VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 373/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BIỂU MẪU THỐNG KÊ KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG, THI HÀNH
BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân ngày 24/11/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Kế hoạch số
01/KH-VKSTC ngày 30/12/2021 của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác trọng tâm
của VKSND tối cao năm 2022;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Biểu mẫu thống kê kiểm sát việc áp dụng, thi
hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ
thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện biểu mẫu thống kê này.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị: Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Vụ 6, Vụ 7, Vụ 8, Cục 1 và Cục
2, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- Các Đ/c Phó Viện trưởng - VKSNDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Cục 2.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Duy Giảng
|
HƯỚNG DẪN BIỂU MẪU
THỐNG KÊ KIỂM SÁT VIỆC ÁP DỤNG, THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT
BUỘC CHỮA BỆNH
I. HƯỚNG DẪN
CHUNG
1.1. Trách nhiệm thống kê, kỳ
báo cáo thống kê
- Đơn vị có trách nhiệm thống
kê việc áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh là đơn vị ra quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh (của Viện kiểm sát) hoặc nhận được
quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của Tòa án để kiểm sát việc áp
dụng, thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
- Kỳ báo cáo thống kê: Báo cáo
thống kê việc áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được lập
theo Kỳ báo cáo thống kê Quý (Quí I : Từ 01 tháng 12 năm trước đến ngày
cuối cùng tháng 02 của năm báo cáo; Quý II: Từ ngày 01 tháng 3 đến ngày cuối
cùng tháng 5 của năm báo cáo; Quý III: Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày cuối cùng
tháng 8 của năm báo cáo; Quý IV: Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày cuối cùng tháng 11
của năm báo cáo).
1.2. Thời hạn, phương thức gửi
và hiệu chỉnh báo cáo thống kê
Thời hạn, phương thức gửi và hiệu
chỉnh báo cáo thống kê việc áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
được thực hiện theo Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong
ngành Kiểm sát nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định số 560/QĐ-VKSTC ngày
13/11/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao).
II. HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ
2.1.
Kiểm sát việc ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
Dòng 1 (Số người đã có quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh nhưng chưa đưa vào cơ sở bắt buộc chữa
bệnh của kỳ thống kê trước chuyển qua): Thống kê số người mà cơ quan có thẩm
quyền đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh ở các kỳ thống kê
trước nhưng chưa đưa vào các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc để chữa bệnh.
Dòng 2 (Số người mới có quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số người mới có quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 3 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê người mắc bệnh tâm thần đã được cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 4 (Số người mắc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi): Thống kê
số người mắc các bệnh khác (không phải bệnh tâm thần) làm mất khả năng nhận thức
hoặc mất khả năng điều khiển hành vi đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 5 (Tổng số người có quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê tổng số bị can, bị
cáo, phạm nhân mà cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, bao gồm số cũ và số mới.
Dòng
5 = Dòng 1 + Dòng 2
Dòng 6 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê tổng số bị can, bị cáo, phạm nhân mắc bệnh tâm thần mà
cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Dòng 7 (Số người mắc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi): Thống kê
tổng số bị can, bị cáo, phạm nhân mắc các bệnh khác (không phải bệnh tâm thần)
làm mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi mà cơ quan có
thẩm quyền đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Dòng 8 (Số người đã được đưa
vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số người đã được đưa vào cơ sở điều
trị bệnh bắt buộc trong kỳ thống kê. Căn cứ vào ngày ghi trong biên bản giao nhận
đối tượng để thống kê.
Dòng 9 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần đã được giao cho cơ sở điều
trị bệnh bắt buộc được chỉ định theo quyết định của Viện kiểm sát hoặc Tòa án,
trong kỳ thống kê.
Dòng 10 (Số người mắc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi): Thống kê
số người mắc các bệnh khác (không phải bệnh tâm thần) làm mất khả năng nhận thức
hoặc mất khả năng điều khiển hành vi đã được giao cho cơ sở điều trị bệnh bắt
buộc được chỉ định theo quyết định của VKS hoặc Tòa án trong kỳ thống kê.
Dòng 11 (Số người bắt buộc
chữa bệnh trốn trong kỳ thống kê): Thống kê số người đã có quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh nhưng chưa đưa đi vào các cơ sở điều trị bệnh bắt
buộc, đã trốn trong kỳ thống kê (số này bao gồm cả số trốn đã truy tìm được và
số trốn chưa truy tìm được).
Dòng 12 (Số người bắt buộc
chữa bệnh trốn đã truy tìm được): Thống kê số người trốn đã truy tìm lại được
trong kỳ thống kê. Số này bao gồm những trường hợp trốn trong kỳ thống kê và những
trường hợp đã trốn ở các kỳ thống kê trước nhưng kỳ thống kê này mới truy tìm lại
được.
Dòng 13 (Số người bắt buộc
chữa bệnh chết): Thống kê số người đã có quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh nhưng chưa đưa vào các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc nhưng đã chết
trong kỳ thống kê.
Dòng 14 (Chết do tự sát): Thống
kê số người chết do tự sát.
Dòng 15 (Chết do bệnh lý): Thống
kê số người chết do bệnh lý.
Dòng 16 (Chết do nguyên nhân
khác): Thống kê số người chết do nguyên nhân khác (không phải do 2 nguyên
nhân trên).
Căn cứ vào Kết luận giám định
pháp y để thống kê.
Dòng 17 (Số người được cơ quan
có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh không đúng quy định
của pháp luật nên phải đình chỉ áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống
kê số người mà VKS hoặc Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh (chưa đưa và cơ sở điều trị bệnh bắt buộc) nhưng việc áp dụng này không
đúng quy định của pháp luật nên VKS hoặc Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định
đình chỉ áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 18 (Áp dụng không đúng
quy định của pháp luật đối với số người "mắc bệnh tâm thần"): Thống
kê số người mà VKS hoặc Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh do bị can, bị cáo hoặc phạm nhân mắc bệnh tâm thần (chưa đưa và cơ sở điều
trị bệnh bắt buộc) nhưng việc áp dụng này không đúng quy định của pháp luật nên
VKS hoặc Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Lưu ý: Quyết định
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh có thể ở các kỳ thống kê khác nhau, nhưng
đến kỳ thống kê này mới đình chỉ áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Dòng 19 (Số người còn lại
chưa đưa vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh tính đến cuối kỳ thống kê): Thống kê
số người đã có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh nhưng chưa đưa
vào các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc tính đến cuối kỳ thống kê.
Dòng
19 = Dòng 5 - Dòng 8 - Dòng 13 - Dòng 17
Dòng 20 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần đã có quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh chưa đưa đi vào các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc, tính
đến cuối kỳ thống kê.
Dòng 21 (Số người mắc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi): Thống kê
số đối tượng mắc các bệnh khác (không phải bệnh tâm thần) làm mất khả năng nhận
thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi đã có quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh chưa đưa vào cơ sở điều trị bệnh bắt buộc, tính đến cuối kỳ thống
kê.
Dòng 22 (Số người đã có quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trốn chưa truy tìm được tính đến cuối
kỳ thống kê): Thống kê số người đã có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh nhưng chưa đưa đi vào các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc nhưng đã trốn
và chưa truy tìm được, tính đến cuối kỳ thống kê.
2.2.
Kiểm sát việc thi hành quyết định biện pháp bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở bắt buộc
chữa bệnh
Dòng 23 (Số người bắt buộc
chữa bệnh chưa chấp hành xong của kỳ thống kê trước chuyển qua): Thống kê số
người đang điều trị bắt buộc tại các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc của kỳ thống
kê trước chuyển sang.
Dòng 24 (Số người bắt buộc
chữa bệnh mới mới đưa vào cơ sở điều trị bệnh bắt buộc trong kỳ thống kê): Thống
kê số người mới được đưa vào cơ sở điều trị bệnh bắt buộc trong kỳ thống kê.
Đây là số mới phát sinh trong kỳ thống kê.
Dòng 25 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần mới được đưa vào cơ sở điều
trị bệnh bắt buộc, trong kỳ thống kê.
Dòng 26 (Số người mắc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi): Thống kê
số người mắc các bệnh khác (không phải bệnh tâm thần) làm mất khả năng nhận thức
hoặc mất khả năng điều khiển hành vi mới được đưa vào cơ sở điều trị bệnh bắt
buộc, trong kỳ thống kê.
Dòng 27 (Số người đang chấp
hành hình phạt tù có thời hạn mà bị mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi (K3Đ49BLHS): Thống kê số phạm nhân đang chấp
hành án mà bị mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi, đã được Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh và mới được đưa vào cơ sở điều trị bệnh bắt buộc, trong kỳ thống kê.
Dòng 28 (Số người đang chấp
hành hình phạt tù do được giảm án từ tù chung thân xuống tù có thời hạn mà bị mắc
bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi): Thống
kê số phạm nhân tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, đang chấp hành
án mà bị mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi, đã được Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
và mới đưa vào cơ sở điều trị bệnh bắt buộc, trong kỳ thống kê. Số này độc lập
với số ở Dòng 27.
Dòng 29 (Tổng số người bắt
buộc chữa bệnh): Thống kê tổng số người đang thi hành biện pháp bắt buộc chữa
bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng
29 = Dòng 23 + Dòng 24
Dòng 30 (Số người bắt buộc
chữa bệnh đã khỏi bệnh và có quyết định đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh):
Thống kê số người mà Hội đồng giám định y khoa đã có kết luận người đó đã
khỏi bệnh và VKS, Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ thi hành biện
pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 31 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần đã khỏi bệnh và đã có quyết
định đình chỉ việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 32 (Số người bắt buộc
chữa bệnh trốn trong kỳ thống kê): Thống kê số người đang thi hành biện
pháp bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở điều trị bệnh bắt buộc đã bỏ trốn trong kỳ thống
kê.
Dòng 33 (Số người bắt buộc
chữa bệnh trốn đã truy tìm được): Thống kê số người đang thi hành biện pháp
bắt buộc chữa bệnh trốn đã truy tìm được trong kỳ thống kê. Số này bao gồm cả
những trường hợp đã trốn ở các kỳ thống kê trước nhưng kỳ thống kê này mới truy
tìm lại được.
Dòng 34 (Số người bắt buộc
chữa bệnh chết): Thống kê số người đang thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
tại cơ sở điều trị bệnh bắt buộc đã chết trong kỳ thống kê.
Dòng 35 (Chết do tự sát): Thống
kê số người chết do tự sát.
Dòng 36 (Chết do bệnh lý): Thống
kê số người chết do bệnh lý.
Dòng 37 (Chết do nguyên nhân
khác): Thống kê số người chết do nguyên nhân khác (không phải do 2 nguyên
nhân trên).
Căn cứ vào kết luận giám định
pháp y để thống kê.
Dòng 38 (Số người được hủy bỏ
quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số người đang
thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh nhưng cơ quan có thẩm quyền hủy quyết định
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 39 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần đang thi hành biện pháp bắt
buộc chữa bệnh nhưng cơ quan có thẩm quyền hủy quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 40 (Số người đang bắt
buộc chữa bệnh tính đến cuối kỳ thống kê): Thống kê số người còn đang chữa
bệnh bắt buộc tại các cơ sở điều trị bệnh bắt buộc, tính đến cuối kỳ thống kê.
Dòng
40 = Dòng 29 - Dòng 30 - Dòng 34 - Dòng 38
Dòng 41 (Số người đã điều trị
từ 3 năm đến 5 năm): Thống kê số người đã chữa bệnh bắt buộc từ 3 năm đến 5
năm và đến thời điểm thống kê vẫn đang chữa bệnh (chưa khỏi bệnh).
Dòng 42 (Số người đã điều trị
trên 5 năm): Thống kê số người đã chữa bệnh bắt buộc trên 5 năm và đến thời
điểm thống kê vẫn đang chữa bệnh (chưa khỏi bệnh).
Dòng 43 (Số người trốn trong
khi đang thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh trốn chưa truy tìm được tính đến
cuối kỳ thống kê): Thống kê số người đang chữa bệnh bắt buộc tại các cơ sở điều
trị bệnh bắt buộc nhưng đã trốn và chưa truy tìm được tính đến cuối kỳ thống
kê.
3. Số
người bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án
Dòng 44 (Số người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh được VKS/Tòa án ra quyết định
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh (K1Đ49BLHS)): Thống kê số người thực
hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần mà VKS, Tòa án đã ra quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Dòng 45 (Số người phạm tội
trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh
được Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh (K2Đ49BLHS)): Thống
kê số người trong khi phạm tội vẫn có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng sau khi
phạm tội mới bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc mất khả năng điều khiển hành vi và được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh,
trong kỳ thống kê.
Dòng 46 (Số bị can, bị cáo bắt
buộc chữa bệnh được tạm đình chỉ điều tra/truy tố/xét xử): Thống kê số người
mà VKS, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đồng thời
CQĐT, VKS, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử.
Dòng 47 (Số bị can, bị cáo mắc
bệnh tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần mà VKS, Tòa án đã ra
quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đồng thời CQĐT, VKS, Tòa án đã
ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử.
Dòng 48 (Số bị can, bị cáo
đã khỏi bệnh và đã có quyết định đình chỉ bắt buộc chữa bệnh mà trước đó đã được
tạm đình chỉ điều tra/truy tố/xét xử nay được phục hồi để điều tra/truy tố/xét
xử): Thống kê số người mà khi người đó đi chữa bệnh bắt buộc cơ quan có thẩm
quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử nay người đó đã
khỏi bệnh và cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định phục hồi (lý do tạm đình chỉ
không còn) để tiếp tục giải quyết vụ án, trong kỳ thống kê.
Dòng 49 (Số bị can, bị cáo mắc
bệnh tâm thần): Thống kê số người mắc bệnh tâm thần mà khi người đó đi chữa
bệnh bắt buộc cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ điều tra,
truy tố, xét xử nay người đó đã khỏi bệnh và cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết
định phục hồi (lý do tạm đình chỉ không còn) để tiếp tục giải quyết vụ án,
trong kỳ thống kê.
Dòng 50 (Số bị can, bị cáo
thực hiện hành vi phạm tội trong khi mắc bệnh, bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh và được đình chỉ điều tra/truy tố/xét xử): Thống kê số người trong khi
thực hiện hành vi phạm tội đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi, bị áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh và CQĐT, VKS, Tòa án đã ra quyết định đình chỉ chỉ điều tra, truy tố,
xét xử, trong kỳ thống kê.
Dòng 51 (Số bị can, bị cáo mắc
bệnh tâm thần): Thống kê số bị can, bị cáo mắc bệnh tâm thần khi thực hiện
hành vi phạm tội, bị VKS, Tòa án áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và cơ
quan có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ chỉ điều tra, truy tố, xét xử,
trong kỳ thống kê.
Dòng 52 (Số bị can, bị cáo
phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã
mắc bệnh, sau khi đình chỉ áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và đã được đình
chỉ điều tra/truy tố/xét xử): Thống kê số người trong khi phạm tội vẫn có
năng lực trách nhiệm hình sự nhưng sau khi gây án người phạm tội mới bị mắc bệnh,
bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đã có quyết định đình chỉ áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh và CQĐT, VKS, Tòa án đã ra quyết định đình chỉ chỉ điều
tra, truy tố, xét xử, trong kỳ thống kê.
Dòng 53 (Số bị can, bị cáo mắc
bệnh tâm thần): Thống kê số người trong khi phạm tội vẫn có năng lực trách
nhiệm hình sự nhưng sau khi gây án người phạm tội mới bị mắc bệnh tâm thần, bị
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đã có quyết định đình chỉ áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh và CQĐT, VKS, Tòa án đã ra quyết định đình chỉ chỉ điều
tra, truy tố, xét xử, trong kỳ thống kê.
Dòng 54 (Số bị can, bị cáo
đã khỏi bệnh và đã có quyết định đình chỉ bắt buộc chữa bệnh mà trước đó đã được
tạm đình chỉ điều tra/truy tố/xét xử nhưng chưa được phục hồi để tiếp tục điều
tra/truy tố/xét xử): Thống kê số người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
đã khỏi bệnh nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định phục hồi để tiếp tục
giải quyết vụ án.
Dòng 55 (Số phạm nhân bắt buộc
chữa bệnh được tạm đình chỉ chấp hành án): Thống kê số người đang chấp hành
án phạt tù (phạm nhân) mắc bệnh tâm thần hoặc một một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi mà Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù và ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh,
trong kỳ thống kê.
Dòng 56 (Số phạm nhân mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số phạm nhân mắc bệnh tâm thần Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh,
trong kỳ thống kê.
Dòng 57 (Số người bắt buộc
chữa bệnh được hoãn chấp hành án): Thống kê số người bị kết án tù có thời hạn
đã có quyết định thi hành án nhưng chưa đưa đi chấp hành án (chưa là phạm nhân)
mắc bệnh tâm thần hoặc một một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều
khiển hành vi mà Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù và ra quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong kỳ thống kê.
Dòng 58 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người bị kết án tù có thời hạn đã có quyết định thi
hành án nhưng chưa đưa đi chấp hành án mắc bệnh tâm thần mà Tòa án đã ra quyết
định hoãn chấp hành hình phạt tù và ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 59 (Số người bắt buộc
chữa bệnh được miễn chấp hành án): Thống kê số người bị kết án mắc bệnh tâm
thần hoặc một một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi,
bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đã khỏi bệnh và được miễn chấp hành
hình phạt, trong kỳ thống kê.
Dòng 60 (Số người mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số người bị kết án mắc bệnh tâm thần bị áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh và được miễn chấp hành hình phạt, trong kỳ thống kê.
Dòng 61 (Số phạm nhân bị áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được miễn chấp hành hình phạt (K3Đ49 BLHS)): Thống
kê số phạm nhân bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đã khỏi bệnh và được
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn chấp hành hình phạt tù còn lại, trong
kỳ thống kê.
Dòng 62 (Số phạm nhân mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số phạm nhân mắc bệnh tâm thần bị áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh và được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn chấp
hành hình phạt tù còn lại, trong kỳ thống kê.
Dòng 63 (Số phạm nhân bị áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được trả tự do do thời hạn chấp hành hình phạt
tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã bắt buộc chữa bệnh (K3Đ49 BLHS)): Thống
kê số phạm nhân bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đã khỏi bệnh và được
trả tự do (không phải chấp hành hình phạt tù còn lại) do thời gian bắt buộc chữa
bệnh bằng hoặc nhiều hơn thời hạn chấp hành hình phạt tù, trong kỳ thống kê.
Dòng 64 (Số phạm nhân mắc bệnh
tâm thần): Thống kê số phạm nhân mắc bệnh tâm thần bị áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, đã khỏi bệnh và được trả tự do (không phải chấp hành hình phạt
tù còn lại) do thời gian bắt buộc chữa bệnh bằng hoặc nhiều hơn thời hạn chấp
hành hình phạt tù, trong kỳ thống kê.
Dòng 65 (Số phạm nhân đã khỏi
bệnh và đã có quyết định đình chỉ bắt buộc chữa bệnh nhưng chưa tiếp tục chấp
hành án tính đến cuối kỳ thống kê): Thống kê số phạm nhân bị áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh, đã khỏi bệnh nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa thực hiện
việc đưa người đó đến nơi chấp hành án để tiếp tục chấp hành hình phạt tù còn lại,
tính đến cuối kỳ thống kê.
4. Hoạt
động kiểm sát việc chấp hành và thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
Dòng 66 (Số quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh vi phạm thời hạn gửi cho cơ quan, tổ chức và cá
nhân theo quy định (K3Đ132 Luật THAHS)): Thống kê số quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh đã quá thời hạn theo quy định (03 ngày) mà cơ quan ra
quyết định chưa gửi quyết định đó cho: Người chấp hành thi hành biện pháp BBCB,
người đại diện của người đó; Cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm (cơ sở chữa bệnh,
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan đề nghị Tòa án, VKS áp dụng...). Căn cứ
K3Đ132 Luật Thi hành án hình sự để thống kê.
Dòng 67 (Số người VKS yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định sau điều trị bệnh tại
cơ sở bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số người mà VKS đã yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền (Cơ quan điều tra, Tòa án, trại giam, trại tạm giam…) trưng cầu giám
định tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh, khi có Thông báo của Thủ
trưởng cơ sở điều trị bệnh bắt buộc về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi
bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 68 (Số người VKS yêu cầu
Cơ quan điều tra): Thống kê số người mà VKS đã yêu cầu cơ quan Cơ quan điều
tra trưng cầu giám định pháp y về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh,
khi có Thông báo của Thủ trưởng cơ sở điều trị bệnh bắt buộc về việc người bị bắt
buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 69 (Số người cơ quan có
thẩm quyền đã ra quyết định trưng cầu giám định theo yêu cầu của VKS): Thống
kê số người cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định trưng cầu giám định theo yêu
cầu của VKS. Yêu cầu của VKS có thể ở các kỳ thống kê khác nhau, nhưng đến kỳ
thống kê này cơ quan có thẩm quyền mới ra quyết định trưng cầu giám định, nên số
liệu này có thể lớn hơn số liệu ở Dòng 67.
Dòng 70 (Số người Cơ quan điều
tra ra quyết định): Thống kê số người Cơ quan điều tra đã ra quyết định
trưng cầu giám định theo yêu cầu của VKS. Yêu cầu của VKS có thể ở các kỳ thống
kê khác nhau, nhưng đến kỳ thống kê này Cơ quan điều tra được yêu cầu mới ra
quyết định trưng cầu giám định.
Dòng 71 (Số người VKS trực
tiếp ra quyết định trưng cầu giám định sau khi điều trị bệnh tại cơ sở bắt buộc
chữa bệnh): Thống kê số người VKS đã ra quyết định trưng cầu giám định Hội
đồng giám định y khoa tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người bị bắt
buộc chữa bệnh sau khi nhận được Thông báo của Thủ trưởng cơ sở điều trị bệnh bắt
buộc rằng người đó đã khỏi bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 72 (Số người VKS trực
tiếp ra quyết định trưng cầu giám định đã có kết luận giám định): Thống kê
số người VKS đã ra quyết định trưng cầu giám định Hội đồng giám định y khoa tiến
hành giám định về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh sau khi nhận
được Thông báo của Thủ trưởng cơ sở điều trị bệnh bắt buộc rằng người đó đã khỏi
bệnh, đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, trong kỳ thống kê. Đây là
tiêu chí độc lập, Quyết định trưng cầu giám định của VKS có thể ở các kỳ thống
kê khác nhau nhưng kỳ thống kê này mới có kết luận giám định, nên số liệu này
có thể lớn hơn số liệu ở Dòng 71.
Dòng 73 (Số người VKS quyết
định trưng cầu giám định lại): Thống kê số người VKS đã ra quyết định trưng
cầu giám định lại, trong kỳ thống kê.
Dòng 74 (Số người VKS quyết
định trưng cầu giám định lại đã có kết luận giám định): Thống kê số người
VKS đã ra quyết định trưng cầu giám định lại đã có kết luận giám định. Đây là
tiêu chí độc lập, Quyết định trưng cầu giám định của VKS có thể ở các kỳ thống
kê khác nhau, nhưng kỳ thống kê này mới có kết luận giám định nên số liệu này
có thể lớn hơn số liệu ở Dòng 73.
Dòng 75 (Số người VKS quyết
định trưng cầu giám định bổ sung): Thống kê số người VKS đã ra quyết định
trưng cầu giám bổ sung, trong kỳ thống kê.
Dòng 76 (Số người VKS quyết
định trưng cầu giám định bổ sung đã có kết luận giám định): Thống kê số người
VKS đã ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung đã có kết luận giám định. Đây
là tiêu chí độc lập, Quyết định trưng cầu giám định của VKS có thể ở các kỳ thống
kê khác nhau, nhưng kỳ thống kê này mới có kết luận giám định nên số liệu này
có thể lớn hơn số liệu ở Dòng 75.
Dòng 77 (Số người VKS yêu cầu
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp hồ sơ, tài liệu làm căn cứ ra quyết định
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số người VKS đã có văn bản
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp hồ sơ, tài liệu làm căn cứ ra
quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 78 (Số người VKS ban
hành văn bản yêu cầu đưa người có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số người VKS đã ban hành văn bản
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh đến cơ sở điều trị bệnh bắt buộc, trong kỳ thống kê.
Dòng 79, 80, 81, 82, 83: Căn
cứ vào nội dung văn bản yêu cầu để thống kê, nội dung yêu cầu cơ quan nào thì
thống kê vào dòng tương ứng.
Dòng 84 (Số người đã có quyết
định bắt buộc chữa bệnh được đưa vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh theo yêu cầu của
VKS):Thống kê số người mà cơ quan có thẩm quyền đã đưa vào cơ sở chữa bệnh
bắt buộc theo yêu cầu của VKS. Đây là tiêu chí độc lập, yêu cầu của VKS có thể ở
các kỳ thống kê khác nhau nhưng kỳ thống kê này cơ quan có thẩm quyền mới đưa
người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở chữa bệnh, nên số liệu
này có thể lớn hơn số liệu ở Dòng 78.
Dòng 85 (Số người VKS ban
hành yêu cầu hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống
kê số người VKS ban hành yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.
Dòng 86 (Số lần trực tiếp kiểm
sát cơ sở bắt buộc chữa bệnh đã có kết luận): Thống kê số lần Viện kiểm sát
đã tiến hành kiểm sát trực tiếp cơ sở bắt buộc chữa bệnh và đã ban hành kết luận,
trong kỳ thống kê.
Dòng 87 (Số bản kiến nghị
VKS yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khắc phục vi phạm trong việc áp dụng, thi
hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số bản kiến nghị Viện kiểm sát
đã ban hành thông qua công tác kiểm sát việc áp dụng và thi hành biện pháp bắt
buộc chữa bệnh. Chỉ thống kê số bản kiến nghị bằng văn bản riêng đã ban hành
trong kỳ thống kê, không thống kê những trường hợp kiến nghị trong bản kết luận
kiểm sát trực tiếp. Nếu một bản kiến nghị mà kiến nghị nhiều vấn đề thì chỉ được
tính là một bản kiến nghị.
Dòng 88, 89, 90, 91, 92, 93,
94: Căn cứ vào nội dung kiến nghị để thống kê, nội dung kiến nghị cơ quan
nào thì thống kê vào dòng tương ứng.
Dòng 95 (Số bản kháng nghị của
VKS đối với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc áp dụng, thi hành biện
pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số bản kháng nghị của Viện kiểm sát đã
ban hành thông qua công tác kiểm sát việc áp dụng và thi hành biện pháp bắt buộc
chữa bệnh. Chỉ thống kê số bản kháng nghị bằng văn bản riêng đã ban hành trong
kỳ thống kê, không thống kê những trường hợp kháng nghị trong bản kết luận kiểm
sát trực tiếp. Nếu một bản kháng nghị mà kháng nghị nhiều vấn đề thì chỉ được
tính là một bản kháng nghị.
Dòng 96 (Kháng nghị yêu cầu
hủy bỏ đối với quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của Tòa án): Thống
kê số bản kháng nghị của Viện kiểm sát yêu cầu hủy bỏ đối với quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh của Tòa án, trong kỳ thống kê.
Dòng 97, 98, 99, 100, 101,
102, 103: Căn cứ vào nội dung kháng nghị để thống kê, nội dung kháng nghị
cơ quan nào thì thống kê vào dòng tương ứng.