến khá phức tạp, giá cả một số sản phẩm
nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ khó khăn; tình trạng vi phạm các
quy định về quản lý và bảo vệ rừng còn diễn biến phức tạp. Việc thực hiện chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu hút đầu
tư và tình hình triển khai thực hiện các dự án liên quan đến rừng, đất rừng.
Công nghiệp chế biến nông sản còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra; chất lượng dịch
vụ du lịch còn nhiều hạn chế; tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất
là nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm; tiến độ triển khai, thực
hiện các công trình trọng điểm, các dự án đầu tư ngoài ngân sách chưa đạt kế hoạch
đề ra. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng và trật tự đô thị còn nhiều
hạn chế; việc thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị, vùng nông thôn, rác thải
nông nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập. Trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều
yếu tố phức tạp.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ
tiêu chủ yếu năm 2018
1. Mục tiêu tổng
quát:
Đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội bền vững và tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng bình quân
chung của cả nước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu
nông nghiệp; phát triển mạnh dịch vụ du lịch; phát triển có chọn lọc ngành công
nghiệp; tập trung thực hiện các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm;
nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và cả nền kinh tế; tiếp tục cải thiện và bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa, giáo dục
và đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu,
chủ động phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực
lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; tăng cường
công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường
củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Một số chỉ
tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018:
a) Các chỉ tiêu
kinh tế:
- Tổng sản phẩm
trong nước (GRDP - theo giá so sánh năm 2010) tăng từ 8,5 - 8,7% so với năm
2017; giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy tăng 4,8 - 5,3%; khu vực công
nghiệp - xây dựng tăng 9%; khu vực dịch vụ tăng 11,7 - 12,5%;
- Cơ cấu kinh tế:
Ngành nông lâm thủy chiếm 45,6 - 45,7%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 17,1
- 17,2%; ngành dịch vụ chiếm 37,1 - 37,2%;
- GRDP bình quân
đầu người khoảng 58,5 - 59 triệu đồng;
- Tổng nguồn vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội từ 26.000 - 26.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 33 -
33,5% GRDP;
- Tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn năm 2018 là 6.750 tỷ đồng, tăng 11% so ước thực hiện
năm 2017, trong đó thu thuế, phí và lệ phí 4.435 tỷ đồng, tăng 13% so với ước
thực hiện năm 2017;
- Tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2017 đạt khoảng 630 triệu USD, tăng 14,1% so với năm 2017;
- Khách du lịch đến
Lâm Đồng khoảng 6.500 ngàn lượt khách, tăng 10,2% so với năm 2017; trong đó
khách quốc tế khoảng 480 ngàn lượt, tăng 20% so với năm 2017; khách qua đăng ký
lưu trú khoảng 4.400 ngàn người, tăng 10% so với năm 2017.
b) Các chỉ tiêu
xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên: 1,14%; quy mô dân số: 1,325 triệu người;
- Tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 1,0 - 1,5%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 2,0 - 3,0%;
- Tỷ lệ bảo hiểm
y tế toàn dân: 82,6%;
- Tỷ lệ trường
công lập đạt chuẩn quốc gia: 58 - 60%;
- Tỷ lệ xã đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế: 94 - 96%; số bác sĩ/vạn dân: 7,3 bác sĩ;
- Tỷ lệ phường,
thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 83%.
c) Các chỉ tiêu
môi trường:
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 88%;
- Tỷ lệ dân số đô
thị sử dụng nước sạch: 70%;
- Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom và xử lý: 88%;
- Tỷ lệ độ che phủ
của rừng: 54%.
d) Các chỉ tiêu về
nông thôn mới:
- Có thêm 12 xã đạt
19/19 tiêu chí;
- Huyện Đơn Dương
giữ vững huyện nông thôn mới
- Huyện Đức Trọng
phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
1. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khóa X, nhiệm kỳ 2016 - 2020;
trong đó: tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện 04 chương trình trọng
tâm[2], 12 công trình, dự án trọng điểm
của tỉnh và các công trình trọng điểm của các huyện, thành phố theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ đã đề ra.
2. Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, nhất là chất lượng các đồ án quy hoạch
và công tác quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
Hoàn thành các đồ
án quy hoạch đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch trong năm 2017 như: Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch
chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Tiếp tục thực
hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát
triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh
tuyên truyền quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành” và tiếp
tục phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng,
phát triển và mở rộng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa
kinh tế hộ với doanh nghiệp gắn với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất
quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương dừng
khai thác gỗ rừng tự nhiên của Đảng và Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý bảo
vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế nhằm nâng cao độ che phủ của
rừng. Tiếp tục thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi; chủ động phòng, chống cháy trong mùa khô, phòng
chống lũ lụt trong mùa mưa bão.
4. Lĩnh vực công
nghiệp - xây dựng:
Tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Kế hoạch số 2637/KH-UBND ngày
20/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động
các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh.
Tập trung phát
triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp hỗ trợ,
ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng
giá trị nội địa cao, phát triển công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ. Thúc đẩy đổi mới công
nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển
các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
Đẩy mạnh việc xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ; chú trọng đầu tư một số công trình hiện đại,
quy mô lớn ở các đô thị; nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch. Tập
trung huy động các nguồn lực để xây dựng các hệ thống bảo vệ môi trường; từng
bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện
với môi trường. Khởi công dự án đầu tư Khu trung tâm Hòa Bình, thành phố Đà Lạt
nhân dịp kỷ niệm 125 năm thành phố Đà Lạt hình thành và phát triển.
5. Lĩnh vực
thương mại, dịch vụ:
Đẩy nhanh tốc độ
phát triển ngành du lịch, nâng cao chất lượng hoạt động du lịch; triển khai thực
hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đầu tư mở rộng và tạo sản phẩm mới phục
vụ khách du lịch theo hướng du lịch chất lượng cao. Tăng cường công tác xúc tiến,
quảng bá thương hiệu về du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng; tổ chức quản lý, khai thác,
phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm, thành phố Đà Lạt.
Mở rộng mạng lưới
dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ nông thôn nhằm tạo điều kiện cho người sản
xuất giao lưu buôn bán. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực
tư nhân, các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Phát triển các loại
hình dịch vụ viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công
nghệ thông tin trong trong đời sống kinh tế - xã hội. Phát triển và nâng cao chất
lượng các dịch vụ vận tải, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
khác.
Tăng cường công
tác quản lý thị trường chống kinh doanh trái phép, buôn lậu; ngăn chặn hàng giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng trên thị trường; xử lý nghiêm các
đối tượng vi phạm. Tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến kinh doanh thực phẩm;
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Tiếp tục thực hiện
Đề án “Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”;
phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020.
6. Về phát triển
doanh nghiệp:
Tiếp tục thực hiện
các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, với mục
tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, giảm chi phí khởi nghiệp,
giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi với công nghệ, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động số 47-CTr/TU ngày 24 tháng 10 năm 2017 của
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình
hành động số 49-CTr/TU ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về
tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp, triển khai mạnh mẽ chương trình khởi
nghiệp; phấn đấu năm 2018, số doanh nghiệp tăng 13,5% so tổng số doanh nghiệp
có đến cuối năm 2017.
Đẩy mạnh công tác
thông tin và truyền thông đến doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận thông tin về định hướng và kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, các chính sách ưu đãi đầu tư…; tăng cường cung cấp, phổ biến thông
tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế
(ASEAN, WTO, APEC, ASEM...) nâng cao năng lực hội nhập, tiếp cận, mở rộng thị
trường xuất khẩu và đầu tư cho doanh nghiệp. Vận động, hướng dẫn và hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp qua mạng
điện tử; nộp hồ sơ và trả kết quả qua đường bưu điện.
Tập trung củng cố,
tổ chức lại hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
theo Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã, trong đó
chú trọng công tác tuyên truyền Luật; rà soát điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm phù hợp với quy định của Luật hợp
tác xã. Khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành
nghề, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
7. Các lĩnh vực
văn hóa, xã hội:
Tăng cường tuyên
truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa nhân các sự kiện chính trị trọng đại của
đất nước và sự kiện quan trọng của tỉnh; tăng cường đầu tư và phát huy hiệu quả
hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Chú trọng
phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục
tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”.
Tăng cường các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa,
thể thao, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ, hội. Tổ
chức các hoạt động thiết thực nhân Kỷ niệm 125 năm Đà Lạt hình thành và phát
triển; chuẩn bị chu đáo các lễ, hội văn hóa năm 2018 tại địa phương; phối hợp tổ
chức thành công Liên hoan truyền hình toàn quốc lần thứ 38 tại Đà Lạt.
Huy động các nguồn
lực để tiếp tục hoàn thiện mạng lưới khám, chữa bệnh, nâng cao năng lực hoạt động
và chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân; chủ động triển khai
công tác y tế dự phòng; thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh trên người,
không để xảy ra dịch hoặc bệnh lây lan ngoài tầm kiểm soát. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục thực hiện
các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các ngành học, bậc học
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm
2020. Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư, nâng cấp hệ thống trường học đã xuống
cấp; đảm bảo an toàn cho giáo viên, học sinh.
Tăng cường công
tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tiếp tục phát huy và
nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối
cung cầu lao động. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
8. Thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền
vững; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng
khó khăn; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục tuyên
truyền vận động các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân ủng hộ đóng góp
nguồn lực cho công cuộc giảm nghèo.
9. Về điều hành
ngân sách:
Tập trung chỉ đạo
công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí; chống thất thu ngay từ những tháng đầu
năm, đặc biệt là đối với các địa phương có nguồn thu lớn và các lĩnh vực có số
thu lớn; phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách của từng tháng, từng quí và
cả năm 2018. Trong điều hành chi ngân sách triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; ưu tiên chi lương, chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản,...
10. Về cải cách
hành chính, phòng chống tham nhũng:
Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và
một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực
thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực hiện nghiêm các
nhiệm vụ của cấp trên giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đúng thời gian quy định.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải
cách hành chính.
Đẩy mạnh công tác
phòng chống tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu
tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham
ô, lãng phí; chú trọng thanh tra trách nhiệm nhằm khắc phục những tồn tại hạn
chế trong quản lý, điều hành.
11. Về quốc phòng
an ninh và trật tự an toàn xã hội:
Thực hiện tốt nhiệm
vụ quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội;
kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; thực hiện quyết
liệt đồng bộ nhiều giải pháp để bảo đảm an toàn giao thông, phấn đấu giảm tối
thiểu 5% tai nạn giao thông trên cả ba mặt. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại - tố cáo; tập trung giải quyết các phát sinh vướng mắc,
tăng cường công tác tiếp xúc, đối thoại ngay tại cơ sở.
12. Đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước; kịp thời phát hiện, nhân rộng các nhân tố điển
hình tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực,... góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh đã đề ra
cho năm 2018.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh,
bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời gương mẫu chấp hành
và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa IX, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng
12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.