ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5073/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 3642/QĐ-UBND NGÀY
21/7/2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH
COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2019/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ:
số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021, số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021
quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Liên ngành: Lao động
- Thương binh và Xã hội - Tài chính tại Tờ trình số 6656/TTrLS: LĐTBXH-TC ngày
26/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số
3642/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (sau đây viết
tắt là Quyết định số 3642/QĐ-UBND) về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên
địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Nguyên tắc, nội dung, điều
kiện, đối tượng, mức hỗ trợ và phương thức chi trả
Nguyên tắc, nội dung, điều kiện, đối
tượng, mức hỗ trợ và phương thức chi trả: thực hiện theo Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 01/7/2021 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP) về một
số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 126/NQ-CP) sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg) quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định
số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là
Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19”.
2. Sửa đổi, bổ
sung gạch đầu dòng thứ 5 khoản 2 Điều 2 như sau:
“- Hỗ trợ các trường hợp F0, F1 đã kết
thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại nhà, khách sạn, resort; các trường hợp
F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly
trước ngày Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực; các trường hợp F0, F1 đang
cách ly tại cơ sở được chọn làm nơi cách ly tập trung trên địa bàn (ngoài các
cơ sở cách ly tập trung đang giao Sở Y tế, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô
quản lý)”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Thời hạn ủy quyền: kể từ ngày ký
ban hành Quyết định số 3642/QĐ-UBND đến khi hoàn thành nhiệm vụ hỗ trợ đối với
từng chính sách theo thời gian quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết
định số 33/2021/QĐ-TTg”
4. Sửa đổi, bổ
sung ý thứ nhất Điều 4 về hồ sơ, trình tự, thủ tục như sau:
“Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một
số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 và cụ thể hóa trên địa bàn Thành phố như sau:”
5. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:
“a) Người sử dụng lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động lập danh sách
người lao động tham gia đào tạo theo Mẫu số 02a tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia
bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg. Cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận
trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
b) Người sử dụng lao động có trụ sở
chính hoặc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động tại Hà Nội nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định, phê duyệt.
Thời gian nộp hồ sơ chậm nhất đến hết
ngày 30/6/2022.”
6. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:
“a) Người sử dụng lao động lập danh
sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người lao động
theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và đề
nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã
hội.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị, cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động.
b) Người sử dụng lao động gửi 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 5 Điều
1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở
chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến
hết ngày 31/01/2022.”
7. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, điểm b khoản 5 Điều 4 như sau:
“a) Người sử dụng lao động lập danh
sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người lao động
theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg gửi
cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội để xác nhận.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị, cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động.
b) Người sử dụng lao động gửi 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 8
Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở
chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến
hết ngày 31/01/2022.”
8. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 6 Điều 4 như sau:
“a) Chậm nhất đến hết ngày
31/01/2022, người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều 23 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 11 Điều 1, khoản
1 Điều 2 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội (tại
trụ sở chính hoặc các Điểm, Sàn Giao dịch việc làm vệ tinh) trực thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội Hà Nội”
9. Sửa tên khoản
7 Điều 4 như sau:
“7. Hỗ trợ người đang điều trị
COVID-19, cách ly y tế; hỗ trợ thêm đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết
tật”
…………………
định số 33/2021/QĐ-TTg và thực hiện
quyết toán kinh phí theo quy định.”
c) Đối với trường hợp F1 đang cách ly
tại khu cách ly tập trung do Bộ Tư lệnh Thủ đô là đơn vị thường trực điều hành:
- Đơn vị quản lý, vận hành khu cách
ly tập trung do Bộ Tư lệnh Thủ đô là đơn vị thường trực điều hành căn cứ vào hồ
sơ quy định tại khoản 15 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg lập danh sách theo
Mẫu số 08a tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Mẫu số 08b tại
Phụ lục kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đối với các trường hợp F1 đủ điều
kiện hưởng chính sách gửi Bộ Tư lệnh Thủ đô. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất
đến hết ngày 31/3/2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ của đơn vị quản lý, vận hành khu cách ly tập trung, Bộ Tư lệnh
Thủ đô thực hiện tiếp nhận, giải quyết như sau:
+ Rà soát, thẩm định, phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Bộ Tư lệnh Thủ đô trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Sau khi phê duyệt, Bộ Tư lệnh Thủ đô
chuyển danh sách và kinh phí hỗ trợ cho đơn vị quản lý, vận hành khu cách ly tập
trung để chi trả kinh phí hỗ trợ theo quy định.
- Trong 05 ngày làm việc, đơn vị quản
lý, vận hành khu cách ly tập trung có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ
trợ theo danh sách đã được Bộ Tư lệnh Thủ đô phê duyệt theo Mẫu số 08c tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và thực hiện quyết toán kinh
phí theo quy định.”
d) Đối với trường hợp F1 đang cách ly
tại cơ sở khác được cơ quan có thẩm quyền chọn làm nơi cách ly tập trung do
UBND các quận, huyện, thị xã quản lý, vận hành:
- Cơ quan thường trực khu cách ly căn
cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 15 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg lập danh
sách theo Mẫu số 08a tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Mẫu số
08b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đối với các trường hợp F1
đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn tiếp nhận
hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/03/2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ của cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tiếp
nhận, giải quyết như sau:
+ Phòng Y tế chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp huyện chuyển danh sách và kinh phí hỗ trợ đã phê duyệt cho cơ quan thường
trực khu cách ly để chi trả kinh phí hỗ trợ theo quy định.
- Trong 05 ngày làm việc, cơ quan thường
trực khu cách ly có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo danh sách
đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo Mẫu số 08c tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và thực hiện quyết toán kinh phí
theo quy định.”
11. Sửa đổi,
bổ sung điểm 7.2 khoản 7 Điều 4 như sau:
“7.2. Đối với các trường hợp F0, F1
đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại các cơ sở (từ ngày 27/4/2021 đến
trước ngày Quyết định số 3642/QĐ-UBND có hiệu lực) hoặc kết thúc điều trị, hoàn
thành cách ly tại nhà, tại khách sạn, resort; các trường hợp F0, F1 đã kết thúc
điều trị tại các cơ sở y tế do Trung ương quản lý từ ngày 27/4/2021 và đã kết
thúc điều trị.
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp
của trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật các trường hợp F0, F1 gửi 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 15
Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời
hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
- Trước ngày 05 và ngày 20 hàng
tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách theo Mẫu số 08a tại Phụ lục
kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Mẫu số 08b tại Phụ lục kèm theo Quyết
định số 33/2021/QĐ-TTg đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tiếp nhận, giải quyết
như sau:
+ Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh sách và kinh phí hỗ trợ.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo danh sách đã được
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo Mẫu số 08c tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định.”
12. Sửa đổi
điểm a khoản 9 Điều 4 như sau:
“a) Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu
hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và khoản 18 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Sở Du lịch
Hà Nội (nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm
nhất đến hết ngày 31/01/2022.”
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 10 Điều 4 như sau:
“10. Hộ kinh doanh có đăng ký kinh
doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế
a) Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ
theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết số 33/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất
đến hết ngày 31/01/2022.
b) Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết
công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
c) Trong 02 ngày làm việc, Chi cục
Thuế chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp xã
thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách và
kinh phí hỗ trợ.
d) Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ;
đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp
không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.”
14. Bổ sung
khoản 10a vào sau khoản 10 Điều 4 như sau:
“10a. Đối với người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có
thu nhập thấp tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
3642/QĐ-UBND và các văn bản hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Sở, ngành có liên quan.”
15. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 11 Điều 4 như sau:
“b) Người sử dụng lao động gửi 01 bộ
hồ sơ đề nghị vay vốn theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm e khoản 1,
Điều 40 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 23 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Quyết định
số 33/2021/QĐ-TTg đến phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện nơi
có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư
trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân để thẩm định, phê duyệt.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay
vốn chậm nhất đến hết ngày 25/3/2022.”
16. Bổ sung gạch
đầu dòng thứ 3, thứ 4 điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“- Đối với các đối tượng đã được chi
trả hỗ trợ hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách hỗ trợ nhưng
chưa chi trả hỗ trợ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số
15/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố được hưởng
phần kinh phí chênh lệch so với mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số
126/NQ-CP. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã ban hành Quyết định hỗ trợ
kinh phí hưởng mức chênh lệch đối với các đối tượng nêu trên làm cơ sở thanh
quyết toán theo quy định.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 3642/QĐ-UBND”
17. Bổ sung mục
c khoản 2 Điều 6 như sau:
“c) Đối tượng đồng thời đủ điều kiện
hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này và chính sách hỗ trợ theo
quy định của địa phương thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.”
18. Bổ sung gạch
đầu dòng thứ 6 khoản 1 Điều 7 như sau:
“- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan phối hợp, hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 126/NQ-CP , Quyết định số
33/2021/QĐ-TTg đảm bảo kịp thời, đúng quy định; chủ động phối hợp với các cơ
quan Trung ương theo ngành dọc để được hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện.”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
từ ngày ký.
Trình tự, thủ tục giải quyết chính
sách hỗ trợ người lao động làm việc tại hộ kinh doanh phải tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, chấm dứt hợp đồng lao động nhưng
không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm 3, điểm 4
Phụ lục 01 của Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 15/8/2021 của UBND Thành phố thực
hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân
Thành phố về việc quy định một số chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội hỗ trợ
đối tượng bị ảnh hưởng, gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 được thực hiện theo
quy định tại Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các vị được giao nhiệm vụ tại Điều 7 Quyết định số
3642/QĐ-UBND và Điều 1 Quyết định này; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Ban: VHXH, KTNS HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Cổng Thông tin điện tử Thành phố;
- VPUB: PVP P.T.T.Huyền, Đ.Q.Hùng, Phòng: KGVX, KT, TH, TKBT, KSTTHC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|