ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5575/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 12 năm
2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC NGUỒN
NƯỚC NỘI TỈNH; DANH MỤC NGUỒN NƯỚC PHẢI LẬP HÀNH LANG BẢO VỆ; DANH MỤC VÙNG CẤM,
VÙNG HẠN CHẾ, VÙNG PHẢI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước; số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; số
167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký, khai thác nước dưới đất, mẫu
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4358/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: sổ 3707/QĐ-UBND
ngày 01/11/2016 về việc phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án: Khoanh định hành
lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các
khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất tỉnh Quảng Ninh; số 4765/QĐ-UBND
ngày 19/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án: Khoanh định
hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác
và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất tinh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 1306/TTr-TNMT ngày 24/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Danh mục các nguồn nước nội tỉnh; Danh mục
nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký
khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với các nội dung cụ thể
như sau:
1. Danh mục các nguồn nước nội tỉnh
của tỉnh Quảng Ninh:
a) Danh mục sông nội tỉnh thuộc tỉnh Quảng Ninh: 67
sông, suối, trong đó:
- Các sông nội tỉnh thuộc lưu vực sông lớn: 06 sông,
suối.
- Các sông nội tỉnh thuộc lưu vực sông liên tỉnh độc
lập: 29 sông, suối.
- Các sông nội tỉnh độc lập: 32 sông, suối.
b) Danh mục hồ chứa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm 186 hồ chứa, trong
đó:
- Hồ chứa có dung tích trên 3 triệu m3: 12
hồ chứa
- Hồ chứa có dung tích từ 1 đến dưới 3 triệu m3:
15 hồ chứa
- Hồ chứa có dung tích từ 500 nghìn m3 đến
dưới 1 triệu m3: 30 hồ chứa
- Hồ chứa có dung tích dưới 500 nghìn m3:
129 hồ chứa
(Danh mục chi tiết tại Phụ lục 01 kèm
theo)
2. Danh mục nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ: gồm 26 hồ chứa thủy lợi; 27 đoạn sông, suối thuộc 18 sông, suối và 08 hồ
điều hòa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
(Danh mục Chi tiết tại Phụ lục
02 kèm theo)
3. Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:
a) Danh mục vùng cấm khai thác nước dưới đất: Không
ban hành.
b) Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác
nước dưới đất tỉnh Quảng Ninh.
(Danh mục Chi tiết tại Phụ lục
03 kèm theo)
c) Giải pháp quản lý thăm dò, khai thác nước dưới đất
tại các vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm
theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công bố Danh mục các nguồn nước nội tỉnh; Danh mục nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ; Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Định kỳ hàng năm tiến hành điều tra, thống kê, cập
nhật, bổ sung, điều chỉnh thông tin, số liệu Danh mục nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ; Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung (nếu có biến động).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa và các tổ
chức cá nhân liên quan, lập kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hàng
năm và xây dựng phương án cắm mốc chi tiết; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch và phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo
quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; vi phạm về thăm dò, khai thác sử dụng
tài nguyên nước trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thẩm
định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, hồ điều hòa theo chức năng, nhiệm vụ;
- Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới
đất theo quy định.
- Theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền vận động
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới
đất, vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế xây
dựng mới công trình khai thác nước dưới đất để sử dụng nước từ hệ thống cấp nước
đô thị tập trung, hệ thống nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố
trí kinh phí cắm mốc bảo vệ hành lang nguồn nước hàng năm từ ngân sách địa
phương và nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại
Điều 14, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và các quy định
hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Hàng năm, lập kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước, xây dựng phương án cắm mốc giới chi tiết và tổ chức thực hiện cắm mốc đối
với các nguồn nước thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
- Chịu trách nhiệm quận lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; chịu
trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.- Phối hợp với tổ chức, cá
nhân vận hành hồ chứa trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, hồ điều hòa trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên
thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê
duyệt.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai
Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; tổ chức thực hiện việc cắm mốc
giới trên thực địa theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo
vệ nguồn nước đã được phê duyệt; bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã mốc giới
hành lang bảo vệ nguồn nước để quản lý, bảo vệ.
- Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận hành hồ chứa
trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa thủy
điện, thủy lợi, hồ điều hòa trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới
trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
công bố, rà soát, cập nhật, bổ sung Danh mục các nguồn nước phải lập hàng lang
bảo vệ theo phạm vi quản lý; giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong
việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác theo phương án đã được phê duyệt.
- Tổ chức đăng ký cho các tổ chức, cá nhân khai thác
nước dưới dưới đất theo đúng quy định; định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, tổng
hợp, báo cáo công tác quản lý, bảo vệ nước dưới
đất, kết quả đăng ký khai thác nước dưới đất về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tăng cường sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước tập trung đô thị, tập
trung nông thôn phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Các tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có hồ chứa lập kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa, xây dựng phương án cắm
mốc giới chi tiết và tổ chức thực hiện cắm mốc đối với các hồ chứa thuộc quản
lý của đơn vị.
- Bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác:
- Không được gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ
chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông,
suối, kênh, rạch, hồ chứa; Không làm ảnh hưởng đến
các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
- Không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường
sinh thái trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất: thực hiện
các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt;
thiết lập vùng phòng hộ vệ sinh cho các công trình khai thác nước dưới đất phục
vụ sinh hoạt; bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới
đất theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
10/02/2019. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây
dựng và các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT,
các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Cục Quản lý Tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Như Điều 3;
- V0, V1, V2, V3, MT;
- Lưu: VT, MT;
10 bản, M-QĐ 268
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|