ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2023/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 1448/TTr-VP.UBND ngày 06 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; bộ máy tham mưu giúp việc, phục
vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ tục
hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ các hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
a)
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c)
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d)
Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện);
đ)
Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e)
Quyết định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g)
Văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3.
Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan về việc xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác;
b)
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công
tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan
nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d)
Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
đ)
Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp; kịp thời
báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục
vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo;
c)
Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định
của pháp luật hiện hành cho đến khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề
này.
5.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo thẩm quyền
a)
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ trì các phiên họp,
cuộc họp, hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh: trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức cuộc họp;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung;
đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết
luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức họp báo; thông cáo báo
chí về nội dung các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử
tri;
c)
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: phân công công tác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho
phù hợp;
d)
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cải tiến lề lối, phương
thức làm việc, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo,
điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương;
đ)
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa
phương;
e)
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
g)
Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công
dân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h)
Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định;
i)
Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
6.
Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện
a)
Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình
-
Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật: thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
-
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật: rà
soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất
và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý;
-
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau, chủ trì phối hợp với cơ quan,
tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình.
b)
Đối với dự thảo báo cáo: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Đối với các văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ
quan liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật;
d)
Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của
pháp luật;
đ)
Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e)
Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
g)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
h)
Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ
tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
7.
Thực hiện chế độ thông tin
a)
Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b)
Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp thông tin theo quy định;
c)
Phối hợp, xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh; kết
nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
d)
Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh;
đ)
Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e)
Tham mưu, phối hợp tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của địa
phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục
vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
a)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định;
b)
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương;
công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;
c)
Kiểm soát chất lượng công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa
phương;
d)
Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách
thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách
làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật;
đ)
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
e)
Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch
vụ công quốc gia; tham gia xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc kết
nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính, thực
hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ
sơ công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông
các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước tại địa phương.
10.
Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các hệ thống thông tin phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công.
11.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
a)
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối với Văn phòng các sở,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng -
Thống kê xã, phường, thị trấn;
b)
Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính tại địa phương.
12.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội bộ
a)
Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b)
Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định;
c)
Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ
nhiệm vụ được giao;
đ)
Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e)
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g)
Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
h)
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
13.
Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
14.
Thực hiện công tác hậu cần, hành chính, văn thư, lưu trữ… đảm bảo hoạt động
của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
3. Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng, điều chỉnh Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo việc xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chỉ đạo trong công tác phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh; các đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|