BAN CHỈ ĐẠO
TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIAI ĐOẠN 2016-2020
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/QĐ-BCĐTW
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN
2018 - 2020
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số
1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1584/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo
Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Điều phối nông thôn mới Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo: các thành
viên Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020, các Bộ, ban ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí nguồn lực thực hiện, gửi
về Ban Chỉ đạo Trung ương (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) để
tổng hợp, theo dõi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương
các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, các Bộ, ban ngành Trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan, các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Phó TTCP Vương Đình Huệ (để b/c);
- Thành viên BCĐTW các CTMTQG;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Sở NNPTNT, VPĐP NTM các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ NNPTNT(VPĐP, các đơn vị thuộc Bộ);
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT.
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nguyễn Xuân Cường
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Ban
Chỉ đạo Trung ương các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai đồng bộ các giải pháp, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm, giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là Chương trình
OCOP) đảm bảo đúng tiến độ thời gian và hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, góp phần thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân.
2. Bám
sát quan điểm, mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định
rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Chương
trình OCOP. Chủ động, quyết tâm và phối hợp thường xuyên, thống nhất giữa các Bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu
tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% sản phẩm hiện có của các địa phương (khoảng 2.400
sản phẩm), triển khai phát triển các làng (bản) văn hóa du lịch. Tập trung
vào đa dạng hóa, chế biến sâu các sản phẩm theo chuỗi giá trị, hoàn thiện tổ chức
sản xuất theo hướng liên kết giữa hộ sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã và
doanh nghiệp.
2. Củng cố,
kiện toàn 100% tổ chức kinh tế (khoảng 3.900 doanh nghiệp, hợp tác xã)
và phát triển mới ít nhất 500 tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã)
tham gia Chương trình OCOP.
3. Đào tạo,
tập huấn 100% cán bộ cấp trung ương, tỉnh, huyện (khoảng 1.200 cán bộ)
trực tiếp triển khai Chương trình OCOP về nghiệp vụ quản lý, điều hành chương
trình; Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho
100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất có đăng ký
kinh doanh tham gia Chương trình OCOP.
4. Ban
hành Bộ Tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia, làm cơ sở để
các địa phương định hướng quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm một
cách thống nhất, đồng bộ.
5. Xây dựng,
vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu Chương trình OCOP (về tổ chức kinh tế, sản
phẩm OCOP cấp quốc gia) nhằm hỗ trợ tích cực công tác quản lý nhà nước và kết
nối thông tin, xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP toàn quốc.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai thực hiện Chu trình
OCOP
1.1. Chu trình OCOP được triển khai
thực hiện thường niên theo 06 bước (Phụ lục số 01, Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ) đảm bảo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ,
hướng dẫn - Các cơ sở sản xuất đề xuất trực tiếp theo nhu cầu và khả năng thực
tế.
1.2. Ban hành tài liệu hướng dẫn để
các địa phương triển khai thực hiện Chu trình OCOP một cách rộng rãi, khách
quan. Tập trung chuyên sâu cho công tác hướng dẫn, tập huấn, tư vấn tại chỗ, kết
nối nguồn lực cho việc phát triển ý tưởng sản phẩm, triển khai các dự án sản xuất,
kinh doanh.
1.3. Tổ chức các cuộc thi đánh giá, xếp
hạng sản phẩm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia (tùy điều kiện thực tế,
các tỉnh, thành phố có thể tổ chức ngay từ năm 2018, đối với cấp quốc gia, sẽ
thực hiện từ năm 2019); công bố kết quả xếp hạng sản phẩm vào dịp Hội chợ,
triển lãm OCOP cấp tỉnh và cấp quốc gia.
2. Tập trung chuẩn hóa và phát triển
sản phẩm OCOP
2.1. Rà soát, đánh giá tiêu chuẩn chất
lượng các sản phẩm hiện có, định hướng các tổ chức kinh tế nâng cao chất lượng
sản phẩm theo tiêu chí OCOP. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm hiện có đảm bảo mục
tiêu đề ra, bao gồm:
a) Nhóm sản phẩm Thực phẩm;
b) Nhóm sản phẩm Đồ uống;
c) Nhóm sản phẩm Thảo dược;
d) Nhóm sản phẩm Vải và may mặc;
đ) Nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất
- trang trí;
e) Nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch nông
thôn, bán hàng OCOP.
2.2. Khuyến khích, thu hút, hỗ trợ
các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm.
3. Xây dựng, ban hành Bộ Tiêu chí
đánh giá, xếp hạng sản phẩm
Xây dựng và ban hành Bộ Tiêu chí đánh
giá, xếp hạng sản phẩm (tạm thời) và quy trình đánh giá sản phẩm OCOP thống nhất
trong phạm vi cả nước đảm bảo các quy định về quản lý chất lượng hàng hóa hiện
hành, đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong Chương trình OCOP.
4. Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
4.1. Xây dựng và ban hành Bộ Tài liệu
đào tạo của Chương trình OCOP (Phụ lục số 03, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ) để triển khai đào tạo, tập huấn cho đội ngũ
cán bộ quản lý các cấp; lãnh đạo tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
chủ hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
4.2. Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương, cấp tỉnh theo hình thức đào tạo tập huấn
viên nguồn (TOT)
4.3. Tổ chức thực hành phát triển ý
tưởng sản phẩm, quản lý sản xuất, xúc tiến thương mại cho đội ngũ cán bộ quản
lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất cũng như các đối
tác OCOP tư vấn khác, đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai công tác
đào tạo, tập huấn, chú trọng kết hợp, lồng ghép với các chương trình đào tạo
nghề cho lao động ở nông thôn để đa dạng hóa nội dung và nguồn lực.
5. Ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất - kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ OCOP
5.1. Xây dựng và triển khai các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển, hoàn thiện, ứng dụng công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP, nhất là ứng dụng các công nghệ hiện
đại, thân thiện với môi trường. Các đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của
các tổ chức kinh tế (ưu tiên các hợp tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
5.2. Ứng dụng khoa học quản lý trong
xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP tại
cộng đồng.
5.3. Ứng dụng triệt để các nội dung của
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0), đặc biệt thực hiện các ứng dụng công nghệ
của Nông nghiệp 4.0 vào tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong Chương trình
OCOP.
5.4. Tăng cường phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh xây dựng và triển khai phong trào phát triển kinh tế, khởi nghiệp
trong đoàn viên, hội viên nhằm thúc đẩy những ý tưởng sáng tạo trong phát triển
sản phẩm OCOP.
6. Triển khai các dự án thành phần
6.1. Cấp quốc gia: xây dựng, triển
khai các dự án, bao gồm:
(1) Dự án phát triển lô gô, thương hiệu
quốc gia sản phẩm Chương trình OCOP;
(2) Dự án Làng/bản Văn hóa Du lịch;
(3) Dự án phát triển vùng sản xuất, dịch
vụ nông thôn trọng điểm quốc gia (tại một số địa phương đại diện về đặc điểm
sinh thái, văn hóa trên cả nước);
(4) Dự án Trung tâm thiết kế sáng tạo
sản phẩm OCOP Quốc gia;
(5) Dự án Cơ sở dữ liệu Chương trình
OCOP Quốc gia.
6.2. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
(1) Căn cứ theo đặc điểm của từng địa
phương, các tỉnh, thành phố xây dựng và triển khai một số dự án cấp tỉnh: i)
phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP; ii) dự án Làng/bản văn hóa du lịch; iii)
dự án phát triển vùng sản xuất trọng điểm của địa phương; iv) dự án Trung tâm,
điểm bán sản phẩm OCOP.
(2) Các tỉnh, thành phố căn cứ theo
nhu cầu tham gia Chương trình OCOP của các tổ chức kinh tế để xây dựng, triển
khai các dự án phù hợp. Đồng thời lựa chọn có trọng điểm, trọng tâm một số sản
phẩm có lợi thế để tập trung hỗ trợ, xây dựng, triển khai các dự án sản xuất,
chế biến, thương mại và dịch vụ mang tính liên vùng, liên huyện, có lộ trình
phù hợp với thực tế và điều kiện mỗi địa phương.
7. Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP
7.1. Tập trung quảng bá, tiếp thị sản
phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, tập trung thực hiện xúc tiến thương mại đối với
các sản phẩm đạt từ 3 đến 5 sao.
7.2. Tổ chức thường niên các kỳ xúc
tiến thương mại, hội chợ, triển lãm sản phẩm OCOP cấp quốc gia và cấp tỉnh.
7.3. Chú trọng phát triển hình thức
thương mại điện tử trong quảng bá, tiêu thụ sản phẩm OCOP.
7.4. Xây dựng hệ thống trung tâm, điểm
bán hàng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các khu vực đông dân cư, khu vực
phát triển du lịch, các trung tâm thương mại.
8. Cơ chế, chính sách và huy động
nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình OCOP
8.1. Hướng dẫn các tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất tham gia thực hiện Chương trình OCOP áp dụng thực hiện các chính sách
hiện hành của nhà nước về phát triển ngành nghề, phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong tham gia triển khai Chương trình OCOP, bao gồm: Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 18/04/2018 về bảo hiểm
nông nghiệp; Quyết định số 461/QĐ-TTg 2018 ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động
có hiệu quả đến năm 2020; Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới; các cơ chế chính sách hiện hành về khuyến nông, khuyến công, khoa học
công nghệ, nghiên cứu bổ sung các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu
số và miền núi trong tham gia triển khai Chương trình OCOP...
8.2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tùy điều kiện thực tế, ban hành cơ chế, chính sách
phù hợp để hỗ trợ các lĩnh vực: phát triển vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng phát
triển sản xuất (gồm các khu vực sản xuất tập trung), công nghệ, vốn, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm, phân phối, tiếp thị, liên kết
chuỗi trên cơ sở rà soát các chính sách hiện có, từ đó bổ sung các chính sách mới
cho Chương trình OCOP.
8.3. Nguồn lực từ cộng đồng được xác
định là nguồn lực chính của Chương trình OCOP, bao gồm: Tài chính, đất đai, sức
lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, ý tưởng... phù hợp với các quy định của
pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức OCOP, dưới dạng
góp vốn; triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP.
8.4. Nguồn vốn tín dụng: Chủ yếu từ
nguồn tín dụng ngân hàng, tín dụng cộng đồng, huy động nguồn lực tài chính từ
các quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ.
8.5. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần,
bao gồm: Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; các nguồn ngân sách hỗ trợ Chương
trình khoa học và công nghệ, khuyến công, khuyến nông, các nguồn vốn lồng ghép
khác của trung ương và các địa phương, ODA và các nguồn lực huy động khác.
9. Củng cố, kiện toàn hệ thống quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP
9.1. Trên nguyên tắc sử dụng bộ máy
hiện có, không làm phát sinh bộ máy, không làm tăng biên chế, bộ máy chỉ đạo,
điều hành Chương trình OCOP các cấp được kiện toàn theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ theo hướng lồng ghép nhiệm vụ trong Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối
nông thôn mới các cấp, có bộ phận chuyên trách triển khai Chương trình OCOP.
9.2. Thành lập Hội đồng tư vấn, Hội đồng
đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP
(1) Cấp Trung ương:
- Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Hội đồng tư vấn Chương trình OCOP để hỗ trợ các địa phương
đánh giá, xếp hạng sản phẩm; tư vấn xây dựng thương hiệu quốc gia sản phẩm
OCOP; giám sát chất lượng sản phẩm OCOP; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách
thực hiện Chương trình OCOP;
- Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn
mới Trung ương xây dựng và phát triển mạng lưới các Tổ chuyên gia tư vấn theo từng
lĩnh vực ngành hàng và nội dung hỗ trợ kỹ thuật để giúp tư vấn, hỗ trợ triển
khai các dự án thành phần cấp Trung ương, hỗ trợ các địa phương triển khai
Chương trình OCOP.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện:
Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh và huyện tại mỗi kỳ
đánh giá thường niên, do Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
(3) Các đối tác OCOP phối hợp với các
cơ quan quản lý triển khai Chương trình OCOP các cấp để tham gia, phát triển mạng
lưới đội ngũ chuyên gia tư vấn, đội ngũ các nghệ nhân để hỗ trợ triển khai
Chương trình OCOP ở các địa phương.
10. Công tác thông tin, tuyên truyền
về Chương trình OCOP
10.1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình
OCOP trên phạm vi cả nước, để các tầng lớp xã hội và người dân thấy được lợi
ích, giá trị kinh tế, giá trị nhân văn khi thực hiện Chương trình OCOP.
10.2. Các cấp ủy, chính quyền, Ban chỉ
đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp đẩy mạnh quán triệt tầm quan trọng
và ý nghĩa của Chương trình OCOP, nguyên tắc và chu trình OCOP thường niên; đưa
Chương trình OCOP vào Nghị quyết, chương trình hành động của cấp ủy, chính quyền
các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện thường xuyên.
10.3. Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền dưới dạng hội nghị chuyên đề; hội thảo, diễn đàn trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm; các hoạt động tôn vinh những gương điển hình tiên tiến
trong triển khai thực hiện Chương trình OCOP; xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục trên các báo, đài, các trang thông tin điện tử ở các cấp về Chương trình
OCOP.
11. Hợp tác quốc tế
11.1. Tăng cường hợp tác với các quốc
gia đã, đang triển khai Chương trình OVOP, OTOP, OCOP trên thế giới, nhằm học hỏi
và đưa sản phẩm OCOP xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế.
11.2. Tổ chức các chuyến tham quan học
tập Chương trình tại Thái Lan, Nhật Bản và các quốc gia thích hợp (ưu tiên
thành phần tham gia là đội ngũ cán bộ nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành, cán bộ quản lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất trong Chương
trình OCOP).
11.3. Tổ chức giao lưu thương mại sản
phẩm giữa các quốc gia thông qua tham gia các sự kiện triển lãm, hội chợ OCOP
Việt Nam và quốc tế.
11.4. Tổ chức diễn đàn OCOP quốc tế
01 đến 02 năm/lần nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác triển khai Chương trình
OCOP và huy động các nguồn lực quốc tế tham gia Chương trình OCOP.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Quý
III/2018:
- Tổ chức Hội nghị quán triệt các cấp
về triển khai Chương trình OCOP.
- Triển khai công tác đào tạo, tập huấn
Chương trình OCOP cấp quốc gia cho ba miền Bắc, Trung, Nam.
- Hoàn thành lựa chọn một số tỉnh,
thành phố theo vùng kinh tế, để chỉ đạo điểm triển khai Chương trình OCOP.
2. Quý
IV/2018:
- Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp
hạng sản phẩm; Bộ tài liệu đào tạo Chương trình OCOP.
- Các tỉnh, thành phố hoàn thành phê
duyệt Đề án Chương trình OCOP và ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
OCOP, triển khai thực hiện Chu trình OCOP thường niên.
3. Năm
2019: Thực hiện Chu trình OCOP thường niên.
4. Năm
2020:
- Thực hiện Chu trình OCOP thường
niên.
- Quý IV/2020: Tổng kết, đánh giá
Chương trình OCOP giai đoạn 2018 - 2020 và đề xuất Chương trình OCOP cho giai
đoạn 2021 - 2030.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo
Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phân
công tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016, số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017, số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và các nội dung của Kế hoạch này, chủ
động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn và hằng năm phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn.
Trong phạm vi Kế hoạch này, Thường trực
Ban Chỉ đạo Trung ương phân công một số nhiệm vụ cụ thể của một số Bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, cụ thể như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1.1. Cơ quan thường trực, điều phối
các hoạt động triển khai Chương trình OCOP;
1.2. Chỉ đạo và hỗ trợ, hướng dẫn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Đề án, Kế hoạch thực hiện Chương
trình OCOP ở địa phương;
1.3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm
OCOP; bộ tài liệu đào tạo Chương trình OCOP; bộ tài liệu hướng dẫn triển khai
Chu trình OCOP;
1.4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan, các tỉnh, thành phố xây dựng và triển khai các dự án thành phần
cấp Trung ương của Chương trình OCOP;
1.5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan ban hành hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ
và làm thủ tục tự công bố đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ, đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành trước khi đưa
sản phẩm lưu thông trên thị trường;
1.6. Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành
liên quan thực hiện Chu trình OCOP thường niên và công tác đánh giá, xếp hạng sản
phẩm OCOP;
1.7. Phối hợp với các tỉnh, thành lựa
chọn một số tỉnh, thành phố, làng văn hóa du lịch đại diện cho các vùng sinh
thái, kinh tế để Trung ương chỉ đạo thí điểm thực hiện Chương trình OCOP;
1.8. Phối hợp với Bộ Công Thương,
Giao thông Vận tải phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ sản phẩm OCOP tại các
trạm, điểm dừng nghỉ, nhà ga trên các tuyến giao thông hàng không, đường sắt,
đường bộ, đường thủy;
1.9. Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh
công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình OCOP.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Chủ trì thẩm định và dự kiến
phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình OCOP theo đề xuất của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2.2. Rà soát cơ chế, chính sách hiện
hành, ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu
tư hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP.
2.3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
Chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, đảm bảo bố trí vốn đầu
tư và sự nghiệp để thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình
OCOP theo quy định.
3. Bộ Tài chính
3.1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, đảm bảo bố trí vốn đầu
tư và sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo
quy định.
3.2. Hướng dẫn các đơn vị về quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để thực hiện Chương trình OCOP.
4. Bộ Công Thương
4.1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành quan liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát triển sản xuất,
xúc tiến thương mại cho các sản phẩm OCOP;
4.2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành quy định về quản lý hệ thống phân phối
hàng hóa, các trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP;
4.3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải phát triển hệ thống phân
phối, bán lẻ sản phẩm OCOP tại điểm giới thiệu, bán hàng, các trạm, điểm dừng
nghỉ, nhà ga trên các tuyến giao thông hàng không, đường sắt, đường bộ, đường
thủy.
4.4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan ban hành hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ
và làm thủ tục tự công bố đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc Bộ Công Thương
quản lý theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, đảm bảo
an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên
thị trường.
4.5. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm OCOP lưu thông
trên thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng;
vi phạm quy định về quản lý nhãn hiệu OCOP theo quy định;
4.6. Hàng năm, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh
giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
5.1. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị sản xuất sử dụng mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp đã được cấp giấy chứng
nhận đảm bảo đúng quy định. Có biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu
công nghiệp, nhãn hàng hóa sản phẩm OCOP.
5.2. Chỉ đạo các Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp nhu cầu về ứng dụng công nghệ trong chế biến và bảo quản sản phẩm
của các đơn vị sản xuất tham gia OCOP trên địa bàn các tỉnh, từ đó có phương án
cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn về chính sách; kết nối các nhà cung cấp để ứng
dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các địa
phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP;
5.3. Hàng năm, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh
giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
6. Bộ Y tế
6.1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan ban hành hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ
đăng ký bản công bố sản phẩm và làm thủ tục tự công bố đối với các sản phẩm thực
phẩm thuộc Bộ Y tế quản lý quản lý Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ, đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành trước khi đưa sản
phẩm lưu thông trên thị trường.
6.2. Chỉ đạo các cơ quan trong ngành
hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực hiện các quy định liên quan đến an
toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm làm thủ tục hồ sơ đăng ký bản
công bố sản phẩm và tự công bố đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc Bộ Y tế quản
lý quản lý theo Nghị định số 15/2018 của Chính phủ đảm bảo an toàn thực phẩm
theo quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường; thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu phát triển, xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng, đánh giá tác dụng của các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu,...
6.3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị
sản xuất và cán bộ quản lý các cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm;
6.4. Hàng năm, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh
giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
7.1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn, phát triển, quảng bá các nhóm sản
phẩm OCOP, nhất là nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch trong Chương trình OCOP;
7.2. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng Đề án Chương trình phát triển du lịch nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
7.3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị
quản lý, đơn vị lữ hành về phát triển du lịch nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới;
7.4. Hàng năm, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh
giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
8. Bộ Giao thông Vận tải
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Bộ Công Thương phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ sản phẩm OCOP tại các trạm,
điểm dừng nghỉ, nhà ga trên các tuyến giao thông hàng không, đường sắt, đường bộ,
đường thủy.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
9.1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn, các cơ quan, đơn vị báo chí, phát
thanh, truyền hình ở Trung ương, địa phương mở các chuyên mục, tọa đàm để tuyên
truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP;
9.2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo
chí, phát thanh, truyền hình; các cổng thông tin điện tử, thường xuyên đăng tải
các tin, bài về triển khai Chương trình OCOP, các hội nghị, hội thảo, các gương
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP;
9.3. Hàng năm, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh
giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
9.4. Giao Hiệp hội thông tin điện tử
tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu Chương trình OCOP quốc gia.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành
liên quan rà soát chính sách tín dụng, nghiên cứu đề xuất Ban Chỉ đạo Trung
ương cơ chế, chính sách giúp phát triển tín dụng cho Chương trình OCOP; chỉ đạo,
hướng dẫn các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Agribank, Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam có hướng dẫn cụ thể hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn vay để tổ chức sản
xuất trong Chương trình OCOP.
11. Bộ Ngoại giao
11.1. Chủ trì, hỗ trợ các Bộ, ngành,
địa phương học tập kinh nghiệm, hoạt động quảng bá sản phẩm OCOP và tăng cường
hợp tác với các quốc gia đã có kinh nghiệm trong triển khai Chương trình OCOP;
Thông tin và tham mưu về các mô hình triển khai hiệu quả Chương trình OCOP hoặc
chương trình tương đương khác tại một số quốc gia trên thế giới.
11.2. Chỉ đạo hệ thống các cơ quan
ngoại giao ở nước ngoài tăng cường thông tin truyền thông, quảng bá sản phẩm
OCOP Việt Nam tại nước sở tại.
12. Các Bộ,
ban, ngành Trung ương khác: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai Chương trình OCOP, lồng ghép các hoạt động và nguồn
lực trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
các chương trình, dự án khác với Chương trình OCOP;
13. Đề
nghị cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội,
hiệp hội tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên, thành viên tích cực tham gia Chương trình OCOP; chủ động tham gia vào các
chuỗi giá trị hình thành trong quá trình triển khai Chương trình OCOP.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương phát động phong trào thi đua, tuyên dương, khen thưởng,
tôn vinh sản phẩm OCOP chất lượng cao, tôn vinh các chủ thể tham gia Chương
trình OCOP (các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,..) nhằm cổ vũ, động viên,
phát huy vai trò tiên phong của doanh nhân, doanh nghiệp trong phát triển kinh
tế xã hội, góp phần thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
14. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
14.1. Hình thành hệ thống tổ chức thực
hiện Chương trình OCOP, trong đó kiện toàn bộ máy, phân công thực hiện cụ thể của
từng sở ban ngành trong Ban chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia tham gia
thực hiện Chương trình OCOP;
14.2. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề
án Chương trình OCOP cấp tỉnh và triển khai Kế hoạch thực hiện theo hướng có trọng
tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp đặc điểm của mỗi địa phương, trong đó ưu
tiên phát triển các nhóm ngành hàng chủ lực, có lợi thế của mỗi địa phương và
phát triển dịch vụ du lịch ở nông thôn;
14.3. Rà soát thực trạng phát triển
ngành nghề tại địa phương, có định hướng và giải pháp cụ thể để gắn phát triển
ngành nghề với triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
14.4. Bố trí, lồng ghép kinh phí từ
ngân sách Trung ương, địa phương trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và các chương trình, dự án khác trên địa bàn để hỗ trợ triển khai
Chương trình OCOP; đồng thời, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa để
đa dạng hóa kinh phí triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
14.5. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá, kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn; thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ quan thường trực
Chương trình OCOP cấp Trung ương./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Trưởng BCĐTW (để b/c);
- Thành viên BCĐTW các CTMTQG;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ NN và PTNT;
- Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở NNPTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPĐP NTM các tỉnh thành phố trực thuộc
TW;
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT.
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nguyễn Xuân Cường
|
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM,
GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Kế hoạch Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2018-2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện/hoàn thành
|
I
|
Khởi động Chương trình OCOP
|
|
|
|
1
|
Hội nghị toàn quốc triển khai
Chương trình OCOP
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các bộ, ngành liên quan
|
7/2018
|
2
|
Xây dựng kế hoạch
chỉ đạo, triển khai Chương trình OCOP của từng Bộ, ban, ngành TW
|
Các Bộ, ban ngành thành viên Ban Chỉ
đạo Trung ương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý
III/2018
|
3
|
Hoàn thành phê duyệt Đề án/Kế hoạch
Chương trình OCOP cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý
III-IV/2018
|
II
|
Kiện toàn, củng cố hệ thống quản
lý, điều hành
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các quy chế
|
|
|
|
a
|
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
Chương trình OCOP quốc gia
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo
|
Quý
IV/2018
|
b
|
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
Chương trình OCOP cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
|
Quý
IV/2018
|
2
|
Xây dựng hệ thống hỗ trợ, đối tác
Chương trình OCOP
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Bộ: Công thương, Khoa học và
Công nghệ, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các hiệp hội, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố
|
|
III
|
Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá, xếp
hạng sản phẩm
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Bộ: Công thương, Khoa học và
Công nghệ, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch...
|
Quý
III-IV/2018
|
IV
|
Triển khai Chu trình OCOP thường
niên
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố
|
Các Bộ: Công thương, Khoa học và
Công nghệ, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,.
|
Hằng năm
|
V
|
Công tác đào tạo Chương trình
OCOP
|
|
|
|
1
|
Xây dựng giáo trình, tài liệu đào tạo
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Viện nghiên cứu, trường đại học
liên quan
|
Quý
III/2018
|
2
|
Triển khai công tác đào tạo
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố
|
|
Hằng
năm
|
VI
|
Triển khai các dự án thành phần
của Chương trình OCOP
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Các bộ, ngành liên quan;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố
|
Hằng
năm
|
VII
|
Ban hành các văn bản hướng dẫn hỗ
trợ triển khai Chương trình OCOP
|
|
|
|
1
|
Xây dựng tiêu chí điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý I/2019
|
2
|
Quy định về quản lý tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm OCOP
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý I/2019
|
3
|
Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký, xác lập,
quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm tham gia chương
trình
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý III/2018
|
4
|
Quy chế quản lý nhãn hiệu, logo
OCOP Quốc gia
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Quý
III/2018
|
5
|
Xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới
gắn với phát triển kinh tế du lịch
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Quý I/2019
|
VIII
|
Công tác Truyền thông giai đoạn
2018 - 2020
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; các bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
IX
|
Tổng kết Chương trình OCOP giai
đoạn 2018 - 2020; đề xuất Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2030.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Bộ, ngành
|
Quý
IV/2020
|