BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 219/TCT-QLN
V/v cưỡng chế nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh An Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
4060/CTAGI-HKDCN ngày 27/10/2023 của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc cưỡng chế nợ
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
Khoản 1, khoản 2 Điều 63 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai quy định:
“Điều 63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất
đai
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế
có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính)
do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ
quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được số liệu địa chính”.
Khoản 2, khoản 6 Điều 13 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý thuế
tính thuế, thông báo nộp thuế
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo
số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động
sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp dụng đối với trường hợp quy
định tại điểm đ.1 khoản 7 Điều 11 Nghị định này) và lệ phí
trước bạ nhà, đất.
b) Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng đất phát
sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước (trừ tiền thuê đất,
thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).
…
6. Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp
thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối với các trường hợp quy định
tại điểm đ, điểm h khoản 1 và khoản 2 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế, phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai và văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ
thể như sau:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chuyển đến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp đã thông báo cho người nộp thuế không phù hợp với quy định của pháp luật;
cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
b) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản xác định các khoản mà người thuê đất, thuê mặt nước, người sử dụng
đất được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp của cơ
quan tài chính. Cơ quan tài chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được
trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp gửi cơ quan thuế
chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất
đai chuyển đến.”
Khoản 1a Điều 59 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ
quan quản lý thuế; ”
Khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 61. Nộp thuế trong thời gian giải quyết
khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan quản lý
thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản
lý thuế. ”
Khoản 1, khoản 5 Điều 124 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế
1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
…
5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với
trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong
thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này;
được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt
đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu đã có văn bản chỉ
đạo của UBND tỉnh An Giang và văn bản xác định lại giá trừ của Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh An Giang thực hiện tính lại số thuế phải nộp và phát hành thông báo
thu là hợp pháp. NNT phải chấp hành nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp kể cả
đang trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện và sẽ bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế khi có số tiền thuế nợ quá 90 ngày. Đề nghị Cục Thuế tỉnh An Giang thực
hiện rà soát, hướng dẫn người nộp thuế hoàn thành việc nộp thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang biết
và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Trần Xuân Linh
|