ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 17 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 02/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐÔ THỊ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về phân loại đô thị;
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ
xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội;
Thực hiện Công văn số 351/BXD-PTĐT
ngày 27/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phát triển hệ
thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Từng bước phát triển, nâng cao chất
lượng hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đáp ứng nhu cầu của nhân dân, góp phần bảo
đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện có hiệu quả, trọng tâm, trọng
điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội
dung Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa giải
pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội bảo đảm an sinh xã
hội trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Nhiệm vụ chung:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và địa phương trong việc tổ chức thực hiện tốt Quyết định số
990/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển
đô thị tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, trong đó có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để lập kế
hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ đúng
theo tiến độ được quy định;
- Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo đảm
sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống
dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội; đưa các chỉ
tiêu cần đạt được về dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm để triển khai, thực hiện;
- Bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng
xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn
theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt,
giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc
đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức lập Kế hoạch đầu phát triển
đô thị (Kế hoạch hàng năm và 05 năm) theo các Chương trình phát triển đô thị được
duyệt. Trong đó, cần ưu tiên và tập trung đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn về:
Nhà ở, giao thông, cấp nước, thoát nước mưa và xử lý nước thải, quản lý chất thải
rắn, vệ sinh môi trường, cây xanh đô thị, chiếu sáng công
cộng phù hợp với quy định của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ưu tiên phát triển các đô thị của tỉnh
đến năm 2020 gồm (Tiểu Cần - đô thị loại IV, Dân Thành và Trường Long Hòa đô thị
loại V). Tổ chức lập quy hoạch các đô thị, trong đó có lồng
ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống
dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện vào Chương trình phát triển đô
thị và Kế hoạch đầu tư phát triển đô thị của tỉnh, nhằm đảm bảo đạt được các
tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tập trung thực hiện các chỉ tiêu cần đạt về dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh
xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của các sở,
ban, ngành và địa phương để triển khai thực hiện bảo đảm
nguyên tắc: Đa dạng, toàn diện có tính chia sẻ giữa Nhà nước và xã hội, giữa các nhóm dân cư; khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp
và người dân tham gia một cách hiệu quả; tăng cường tính liên kết giữa các quy
hoạch, chương trình phát triển từng lĩnh vực dịch vụ; công tác đầu tư xây dựng
mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ đồng bộ và được gắn kết
thống nhất thông qua Chương trình phát triển đô thị của tỉnh.
2. Giải pháp thực hiện
- Ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư
phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị;
- Tăng cường quản lý, bảo đảm sử dụng
đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo
đảm an sinh xã hội;
- Tập trung huy động, tạo nguồn vốn phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị thông qua các dự án đầu tư
thương mại, dịch vụ theo hình thức đối tác công tư và sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế;
- Tạo quỹ đất, mặt bằng sạch để
kêu gọi đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương tổ chức triển khai các chương trình phát triển đô thị có sự
lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu, định hướng phát triển và nguồn lực thực hiện hệ
thống dịch vụ xã hội đô thị;
- Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt
Chương trình phát triển từng đô thị bảo đảm quyền tiếp cận dịch vụ, bảo đảm tốt
an sinh xã hội, chăm lo cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống cho người
dân đối với các lĩnh vực: Nhà ở xã hội, nước sạch, vệ sinh môi trường, y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao, giải trí, sinh hoạt cộng đồng;
- Đề xuất thực hiện chính sách nhằm tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội;
ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu công nghiệp.
2. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới
các cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, gắn kết chặt chẽ
với quy hoạch và Chương trình phát triển của từng đô thị;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác xã hội hóa và phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các sở, ban, ngành liên quan đề xuất việc đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo
thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh cung cấp dịch vụ xã hội đô thị;
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn vốn cho xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội
đô thị trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với các sở, ngành tham gia
xây dựng các chính sách liên quan đến phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị;
- Thực hiện quản lý, sử dụng, quyết
toán các nguồn kinh phí từ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ xã hội;
- Các cơ chế tài
chính, chính sách về thuế, phí, lệ phí liên quan đến cung cấp dịch vụ xã hội đô
thị, tạo môi trường minh bạch, bình đẳng để huy động các
nguồn vốn ngoài ngân sách cho phát triển dịch vụ xã hội đô thị;
- Rà soát, đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách ưu đãi thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan rà soát, đánh giá và nghiên cứu đề xuất hỗ trợ cho các đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có công với cách mạng trong việc tiếp
cận các dịch vụ xã hội tại các đô thị.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất khắc phục những
khó khăn về đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh vực dịch vụ
xã hội đô thị. Tạo quỹ đất theo quy hoạch nhằm thu hút đầu tư xã hội hóa đối với
các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp với các sở, ban, ngành xây
dựng, ban hành và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển dịch vụ xã hội
đô thị gắn liền với việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh,
Chương trình phát triển từng đô thị;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân về chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường phát triển hệ thống dịch
vụ xã hội bảo đảm an sinh xã hội;
- Bảo đảm mức tối
thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc
biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc Khmer về:
Giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin;
- Bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng
xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị,
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Giám sát trách nhiệm của các chủ đầu
tư, các dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình
cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ
báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng)
trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có văn bản
gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh VP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Phòng: TH, KT, KGVX, NN;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|