ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 301/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
05 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH
ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2030
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo
đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật giai đoạn 2023-2030”; UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường
năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có
nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng được các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
(ATDB) đối với gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phục vụ tiêu dùng trong nước
và tiến tới xuất khẩu.
- Bảo đảm vệ sinh thú y (VSTY), an toàn thực phẩm
(ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động
vật và sản phẩm động vật.
- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú y bảo đảm đạt yêu cầu
chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật,
an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT)
trong công tác quản lý chuyên ngành thú y phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
phù hợp với định hướng chuyển đổi số của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể về tăng cường năng lực quản
lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai
đoạn 2023 - 2030:
- Xây dựng được các cơ sở ATDB đối với bệnh Lở mồm
long móng (LMLM), Cúm gia cầm (CGC) và Niu-cát-xơn theo quy định của Bộ Nông
nghiệp & PTNT:
+ Từ năm 2023 - 2025, có 2-4 cơ sở chăn nuôi được công
nhận ATDB và tiếp tục duy trì điều kiện ATDB của 14 cơ sở đã được công nhận (10
cơ sở chăn nuôi lợn và 04 cơ sở chăn nuôi gà).
+ Từ năm 2026 - 2030, xây dựng mới 6-8 cơ sở ATDB
và tiếp tục duy trì điều kiện ATDB tại các cơ sở đã được công nhận.
- Xây dựng được 02 vùng ATDB cấp xã: Phấn đấu đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh xây dựng và duy trì được ít nhất 01 vùng ATDB cấp xã
đối với bệnh LMLM gia súc và 01 vùng ATDB đối với bệnh CGC, Niu - cát - xơn.
- Xây dựng, duy trì vùng ATDB Dại động vật: Tiếp tục
duy trì điều kiện ATDB đối với bệnh Dại tại các vùng đã được công nhận và xây dựng
mới các vùng ATDB cấp xã đảm bảo mỗi huyện xây dựng ít nhất 01 cơ sở, mỗi thành
phố xây dựng ít nhất 02 cơ sở ATDB Dại cấp xã theo Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày
28/4/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển khai, thực hiện Quyết định số
2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống bệnh Dại
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể về tăng cường năng lực quản
lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030:
- 100% động vật đưa vào cơ sở giết mổ tập trung được
cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ.
- 100% các chương trình giám sát ATTP đối với thịt
lợn, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và sản
phẩm mật ong được tổ chức triển khai thực hiện.
2.3. Mục tiêu cụ thể về nâng cao năng lực quản lý
thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 -
2030:
Hằng năm, có ít nhất 10% sản phẩm thuốc, vắc xin
thú y lưu hành trên thị trường được giám sát chất lượng, phấn đấu trên 50% các
cửa hàng buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, giám sát.
2.4. Mục tiêu cụ thể về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
- Kho dữ liệu (Data warehouse) số dùng chung của
ngành thú y được xây dựng và tích hợp với dữ liệu dùng chung của Bộ Nông nghiệp
& PTNT.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng chống
dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản được rà soát, nâng cấp và duy trì.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác: Kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP, quản lý thuốc thú y được xây dựng.
- Hệ thống trực tuyến chỉ đạo điều hành, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thú y được thiết lập mới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Nâng cao năng lực quản lý,
kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt Nghị quyết của
HĐND và các Kế hoạch giai đoạn của UBND tỉnh đã ban hành về phòng, chống dịch bệnh
động vật trên địa bàn tỉnh.
- Xác định và thiết lập cơ sở, vùng ATDB phù hợp với
quy hoạch của tỉnh và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy
hoạch và theo các quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục Thú y.
- Thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh, vùng, cơ sở ATDB theo tiêu chuẩn
của Việt Nam; giám sát, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý chăn nuôi bảo đảm
ATDB:
+ Thực hiện công tác chỉ đạo, quản lý chăn nuôi đảm
bảo ATDB theo đúng quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng
dẫn thi hành luật của Trung ương.
+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở,
vùng ATDB động vật theo tiêu chuẩn của Việt Nam, hướng tới đạt tiêu chuẩn của
WOHA.
- Tổ chức triển khai giám sát, lấy mẫu ATTP tại các
cơ sở giết mổ động vật, sản xuất, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật; hướng
dẫn, phối hợp, giám sát lấy mẫu xét nghiệm chứng nhận ATDB theo quy định.
- Hằng năm, tổ chức giám sát dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm đặc biệt tại các khu vực có ổ dịch cũ, khu vực có nguy cao; tổ chức
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ sơ, thẩm
định hồ sơ công nhận vùng, cơ sở ATDB; tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật ra, vào vùng ATDB động vật; kiểm soát giết mổ động vật đảm bảo
VSTY, ATDB.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu bảo
đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật để các cấp, các ngành, chính quyền địa phương làm căn cứ để triển
khai, thực hiện đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, quản lý,
kiểm soát dịch bệnh động vật.
- Tăng cường trao đổi thông tin tình hình dịch bệnh
động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người với Cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các tỉnh, thành phố, Cơ quan y tế để chủ động xây dựng phương án và
các giải pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết.
2. Nâng cao năng lực quản lý,
kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động
vật, sản phẩm động vật
- Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật,
ATTP:
+ Đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất; đào tạo, tập huấn
cho lực lượng cán bộ nhằm nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm phục vụ công
tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường năng lực, nâng cao kiến thức cho đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP từ tỉnh
đến cơ sở.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động
kiểm soát giết mổ, VSTY, ATTP; tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản
phẩm động vật lưu thông trên thị trường.
+ Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu, tiêu
chí theo quy định.
- Thực hiện giám sát VSTY, ATTP (vi sinh vật, tồn
dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến,
kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm.
- Xây dựng và triển khai chương trình thông tin,
tuyên truyền về VSTY, ATTP.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các địa
phương trên cả nước về quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra
VSTY và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật.
3. Nâng cao năng lực quản lý
thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả:
- Rà soát, cập nhật, báo cáo cấp có thẩm quyền hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuốc, vắc xin thú y.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra,
đánh giá tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở buôn
bán thuốc thú y, khám chữa bệnh động vật,...có sử dụng thuốc thú y trên địa bàn
tỉnh.
- Rà soát, phân loại đánh giá các sản phẩm, báo cáo
Bộ Nông nghiệp & PTNT đưa các sản phẩm không phù hợp ra khỏi danh mục thuốc
thú y được phép lưu hành.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý thuốc thú y cho các cán bộ làm công tác thú y từ tỉnh đến cơ sở;
tuyên truyền, tập huấn các quy định của pháp luật về buôn bán, sử dụng thuốc
thú y đối với các đối tượng quản lý theo phân công, phân cấp.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
- Xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú
y:
+ Dữ liệu về đối tượng làm thủ tục dịch vụ công
(người dân, doanh nghiệp, các cơ quan liên quan); dữ liệu về đối tượng xử lý thủ
tục (công chức, viên chức ngành thú y); hồ sơ, kết quả xử lý; hệ thống văn bản
tài liệu pháp lý.
+ Dữ liệu chuyên ngành thú y (Data Warehouse):
Phòng, chống dịch bệnh động vật; chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật; kiểm dịch
vận chuyển trong nước; giết mổ động vật, VSTY, ATTP; sản xuất, kiểm nghiệm, khảo
nghiệm, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y và kháng thuốc; thống kê và báo cáo số
liệu thống kê ngành.
+ Bộ công cụ quản lý, phân tích dữ liệu, phục vụ tác
nghiệp; kết nối với kho dữ liệu dùng chung của ngành Nông nghiệp & PTNT.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến báo cáo dịch bệnh động
vật (VAHIS). Rà soát để đề xuất nâng cấp hệ thống VAHIS đối với các hợp phần được
triển khai thực hiện.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật: Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung, nâng cấp cổng
thông tin một cửa quốc gia về giải quyết thủ tục hành chính về kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm
soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP:
+ Hệ thống trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu về giết
mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật, VSTY
và ATTP.
+ Các bộ công cụ tổng hợp, phân tích dữ liệu và kết
nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản
lý thuốc thú y, báo cáo ngành thú y,... khi trung ương xây dựng và chuyển giao.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật, chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
+ Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
CNTT, nguồn nhân lực, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ về thú y của Sở Nông nghiệp & PTNT để có thể kết nối với các cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y Trung ương.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, giám sát
triển khai thực hiện; thông tin tuyên truyền, truyền thông đa phương tiện.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm được bố
trí từ ngân sách nhà nước và được thực hiện lồng ghép với kinh phí các chương
trình, nhiệm vụ, đề án khác của các sở, ngành, đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tự đảm bảo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Xây dựng cơ sở ATDB; kinh phí cho các hoạt động quản
lý nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm VSTY, ATTP; quản lý thuốc, vắc
xin thú y; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú
y... ở cấp tỉnh.
a) Đối với kế hoạch tăng cường năng lực quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023
- 2030:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức cơ sở, vùng ATDB động vật.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các địa phương, các
tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở, vùng ATDB động vật theo thẩm quyền; hướng dẫn
triển khai các giải pháp kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra,
vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra VSTY trong vùng
ATDB, vùng đệm.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chính
quyền địa phương triển khai, thực hiện tốt các Nghị quyết và Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật giai đoạn đã được HĐND, UBND tỉnh ban hành.
b) Đối với kế hoạch tăng cường năng lực quản lý, kiểm
dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối
với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành các quy định, cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật,...trên
địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục chăn nuôi và Thú y:
+ Hằng năm xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch
xây dựng cơ sở ATDB theo đúng quy định của Luật Thú y, Thông tư số
24/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về vùng, cơ sở ATDB động vật.
+ Phối hợp với UBND cấp huyện: Hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi kiểm soát tốt các loại
dịch bệnh; hướng dẫn, tổ chức xây dựng, đánh giá, công nhận cơ sở, vùng ATDB
theo quy định của Việt Nam và WOAH (nếu có).
+ Hằng năm tổ chức tập huấn nâng cao năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chăn nuôi, thú y từ tỉnh đến cơ sở
đáp ứng yêu cầu kiểm soát, ngăn chặn dịch bệnh động vật.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm
soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm
soát giết mổ động vật.
c) Đối với kế hoạch nâng cao năng lực quản lý,
nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y đảm bảo chất lượng,
an toàn, hiệu quả giai đoạn 2023 - 2030:
- Triển khai tập huấn về thuốc thú y, lấy mẫu giám
sát chất lượng thuốc thú y, giám sát tồn dư kháng sinh tại các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra các
cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở buôn bán thuốc thú y,
hành nghề thú y theo quy định; đặc biệt là việc kê đơn, lưu đơn thuốc thú y
theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về quản lý thuốc thú y có chứa ma túy, tiền chất; kê
đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2018/TT-BNNPTNT .
d) Đối với kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
- Xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu
dùng chung ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và sẵn sàng kết nối liên thông với
cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030 đảm bảo phù hợp với
điều kiện thực tiễn của tỉnh. Sử dụng, khai thác có hiệu quả các hệ thống đã được
triển khai từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị thuộc Bộ.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương
xây dựng các hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm
dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP; quản lý thuốc thú y; quản lý
thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản
xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát, truy xuất nguồn gốc (đặc biệt là các sản
phẩm có nguồn gốc động vật), chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh
bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận,
vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.
đ) Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng,
ứng dụng các công cụ, phần mềm quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ chuyên môn về
công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP, thuốc thú y, phòng,
chống dịch bệnh.
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị truyền thông tổ
chức tuyên truyền về nội dung Kế hoạch bằng nhiều hình thức đến cán bộ, nhân
viên làm công tác chăn nuôi, thú y từ tỉnh đến cơ sở; các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y có liên quan.
g) Triển khai, thực hiện kế hoạch này đến các doanh
nghiệp, HTX sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
h) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT
triển khai chiến lược Quốc gia về phòng chống kháng thuốc, chia sẻ kịp thời
thông tin về kháng thuốc trong y tế.
- Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh
doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Sở Nông
nghiệp & PTNT chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp
& PTNT về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào tình hình ngân sách hàng năm, chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND cân đối, bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp nhu cầu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh phân bổ
nguồn vốn đầu tư công cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh vào
Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp
& PTNT về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Chủ động nghiên cứu thị trường các nước, thúc đẩy
giới thiệu quảng bá các sản phẩm động vật thông qua các hoạt động, chương trình
xúc tiến thương mại tại nước ngoài, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật sang thị trường các nước.
- Triển khai, thực hiện kế hoạch này đến các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc
động vật và các cá nhân liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT và các cơ quan liên quan để hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức triển
khai Kế hoạch, bảo đảm phù hợp, đáp ứng mục tiêu, giải pháp phù hợp với Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030.
7. Sở Ngoại vụ
- Chủ động, tích cực phối hợp với các đơn vị của Bộ
Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt, cập nhật
thông tin về tình hình thị trường, nhu cầu nhập khẩu và chính sách nhập khẩu của
nước ngoài, cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài trong xuất khẩu sản phẩm
động vật.
- Tham gia phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT
vào việc thu thập thông tin về dịch bệnh động vật, tình hình an toàn thực phẩm,
và các vấn đề liên quan đến nguồn gốc động vật. Giúp cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá tình hình và xác định các vấn đề cần ưu tiên.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y tế,
Sở Công thương và các cơ quan chức năng khác để thực hiện các biện pháp kiểm
soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm. Phối hợp và đề xuất kế hoạch
triển khai để đối phó với các vấn đề xác định các khu vực dịch bệnh, quyết định
cách tiếp cận và điều phối tài nguyên để xử lý tình hình.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ nội dung của Kế hoạch tỉnh để xây dựng Kế hoạch
triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch
bệnh động vật và bảo đảm ATTP có nguồn gốc động vật trên địa bàn cấp huyện giai
đoạn 2023-2030 đảm bảo đạt được các mục tiêu theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Kế hoạch
của địa phương cần bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo kinh phí triển khai các chương trình, kế
hoạch phòng, chống các loại dịch bệnh trên động vật, các bệnh lây truyền từ động
vật sang người; xây dựng cơ sở, vùng ATDB; các cơ sở giết mổ động vật tập trung
trên địa bàn; hoạt động giám sát VSTY, ATTP; quản lý thuốc thú y, vắc xin; ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y... ở cấp huyện
- Chỉ đạo UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện
có liên quan, nhân viên làm công tác chăn nuôi, thú y cấp huyện, xã và các cơ sở
chăn nuôi trên địa bàn quản lý kiểm soát tốt các loại dịch bệnh động vật; tổ chức
xây dựng cơ sở, vùng ATDB; thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động buôn bán,
sử dụng thuốc thú y, vắc xin, hóa chất dùng cho chăn nuôi thú y trên địa bàn
theo phân công, phân cấp quản lý.
- Rà soát quy hoạch, phát triển chăn nuôi theo vùng
sản xuất gắn với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo đúng theo quy
định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch và phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh. Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại ứng dụng công nghệ
cao, theo chuỗi khép kín bảo đảm an toàn sinh học, ATDB, an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; bảo đảm không để dịch bệnh xâm nhiễm từ bên
ngoài vào bên trong, lây lan trong vùng, lây lan giữa các vùng.
- Có lộ trình xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập
trung trên địa bàn; tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ công tác giết mổ động
vật, an toàn thực phẩm, kinh doanh sản phẩm động vật được tiêu thụ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý ATTP. Tập trung xử lý các cơ sở
giết mổ động vật tự phát không đảm bảo an toàn dịch bệnh, VSTY, an toàn thực phẩm,
gây ô nhiễm môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các sản phẩm nông nghiệp an
toàn tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ thực phẩm theo chuỗi giá trị gắn với
thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung của Kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng nội dung của kế hoạch để các tổ chức, cá nhân nắm bắt và thực
hiện.
- Triển khai, thực hiện kế hoạch này đến các cơ sở
chăn nuôi gia súc, gia cầm (Tổ chức, Cá nhân) liên quan trên địa bàn huyện,
thành phố.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp & PTNT) theo quy định.
9. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia
cầm (Tổ chức, Cá nhân)
- Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nhu cầu xây dựng
cơ sở, vùng ATDB chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y và các đơn vị
liên quan của địa phương xây dựng hồ sơ đăng ký chứng nhận cơ sở, vùng ATDB
theo quy định.
- Kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp & PTNT.
- Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân lực đã được đào tạo,
tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn sinh học, ATDB
và ATTP.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
việc xây dựng cơ sở hạ tầng của từng hợp phần trong chuỗi sản xuất ATDB; bố trí
và tập trung nguồn lực để triển khai bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATDB và
ATTP.
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin,
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong nước;
tổ chức khảo sát, nắm thông tin để định hướng thị trường tiêu thụ trong nước để
có kế hoạch bố trí sản xuất, chế biến.
- Chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về
phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn từ
trung ương tới địa phương khi xây dựng ATDB.
10. Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật và các cá
nhân liên quan
- Xây dựng và bố trí kinh phí, nhân sự để triển
khai các chương trình giám sát theo nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng
công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATTP.
- Xây dựng và vận hành các quy trình vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy
trình giết mổ, chế biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch
quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030; UBND tỉnh yêu cầu các sở ban ngành
đoàn thể cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi & Thú y;
- Lưu: VP, NN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|