ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2022/QĐ-UBND
|
Long An ngày 28
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính và đề xuất của Sở Nội vụ tại văn bản số 2239/SNV-TCBCCCVC ngày 08/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính ngoài ngân
sách nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc
lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND
tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các
văn bản khác theo phân công của UBND tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính -
ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở
Tài chính và UBND cấp huyện.
d) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài chính theo quy
định của pháp luật.
đ) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
e) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên
(nếu có).
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự
thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh theo phân
công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Xây dựng, tổng hợp, lập,
trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết.
b) Xây dựng, trình UBND tỉnh để
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của
ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của
ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo
quy định.
c) Xây dựng, trình UBND tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Trình UBND tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ
tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xây dựng, trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới.
g) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới.
h) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
i) Tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
k) Trình UBND tỉnh quyết định
chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn đầu tư phát
triển:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu UBND tỉnh về: chiến lược thu hút, huy
động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm định về
các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư
công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn
đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu UBND tỉnh
trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn
bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn
ngân sách tỉnh vay lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi
tài chính đối với các dự án.
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do UBND tỉnh
quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh có quy định khác).
g) Trình UBND tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương
quản lý theo quy định.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư,
đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư.
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã
thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với
đất đai:
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình
UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ
phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm.
c) Chủ trì báo cáo UBND tỉnh
quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi.
d) Chủ trì xác định và trình
UBND tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với đất
xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê.
đ) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
e) Chủ trì xây dựng trình UBND
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo quy định.
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý tài sản công tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm tập
trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng)
theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền
ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên
dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với
các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Quyết định theo thẩm quyền
các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân
dân tỉnh, phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình
thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
g) Thực hiện việc quản lý hóa
đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết
toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trình UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu UBND tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản
lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh.
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật.
k) Tham mưu, trình Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết định:
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác
lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn
bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước:
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi UBND
tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán
ngân sách địa phương; Phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Tham mưu UBND tỉnh theo phân
công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được
giao quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với UBND tỉnh về hoạt động đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý
hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý.
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Tham mưu UBND tỉnh về việc
phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm
định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý
giá và thẩm định giá trên địa bàn.
b) Tham mưu UBND tỉnh về phân
công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá UBND tỉnh
cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng,
thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công của UBND tỉnh cho
Sở Tài chính; thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực
hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.
d) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan để trình UBND tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do
Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang
bộ.
e) Tham mưu UBND tỉnh phân công
nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản lý
ngành theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại địa
phương trong các trường hợp cần thiết.
g) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa phương quản
lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập,
theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy
định và các chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo điều hành giá của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Tài chính.
i) Xây dựng, quản lý, vận hành
và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
k) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương:
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách
địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn.
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài
chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ
tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao
nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương.
14. Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân
sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản
và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê
tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng
kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước
về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính (trừ các
đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh) theo quy định của
pháp luật; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện các chính sách, chế độ
về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của
pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với UBND tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản
lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc Sở
và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên UBND
tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên UBND tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của UBND tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính
quy định.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách.
- Phòng Tài chính đầu tư.
- Phòng Tài chính - Hành chính
sự nghiệp.
- Phòng Quản lý Giá - Công sản.
- Phòng Tài chính Doanh nghiệp.
3. Số lượng Phó Trưởng các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc gửi Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
c) Việc bố trí công chức của Sở
Tài chính phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10/8/2022 và thay thế Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày
06/7/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Long An.
2. Giám đốc Sở Tài chính có
trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này; ban hành quy chế
làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan và phân cấp của UBND
tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng THKSTTHC;
- Lưu: VT.
TC_chucnang,nhiemvu,quyenhancuaSoTaichinh.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|