BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2025/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA CAO TỐC
Căn cứ Luật Giao thông
đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 17
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa cao tốc.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa cao tốc.
Mã số đăng ký: QCVN
127:2025/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 11/2013/TT-BGTVT ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54:2013/BGTVT./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử
Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT(Thuyết).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA CAO TỐC
National Technical
Regulation on Classification and Construction of High Speed Inland- Waterway
Ships
Lời nói đầu
QCVN
127:2025/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành theo Thông tư số 06/2025/TT-BGTVT ngày 06 tháng 02 năm 2025
Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa cao tốc
QCVN 127:2025/BGTVT
thay thế QCVN 54:2013/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG
TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA CAO TỐC
National Technical
Regulation on Classification and Construction of High Speed Inland-Waterway
Ships
MỤC LỤC
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
PHẦN 1A QUY TẮC CHUNG
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Loại và thời hạn kiểm tra
1.3 Ký hiệu cấp tàu cơ bản
PHẦN 1B QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ KIỂM TRA
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
CHƯƠNG 2 KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1 Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
CHƯƠNG 3 KIỂM TRA TÀU TRONG
KHAI THÁC
3.1 Quy định chung
3.2 Thời hạn kiểm tra chu kỳ
3.3 Kiểm tra hàng năm thân tàu, trang thiết bị và thiết bị
phòng, phát hiện và chữa cháy
3.4 Kiểm tra trung gian thân tàu, trang thiết bị và thiết
bị phòng, phát hiện và chữa cháy
3.5 Kiểm tra định kỳ thân tàu, trang thiết bị và thiết bị
phòng, phát hiện và chữa cháy
3.6 Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu và điện tàu
3.7 Kiểm tra trung gian hệ thống máy tàu và điện tàu
3.8 Kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu và điện tàu
3.9 Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao
3.10
Kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch
3.11
Kiểm tra trang thiết bị an toàn
PHẦN 2 KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Vật liệu kết cấu thân tàu
1.3 Hàn thép cán làm kết cấu thân tàu
1.4 Hàn hợp kim nhôm làm kết cấu thân tàu
1.5 Điền khuôn chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh làm kết cấu thân
tàu
CHƯƠNG 2 CÁC YÊU CẦU VỀ BỐ TRÍ
CHUNG
2.1 Quy định chung
2.2 Bố trí vách kín nước
2.3 Bố trí két sâu
2.4 Bố trí khu sinh hoạt
CHƯƠNG 3 TẢI TRỌNG THIẾT KẾ
3.1 Quy định chung
3.2 Gia tốc và tải trọng thiết kế
CHƯƠNG 4 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KẾT
CẤU THÂN TÀU
4.1 Kết cấu thân tàu thép hoặc hợp kim nhôm
4.2 Kết cấu thân tàu bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh
4.3 Tính toán trực tiếp độ bền
CHƯƠNG 5 TRANG THIẾT BỊ VÀ SƠN
5.1 Trang thiết bị
5.2 Miệng khoang, miệng buồng máy và các lỗ khoét khác
5.3 Mạn chắn sóng, lan can, bố trí thoát nước, cửa hàng
hóa và các lỗ khoét tương tự, cửa sổ, lỗ thông gió, cầu dẫn
5.4 Sơn và bảo vệ chống han gỉ
CHƯƠNG 6 HỐC ĐIỀU KHIỂN
6.1 Các định nghĩa
6.2 Quy định chung
6.3 Các đặc điểm chính và kết cấu đặc trưng
6.4 Yêu cầu về chiều cao đáy tối thiểu của hốc điều khiển
thoát nước nhanh
6.5 Chiều cao ngưỡng và các lỗ khoét trong hốc điều khiển
6.6 Yêu cầu kín nước
6.7 Thoát nước của hốc điều khiển thoát nước nhanh
6.8 Thời gian thoát nước
6.9 Số lượng lỗ thoát nước
6.10
Kích thước lối thoát nước
6.11
Thoát nước cho hộp sống chính và các lỗ hở
khác
6.12
Ống thoát nước
6.13
Các phụ tùng của lỗ thoát nước
6.14
Lỗ thông gió hở cố định
PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Những yêu cầu chung đối với hệ thống máy tàu
1.3 Thử nghiệm
CHƯƠNG 2 ĐỘNG CƠ ĐI-Ê-DEN
2.1 Quy định chung
2.2 Thiết bị an toàn
2.3 Các thiết bị liên quan
CHƯƠNG 3 TUA BIN KHÍ
3.1 Quy định chung
3.2 Thiết bị an toàn
3.3 Các thiết bị liên quan
CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG
4.1 Quy định chung
CHƯƠNG 5 HỆ TRỤC, CHÂN VỊT,
THIẾT BỊ ĐẨY KIỂU PHỤT NƯỚC VÀ DAO ĐỘNG XOẮN HỆ TRỤC
5.1 Hệ trục
5.2 Chân vịt
5.3 Thiết bị đẩy kiểu phụt nước
5.4 Dao động xoắn hệ trục
CHƯƠNG 6 NỒI HƠI, THIẾT BỊ HÂM
DẦU, THIẾT BỊ ĐỐT CHẤT THẢI VÀ BÌNH CHỊU ÁP LỰC
6.1 Nồi hơi
6.2 Thiết bị hâm dầu nóng
6.3 Thiết bị đốt chất thải
6.4 Bình chịu áp lực
CHƯƠNG 7 ỐNG, VAN, PHỤ TÙNG ỐNG
VÀ MÁY PHỤ
7.1 Quy định chung
7.2 Chiều
dày ống
7.3 Kết
cấu các van và phụ tùng ống
7.4 Nối
và gia công hệ thống ống
7.5 Kết
cấu máy phụ và két chứa
7.6 Thử nghiệm
CHƯƠNG 8
HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
8.1 Quy định chung
8.2 Van hút nước ngoài mạn và van xả mạn
8.3 Các lỗ thoát nước và các lỗ xả nước vệ sinh
8.4 Hệ thống hút khô - dằn
8.5 Ống thông hơi
8.6 Ống tràn
8.7 Ống đo
8.8 Hệ thống dầu đốt
8.9 Hệ thống dầu bôi trơn và dầu thủy lực
8.10 Hệ thống hâm bằng dầu nóng
8.11 Hệ thống làm mát
8.12 Hệ thống khí nén
8.13 Hệ thống ống hơi nước và hệ thống ngưng tụ
8.14 Hệ thống cấp nước cho nồi hơi
8.15 Bố trí đường ống khí xả
CHƯƠNG 9 THIẾT BỊ LÁI
9.1 Quy định chung
9.2 Đặc tính kỹ thuật và bố trí thiết bị lái
9.3 Điều khiển
9.4 Vật liệu, kết cấu và độ bền của thiết bị lái
CHƯƠNG
10 TỜI NEO VÀ TỜI CHẰNG BUỘC
10.1 Quy
định chung
CHƯƠNG 11
THIẾT BỊ LÀM LẠNH
11.1 Quy định chung
11.2 Thiết kế máy lạnh
CHƯƠNG
12 ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG VÀ ĐIỀU KHIỂN TỪ
XA
12.1 Quy định chung
12.2 Thiết kế hệ thống
12.3 Điều khiển tự động và từ xa máy chính, chân vịt biến
bước
12.4 Điều khiển tự động và từ xa các máy phát điện
PHẦN 4 TRANG
BỊ ĐIỆN
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Thử nghiệm
CHƯƠNG 2
THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN
2.1 Quy định chung
2.2 Thiết kế hệ thống
2.3 Truyền động điện máy
2.4 Liên lạc nội bộ
2.5 Thiết bị sưởi và nấu ăn
2.6 Thiết bị bảo vệ
2.7 Máy phát điện
2.8 Các bảng điện, phân nhóm và phân phối
2.9 Công tắc điện từ, rơ le bảo vệ quá dòng
2.10
Khí cụ điện
2.11
Cơ cấu điều khiển động cơ và phanh điện từ
2.12
Cáp điện
2.13
Biến áp động lực và chiếu sáng
2.14
Ắc quy
2.15
Thiết bị chiếu sáng
2.16
Phụ kiện đi kèm đường đây điện
2.17
Thiết bị sưởi và nấu ăn
2.18
Trang bị điện áp cao
2.19
Thử sau khi lắp đặt trên tàu
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN
3.1 Quy định chung
3.2 Nguồn điện và hệ thống chiếu sáng
3.3 Hệ thống chiếu sáng
3.4 Nguồn điện sự cố
3.5 Đèn tín hiệu hành trình, đèn phân biệt
3.6 Hệ thống chống sét
CHƯƠNG 4 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG
CHO THIẾT BỊ ĐIỆN TRANG BỊ TRÊN MỘT SỐ LOẠI TÀU
4.1 Khoang hàng kín dùng để chở ô tô có nhiên liệu sẵn
trong két của chúng để hoạt động và các buồng kín kề với khoang hàng này
CHƯƠNG 5 YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI
HỆ THỐNG ĐIỆN CHÂN VỊT
5.1 Quy định chung
PHẦN 5 PHÒNG CHÁY, PHÁT HIỆN
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ PHƯƠNG TIỆN THOÁT NẠN
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Định nghĩa
1.3 Phòng cháy cục bộ
CHƯƠNG 2 CHỐNG CHÁY
2.1 Phân loại khu vực
2.2 Kết cấu
2.3 Kết cấu chống cháy
2.4 Sử dụng hạn chế các vật liệu cháy được
CHƯƠNG 3 PHÁT HIỆN VÀ CHỮA
CHÁY
3.1 Quy định chung
3.2 Phát hiện và báo cháy cố định
3.3 Trang bị chữa cháy cố định
3.4 Phương tiện chữa cháy
3.5 Kiểm soát cháy
CHƯƠNG 4 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG
CHO BUỒNG MÁY
4.1 Các yêu cầu bổ sung đối với buồng máy
CHƯƠNG 5 BẢO VỆ CÁC KHÔNG GIAN
ĐẶC BIỆT
5.1 Bảo vệ các không gian đặc biệt
5.2 Bảo vệ các không gian khoang hàng và các không gian chở
ô tô hở
CHƯƠNG 6 PHƯƠNG TIỆN THOÁT NẠN
6.1 Lối ra và các phương tiện thoát nạn
PHẦN 6 TÍNH NỔI, ỔN ĐỊNH, PHÂN KHOANG
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Tính nổi nguyên vẹn
1.3 Ổn định nguyên vẹn ở chế độ bơi
1.4 Ổn định nguyên vẹn ở chế độ lướt
1.5 Ổn định nguyên vẹn ở chế độ chuyển tiếp
1.6 Tính nổi và tính ổn định ở chế độ bơi sau khi tàu bị
thủng khoang
1.7 Thử nghiêng lệch và thông báo ổn định
1.8 Việc nhận hàng và đánh giá ổn định
CHƯƠNG 2 YÊU CẦU ĐỐI VỚI TÀU
KHÁCH
2.1 Quy định chung
2.2 Ổn
định nguyên vẹn
2.3 Tính nổi và tính ổn định ở chế độ bơi sau khi tàu bị
thủng khoang
PHẦN 7 MẠN KHÔ
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.2 Điều kiện ấn định mạn khô
PHẦN 8 TRANG BỊ AN TOÀN
CHƯƠNG 1 THIẾT BỊ CỨU SINH
1.1 Quy định chung
1.2 Hướng dẫn vận hành
1.3 Công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sẵn sàng hoạt động
CHƯƠNG 2 THIẾT BỊ TÍN HIỆU
2.1 Quy định chung
CHƯƠNG 3 THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
3.1 Quy định chung
3.2 Định mức trang bị vô tuyến điện cho tàu
3.3 Các yêu cầu khác
CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ HÀNG HẢI
4.1 Quy định chung
CHƯƠNG 5 TRANG BỊ CÁC BUỒNG
5.1 Quy định chung
CHƯƠNG 6 BẢO VỆ THUYỀN VIÊN VÀ
HÀNG KHÁCH
6.1 Quy định chung
PHẦN 9 TRANG BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
IV TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC I PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ỔN ĐỊNH NGUYÊN VẸN CỦA TÀU CÁNH NGẦM
PHỤ LỤC II YÊU CẦU ỔN ĐỊNH CỦA TÀU NHIỀU THÂN
PHỤ LỤC III BIỂU TƯỢNG SỬ DỤNG ĐÁNH DẤU KHU VỰC ĐẶT THIẾT BỊ CỨU
SINH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG
TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA CAO TỐC
National Technical Regulation
on Classification and Construction of High Speed Inland-Waterway Ships
I
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây viết tắt là
"Quy chuẩn") áp dụng cho việc phân
cấp và đóng phương tiện thủy nội địa cao
tốc (sau đây viết tắt là "tàu") hoạt động trên đường thủy nội địa.
2 Quy chuẩn này không áp dụng cho các tàu dầu, tàu chở
xô khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm.
3 Quy chuẩn này không áp dụng cho các tàu có động cơ làm
máy chính có tổng công suất dưới 50 sức ngựa (37,285 kW), các tàu phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh và tàu cá.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy
chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các
tàu thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 bao gồm cơ quan Đăng kiểm Việt Nam
(sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là "Đăng kiểm"); chủ tàu; cơ sở
thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa và khai thác tàu; cơ sở thiết kế, chế tạo
sản phẩm và vật liệu lắp đặt trên tàu; tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu
tàu và sản phẩm, vật liệu lắp đặt trên tàu.
1.2.1 Các tài liệu
viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 QCVN 21:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép ban hành theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT
ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2 QCVN 25:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
phạm kiểm tra và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ thép ban hành theo Thông
tư số 36/2016/TT-BGTVT ngày 24/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3 QCVN 42:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
trang bị an toàn tàu biển ban hành theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4 QCVN 56:2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng tàu chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh ban hành theo Thông tư số
06/2013/TT-BGTVT ngày 02/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5 QCVN 72:2025/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa ban hành theo Thông tư số
02/2025/TT-BGTVT ngày 08/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6 ISO 12217-1: 2017: Phân loại và đánh giá tính nổi và ổn
định tàu cỡ nhỏ - Phần 1: Không phải tàu buồm có chiều dài thân tàu từ 6 mét trở
lên.
7 Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (được sửa
đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT ngày 30/6/2023).
8 Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải Quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động,
phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội
địa (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 26/2024/TT-BGTVT ngày
02/7/2024).
Trong
Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 Chiều cao sóng đáng kể HS là chiều cao trung
bình của 1/3 số con sóng có chiều cao lớn nhất trong phạm vi phổ sóng.
2 Phương tiện thủy nội địa cao tốc
Phương
tiện thủy nội địa cao tốc là tàu có tốc độ lớn nhất (V) được tính bằng mét/giây
(m/s) hoặc hải lý/giờ (kt) đáp ứng công thức sau:
V ≥ 3,7 ∆0,1667 (m/s)
hoặc V ≥ 7,1992∆0,1667
(kt)
Trong
đó:
∆: thể
tích lượng chiếm nước tương ứng với đường nước chở hàng thiết kế cao nhất (m3).
Phương
tiện thủy nội địa cao tốc không bao gồm những tàu hoạt động ở chế độ lướt mà thân tàu tách
hoàn toàn khỏi mặt nước do lực nâng khí động học tạo ra bởi hiệu ứng bề mặt.
3 Chiều cao mạn tàu
Chiều
cao mạn tàu (D) là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của
tôn giữa đáy đến đỉnh xà boong mạn khô ở mạn, tại điểm giữa chiều dài tàu L.
Trong trường hợp vách kín nước dâng lên đến boong cao hơn boong mạn khô và được
ghi vào sổ đăng ký tàu, thì chiều cao mạn được đo đến boong vách đó. Đối với
tàu có tấm sống đáy thì chiều cao mạn được đo từ mép dưới của giao điểm giữa
tôn đáy và tấm sống đáy.
Đối với
tàu hở thì điểm phía trên trong tính toán chiều cao mạn được lấy là điểm mép mạn
thấp nhất.
4 Tốc độ lớn nhất
Tốc độ
lớn nhất của tàu (V) là tốc độ thiết kế, tính bằng hải lý/giờ hoặc m/s hoặc
km/h, mà tàu có đáy sạch có thể đạt được ở công suất liên tục lớn nhất của máy
chính, chạy trên nước lặng, ở trạng thái ứng với đường nước chở hàng thiết kế
cao nhất (sau đây, gọi là "trạng thái toàn tải").
5 Phần giữa tàu
Phần
giữa tàu là phần kéo dài 0,2L về hai phía mũi và lái tính từ điểm giữa tàu, nếu
không có quy định nào khác.
6 Đường nước chở hàng và đường nước chở hàng thiết kế
cao nhất
(1) Đường
nước chở hàng là đường nước ứng với mỗi mạn khô tính theo các quy định của Phần
7 Mục II của Quy chuẩn này;
(2) Đường
nước chở hàng thiết kế cao nhất là đường nước ứng với chiều chìm chở hàng thiết
kế lớn nhất.
7 Chiều chìm chở hàng và chiều chìm chở hàng thiết kế lớn
nhất
(1) Chiều
chìm chở hàng là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của dải
tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng khi không có tác động của bất kỳ lực nâng,
thiết bị đẩy tàu;
(2) Chiều
chìm chở hàng thiết kế lớn nhất (d) là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét,
đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng thiết kế cao nhất,
tại điểm giữa của L khi không có tác động của bất kỳ lực nâng, thiết bị đẩy tàu.
Đối với
tàu có tấm sống đáy thì chiều chìm được đo từ mép dưới của giao điểm giữa tôn
đáy và tấm sống đáy.
8 Lượng chiếm nước toàn tải
Lượng
chiếm nước toàn tải (W) là lượng chiếm nước thiết kế, tính bằng tấn, ứng với
chiều chìm chở hàng thiết kế lớn nhất.
9 Boong vách
Boong
vách là boong cao nhất mà các vách ngang kín nước dâng lên đến boong vách, trừ
vách đầu và vách đuôi.
10
Boong tính toán
Boong
tính toán tại một phần nào đó theo chiều dài tàu là boong cao nhất mà tôn mạn tại
phần đó dâng lên tới. Tuy nhiên, trong khu vực thượng tầng, trừ thượng tầng có
bậc, nếu thượng tầng có chiều dài không lớn hơn 0,15L thì boong tính toán là
boong ngay dưới boong thượng tầng. Theo nhà thiết kế tự chọn, boong ngay dưới
boong thượng tầng có thể được coi là boong tính toán ngay cả ở khu vực thượng tầng
dài hơn 0,15L.
11
Thượng tầng kín
Thượng
tầng kín là thượng tầng và đảm bảo các quy định sau:
- Các
lỗ trên vách mút thượng tầng phải có cửa đáp ứng yêu cầu tại Phần 7 của Quy chuẩn
này;
- Các
lỗ khoét trên vách mút và mạn phải đảm bảo điều kiện kín thời tiết;
- Có
phương tiện tiếp cận buồng máy và các không gian làm việc khác trong thượng tầng
lái hoặc thượng tầng giữa bắt đầu từ bất kỳ điểm nào trên boong lộ liên tục hoặc
cao hơn khi lỗ khoét trên vách mút đóng kín.
12
Áp suất làm việc được thẩm định của
nồi hơi và bình chịu áp lực
Áp suất
làm việc được thẩm định của nồi hơi hoặc bình chịu áp lực là áp suất làm việc lớn
nhất trong thân nồi hoặc thân bình mà nhà chế tạo đã quy định và không được lớn
hơn giá trị nhỏ nhất trong số những áp suất cho phép trong các phần khác nhau
phù hợp với những yêu cầu ở Chương 7 và 8 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
13
Áp suất danh nghĩa của nồi hơi có bộ
quá nhiệt
Áp suất
danh nghĩa của nồi hơi có bộ quá nhiệt là áp suất hơi lớn nhất tại cửa ra của bộ
quá nhiệt mà nhà sản xuất đã đặt cho van an toàn của bộ quá nhiệt.
14
Công suất liên tục lớn nhất của động
cơ
Công
suất liên tục lớn nhất của động cơ là công suất lớn nhất mà tại đó động cơ có
thể chạy an toàn và lâu dài trong điều kiện thiết kế (đối với máy chính, điều
kiện thiết kế là điều kiện máy chạy toàn tải).
15
Số vòng quay liên tục lớn nhất
Số
vòng quay liên tục lớn nhất là số vòng quay của động cơ khi chạy ở công suất
liên tục lớn nhất.
16
Trục chân vịt loại 1 và loại 2
(1) Trục
chân vịt loại 1 là trục chân vịt có khả năng chống lại sự ăn mòn của nước (nước
biển, nước ngọt bên ngoài tàu và nước ngọt bên trong tàu) một cách hữu hiệu do
có áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm thẩm định hoặc được chế tạo
bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm chứng nhận. Các trục đáp ứng các yêu cầu ở (a), (b),
(c) và (d) sau đây sẽ được phân loại tương ứng thành trục chân vịt loại 1A, trục
chân vịt loại 1B, trục chân vịt loại 1C và trục chân vịt loại 1W:
(a) Trục
chân vịt loại 1A là trục chân vịt, ở đầu sau, được lắp với chân vịt bằng then
(sau đây gọi là “nối then”) hoặc không then (sau đây gọi là “nối không then”)
hoặc bằng bích nối (sau đây gọi là “nối bích”) có ổ đỡ trong ống bao trục (bao
gồm cả ổ đỡ trong giá đỡ trục) được bôi trơn bằng nước biển hoặc ổ đỡ trong ống
bao trục sử dụng nước ngọt bên ngoài tàu;
(b) Trục
chân vịt loại 1B là trục chân vịt được nối then, nối không then hoặc nối bích
có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu, trừ các trục được phân loại
theo (c) dưới đây;
(c) Trục
chân vịt loại 1C là loại trục chân vịt thoả mãn những điều kiện ở (b) và những
quy định ở 4.2.13 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
(d) Trục
chân vịt loại 1W là trục chân vịt được nối then, nối không then hoặc nối bích
có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước ngọt, sử dụng nước ngọt bên
trong tàu
(2) Trục
chân vịt loại 2 là trục chân vịt không được quy định ở (1) trên.
17
Trục trong ống bao
Trục
trong ống bao là trục trung gian nằm trong ống bao.
18
Trục trong ống bao trục loại 1 và loại
2
(1) Trục
trong ống bao trục loại 1 là trục được bảo vệ hiệu quả chống lại sự ăn mòn của
nước biển do có áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm thẩm định hoặc
được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm thẩm định. Các trục được
liệt kê ở (a), (b) hoặc (c) sau đây sẽ được phân loại tương ứng thành trục
trong ống bao trục loại 1A, trục trong ống bao trục loại 1B và trục trong ống
bao trục loại 1W;
(a) Các
trục trong ống bao trục có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước biển
hoặc ổ đỡ được bôi trơn bằng nước ngọt sử dụng nước ngọt ngoài tàu;
(b) Các
trục trong ống bao trục có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu;
(c) Các
trục trong ống bao trục có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước ngọt,
sử dụng nước ngọt bên trong tàu.
(2) Trục
trong ống bao trục loại 2 là trục ống bao không phải là các loại trục được quy
định ở (1) trên.
19
Trọng tải toàn phần
Trọng
tải toàn phần (DW) là hiệu số, tính bằng tấn, giữa lượng chiếm nước toàn tải
(W) của tàu và khối lượng tàu không (LW).
20
Khối lượng tàu không
Khối
lượng tàu không (LW) là lượng chiếm nước, tính bằng tấn, không kể hàng hóa, dầu
đốt, dầu bôi trơn, nước dằn, nước ngọt chứa trong két, lương thực, thực phẩm,
hành khách, thuyền viên và tư trang của họ. Khối lượng của các công chất ở trên
tàu sử dụng cho các hệ thống chữa cháy cố định phải được bao gồm vào khối lượng
tàu không của tàu.
21
Trạng thái tàu chết
Trạng
thái tàu chết là trạng thái trong đó máy chính, nồi hơi và các máy phụ không hoạt
động được do không có năng lượng.
22
Chế độ bơi
Chế độ
bơi là chế độ hành hải bình thường của tàu, trong đó toàn bộ hoặc phần lớn trọng
lượng của tàu được nâng lên nhờ lực thuỷ tĩnh.
23
Chế độ lướt
Chế độ
lướt là chế độ hoạt động bình thường của tàu trong đó toàn bộ hoặc phần lớn trọng
lượng của tàu được nâng lên không nhờ lực thuỷ tĩnh.
24
Chế độ chuyển tiếp
Chế độ
chuyển tiếp là chế độ tàu chuyển từ chế độ bơi sang chế độ lướt.
25
Không gian máy phụ
Không
gian máy phụ là buồng chứa các động cơ đốt trong, bao gồm các động cơ dẫn động
máy phát điện, thiết bị phun nước, thiết bị phụt nước hoặc bơm cứu hoả, bơm hút
khô, bơm dằn..., trạm tiếp nhận dầu, bảng điện, các không gian tương tự và các
lối dẫn đến các không gian đó.
26
Không gian máy phụ không có hoặc có
ít nguy cơ cháy
Không
gian máy phụ không có hoặc có ít nguy cơ cháy là các không gian chứa các máy
như máy làm lạnh, máy giảm lắc, máy thông gió, máy điều hoà không khí, bảng điện,
các không gian tương tự và các lối dẫn đến các không gian đó.
27
Không gian khoang hàng
Không
gian khoang hàng là tất cả các không gian để chở hàng và các hầm boong dẫn đến
các không gian đó, trừ các không gian đặc biệt, không gian hở chở ô tô và các
không gian
dự kiến để chứa hàng nguy hiểm dùng để chứa hàng (gồm các két hàng).
28
Không gian đặc biệt
Không
gian đặc biệt là những không gian kín dự kiến để chứa ô tô có nhiên liệu trong
két để phục vụ việc di chuyển của ô tô vào và ra những không gian này và tại đó
có hành lang đi lại cho hành khách, gồm các không gian dự kiến chứa các ô tô
hàng. Không gian đặc biệt có thể bố trí nhiều hơn một boong với điều kiện rằng
tổng chiều cao lưu không phía trên ô tô không được vượt quá 10 mét.
29
Không gian hở chở ô tô
Không
gian hở chở ô tô là những không gian:
(1) Hành
lang đi lại cho hành khách;
(2) Dự
kiến chở ô tô có nhiên liệu trong két để phục vụ việc di chuyển của nó; và
(3) Hở
hai đầu, hoặc hở một đầu và được thông gió tự nhiên hữu hiệu trên suốt chiều
dài qua các lỗ khoét cố định trên mạn và trần boong.
30
Không gian công cộng
Không
gian công cộng là những không gian bố trí cho hành khách bao gồm quầy rượu, quầy
hàng, phòng hút thuốc, khu vực chính để hành khách ngồi, phòng đợi, phòng ăn,
phòng giải trí, hành lang, khu vệ sinh và các không gian kín tương tự dành cho
hành khách.
31
Không gian phục vụ
Không
gian phục vụ là những không gian có các ngăn chứa thiết bị hâm nóng thức ăn nhưng
không chứa dụng cụ để nấu nướng có bề mặt đốt nóng hở, tủ khoá, quầy hàng, buồng
kho và các buồng kín để hành lý. Các không gian như vậy không chứa dụng cụ nấu
nướng có thể chứa các thiết bị sau:
- Máy
pha cà phê, lò nướng bánh, máy rửa bát, lò vi sóng, ấm đun nước và các thiết bị
tương tự, mỗi thiết bị có công suất tối đa 5 kW;
- Lò
điện làm nóng thức ăn và giữ ấm thức ăn mỗi thiết bị có công suất tối đa 2 kW
và nhiệt độ bề mặt không quá 150 ºC.
32
Tàu hở
Tàu hở
là tàu không có boong hoặc không có mui che phía trên, nước có thể lọt vào được
trong tàu khi có sóng và mưa.
Đối với
tàu có hốc trên boong mà mạn khô tính đến boong hốc nhỏ hơn mạn khô yêu cầu thì
tàu được coi là tàu hở. Đối với tàu có hốc trên boong mà mạn khô tính đến boong
hốc lớn hơn hoặc bằng mạn khô yêu cầu nhưng không bố trí thoát nước đáp ứng yêu
cầu tại 1.2.2-5 Phần 7 hoặc Chương 6 Phần 2 Mục II của Quy chuẩn này tàu cũng
được coi là tàu hở.
Đối với
tàu có hốc điều khiển mà hốc điều khiển không đáp ứng các yêu cầu tại 1.2.2-5 Phần 7 hoặc Chương
6 Phần 2 Mục II của Quy chuẩn này, thì tàu cũng được xem là tàu hở.
33
Tàu hở chở người
Tàu hở
chở người là tàu hở chở từ 12 người trở xuống, trừ thuyền viên, người lái
phương tiện và trẻ em dưới 1 tuổi.
34
Tàu đệm khí
Tàu đệm
khí (Air Cushion Vehicle - ACV) là tàu mà toàn bộ hoặc phần lớn trọng lượng của
tàu có thể được nâng lên ở trạng thái đứng yên hoặc chuyển động nhờ đệm khí được
sinh ra liên tục để nâng tàu lên bề mặt nước và chạy trên bề mặt đó.
35
Ngày ấn định kiểm tra
Ngày ấn
định kiểm tra là ngày và tháng mỗi năm tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
36
Tuổi tàu
Tuổi
tàu là số năm tính được tính từ năm đóng tàu và xác định như sau:
(1) Tàu
được đóng trong nước thì năm đóng được xác định là năm tàu được cấp hồ sơ đăng
kiểm sau khi kết thúc đóng mới.
(2) Tàu
nhập khẩu thì năm đóng được xác định là năm tàu được đóng và được ghi trong hồ
sơ đăng kiểm hoặc hồ sơ do cơ quan quản lý của quốc gia mà tàu được đóng.
37
Tàu trong giai đoạn đầu của quá
trình đóng mới
Tàu
trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới là tàu được đặt sống chính hoặc ở
giai đoạn đóng mới tương tự. "Giai đoạn đóng mới tương tự" nghĩa là
giai đoạn mà:
(1) Kết
cấu được hình thành đã có thể nhận dạng được con tàu; và
(2) Việc
lắp đặt con tàu đó đã bắt đầu được ít nhất 50 tấn hoặc 3% khối lượng dự tính của
tất cả các vật liệu kết cấu, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
38
Không gian ro-ro
Không
gian ro-ro là các không gian thường không được phân chia bằng bất cứ cách nào và thường có
chiều dài đáng kể hoặc kéo dài đến toàn bộ chiều dài tàu. Các không gian này thường có
thể nhận và trả hàng theo phương ngang bao gồm các loại xe có động cơ và có
nhiên liệu trong két để tự chạy và hàng hoá (loại bao gói hoặc loại rời, trong
hoặc trên
các xe chạy trên đường hoặc chạy trên ray (kể cả các xe téc chạy trên đường hoặc trên ray), rơ
moóc, công-te-nơ, giá kê, các két có thể tháo rời hoặc trong hoặc trên các phương tiện chứa
tương tự hoặc các bình chứa khác).
39
Tàu có hốc điều khiển trên boong
Tàu
có hốc điều khiển là tàu mà có hốc kéo dài không lớn hơn 50% chiều dài đường nước
của tàu (Xem Hình 1/1).
![](00642237_files/image001.jpg)
Hình 1/1 - Tàu có hốc điều khiển
40
Tàu có hốc trên boong
Tàu
có hốc trên boong là tàu mà có hốc kéo dài lớn hơn 50% chiều dài đường nước của
tàu (Xem Hình 1/2)
![](00642237_files/image002.jpg)
Hình 1/2 - Tàu có hốc trên boong
II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG
1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu chung
1 Các yêu cầu ở Phần 1A Mục II QCVN 72:2025/BGTVT cũng
được áp dụng đối với các tàu thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này trừ khi có
yêu cầu cụ thể ở Quy chuẩn này.
2 Tàu hở chỉ được phép chở không quá 12 người, trừ thuyền
viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới 1 tuổi và hoạt động trong vùng từ SI
trở xuống.
3 Đối với các tham chiếu chỉ ghi phần số được hiểu là
tham chiếu ở trong Phần của quy định đó.
1.1.2 Thay thế tương đương
Kết cấu
thân tàu, trang thiết bị, bố trí và kích thước kết cấu khác so với những quy định
ở Quy chuẩn này có thể được chấp nhận với điều kiện chứng minh được rằng chúng
tuân thủ
tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho
phương tiện thủy và tương đương với những yêu cầu ở Quy chuẩn này.
1.2 Loại và thời hạn
kiểm tra
Loại
và thời hạn kiểm tra được quy định tại 3.2 Phần 1B của Quy chuẩn này.
1.3 Ký hiệu cấp tàu
cơ bản
Ký hiệu
cấp tàu được quy định tại Chương 3 Phần 1A Mục II QCVN 72:2025/BGTVT, tuy nhiên biểu tượng
của Đăng kiểm phân cấp tàu đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn này và các quy phạm
khác liên quan áp dụng cho tàu được ký hiệu bằng VR HSLC.
CHƯƠNG
1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1
Các yêu cầu ở Phần 1B Mục II QCVN
72:2025/BGTVT cũng được áp dụng đối với các tàu thuộc phạm vi áp dụng của Quy
chuẩn này trừ khi được yêu cầu cụ thể ở Quy chuẩn này.
1.1.2
Kiểm tra sản phẩm công nghiệp được thực
hiện theo yêu cầu của Chương 3 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG
2 KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1 Kiểm tra phân cấp
trong đóng mới
2.1.1 Quy định chung
1 Khi kiểm tra phân cấp tàu trong quá trình đóng mới, phải
kiểm tra thân tàu và trang thiết bị, ổn định, mạn khô, hệ thống máy tàu, trang
bị điện, trang bị phòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn, trang
thiết bị an toàn, ngăn ngừa ô nhiễm để đảm bảo thực hiện theo các quy định
tương ứng của Quy chuẩn này.
2 Khối lượng kiểm tra quy định trong chương này liệt kê
đầy đủ các đối tượng kiểm tra của tàu tùy theo công dụng và loại tàu. Nếu thực
tế bố trí trên tàu không có các đối tượng này thì khối lượng kiểm tra tương ứng
sẽ được bỏ qua.
2.1.2 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật trình thẩm định
Nếu
tàu được Đăng kiểm phân cấp thì trước khi tiến hành thi công phải trình hồ sơ
thiết kế kỹ thuật quy định tại quy định 2.2 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT
cho Đăng kiểm thẩm định.
Đối với
thân tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh phải trình tài liệu về quy trình
dát và chi tiết các mối nối.
Ngoài
ra, phải trình bổ sung nếu có yêu cầu cụ thể trong Quy chuẩn này.
2.1.3 Trình hồ sơ và các bản vẽ khác
1 Nếu dự định đóng một con tàu mang cấp của Đăng kiểm
thì ngoài những hồ sơ yêu cầu ở 2.1.2 phải trình những hồ sơ sau:
(1) Danh
mục và số liệu của vật liệu thô đối với tàu bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh;
(2) Nếu
sử dụng vật liệu có chứa amiăng thì phải có tài liệu thông báo cụ thể vùng có vật
liệu này;
(3) Ngoài
các hồ sơ quy định từ (1) đến (2), phải trình thẩm định thêm các hồ sơ cần thiết
khác nếu trong Quy chuẩn có yêu cầu cụ thể.
2 Mặc dù có các yêu cầu quy định ở -1 trên, việc trình
thẩm định các bản vẽ và hồ sơ quy định ở -1 trên có thể được miễn giảm phù hợp với các điều
khoản được quy định khác trong trường hợp nếu tàu hoặc hệ thống máy tàu được chế
tạo theo một quy trình công nghệ ở cùng một nhà máy trên cơ sở các bản vẽ và hồ
sơ đã được Đăng kiểm thẩm định cho tàu khác cùng loại.
2.1.4 Hạng mục kiểm tra thân tàu và trang thiết bị
Ngoài
các hạng mục quy định tại 2.3 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT thì đối với tàu
làm bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh đăng kiểm viên phải kiểm tra khi thử vật liệu
và thử độ bền vật liệu theo quy định tại QCVN 56:2013/BGTVT.
CHƯƠNG
3 KIỂM TRA TÀU TRONG KHAI THÁC
3.1.1 Quy định chung
1 Tất cả các tàu mang cấp của Đăng kiểm phải chịu các đợt
kiểm tra chu kỳ quy định dưới đây:
(1) Kiểm
tra hàng năm;
(2) Kiểm
tra trung gian (bao gồm kiểm tra trục chân vịt và trục ống bao);
(3) Kiểm
tra định kỳ (bao gồm kiểm tra trục chân vịt và trục ống bao, kiểm tra máy tàu
theo kế hoạch);
(4) Kiểm
tra trên đà.
2 Tất cả các tàu mang cấp của Đăng kiểm phải trải qua
các đợt kiểm tra máy tàu theo kế hoạch.
3 Các quy định tại 4.1.3, 4.1.4 Phần 1B Mục II QCVN
72:2025/BGTVT cũng áp dụng với Quy chuẩn này.
3.1.2 Lên đà
Khi
kiểm tra trung gian và kiểm tra định kỳ thì tàu phải được đưa lên ụ khô hoặc được
kéo lên triền và phải được kê trên các giá đỡ có chiều cao cần thiết và giàn
giáo thích hợp, trừ khi tàu được kiểm tra phần chìm dưới nước theo quy định
thay cho việc kiểm tra trong ụ khô hoặc trên triền. Không chấp nhận việc kiểm
tra phần chìm dưới nước trong đợt kiểm tra bất kỳ tiếp theo.
3.1.3 Miễn giảm việc thử thuỷ lực
Tại
các đợt kiểm tra định kỳ các tàu có nhiều két dầu hoặc két nước có thể miễn giảm
việc thử thuỷ lực một số két nào đó, sau khi Đăng kiểm viên đã xét đến trạng
thái kỹ thuật của tàu và tuổi tàu cũng như quãng thời gian sau lần thử thuỷ lực
trước đó.
3.2.1 Quy định chung
1 Kiểm tra chu kỳ được coi là hoàn thành khi việc kiểm
tra chu kỳ tương ứng theo yêu cầu của Quy chuẩn này đã hoàn thành.
2 Nếu không có yêu cầu kiểm tra bổ sung, thì thời hạn của
các đợt kiểm tra chu kỳ được quy định ở 3.2.2 đến 3.2.6.
3 Theo yêu cầu của Chủ tàu, các đợt kiểm tra chu kỳ có
thể được tiến hành trước thời hạn đã định.
4 Kiểm tra trung gian và kiểm tra hàng năm có thể được
tiến hành trước thời hạn đã định theo yêu cầu của chủ tàu. Trong trường hợp
này, nếu có quy định riêng khác thì phải thực hiện từ một đợt kiểm tra chu kỳ bổ
sung trở lên.
3.2.2 Kiểm tra hàng năm
1 Trừ tàu khách, các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến
hành trong phạm vi một tháng trước hoặc một tháng sau ngày ấn định kiểm tra hàng năm
của đợt kiểm tra phân cấp hoặc đợt kiểm tra định kỳ trước đó. Thời hạn kiểm tra
hàng năm tiếp theo được tính từ ngày kết thúc hàng năm trước đó.
2 Nếu cả hai đợt kiểm tra hàng năm và kiểm tra trung
gian hoặc kiểm tra định kỳ trùng vào một lần thì chỉ tiến hành đợt kiểm tra
trung gian hoặc kiểm tra định kỳ.
3.2.3 Kiểm tra trung gian
1 Phải tiến hành kiểm tra trung gian:
(1) Trong
phạm vi một tháng trước hoặc sau ngày ấn định kiểm tra hàng năm tính từ ngày kết
thúc đợt kiểm tra phân cấp hoặc ngày kiểm tra định kỳ trước đó đối với tàu
khách. Thời hạn kiểm tra trung gian tiếp theo được tính từ ngày kết thúc hàng
năm trước đó;
(2) Trong
phạm vi một tháng trước hoặc sau ngày ấn định kiểm tra hàng năm lần thứ hai hoặc
lần thứ ba tính từ ngày kết thúc đợt kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ
trước đó đối với tàu hàng. Nếu kiểm tra trung gian được thực hiện thì không yêu
cầu kiểm tra hàng năm. Thời hạn kiểm tra trung gian tiếp theo được tính từ ngày
kết thúc của kiểm tra hàng năm được tiến hành kiểm tra trung gian.
2 Nếu cả hai đợt kiểm tra trung gian và kiểm tra định kỳ
cùng trùng vào một lần thì chỉ tiến hành đợt kiểm tra định kỳ.
3.2.4 Kiểm tra định kỳ
Kiểm
tra định kỳ được tiến hành trong phạm vi ba tháng trước ngày ấn định kiểm tra định
kỳ. Thời hạn kiểm tra định kỳ tiếp theo được tính từ ngày kết thúc của đợt kiểm
tra định kỳ trước đó.
3.2.5 Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao
Tiến
hành kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao theo các thời hạn quy định ở
3.9.2.
3.2.6 Kiểm tra máy tàu theo kế hoạch
Kiểm
tra máy tàu theo kế hoạch phải được thực hiện theo khoảng thời hạn như quy định
ở 3.10.1-1.
3.2.7 Hoãn kiểm tra định kỳ
Việc
hoãn kiểm tra định kỳ thực hiện theo quy định tại 2.4.3(3) Phần 1A Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3.3.1 Những yêu cầu đối với đợt kiểm tra
hàng năm
1 Kiểm tra hồ sơ và nhận dạng tàu theo quy định tại
4.2.1 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT. Trạng thái chung của tàu phải được kiểm
tra và thử nghiệm các nội dung sau:
(1) Kiểm
tra bên ngoài tấm vỏ, boong thời tiết, sống mũi, sống đuôi và cánh ngầm. Phải đặc
biệt chú ý đến các kết cấu bị ăn mòn mạnh, các bộ phận không liên tục của các kết
cấu và lỗ khoét trên vỏ tàu. Các lưới chặn của các lỗ khoét trên vỏ tàu phải được
tháo ra để kiểm tra nếu việc đó cản trở việc kiểm tra tình trạng các lỗ khoét
trên vỏ tàu;
(2) Kiểm
tra bên ngoài bánh lái và giá đỡ trục. Phải nhấc hoặc tháo bánh lái ra để kiểm
tra chốt lái và gu dông bánh lái. Công việc kiểm tra này có thể được miễn với điều
kiện trạng thái của ổ đỡ bánh lái đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thông qua việc đo đạc
khe hở;
(3) Kiểm
tra bên ngoài các các lỗ hút nước vào và xả nước ra trên mạn tàu bao gồm các van
và việc cố định chúng vào thân tàu nằm dưới boong mạn khô;
Nếu
tàu không cần đưa lên đà theo yêu cầu hoặc không thực hiện kiểm tra dưới nước
theo quy định thì không cần kiểm tra các hạng mục từ (1) đến (3) ở trên đối với
các hạng mục ở dưới đường nước.
(4) Phải
tiến hành kiểm tra và thử hoạt động các thiết bị có chi tiết chuyển động các hạng
mục sau:
(a) Các
cửa ra vào, thành miệng khoang hàng cùng với thiết bị đóng miệng khoang hàng
trên boong thời tiết và trong phạm vi thượng tầng hở;
(b) Các
cửa mạn làm hàng và các lỗ khoét tương tự khác;
(c) Các
cửa sổ, cửa húp lô dưới boong mạn khô hoặc boong thượng tầng.
(5) Kiểm
tra các thành quây miệng buồng máy ở khu vực lộ thiên, các lỗ khoét, các cửa trời
buồng máy và các thiết bị đóng của chúng;
(6) Kiểm
tra bên ngoài các thành miệng quây và thiết bị đóng các kênh thông gió dẫn vào
dưới boong mạn khô hoặc các không gian trong các thượng tầng kín;
(7) Kiểm
tra bên ngoài các ống thông hơi, các ống đo cùng với thiết bị đóng chúng ở trên
boong thời tiết;
(8) Kiểm
tra bên ngoài các cửa kín nước, những chỗ ống và cáp điện xuyên qua vách, các
van chặn đặt trên các vách kín nước và thiết bị đóng ở vách cuối thượng tầng. Phải tiến hành
thử hoạt động các cửa kín nước bố trí trên các vách kín nước và thiết bị đóng
chúng ở vách cuối cùng của thượng tầng;
(9) Kiểm
tra các be chắn sóng, nắp đóng các cửa thoát nước trên các be chắn sóng hoặc
lan can bảo vệ;
(10) Kiểm
tra các vách kín nước, đặc biệt chú ý sự thẩm thấu qua vách;
(11) Đối
với các tàu yêu cầu phải kẻ các đường nước chở hàng tương ứng với mạn khô đã được
quy định tại Quy chuẩn này thì phải kiểm tra tình trạng các dấu hiệu mạn khô;
(12) Đối
với tất cả các tàu, phải kiểm tra tình trạng số kiểm soát.
2 Kiểm tra bên ngoài các thiết bị neo, thiết bị chằng buộc
và các phụ tùng. Chú ý các thiết bị để giảm thiểu nước xâm nhập qua ống dẫn
xích và thùng xích.
3 Kiểm tra bên ngoài của các thiết bị phòng, phát hiện
và dập cháy. Ngoài ra phải kiểm tra bổ sung các nội dung sau:
(1) Thử
hoạt động hệ thống phát hiện cháy cố định và các hệ thống báo động cháy (kể cả
các điểm báo động được hoạt động bằng tay);
(2) Thử
hoạt động các hệ thống thông gió để xả khói;
(3) Kiểm
tra bên ngoài các bơm chữa cháy (kể cả các bơm chữa cháy sự cố), đường ống chữa
cháy bằng nước, các rồng, các họng và các vòi phun, thử hoạt động bơm chữa
cháy;
(4) Kiểm
tra bên ngoài các hệ thống dập cháy cố định cho buồng máy, khoang khách, khoang
hàng;
(5) Kiểm
tra hạn bảo dưỡng các hệ thống dập cháy cố định, các thiết bị dập cháy di động
và bán di động;
(6) Kiểm
tra hạn bảo bảo dưỡng các trang bị của người chữa cháy.
(7) Kiểm
tra vị trí và tình trạng Sơ đồ kiểm soát cháy.
3.4.1 Những yêu cầu đối với kiểm tra trung
gian
1 Tàu phải kiểm tra các nội dung sau:
(1) Theo
yêu cầu quy định ở 3.3.1-1 của Chương này;
(2) Các
neo, xích và cáp neo phải được trải ra để kiểm tra. Phải kiểm tra các ống thả
neo, hầm xích neo và cơ cấu nhả nhanh xích (cáp) neo.
2 Kiểm tra bên ngoài hệ thống thoát nước, các thiết bị
neo, thiết bị chằng buộc và các phụ tùng của chúng. Nếu các thiết bị có hiện tượng
rò rỉ dầu, mòn rỉ thì phải tiến hành thử hoạt động.
3 Các thiết bị dập cháy phải được kiểm tra và thử nghiệm
theo các nội dung dưới đây:
(1) Theo
yêu cầu quy định tại 3.3.1-3 của Chương này;
(2) Cân
trọng lượng chất dập cháy bằng khí CO2 của thiết bị dập cháy cố định bằng khí
và khí khởi động của chúng;
(3) Thử
hoạt động các hạng mục từ (a) đến (e) dưới đây:
(a) Hệ
thống dập cháy cố định bằng khí CO2;
(b) Hệ
thống dập cháy cố định bằng bọt có độ nở thấp;
(c) Hệ
thống dập cháy cố định bằng bọt có độ nở cao;
(d) Hệ
thống dập cháy cố định bằng nước phun sương nhờ áp suất;
(e) Các
hệ thống phun nước tự động.
3.5.1 Các loại kiểm tra định kỳ
1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất của tàu sau khi kiểm tra
phân cấp trong đóng mới được quy định là kiểm tra định kỳ lần thứ nhất và những
lần kiểm tra định kỳ sau đó được quy định là kiểm tra định kỳ lần thứ hai, thứ
ba, thứ tư,...
2 Loại kiểm tra định kỳ tàu được Đăng kiểm phân cấp sau
khi đóng mới phải được xác định theo nguyên tắc tương tự như quy định ở -1 dựa
vào loại kiểm tra định kỳ tương ứng với việc kiểm tra phân cấp tàu.
3 Tại các đợt kiểm tra định kỳ, kiểm tra kết cấu và các
thiết bị như đường ống trong két và trong khoang phải được thực hiện, đặc biệt
chú ý từ (1) đến (7) dưới đây:
(1) Các
vùng không liên tục của kết cấu như lỗ miệng khoang hàng trên boong, các lỗ
khoét gồm cửa kín nước tại mạn, cửa nhận hàng bên mạn,...;
(2) Trạng
thái lớp ximăng hoặc lớp phủ trên boong, nếu có;
(3) Các
phần tử kết cấu, đường ống, nắp miệng khoang hàng,... dễ bị ăn mòn trong các
khoang hàng, nếu hàng hoá được chở có độ ăn mòn cao với thép như gỗ, muối,
than, quặng sunphát;
(4) Các
vùng dễ bị hư hỏng do nhiệt như các tấm tôn dưới nồi hơi;
(5) Trạng
thái của lớp sơn phủ và hệ thống chống ăn mòn, nếu có áp dụng;
(6) Trạng
thái tấm đệm phía dưới ống đo;
(7) Những
vùng thường bị hư hỏng như nứt, mất ổn định, ăn mòn,... đã được phát hiện thấy ở
trên những tàu tương tự hoặc kết cấu tương tự.
3.5.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất (đối với tàu đến năm tuổi)
1 Trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ nhất, phải thoả mãn
những yêu cầu dưới đây:
(1) Phải
thử và kiểm tra tất cả các hạng mục quy định ở 3.4.1-1 của Phần này;
(2) Tất
cả các khoang và các két phải được vệ sinh sạch sẽ, khử khí các két nhiên liệu
và các khoang cách ly, các khoang trống nếu được coi là cần thiết và tiến hành
kiểm tra bên trong chúng. Phải có các biện pháp đề phòng để đảm bảo an toàn
trong quá trình kiểm tra;
Tất cả
các khoang và các két sau đây phải được kiểm tra bên trong:
(a) Các
két dằn;
(b) Các
két mút;
(c) Các
khoang hàng.
(3) Nếu
các khoang có bọc cách nhiệt hay ván lát sàn kín thì các khoang cùng các chi tiết kết cấu của
khoag, các hệ thống đường ống,... phải được kiểm tra sau khi đã tháo bỏ một lượng
cách nhiệt hoặc tháo ván lát sàn kín cần thiết ra để Đăng kiểm viên kiểm tra;
(4) Đối
với các thiết bị neo, thiết bị chằng buộc và các phụ tùng, các hạng mục quy định
ở 3.4.1-2 của Phần này phải được tiến hành kiểm tra và thử hoạt động.
2 Đối với thiết bị dập cháy, tất cả các hạng mục quy định
ở 3.4.1-3 của Phần này phải được kiểm tra và thử hoạt động.
3.5.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ hai (đối với tàu trên 5 tuổi
đến 10 tuổi)
Trong
đợt kiểm tra định kỳ lần thứ hai, phải thoả mãn tất cả các yêu cầu đối với đợt
kiểm tra định kỳ lần thứ nhất quy định ở 3.5.2 của Phần này và phải thoả mãn những
yêu cầu dưới đây:
1 Két dầu đốt liền vỏ phải được kiểm tra bên trong. Tuy
nhiên, không cần kiểm tra tất cả các két dầu đốt bên trong, với điều kiện là sau khi kiểm
tra bên ngoài và từ việc kiểm tra đại diện một két bên trong mà két ở trạng
thái tốt;
2 Phải tiến hành thử thuỷ lực đối với các vách kín nước
và các hầm trục và các cửa kín nước nếu các kết cấu này có hiện tượng mòn rỉ,
biến dạng.
3.5.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ ba (đối với tàu từ trên 10 tuổi
đến 15 tuổi)
Trong
đợt kiểm tra định kỳ lần thứ ba, phải thoả mãn tất cả các yêu cầu đối với đợt
kiểm tra định kỳ lần thứ hai quy định ở 3.5.3 của Phần này. Ngoài ra, các két dầu
đốt và dầu bôi trơn liền vỏ phải được kiểm tra bên trong. Tuy nhiên, các két dầu
đốt không cần kiểm tra tất cả bên trong, với điều kiện là sau khi kiểm tra bên
ngoài và kiểm tra đại diện hai két bên trong tại khu vực hàng và một két bên
trong buồng máy mà két ở trạng thái tốt.
3.5.5 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và những lần tiếp theo
(tàu trên 15 tuổi)
Trong
đợt kiểm tra định kỳ lần thứ tư và những lần tiếp theo, phải thoả mãn tất cả
các yêu cầu đối với đợt kiểm tra định kỳ lần thứ ba quy định ở 3.5.4 của Phần
này. Ngoài ra các két nhiên liệu và dầu bôi trơn liền vỏ phải được kiểm tra bên
trong.
3.5.6 Đo chiều dày vỏ tàu kim loại
1 Đối với các tàu vỏ kim loại, tại mỗi đợt kiểm tra định
kỳ, phải tiến hành đo đạc chiều dày của vỏ phù hợp với các yêu cầu được quy định
trong Chương này.
2 Nếu tiến hành đo chiều dày thì phải thoả mãn những yêu
cầu dưới đây:
(1) Dùng
máy đo siêu âm hoặc phương tiện khác được chấp nhận để đo chiều dày;
(2) Việc
đo chiều dày phải được tiến hành trước khi hoàn thành việc kiểm tra.
(3) Phải
lập và trình cho Đăng kiểm biên bản ghi số đo chiều dày.
3 Số lượng điểm đo chiều dày phải được tăng nếu các vị
trí đo theo yêu cầu mà kết cấu tại đó phải thay thế do mòn quá giới hạn cho
phép hoặc có thể yêu cầu đo tại các vị trí mà có biểu hiện rõ ràng về việc mòn
rỉ quá mức.
4 Đối với tàu vỏ thép thì phải thoả mãn những yêu cầu
sau đối với việc đo đạc chiều dày tại mỗi lần kiểm tra định kỳ.
(1) Kiểm
tra định kỳ lần thứ nhất (đối với tàu đến 5 tuổi)
(a) Trong
các khoang hàng xếp các hàng hoá có tính chất ăn mòn thép cao thì những phần ở
chân của các sườn khoẻ (của thép hàn chữ T) (những phần mỏng nhất của sườn khoẻ
trong trường hợp sườn ghép) và các mã mạn của két của ít nhất là ba sườn
khoang, về phía trước, phía sau và ở giữa mỗi khoang hàng ở cả hai mạn và ít nhất
là một dải thấp nhất của từng vách ngang kín nước;
(b) Hai
đầu mút và phần giữa (kể cả tấm mặt) của một khung giàn ngang hoặc các phần tử
kết cấu chính tương ứng với mỗi một két được lựa chọn một cách tuỳ ý trong số
các két sâu được dùng làm két nước dằn cố định;
(2) Kiểm
tra định kỳ lần thứ hai (đối với tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi)
(a) Những
phần sau của các phần tử kết cấu trong phạm vi 0,5L ở giữa tàu:
(i) Từng
tấm ở mặt cắt ngang của tấm boong tính toán trong phạm vi toàn bộ xà ngang
boong của tàu;
(ii) Từng
tấm của boong tính toán ở khu vực két nước dằn, nếu có.
(b) Trong
các khoang hàng xếp các hàng hoá có tính ăn mòn cao đối với thép thì phần trên
và phần dưới của sườn khoẻ (các phần mỏng nhất của sườn khoẻ trong trường hợp
sườn ghép) với số lượng thích đáng (ít nhất là một phần ba toàn bộ các sườn
trong từng khoang hàng), của sườn khoang và các mã gia cường của chúng
ở phía trước, ở giữa và phần sau của mỗi khoang hàng ở cả hai mạn và tất cả các
tấm thấp nhất của từng vách ngang kín nước;
(c) Trong
các khoang hàng khác với các khoang hàng quy định ở (b) bên trên là các phần tử
kết cấu được quy định ở (1)(a) trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ nhất;
(d) Cả
hai đầu mút và phần giữa của từng thành bên miệng khoang hàng và thành quây miệng
khoang hàng cuối;
(e) Cả
hai đầu và phần giữa (kể cả tấm mặt) của khoảng một nửa khung dàn ngang hoặc
các phần tử kết cấu chính tương ứng và ít nhất là một tấm của đầu cuối phía
trên và phía dưới của mỗi vách trong từng két được lựa chọn tuỳ ý trong số các
két sâu được dùng làm két nước dằn cố định;
(f) Cả
hai đầu và phần giữa của một khung dàn ngang hoặc các phần tử kết cấu chính
tương ứng (kể cả tấm mặt) trong tất cả các két sâu còn lại được dùng làm két nước
dằn cố định, trừ những két dằn sâu đã được quy định ở (e) trên đây;
(3) Kiểm
tra định kỳ lần thứ ba (đối tàu từ 10 tuổi đến 15 tuổi)
(a) Những
phần sau của các phần tử kết cấu:
(i) Từng
tấm boong tính toán trong phạm vi 0,5L ở giữa tàu;
(ii) Từng
tấm và phần tử của một mặt cắt ngang trong phạm vi 0,5L ở giữa tàu;
(iii)
Từng tấm trong một dải được lựa chọn của tôn bao mạn ở khu vực các khoang hàng
ngoài phạm vi 0,5L ở giữa tàu của từng mạn phía trên đường nước dằn.
(b) Trong
tất cả các khoang hàng, các phần trên và dưới của sườn khoẻ (phần mỏng nhất của
sườn khoẻ trong trường hợp sườn ghép) của một lượng thích đáng (ít nhất là một phần
ba tổng toàn bộ số sườn trong từng khoang hàng) của các sườn khoang hàng và các
chân mã của chúng ở phía trước, ở giữa, ở phần sau của mỗi khoang hàng ở cả hai
mạn và tất cả những tấm thấp nhất của từng vách ngang kín nước;
(c) Cả
hai đầu và phần giữa của từng thành bên miệng khoang hàng và thành quây miệng
khoang hàng cuối;
(d) Cả
hai đầu và phần giữa (kể cả tấm mặt) của khoảng một nửa số lượng các khung dàn
ngang hoặc các phần tử kết cấu chính tương ứng và từng tấm ở phần trên và phần
dưới của mỗi vách trong tất cả các két sâu được dùng làm két nước dằn thường
xuyên;
(4) Kiểm
tra định kỳ lần thứ tư (đối với tàu từ 15 tuổi đến 20 tuổi)
(a) Những
vùng của các chi tiết kết cấu thân tàu:
(i) Từng
tấm của boong tính toán trong phạm vi 0,5L ở giữa tàu;
(ii) Từng
tấm và các chi tiết kết cấu trong hai mặt cắt ngang trong phạm vi 0,5L ở giữa
tàu;
(iii)
Từng tấm trong một dải tôn bao mạn tàu được lựa chọn ở khu vực các khoang hàng
ngoài phạm vi 0,5L ở giữa tàu và từng tấm trong dải tôn mạn khác được lựa chọn ở
ngoài phạm vi 0,5L ở giữa tàu từ sống mũi đến sống đuôi ở từng mạn phía trên đường
nước dằn.
(b) Những
phần tử kết cấu được quy định từ (3)(b) đến (d) trong đợt kiểm tra định kỳ lần
thứ ba;
(5) Kiểm
tra định kỳ lần thứ năm và những lần tiếp theo (đối với tàu trên 20 tuổi)
(a) Những
vùng của các chi tiết kết cấu thân tàu:
(i) Từng
tấm boong tính toán trong phạm vi 0,5L ở giữa tàu;
(ii) Từng
tấm và phần tử trong ba mặt cắt ngang trong phạm vi 0,5L ở giữa tàu;
(iii)
Từng tấm ở hai dải tôn vỏ được lựa chọn nằm ngoài phạm vi 0,5L ở giữa tàu từ sống
mũi đến sống đuôi của từng mạn phía trên đường nước dằn.
(b) Các
kết cấu được quy định ở (4)(b) trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ tư;
5 Đối với các tàu bằng kim loại nhưng không phải là thép
phải tiến hành đo đạc chiều dày nếu kim loại đó mòn rỉ.
3.5.7 Thử áp suất
1 Tại mỗi đợt kiểm tra định kỳ, phải tiến hành thử áp suất
các két phù hợp với các yêu cầu quy định -2, 3, 4, 5 Điều này.
2 Thử áp suất các két phải được tiến hành với áp suất
tương ứng với cột chất lỏng cao nhất có thể có trong quá trình sử dụng.
3 Khối lượng thử áp suất các két phải được tăng lên nếu
các két đã thử theo yêu cầu cho kết quả không đạt yêu cầu.
4 Có thể tiến hành thử áp suất các két khi tàu ở trạng
thái nổi với điều kiện là việc kiểm tra bên trong đáy két cũng tiến hành ở trạng
thái nổi.
5 Những yêu cầu quy định dưới đây của việc thử áp suất
các két tại mỗi đợt kiểm tra định kỳ:
(1) Các
két hàng và các két nước
Việc
thử áp suất các két này có thể được miễn nếu sau khi kiểm tra bên trong theo quy định và bên
ngoài các két này mà Đăng kiểm viên nhận thấy chúng còn ở trạng thái tốt;
(2) Các
két dầu đốt
Việc
thử áp suất các két này có thể được miễn nếu sau khi kiểm tra bên trong theo quy định và bên
ngoài các két này Đăng kiểm viên nhận thấy chúng còn ở trạng thái tốt;
(3) Các
két dầu bôi trơn
Việc
thử áp suất các két này có thể được miễn nếu sau khi kiểm tra bên trong theo quy định và bên
ngoài các két này Đăng kiểm viên nhận thấy trạng thái của các két này còn ở trạng
thái tốt.
3.6.1 Những yêu cầu đối với đợt kiểm tra
hàng năm
Tại
các đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra tổng thể hệ thống máy tàu
trong buồng máy và các yêu cầu quy định từ -1 tới -7 dưới đây phải được thực hiện:
1 Phải đảm bảo rằng máy chính, thiết bị truyền động, động
cơ dẫn động không phải máy chính, nồi hơi, thiết bị hâm dầu, thiết bị đốt chất
thải, bình chịu áp lực, máy phụ, hệ thống đường ống, hệ thống điều khiển, trang
bị điện và các bảng điện phải có trạng thái kỹ thuật đạt yêu cầu;
2 Phải đảm bảo rằng buồng máy, khoang nồi hơi và phương
tiện thoát nạn phải có trạng thái kỹ thuật đạt yêu cầu, không có nguy cơ cháy
và nổ;
3 Phải đo khe hở giữa phần sau của bạc trục trong ống
bao hoặc trục trong giá đỡ trục và trục chân vịt hoặc trục ống bao, hoặc độ mòn của bạc
trục. Đối với thiết bị đẩy kiểu phụt nước (waterjet) phải có phương tiện để
đánh giá trạng thái mòn của bạc trục;
4 Phải kiểm tra các thiết bị làm kín ống bao trục hoặc
thiết bị làm kín giá đỡ trục, nếu có. Đối với các thiết bị đẩy kiểu phụt nước,
phải kiểm tra thiết bị làm kín phía trước của trục chính;
5 Phải kiểm tra các chân vịt (kể cả các cánh quạt
(impeller) của thiết bị đẩy kiểu phụt nước). Nếu lắp đặt chân vịt biến bước thì
phải đánh giá được rằng thiết bị điều khiển bước ở trạng thái làm việc tốt;
6 Các van lắp trên mạn tàu, cửa thông biển hoặc các giá
lắp van lên mạn cùng với các chi tiết cố định chúng vào vỏ tàu phải được mở ra
và kiểm tra.
Nếu
tàu không cần đưa lên đà theo yêu cầu thì không cần kiểm tra các hạng mục từ -3
đến -6 ở trên.
7 Phải kiểm tra hệ thống đóng từ xa các van của két dầu
nhiên liệu, két dầu bôi trơn và các két chứa dầu dễ cháy khác.
3.6.2 Thử hoạt động
Tại
các đợt kiểm tra hàng năm máy tàu, thử hoạt động các hạng mục từ -1 đến -7 phải
tiến hành kiểm tra đảm bảo rằng chúng phải có trạng thái kỹ thuật đạt yêu cầu:
1 Thiết bị đóng từ xa các van hút chính trên các két
nhiên liệu và các két dầu bôi trơn;
2 Thiết bị dừng từ xa các bơm nhiên liệu, các quạt thông
gió, các quạt hút và thổi cưỡng bức thuộc hệ thống đốt của nồi hơi;
3 Nguồn điện sự cố;
4 Tất cả các phương tiện thông tin liên lạc giữa lầu lái
và trạm điều khiển máy, cũng như giữa lầu lái và khoang đặt máy lái;
5 Thiết bị máy lái chính và phụ (kể cả bộ đổi dòng, bộ đổi
hướng của thiết bị phụt nước) cùng với các thiết bị liên hợp và các hệ thống điều
khiển phải được thử theo quy định từ (1) đến (4) như sau:
(1) Thử
hoạt động máy lái bao gồm sự chuyển đổi từng máy lái;
(2) Thử
hoạt động chuyển đổi khỏi hệ thống chuyển động điều khiển từ xa và tự động quy
định ở Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
(3) Thử
hoạt động hệ thống điều khiển gồm hệ thống chuyển đổi;
(4) Thử
hoạt động thiết bị báo động, thiết bị chỉ báo góc bánh lái và thiết bị chỉ báo
góc lái và thiết bị hoạt động của máy lái quy định ở Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
6 Hệ thống bơm hút khô
Thử
hoạt động các van (bao gồm các van dùng trong trường hợp sự cố), lưới lọc, bơm,
cần điều khiển van và hệ thống báo động mực nước đáy tàu.
7 Thử hoạt động của các thiết bị an toàn, ... quy định ở
(1) đến (5) như sau:
(1) Máy
chính và máy phụ
Thử
hoạt động các thiết bị an toàn và thiết bị báo động sau đối với máy chính và
thiết bị lai máy phát, máy phụ thiết yếu phục vụ máy chính và máy phụ phục vụ
việc điều động và an toàn tàu.
(a) Thiết
bị giới hạn tốc độ;
(b) Thiết
bị ngắt và báo động tự động trong trường hợp mất áp lực hoặc áp lực dầu bôi
trơn thấp;
(c) Thiết
bị ngắt tự động trong trường hợp áp lực chân không của bầu ngưng chính của tua
bin hơi chính thấp hơn một cách bất thường.
(2) Nồi
hơi, thiết bị hâm dầu và đốt dầu thải
Thử
hoạt động các thiết bị an toàn, thiết bị báo động và áp kế quy định ở Chương 7,
Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
(3) Thiết
bị kiểm soát
Phải
thử hoạt động các áp kế, nhiệt kế, ampe kế, vôn kế và thiết bị đo vòng quay;
(4) Thiết
bị điều khiển tự động hoặc thiết bị điều khiển từ xa
Phải
thử hoạt động các thiết bị điều khiển tự động hoặc thiết bị điều khiển từ xa sử
dụng cho máy phụ thiết yếu phục vụ máy chính và máy phụ phục vụ việc điều động
và an toàn tàu, cũng như các phương tiện điều khiển từ xa máy chính từ buồng
lái (bao
gồm các phương tiện điều khiển, theo dõi, báo cáo, báo động và an toàn);
(5) Chuông
báo động cho sỹ quan máy
Phải
xác nhận rằng chuông báo động cho sỹ quan máy có thể nghe thấy rõ ràng trong buồng
sinh hoạt của sỹ quan máy.
3.7.1 Kiểm tra chung
Tại mỗi
đợt kiểm tra trung gian đối với hệ thống máy tàu, phải tiến hành kiểm tra chung
được quy định ở 3.6.1.
3.7.2 Thử hoạt động
Tại mỗi
đợt kiểm tra trung gian đối với hệ thống máy tàu, phải tiến hành thử hoạt động
được quy định ở 3.6.2.
3.7.3 Mở kiểm tra
Tại mỗi
đợt kiểm tra trung gian đối với hệ thống máy tàu, phải tiến hành mở kiểm tra được
quy định từ -1 đến -2 như sau:
1 Thiết bị đẩy kiểu phụt nước
Phải
kiểm tra thêm các thiết bị đổi dòng và đổi hướng ở trạng thái mở;
2 Các nồi hơi và thiết bị hâm bằng dầu nóng
Phải
kiểm tra các nồi hơi, các thiết bị hâm dầu bằng nhiệt phù hợp với các yêu cầu
dưới đây:
(1) Phải
kiểm tra bên trong và bên ngoài phần chịu áp suất của nồi hơi sau khi đã tháo
các nắp cửa người chui, nắp lỗ vệ sinh và nắp lỗ kiểm tra. Phải bóc lớp cách
nhiệt của phần này ra để Đăng kiểm viên kiểm tra;
(2) Các
bộ quá nhiệt, các bộ hâm nước tiết kiệm, các bộ hâm nước bằng khí thải phải được
kiểm tra;
(3) Các
vùng được đốt nóng của nồi hơi và thiết bị hâm dầu phải được kiểm tra bên trong
bằng việc mở các cửa lò đốt và các khoang đốt;
(4) Các
van được lắp trên nồi hơi và các bu lông hoặc vít cấy cố định chúng phải được mở
ra và kiểm tra;
(5) Phải
tiến hành đo chiều dày tấm thành nồi hơi, đường kính thanh chằng, chiều dày của
các ống;
(6) Phải
điều chỉnh các van an toàn của nồi hơi có áp suất hơi không được lớn hơn 103%
áp suất làm việc được duyệt sau khi kiểm tra. Đồng hồ áp lực dùng điều chỉnh
van an toàn phải được điều chỉnh phù hợp. Phải kiểm tra bên trong xác định trạng
thái của đường ống xả đối với thiết bị hâm dầu. Áp suất nổ của van an toàn lắp
trên thiết bị hâm dầu phải được xác định;
(7) Thiết
bị sinh hơi và các bình chịu áp lực khác có hơi được nén trong chúng phải được
vận hành phù hợp với những quy định của nồi hơi;
(8) Thiết
bị an toàn, thiết bị báo động và thiết bị kiểm soát đốt nóng tự động phải được
thử phù hợp với quy định trong Chương 7 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT để đảm
bảo đánh giá các thiết bị này phải có trạng thái kỹ thuật đạt yêu cầu sau khi
đã kiểm tra theo quy định từ (1) đến (7) như trên.
(9) Khi
kiểm tra bên trong trực tiếp bằng mắt các hạng mục quy định ở (1) tới (3) trên
nếu không khả thi do kích thước của không gian bên trong bị giới hạn như đối với
các nồi hơi nhỏ hoặc không gian bên trong bị hẹp thì việc kiểm tra này có thể
được thay thế bằng việc thử áp suất thủy tĩnh hoặc bằng các biện pháp kiểm tra
tương đương khác.
3.8.1 Kiểm tra chung
1 Tại mỗi đợt kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu, kiểm
tra chung quy định ở 3.7.1 phải được thực hiện.
2 Ngoài những những yêu cầu của -1, phải tiến hành kiểm
tra chung đối với những mục (1) đến (3) như sau:
(1) Máy
chính
Các động
cơ đi-ê-den phải được kiểm tra phù hợp với những yêu cầu từ (a) đến (c) như
sau:
(a) Phải
kiểm tra tổng thể các phần quan trọng của các te và xi lanh, các bu lông bệ đỡ,
các bề mặt căn, bu lông thanh truyền;
(b) Phải
kiểm tra tổng thể các cửa của các te và các van an toàn phòng nổ các te, không
gian khí quét;
(c) Phải
kiểm tra tổng thể các thiết bị giảm chấn, giảm âm, thiết bị cân bằng, ...
(2) Trang
bị điện
Độ
cách điện của các máy phát và các bảng điện (kể cả máy phát và các bảng điện sự
cố), các động cơ điện, dây cáp điện phải được thử đảm bảo chúng phải có trạng
thái kỹ thuật đạt yêu cầu, và được điều chỉnh nếu nhận thấy chúng không thoả
mãn với các yêu cầu quy định ở Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT. Tuy nhiên, việc
đo đạc này có thể được thay bằng việc trình các số liệu đã được đo đạc và giữ ở
trên tàu;
(3) Phụ
tùng dự trữ và các chi tiết liên quan
Phải
kiểm tra các phụ tùng dự trữ và các chi tiết liên quan đối với phần máy.
3.8.2 Thử hoạt động và thử áp suất
1 Tại mỗi đợt kiểm tra định kỳ hệ thống máy tàu, phải thực
hiện thử hoạt động quy định ở 3.7.2.
2 Ngoài quy định ở -1 trên, phải thực hiện thử hoạt động
ở (1) và (2) như sau:
(1) Phải
thử hoạt động bộ điều tốc, thiết bị ngắt mạch máy phát, các rơ le kèm theo
trong điều kiện tất cả các máy phát chạy riêng biệt hoặc song song có tải, đến
mức có thể được;
(2) Phải
thử hoạt động hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông tin và tín hiệu, hệ thống
thông gió, các trang bị điện khác, ...
3 Phải thực hiện thử áp suất ở như sau:
Đối với
bầu ngưng, dàn bay hơi, bể chứa sử dụng NH3(R717) làm công chất lạnh, các phần
tiếp xúc với công chất lạnh phải được thử ở với áp suất 90% áp suất thiết kế
(áp suất này có thể giảm xuống bằng 90% áp suất đặt van an toàn). Tuy nhiên, có
thể thay việc thử áp suất bằng phương pháp khác tương đương.
3.8.3 Mở kiểm tra
Tại mỗi
đợt kiểm tra định kỳ hệ thống máy, phải thực hiện mở kiểm tra quy định ở 3.7.3.
3.9.1 Quy định chung
1 Tại các đợt kiểm tra trục chân vịt và các trục trong ống
bao trục, tương ứng với loại và kiểu trục phải thoả mãn những yêu cầu quy định ở
3.9 này.
2 Thuật ngữ sử dụng trong kiểm tra trục chân vịt và trục
trong ống bao trục được giải thích ở từ (1) đến (8) sau:
(1) "Trục"
là trục chân vịt được quy định ở (2) dưới đây và trục trong ống bao trục được
quy định ở (3) dưới đây;
(2) "Trục
chân vịt" là phần của hệ trục đẩy tàu có gắn chân vịt;
(3) "Trục
trong ống bao trục" là trục đặt giữa trục trung gian và trục chân vịt,
thông thường được bố trí trong ống bao trục hoặc chạy trần ngoài nước;
(4) "Ống
bao trục" là ống lắp vào vỏ đuôi tàu (hoặc phần sau của tàu) mà qua đó trục
trong ống bao trục hoặc đoạn sau cùng của trục chân vịt xuyên qua. "Ống
bao trục" là vỏ bọc của các ổ đỡ trục và cũng chứa thiết bị làm kín trục;
(5) "Hệ
thống làm kín ống bao trục" là thiết bị lắp đặt ở bên trong các đầu cuối
và đối với các ổ đỡ bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, ở bên ngoài các đầu cuối
của ống bao trục. "Thiết bị làm kín bên trong" là thiết bị lắp ở phần
trước của ống bao trục để làm ngăn ngừa khả năng rò rỉ công chất bôi trơn có thể
xảy ra vào trong tàu. "Thiết bị làm kín bên ngoài" là thiết bị lắp ở phần
sau của ống bao trục để làm ngăn khả năng nước biển lọt vào và rò rỉ công chất
bôi trơn;
(6) "Bôi
trơn bằng dầu" là hệ thống bôi trơn bằng dầu khép kín sử dụng dầu để bôi
trơn các ổ đỡ và được làm kín với bên ngoài bằng thiết bị làm kín hoặc đệm kín
thích hợp;
(7) "Bôi
trơn bằng nước ngọt" là hệ thống bôi trơn bằng nước khép kín sử dụng nước
ngọt để bôi trơn các ổ đỡ và được làm kín với bên ngoài bằng thiết bị làm kín
hoặc đệm kín thích hợp;
(8) "Bôi
trơn bằng nước" là hệ thống bôi trơn bằng nước hở, trong đó các ổ đỡ được
bôi trơn và làm mát bằng nước (nước ngọt hoặc nước mặn) hở với bên ngoài.
3.9.2 Thời hạn kiểm tra
1 Tại các đợt kiểm tra thông thường quy định ở 3.9.3 phải
được thực hiện theo một thời hạn quy định ở (1) và (2) dưới đây tương ứng với
loại và kiểu trục:
(1) Kiểm
tra thông thường trục chân vịt loại 1 được quy định ở 1.2.2-16(1) Mục I hoặc trục
trong ống bao loại 1 quy định ở 1.2.2-18(1) Mục I (sau đây gọi tắt là các trục
loại 1) của Quy chuẩn này phải được kiểm tra 5 năm một lần tính từ ngày hoàn
thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra thông thường trước đó. Tuy nhiên, kiểm
tra thông thường đối với các tàu có các bạc trục trong ống bao được bôi trơn bằng
dầu có thể được hoãn không quá 3 năm hoặc 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm
tra từng phần với điều kiện rằng kiểm tra từng phần được quy định ở 3.9.4-1 hoặc
-2 phải được thực hiện phù hợp với thời hạn được quy định ở trên;
(2) Kiểm
tra thông thường trục chân vịt loại 2 được quy định ở 1.2.2-16(2) Mục I hoặc trục
ống bao loại 2 quy định ở 1.2.2-18(2) Mục I (sau đây gọi tắt là các trục loại
2) của Quy chuẩn này phải được thực hiện với thời gian như sau:
(a) Trùng
với đợt kiểm tra định kỳ;
(b) Trong
thời gian 36 tháng tính từ ngày hoàn thành kiểm tra cấp tàu hoặc kiểm tra thông
thường trước đó.
Tuy
nhiên, phần kết cấu trục trong bạc ống bao trục tương ứng với trục loại 1 và kết
cấu của trục nằm giữa ống bao trục và ổ đỡ trong giá đỡ trục tương ứng với trục
loại 2 thì trục này có thể được kiểm tra tại thời hạn quy định ở -1(1), với điều
kiện là việc kiểm tra đối với phần kết cấu ứng với trục loại 2 phải được thực
hiện phù hợp với thời hạn quy định ở (a) và (b).
2 Khi áp dụng yêu cầu ở -1(1) và (2) trên, đối với kiểm
tra thông thường được hoàn thành trong phạm vi 03 tháng trước ngày đến hạn kiểm
tra, ngày đến hạn kiểm tra sẽ được coi là ngày hoàn thành kiểm tra này.
3 Khi áp dụng áp dụng yêu cầu ở -1(1) trên, kiểm tra từng
phần được hoàn thành trong phạm vi 01 tháng trước ngày đến hạn kiểm tra, ngày đến
hạn kiểm tra sẽ được coi là ngày hoàn thành kiểm tra này.
4 Đối với trục không then được bôi trơn ổ đỡ bằng nước,
hai lần liên tiếp tháo trục và kiểm tra phần côn bằng kiểm tra không phá hủy
không được vượt quá 15 năm. Kiểm tra không phá hủy ở đây thông thường là kiểm
tra bằng bột từ tính.
3.9.3 Kiểm tra thông thường
1 Việc kiểm tra thông thường các trục chân vịt và các trục
trong ống bao trục (không kể đến trục chính của hệ thống chân vịt phụt nước) phải
bao gồm các công việc kiểm tra được quy định ở từ (1) tới (13) dưới đây:
(1) Rút
trục chân vịt và trục trong ống bao trục:
(a) Đối
với trục có ổ đỡ bôi trơn bằng nước ngọt hoặc dầu, trục chân vịt và trục trong ống
bao trục phải được rút ra và kiểm tra toàn bộ trục, thiết bị làm kín và các ổ đỡ;
(b) Đối
với trục có ổ đỡ bôi trơn bằng nước, trục chân vịt và trục trong ống bao trục
phải được rút ra và kiểm tra toàn bộ trục (bao gồm các ống lót trục, hệ thống bảo
vệ chống ăn mòn và các đặc tính giảm ứng suất, nếu có), hệ thống làm kín bên
trong và các ổ đỡ.
(2) Phải
kiểm tra trục ở khu vực lắp chân vịt như sau:
(a) Đối
với các trục mà chân vịt được lắp với trục bằng then thì phải tháo chân vịt để
lộ đầu trước của côn trục; thực hiện kiểm tra không phá hủy bằng phương pháp
phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt (thông thường là kiểm tra bằng bột từ tính) đối với toàn bộ
xung quanh trục ở phần trước của đoạn côn trục, bao gồm cả rãnh then. Đối với
trục có ống lót trục, việc kiểm tra không phá hủy phải được mở rộng đến mép sau
của ống lót, ngoại trừ các quy định ở 3.9.4-1(1);
(b) Đối
với các trục mà chân vịt được lắp với trục không dùng then thì phải tháo chân vịt
để lộ đầu trước của côn trục; thực hiện kiểm tra không phá hủy bằng phương pháp
phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt (thông thường là kiểm tra bằng bột từ tính)
đối với toàn bộ xung quanh trục ở phần trước của đoạn côn trục. Đối với trục có
ống lót trục, việc kiểm tra không phá hủy phải được mở rộng đến mép sau của ống
lót, ngoại trừ các quy định ở 3.9.4-1(1). Đối với các trục có ổ đỡ bôi trơn bằng
nước, nên thực hiện cả kiểm tra nêu ở 3.9.2-4 trong các trường hợp ngày đến hạn
kiểm tra tiếp theo không đến 15 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra trước đây
nêu ở 3.9.2-4. Nếu chân vịt được lắp bằng phương pháp lắp ép vào trục, thì phải
đảm bảo rằng chiều dài lắp ép nằm trong giới hạn trên và giới hạn dưới như quy
định ở 5.2.4-1 Phần 3 của Quy chuẩn;
(c) Đối
với trục có bích nối, bất cứ khi nào các bu lông bích nối của trục có bích nối
được tháo ra hoặc có thể tiếp cận được với bán kính lượn của bích nối khi sửa
chữa, bảo dưỡng, các bu lông bích nối và bán kính lượn của bích nối phải được
kiểm tra bằng phương pháp phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt (thông thường là
phương pháp kiểm tra bằng bột từ tính).
(3) Các
ống lót, góc lượn của bích nối với trục trung gian hoặc trục trong ống bao trục
và các
bu lông khớp nối phải được kiểm tra trong điều kiện trục được rút ra khỏi các ổ
đỡ trong ống bao. Tuy nhiên, các bu lông khớp nối phải được kiểm tra bằng
phương pháp phát hiện vết nứt hiệu quả nếu kết quả kiểm tra bên ngoài cho thấy
các bu lông có dấu hiệu bị nứt. Ngoài ra, đối với trục chân vịt loại
2, phải tháo các lớp phủ chống ăn mòn ra;
(4) Phải
kiểm tra các ổ đỡ trong ống bao trục (bao gồm cả các ổ đỡ trong giá đỡ trục, nếu
có. Sau đây, trong mục này, được gọi tương tự);
(5) Các
khe hở giữa trục chân vịt hoặc trục trong ống bao trục và ổ đỡ sau của ống bao
trục phải được kiểm tra và ghi lại;
(6) Phải
kiểm tra để khẳng định rằng chân vịt không bị các hư hỏng có thể dẫn đến mất
cân bằng chân vịt;
(7) Phải
kiểm tra để khẳng định về tình trạng đáp ứng các yêu cầu của các thiết bị làm kín
bên trong và ngoài trong quá trình lắp đặt lại trục chân vịt và chân vịt;
(8) Đối
với các ổ đỡ bôi trơn bằng nước ngọt hoặc dầu, kết quả đo độ mòn sụt của trục
chân vịt hoặc trục trong ống bao trục ở ổ đỡ sau của ống bao trục (sau khi lắp
đặt lại) phải được ghi lại;
(9) Các
bề mặt của củ chân vịt tiếp xúc với côn trục chân vịt phải được kiểm tra;
(10) Đối
với các đầu nối chân vịt biến bước, các bộ phận chính của cơ cấu điều khiển bước
và các chi tiết làm việc phải được mở kiểm tra, và các bu lông cố định cánh
chân vịt phải được kiểm tra bằng phương pháp phát hiện vết nứt hiệu quả;
(11) Nếu
các ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước thì phải kiểm tra các ống cấp
nước bôi trơn;
(12) Nếu
sử dụng các ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, phải kiểm
tra các thiết bị báo động mức thấp của két dầu bôi trơn hoặc két nước ngọt bôi
trơn, thiết bị đo nhiệt độ dầu bôi trơn hoặc nước ngọt bôi trơn, các ống dầu hoặc
nước ngọt bôi trơn và các bơm tuần hoàn dầu hoặc nước ngọt bôi trơn;
(13) Nếu
các ổ đỡ trong ống bao được bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt thì phải kiểm tra
nhật ký dầu bôi trơn hoặc nước ngọt bôi trơn.
2 Nếu sử dụng thiết bị đẩy kiểu phụt nước thì các công
việc kiểm tra được quy định từ (1) đến (6) dưới đây phải được tiến hành đối với
trục chính đã được rút ra khỏi ống bao trục chính phía trước hoặc ống bao của
thiết bị làm kín:
(1) Kiểm
tra tổng thể trục chính và các bu lông khớp nối;
(2) Kiểm
tra tổng thể các phần chính của các ổ đỡ trục chính phía trước và phía sau;
(3) Kiểm
tra tổng thể các bộ phận chính của tổ hợp làm kín trục chính ở phía trước;
(4) Kiểm
tra các ổ chặn ở trạng thái mở;
(5) Kiểm
tra sự tiếp xúc của củ cánh quạt với trục chính (khi cánh quạt được lắp lên trục
bằng then hoặc then hoa);
(6) Kiểm
tra tổng thể cánh quạt.
3.9.4 Kiểm tra từng phần
1 Tại các đợt kiểm tra một phần trục chân vịt loại 1, phải
thực hiện kiểm tra được quy định từ (1) đến (3) như sau:
(1) Kiểm
tra như quy định ở 3.9.3-1(2), (6), (9), (12) và (13) và như ở (a) đến (c) dưới
đây:
(a) Kiểm
tra và ghi lại kết quả đo độ sụt trong ổ đỡ của trục chân vịt hoặc trục trong ống
bao trục ở ổ đỡ sau của ống bao trục;
(b) Lớp
lót cho thiết bị làm kín ở tình trạng đáp ứng các yêu cầu;
(c) Kiểm
tra xác nhận tình trạng đáp ứng các yêu cầu của thiết bị làm kín bên trong và
bên ngoài.
(2) Phải
kiểm tra bằng mắt tất cả các phần có thể tiếp cận được của hệ trục;
(3) Kiểm
tra xác nhận máy chính không bị hoạt động trong dải vòng quay cấm do dao động
xoắn.
2 Tại đợt kiểm tra một phần trục chân vịt loại 1C, ngoài
nội dung kiểm tra nêu ở -1 trên, phải kiểm tra "Biên bản của hệ thống kiểm
soát thiết bị làm kín dầu và ổ đỡ trong ống bao".
3.10.1 Thời hạn kiểm tra
1 Kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch phải được thực
hiện tại thời gian quy định từ (1) đến (3) như sau:
(1) Trong
hệ thống kiểm tra máy liên tục, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc một phần kiểm tra phải
được kiểm tra sao cho khoảng thời gian không vượt quá 5 năm;
(2) Trong
biểu đồ bảo dưỡng máy theo kế hoạch, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc một phần kiểm
tra phải được kiểm tra phù hợp với bản kế hoạch kiểm tra quy định ở 3.10.3 và
kiểm tra tổng thể bao gồm việc xem xét biên bản bảo dưỡng hàng năm được thực hiện;
(3) Trong
biểu đồ bảo dưỡng phòng ngừa máy, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc một phần kiểm tra
phải được kiểm tra phù hợp với bản kế hoạch kiểm tra quy định ở 3.10.4 và kiểm tra tổng
thể, bao gồm việc xem xét biên bản bảo dưỡng và thử hoạt động hàng năm được thực
hiện.
2 Tại mỗi đợt kiểm tra máy tàu theo kế hoạch, việc kiểm
tra phù hợp với một trong các yêu cầu quy định ở 3.10.2 đến 3.10.4 phải được thực
hiện.
3.10.2 Kiểm tra máy liên tục
Trong
hệ thống kiểm tra máy liên tục (được viết tắt là"CMS"), mọi hạng mục
đưa ra trong Bảng 1B/3.2 phải được kiểm tra một cách hệ thống, liên tục và kế
tiếp nhau phù hợp với bảng danh mục kiểm tra đã được Đăng kiểm thẩm định, sao
cho khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra của từng hạng mục trong toàn bộ các
hạng mục CMS không được vượt quá 5 năm. Trong khi kiểm tra hệ thống máy liên tục-CMS,
nếu phát hiện bất cứ sai sót hoặc hư hỏng nào của máy và trang thiết bị tương tự,
hoặc một phần của chúng, thì phải yêu cầu mở kiểm tra thêm và sửa chữa tất cả
các hư hỏng đã phát hiện được. Đăng kiểm được uỷ quyền cho chủ tàu (hoặc Công
ty quản lý tàu) kiểm tra những hạng mục thích hợp trong khi kiểm tra sửa chữa
(overhaul inspection). Trong trường hợp này, các biên bản kiểm tra sửa chữa máy
và trang thiết bị liên quan phải trình cho Đăng kiểm. Nếu như phát hiện việc bảo
dưỡng không được thực hiện thì hạng mục đó phải được mở kiểm tra dưới sự chứng
kiến của đăng kiểm viên.
3.10.3 Biểu đồ bảo dưỡng máy theo kế hoạch
1 Chủ tàu (hoặc Công ty quản lý tàu) đã thiết lập hệ thống
bảo dưỡng có thể áp dụng hệ thống bảo dưỡng máy theo kế hoạch (sau đây viết tắt
là PMS), trong đó chủ tàu được phép tiến hành kiểm tra sửa chữa và bảo dưỡng
theo kế hoạch như quy định ở (1) thay cho việc mở máy kiểm tra được quy định ở Bảng 1B/3.2.
Ngoài quy định (1), chủ tàu (hoặc Công ty quản lý tàu) có thể áp dụng hệ thống
duy trì kiểm tra tình trạng như quy định ở (2) dựa vào kết quả theo dõi tình trạng
và chẩn đoán đối với máy và trang thiết bị.
(1) Phương
thức bảo dưỡng theo kế hoạch phải được thực hiện phù hợp với biểu đồ bảo dưỡng
máy đã được Đăng kiểm thẩm định. Đăng kiểm sẽ tiến hành kiểm tra chung hàng năm
từng chi tiết, bao gồm cả việc xem xét các hồ sơ bảo dưỡng, để xác nhận rằng
máy và các trang thiết bị được yêu cầu kiểm tra có trạng thái kỹ thuật đáp ứng
được yêu cầu. Nếu thấy rằng việc bảo dưỡng không được thực hiện thoả đáng đối với
bất kỳ máy và trang thiết bị nào, thì phải mở máy kiểm tra chi tiết với sự chứng
kiến của đăng kiểm viên. Đối với các máy và trang thiết bị cần thiết phải mở kiểm
tra với sự chứng kiến của đăng kiểm viên, phải thực hiện phù hợp với bảng tiến
độ kiểm tra dựa vào biểu đồ bảo dưỡng máy;
(2) Phương
thức duy trì kiểm tra tình trạng phải được thực hiện phù hợp với biểu đồ bảo dưỡng
máy đã được Đăng kiểm thẩm định. Khi phát hiện bất kỳ khác thường nào, qua dữ
liệu kiểm tra tình trạng hoặc qua chuẩn đoán, chủ tàu (hoặc Công ty quản lý
tàu) phải yêu cầu kiểm tra với sự chứng kiến của đăng kiểm viên, càng sớm càng
tốt, phù hợp với bảng tiến độ kiểm tra dựa vào biểu đồ bảo dưỡng máy. Hàng năm,
Đăng kiểm yêu cầu kiểm tra chung các hạng mục, bao gồm cả việc xem xét hồ sơ bảo
dưỡng và các dữ liệu kiểm tra tình trạng, để xác nhận rằng máy và trang thiết bị
được yêu cầu kiểm tra phải có trạng thái kỹ thuật đạt yêu cầu. Nếu thấy rằng việc
bảo dưỡng bất kỳ chi tiết máy và trang thiết bị nào không được bảo dưỡng thoả
đáng, thì chi tiết đó phải được mở để kiểm tra với sự chứng kiến của đăng kiểm
viên. Nếu phương thức duy trì kiểm tra tình trạng không được áp dụng, thì phải
áp dụng phương thức kiểm tra/kiểm soát và bảo dưỡng theo kế hoạch.
3.10.4 Kiểm tra chu kỳ
Thay
cho việc kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch quy định ở 3.10.2 đến 3.10.3,
việc kiểm tra quy định ở Bảng 1B/3.3 có thể được thực hiện vào các đợt kiểm tra
định kỳ quy định ở 3.2.4, trong đó phải đảm bảo rằng tất cả các hạng mục kiểm
tra đều phải có trạng thái kỹ thuật đạt yêu cầu. Tuy nhiên, tua bin khí có thể
được thay bằng bộ dự trữ mà được bảo dưỡng và cất giữ tại kho trên bờ bằng việc
luân chuyển thực hiện được việc mở kiểm tra các tua bin khí với điều kiện bảng
kế hoạch kiểm tra bao gồm trình tự sửa chữa và phương pháp cất giữ của các bộ dự
trữ trên bờ phải trình cho Đăng kiểm thẩm định trước.
Trong
trường hợp tàu có tài liệu chứng tỏ rằng động cơ chưa hoạt động đến số giờ theo
khuyến nghị của nhà sản xuất để tiến hành kiểm tra thì Đăng kiểm theo yêu cầu của
Chủ tàu bỏ qua việc kiểm tra mở động cơ hoặc giới hạn phạm vi kiểm tra dựa trên
kết quả thử hoạt động. Trong trường hợp này, Chủ tàu phải tháo mở để Đăng kiểm
kiểm tra khi động cơ hoạt động đến số giờ theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
Trong
trường hợp máy chính hoặc máy phụ là loại lắp ngoài tàu có công suất bất kỳ hoặc
loại lắp trong tàu có công suất nhỏ hơn 220 kW hoặc động cơ điện lai thiết bị đẩy
tàu, chỉ yêu cầu kiểm tra tình trạng chung và thử hoạt động. Nếu phát hiện máy
hoạt động không bình thường, yêu cầu kiểm tra ở trạng thái tháo mở.
3.11 Kiểm tra trang
thiết bị an toàn
Kiểm
tra trang thiết bị an toàn được thực hiện theo Bảng 1B/3.1.
Bảng 1B/3.1 Danh mục kiểm tra chu kỳ
TT
|
Tên thiết bị
|
Kiểm tra tàu
|
Hàng năm lần 1
|
Hàng năm lần 2
|
Hàng năm lần 3
|
Hàng năm lần 4
|
Định kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Thiết bị cứu sinh
|
1.1
|
Thiết bị hạ
|
T1
|
T1
|
T1
|
T1
|
OT1
|
1.2
|
Phao bè cứu sinh bơm hơi và phao áo
|
NH2
|
NH2
|
NH2
|
NH2
|
NH2
|
1.3
|
Phao tròn và phao áo cứng
|
N
|
N
|
N
|
N
|
N
|
1.4
|
Thiết bị phóng dây
|
N
|
N
|
N
|
N
|
N
|
1.5
|
Xuồng và các thiết bị cấp cứu
|
K
|
K
|
K
|
K
|
KT
|
2
|
Thiết bị tín hiệu
|
2.1
|
Đèn hàng hải và đèn chớp
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KT
|
2.2
|
Thiết bị tín hiệu âm thanh
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
2.3
|
Vật hiệu và pháo hiệu
|
N
|
N
|
N
|
N
|
NX
|
3
|
Thiết bị hàng hải
|
3.1
|
La bàn từ chuẩn
|
T
|
T
|
T
|
T
|
ET
|
3.2
|
La bàn từ dự trữ
|
T
|
N
|
T
|
N
|
T
|
3.3
|
Thiết bị và dụng cụ hàng hải
|
N
|
N
|
N
|
N
|
N
|
3.4
|
Khu vực lắp đặt thiết bị hàng hải
|
N
|
N
|
N
|
N
|
N
|
3.5
|
Nguồn điện
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KĐT
|
3.6
|
Ăng ten
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KT
|
3.7
|
Nối đất
|
C
|
C
|
C
|
C
|
C
|
3.8
|
Phụ tùng dự trữ, dụng cụ đo, đồ nghề và vật
liệu
|
C
|
C
|
C
|
C
|
CE
|
4
|
Thiết bị vô tuyến điện
|
4.1
|
Khu vực lắp đặt thiết bị vô tuyến điện
|
N
|
N
|
N
|
N
|
N
|
4.2
|
Khu vực để thiết bị vô tuyến điện dùng cho
phương tiện cứu sinh
|
N
|
N
|
N
|
N
|
N
|
4.3
|
Thiết bị VHF
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KĐT
|
4.4
|
Thiết bị MF
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
KĐT
|
4.5
|
Thiết bị MF/HF
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
KĐT
|
4.6
|
Thiết bị tự động phát tín hiệu báo động vô
tuyến điện thoại
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
KĐT
|
4.7
|
VHF EPIRB
|
HT
|
HT
|
HT
|
HT
|
HT
|
4.8
|
Thiết bị chỉ báo tìm kiếm cứu nạn tàu: SART
hoặc AIS-SART
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
4.9
|
Thiết bị VHF hai chiều cầm tay
|
NT
|
NT
|
NT
|
NT
|
NT
|
4.10
|
Thiết bị VHF hai chiều cố định
|
NT
|
NT
|
NT
|
NT
|
NT
|
4.11
|
Hệ thống thông báo bảo vệ
|
T
|
T
|
T
|
T
|
T
|
4.12
|
Thiết bị của hệ thống truyền thanh chỉ huy
(bao gồm khu vực lắp đặt, nguồn sự cố, nối
đất và phụ tùng dự trữ)
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KĐT
|
4.13
|
Nguồn điện
|
|
|
|
|
|
|
Biến áp
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KĐT
|
|
Ắc quy
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KĐT
|
|
Thiết bị nạp (bao gồm thiết bị tự động)
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KĐT
|
|
Lắp đặt cáp điện
|
N
|
N
|
N
|
N
|
KĐ
|
|
Bảng điện và phụ kiện
|
T
|
T
|
T
|
T
|
KT
|
|
Thiết bị bảo vệ chống nhiễu vô tuyến điện
|
N
|
N
|
N
|
N
|
K
|
4.14
|
Ăng ten
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
ĐT
|
KĐT
|
4.15
|
Dây dẫn vào và nối trong của ăng ten
|
N
|
N
|
N
|
N
|
K
|
4.16
|
Nối đất
|
N
|
N
|
N
|
N
|
KĐ
|
4.17
|
Phụ tùng dự trữ, dụng cụ đo xách tay
|
N
|
N
|
N
|
N
|
NT
|
Ghi chú:
1 Các chữ cái được sử dụng có
nghĩa:
K: Kiểm tra nếu cần thiết, thiết bị phải được
tiếp cận, mở hoặc tháo ra;
N: Kiểm tra bên ngoài;
Đ: Đo độ mài mòn, khe hở, điện trở cách điện;
T: Thử hoạt động của động cơ và thiết bị,
bao gồm cả kiểm tra bên ngoài;
H: Kiểm tra hồ sơ và/hoặc nhãn mác do người
có thẩm quyền xác nhận khi tiến hành kiểm tra chu kỳ bắt buộc.
X: Xác nhận các thiết bị còn hạn bảo dưỡng
2 Các số có nghĩa
1 Thử thiết bị hạ với
tải trọng thử được yêu cầu bởi Đăng kiểm viên khi xét đến trạng thái kỹ thuật
của thiết bị trên phương diện độ bền. Việc thử này bắt buộc đối với thiết bị
từ lần kiểm tra định kỳ lần thứ 3 trở lên.
2 Xác nhận các tài liệu
liên quan đến kiểm tra chu kỳ và thử các phương tiện cứu sinh bơm hơi tại các
trạm bảo dưỡng và đánh dấu phao áo và niêm phong phao bè.
|
Bảng 1B/ 3.2 Các yêu cầu mở kiểm
tra máy và trang thiết bị
S.T.T
|
Hạng mục
|
Các chi tiết kiểm
tra
|
1
|
Động cơ đi-ê-den (máy chính)
|
Nắp xi lanh, ống lót xi lanh, pít tông (bao
gồm ắc pít tông và cần pít tông), ắc chữ thập và ổ đỡ, thanh biên, cổ khuỷu
và các bệ đỡ của chúng, cổ trục chính và các ổ đỡ của chúng, trục cam và cơ cấu
dẫn động chúng, tua bin tăng áp, bơm hoặc quạt quét khí, bầu sinh hàn được gắn
vào bơm chính (bơm hút khô, dầu bôi trơn, nhiên liệu, nước làm mát) phải được
mở ra kiểm tra.
|
2
|
Tua bin hơi nước (máy chính)
|
Các phần chính của tua bin khí cùng với các
thiết bị liên kết phải được mở ra và kiểm tra.
|
3
|
Hệ thống dẫn động công suất và hệ trục
|
Hộp giảm tốc, cơ cấu đảo chiều và ly hợp phải
được mở ra để kiểm tra thoả mãn yêu cầu của Đăng kiểm và các bánh răng, trục,
ổ đỡ và khớp nối phải được kiểm tra bên ngoài.
Các chi tiết chính của khớp đàn hồi phải được
mở ra kiểm tra.
Đối với trục lực đẩy, trục trung gian và các
ổ đỡ của chúng (trừ ổ đỡ trong ống bao trục và ổ đỡ trong giá đỡ trục), nửa
trên của ổ đỡ hoặc bạc đỡ của chúng và các đệm tì của ổ đỡ chặn phải được
tháo ra kiểm tra, via trục.
Các chi tiết chính của thiết bị truyền công
suất phải được mở ra kiểm tra thoả mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
|
4
|
Động cơ phụ
|
Máy phát điện (bao gồm máy phát sự cố), động
cơ phụ dẫn động các bộ phận quan trọng cho thiết bị dẫn động chân vịt và máy
phụ để điều động và đảm bảo an toàn phải được tháo ra kiểm tra phù hợp với
các yêu cầu áp dụng cho máy chính.
|
5
|
Máy phụ
|
Các chi tiết chính của máy phụ sau đây phải
được mở ra kiểm tra:
- Máy nén khí, quạt gió.
- Bơm làm mát.
- Bơm nhiên liệu.
- Bơm dầu nhờn.
- Bơm nước cấp, bơm nước ngưng, bơm xả.
- Bơm hút khô, bơm dằn, bơm chữa cháy (trừ bơm
chữa cháy sự cố).
- Bầu ngưng, bầu sấy nước cấp.
- Bầu sinh hàn.
- Bầu hâm dầu.
- Két nhiên liệu.
- Bình khí nén (bao gồm bình khí nén dùng
cho máy chính, máy phụ, điều khiển, dùng chung và dùng trong trường hợp sự cố).
- Hệ thống ống hàng (bao gồm trang bị làm
hàng lỏng dạng xô trong khoang, khi cần).
- Máy trên boong.
|
PHẦN
2 KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
CHƯƠNG
1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho thép cán, hợp
kim nhôm, chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh (FRP) được dùng làm kết cấu thân tàu và
phương pháp hàn hoặc đổ khuôn các vật liệu đó.
2 Thép cán, hợp kim nhôm, chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh
(FRP) không được quy định trong Chương này cũng có thể được sử dụng nếu được Đăng
kiểm chứng nhận các vật liệu này phù hợp với mục đích sử dụng.
3 Kết cấu của các tàu cánh ngầm, tàu đệm khí phải đáp ứng
các yêu cầu nêu trong Chương 6, 7 Phần 2A Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.2.1 Quy định chung
Thép
cán và hợp kim nhôm dùng làm kết cấu thân tàu phải theo các yêu cầu ở 2.1 và 7 Phần 6 A Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT, chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh phải theo các yêu cầu của QCVN
56: 2013/BGTVT.
1.2.2 Thép cán
Thép
cán dùng làm kết cấu thân tàu nói chung phải là “thép đóng tàu” quy định ở 2.1,
Phần 6A Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.2.3 Hợp kim nhôm
Hợp
kim nhôm dùng làm kết cấu thân tàu phải quy định ở Chương 7 Phần 6A Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
1.2.4 Chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh-FRP
1 Chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh (FRP) và nguyên liệu được
quy định ở Chương 4 Mục II QCVN 56: 2013/BGTVT.
2 Cơ tính của chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh, trừ keo phủ,
phải theo các quy định từ (1) đến (4) sau đây (xem 1.3.4 Mục II QCVN 56:
2013/BGTVT).
(1)
|
Giới hạn bền kéo tối thiểu:
|
98 N/mm2;
|
(2)
|
Mô đun đàn hồi kéo tối thiểu:
|
6867 N/mm2;
|
(3)
|
Giới hạn bền uốn tối thiểu:
|
147 N/mm2;
|
(4)
|
Mô đun đàn hồi uốn tối thiểu:
|
6867 N/mm2.
|
3 Kỹ thuật đổ khuôn chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh phải theo
yêu cầu ở 1.5 của Chương này.
1.3.1 Quy định chung
Kỹ
thuật hàn thép cán làm kết cấu thân tàu phải theo các yêu cầu ở Phần 6B Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT.
1.4.1 Quy định chung
Hàn hợp
kim nhôm làm kết cấu thân tàu ngoài các quy định của Quy chuẩn này còn phải phù
hợp với các quy định ở Phần 6B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.4.2 Chuẩn bị hàn
1 Rãnh hàn
(1) Rãnh
phải được xác định có xét đến hình dạng của liên kết, chiều dày, quy trình hàn,
vị trí hàn, số lượng lớp hàn, tình trạng và tấm đệm mặt sau, những hạn chế của
vật liệu, chất lượng yêu cầu, ...;
(2) Nếu
hiệu các chiều dày của tấm không nhỏ hơn 4 mm, hoặc nếu chiều dày của tấm mỏng
hơn nhỏ hơn 4 mm và hiệu chiều dày so với tấm dày hơn không nhỏ hơn 2 mm thì dạng rãnh để
hàn giáp mép phải được vát không lớn hơn 1/3 chiều dày cơ bản ở mép của tấm dày
hơn;
(3) Loại
và kích thước của đường hàn trong liên kết chữ T và việc áp dụng chúng phải
theo yêu cầu ghi trong các Bảng 2/1.1 và Bảng 2/1.2 . Tuy nhiên, chiều rộng đường
hàn phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image003.jpg)
Trong
đó:
f:
chiều rộng của đường hàn liên tục hoặc đường hàn gián đoạn tuỳ thuộc chiều dày
của tấm quy định ở Bảng 2/1.1, (mm);
δy:
giới hạn chảy quy ước quy định ở 4.1.2-2, Chương 4, Phần 2 của Quy chuẩn này (N/mm2);
δd:
giới hạn dưới của ứng suất chảy quy ước theo quy định đối với vật liệu cơ bản
có đuôi “-O” trong phân loại thép hoặc cấp thép (N/mm2).
Nếu Bảng
2/1.1 và Bảng 2/1.2 được áp dụng tương ứng thì các số hiệu của các đường hàn phải
thuộc ba dạng F1, F2 và F3, lấy F3 thay cho F4 trong Bảng 2/1.2, và không phụ thuộc
vào chú thích (5) của Bảng 2/1.1, đường hàn gián đoạn đối xứng có thể được áp dụng
như là đường hàn gián đoạn so le. Tuy nhiên, nếu dùng đường hàn gián đoạn đối xứng
thì tại các mút phải hàn một đoạn dài bằng chiều dài mối hàn ở cả hai bên;
(4) Không
phụ thuộc vào (3) nói trên, số hiệu và quy cách của mối hàn góc dùng trong liên
kết chữ T và việc áp dụng các mối hàn góc có thể được lấy theo một yêu cầu kỹ
thuật khác theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc
tế áp dụng cho phương tiện thủy;
(5) Ở
liên kết chồng mép, chiều rộng của mép chồng phải không nhỏ hơn trị số tính
theo công thức sau đây, nhưng không cần lớn hơn 50 mm:
bc =
2t + 25 (mm)
Trong
đó:
t:
chiều dày của tấm mỏng hơn (mm);
(6) Ở
mối hàn chồng có vấu, chiều rộng của mép chồng phải không nhỏ hơn trị số tính
theo công thức sau đây, nhưng không cần phải lớn hơn 40 mm:
bc =
t + 25 (mm)
Trong
đó:
t:
chiều dày của tấm mỏng hơn (mm);
(7) Rãnh
hàn phải được làm nhẵn bằng phương pháp cơ giới.
2 Xử lý sơ bộ
Các phần
liên kết của vật liệu cơ bản phải được làm đủ sạch bằng phương pháp thích hợp
ngay trước khi hàn, cố gắng sao cho ô-xít hoặc các tạp chất ở bề mặt không là
nguồn tạo ra các khuyết tật hàn.
3 Điều kiện hàn
Điều
kiện hàn phải sao cho đạt được đường hàn tốt.
1.4.3 Thực hiện hàn
1 Đồ gá, dụng cụ định vị và chống biến dạng hàn
(1) Phải
dùng đồ gá, dụng cụ định vị, ... để tránh biến dạng hàn;
(2) Đồ
gá, dụng cụ định vị phải được làm bằng vật liệu không nhiễm từ nếu có khả năng
phát sinh luồng hồ quang từ;
(3) Phải
hàn theo trình tự đối xứng để tránh biến dạng cong và vênh;
(4) Phải
hạn chế tối đa biến dạng không đồng nhất trên đường hàn. Nếu các tấm có chiều
dày khác nhau thì phải đặc biệt quan tâm đến việc chống biến dạng hàn;
(5) Phải
hạn chế hoặc dự chỉnh bằng một phương pháp thích hợp để tránh biến dạng góc.
Ngoài ra, phải xét đến lượng dư co ngót.
2 Vật liệu tấm đệm và tấm đệm
(1) Phải
đặt tấm đệm có chất lượng như vật liệu cơ bản ở mặt sau cho tới khi hàn xong;
(2) Cho
phép dùng các vật liệu không có từ tính như đồng, thép không gỉ để làm tấm đệm.
Chúng phải được làm sạch và được tạo rãnh theo yêu cầu.
3 Hàn đính
(1) Phải
dùng các dụng cụ định vị, các miếng đệm để tránh sự xê dịch của các tấm trong
thời gian hàn chính thức;
(2) Phải
hàn sao cho chiều dài và chiều dày của mối hàn đính không quá nhỏ vì như thế dễ
gây ra khuyết tật hàn. Hơn nữa, không nên hàn đính ở các góc, các mút và ở các
chỗ có tập trung ứng suất;
(3) Những
tạp chất bám do hàn đính tạo ra phải được làm sạch trước khi hàn chính thức.
Các khuyết tật có hại do hàn đính tạo ra phải được loại bỏ hoàn toàn;
(4) Nên
cố gắng ít hàn đính và nên hạn chế biến dạng bằng đồ gá định vị. Nếu hàn đính
thì phải hàn rất cẩn thận để tránh gây ra khuyết tật hàn.
4 Nung nóng sơ bộ và nhiệt độ chuyển tiếp
(1) Với
hợp kim nhôm thì không dùng biện pháp nung nóng sơ bộ. Tuy nhiên khi hàn một tấm dày với
dòng điện tương đối yếu thì có thể nung nóng sơ bộ để dễ ngấu và giảm sự phát
sinh vết nứt và lỗ khí bằng cách giảm tốc độ làm nguội. Trong trường hợp này
nhiệt độ nung nóng sơ bộ phải thấp hơn 200 ºC và phải bằng 100 ºC đến 150 ºC đối
với hợp kim nhôm cứng hoặc hợp kim nhôm đã được xử lý nhiệt;
(2) Nhiệt
độ chuyển tiếp phải càng thấp càng tốt để tránh phát sinh vết nứt do tổ chức hạt
của vật liệu cơ bản ở lân cận đường hàn bị chảy cục bộ và thô.
5 Xử lý đầu và cuối mối hàn
(1) Phải
đặt ở cả hai đầu của đường hàn các tấm nối cùng vật liệu cơ bản, và phải hàn cả
vào các tấm nối để tránh phát sinh các lỗ khí, vết nứt hoặc các khuyết tật
tương tự ở cả hai đầu đường hàn. Nếu điểm bắt đầu và kết thúc các đường hàn
không có tấm nối thì khi hàn phải quan tâm đến chọn vị trí bắt đầu mối hàn hoặc
chọn phương pháp hàn điền đầy, hoặc có biện pháp thích hợp như hàn liên tục sau
khi khử hết các lỗ và, nếu cần thiết, phải kiểm tra đường hàn;
(2) Nếu
là đường hàn một phía thì phần mút phải được hàn bằng khuôn. Chiều dài của
khuôn bằng khoảng 20 mm.
6 Dũi và làm sạch các lớp hàn
(1) Nếu
cần thiết thì phải dũi mặt sau mối hàn đến khi các khuyết tật ở lớp hàn đầu
tiên được loại bỏ. Không được dùng chất bôi trơn trong trường hợp này;
(2) Nếu
có các tạp chất như muội hàn, chất bẩn, ... thì phải làm sạch bằng cách chải, dũi
hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác.
7 Khắc phục biến dạng hàn
(1) Biến
dạng hàn phát sinh phải được khắc phục bằng phương pháp cơ giới thích hợp và bằng
phương pháp đốt nóng theo điểm hoặc đốt nóng theo đường;
(2) Khi
khắc phục biến dạng bằng phương pháp cơ giới, phải dùng phương pháp không gây hư hại bề mặt
của vật liệu cơ bản. Khi ép phải dùng miếng đệm cao su hoặc gỗ, khi đánh búa phải
dùng búa gỗ hoặc búa kim loại được bọc da thô;
(3) Phải
quan tâm đến nhiệt độ đốt nóng cực đại khi khắc phục biến dạng hàn bằng cách
làm nguội hoặc gia công nhiệt sau khi nung.
1.4.4 Kiểm tra đường hàn
Yêu cầu
kiểm tra và chất lượng đường hàn như sau:
1 Đường hàn phải được kiểm tra bằng mắt thường và bằng
phương pháp không phá huỷ theo quy định tại Phần 6B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
2 Đường hàn phải hoàn hảo và không có các khuyết tật như
nứt, vón cục, không đầy, cháy chân, chồng mép, không ngấu, rỗ khí, ...;
3 Mặt đường hàn phải tương đối nhẵn, góc tạo bởi vật liệu
cơ bản và mặt đường hàn ở chân đường hàn phải đủ lớn;
4 Liên kết hàn phải không bị lệch, không bị biến dạng
quá mức;
5 Các khuyết tật hàn phát hiện qua kiểm tra bằng mắt thường,
kiểm tra không phá huỷ hoặc bằng các phương pháp kiểm tra khác phải được khắc
phục và kiểm tra lại.
1.5.1 Quy định chung
1 Tạo khuôn
Công
việc điền khuôn của tàu chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh phải theo các yêu cầu ở Chương
5 Mục II QCVN 56: 2013/BGTVT.
2 Xưởng chế tạo
Xưởng
chế tạo tàu bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ và thiết bị của xưởng phải theo các yêu
cầu ở Chương 3 Mục II QCVN 56: 2013/BGTVT.
Bảng 2/1.1 Số hiệu và qui ước của mối hàn góc
(Đơn vị mm)
Số hiệu mối hàn
Chiều dày cơ cấu
|
![](00642237_files/image004.jpg)
|
Đường hàn liên tục
|
Đường hàn gián đoạn
|
Chiều rộng mối hàn f
|
Chiều rộng mối hàn f
|
Chiều dài mối hàn w
|
Bước hàn p
|
F1
|
F2
|
F3
|
F4
|
5 trở xuống
|
3
|
|
3
|
60
|
150
|
250
|
6
|
4
|
4
|
75
|
200
|
350
|
7
|
5
|
3
|
5
|
8
|
9
|
6
|
6
|
10
|
4
|
11
|
12
|
7
|
5
|
7
|
13
|
14
|
15
|
8
|
6
|
8
|
16
|
17
|
18
|
9
|
7
|
9
|
19
|
20
|
21
|
22
|
10
|
10
|
23
|
24
|
25
|
Từ 26 đến 40
|
11
|
8
|
11
|
Chú thích:
(1) Nếu là mối nối của xà boong, sườn, nẹp và
sống với tôn boong, tôn đáy trên, tôn vách, tôn bao hoặc bản mép, thì chiều rộng mối hàn góc
“f” của mối nối dạng chữ T phải xác định theo chiều dày bản thành của cơ cấu. Đối với các mối
nối khác “f” được xác định theo chiều dày của tấm mỏng hơn.
(2) Đối với mối hàn chồng mép, chiều rộng mối
hàn số hiệu F1 được xác định theo chiều dày của tấm mỏng hơn.
(3) Chiều cao của mối hàn góc phải bằng 0,7f.
(4) Nói chung, chiều rộng mối hàn số hiệu F2
phải là kích thước tối thiểu của mối hàn góc.
(5) Các đoạn hàn gián đoạn phải được đặt lệch
nhau và tại các mút, w phải được đặt ở cả hai bên của mối nối.
(6) Dùng sai âm cho phép của kích thước mối
hàn là 10% so với quy định.
Bảng 2/1.2 sử dụng mối hàn góc
STT
|
Cơ cấu
|
Vùng sử dụng
|
Số hiệu mối hàn
|
1
|
Bánh lái
|
Xương bánh lái
|
Với tôn bánh lái
|
F3
|
2
|
Với xương đứng tạo thành cốt bánh lái
|
F1
|
3
|
Với các xương bánh lái (trừ các cơ cấu
trên)
|
F2
|
4
|
Đáy đơn
|
Đà ngang tấm
|
Với tôn bao
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu, khoang đuôi
và két sâu
|
F3
|
5
|
Các vùng khác
|
F4
|
6
|
Với bản mép
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu và buồng máy
chính
|
F3
|
7
|
Các vùng khác
|
F4
|
8
|
Với bản thành và bản mép của sống chính đáy
|
F1
|
9
|
|
Sống đáy
|
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu
|
F2
|
10
|
Sống chính đáy
|
|
Với tôn giữa đáy
|
Các vùng khác
|
F3
|
|
11
|
Với bản mép
|
F3
|
|
12
|
Với đà ngang tấm
|
F2
|
|
13
|
Sống phụ đáy
|
Sống đáy
|
Với tôn bao
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu
|
F3
|
|
14
|
Các vùng khác
|
F4
|
|
15
|
Với bản mép
|
Ở vùng buồng máy chính
|
F3
|
|
16
|
Các vùng khác
|
F4
|
|
17
|
Với đà ngang tấm
|
F3
|
|
18
|
Đáy đôi kết cấu theo hệ thống ngang
|
Đà ngang đặc
|
Với tôn bao
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu
|
F3
|
|
19
|
Các vùng khác
|
F4
|
|
20
|
Với tôn đáy trên
|
Thành bệ máy chính và bệ ổ chặn
|
F2
|
|
21
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu, buồng máy
chính (trừ các vùng nêu trên)
|
F3
|
|
22
|
Các vùng khác
|
F4
|
|
23
|
Với các sống dưới đáy trên phía dưới bệ máy
chính
|
F1
|
|
24
|
Với sống chính đáy
|
Ở vùng đáy gia cường mũi tàu, buồng máy
chính (trừ các vùng trên)
|
F2
|
|
25
|
Các vùng khác
|
F3
|
|
26
|
Với sống hông
|
F2
|
|
27
|
Đà ngang kín nước hoặc kín dầu
|
Với các cơ cấu xung quanh
|
F1
|
|
28
|
Nẹp gia cường đà ngang tấm
|
Với đà ngang kín nước và kín dầu
|
F3
|
|
29
|
Với đà ngang kín nước khác
|
F4
|
|
30
|
Đáy đôi kết cấu theo hệ thống ngang
|
Đà ngang hở
|
Dầm ngang đáy dưới
|
Với tôn bao
|
F4
|
|
31
|
Dầm ngang đáy trên
|
Với tôn đáy trên
|
F4
|
|
32
|
Mã
|
Với sống chính đáy
|
F3
|
|
33
|
Với sống hông
|
F2
|
|
34
|
Thanh chống
|
Với sống phụ đáy
|
F4
|
|
35
|
Sống chính đáy
|
Với dải tôn giữa đáy
|
Vùng kín nước và kín dầu
|
F1
|
|
36
|
Các vùng khác
|
F3
|
|
37
|
Với tôn đáy
|
Vùng kín nước và kín dầu
|
F1
|
|
38
|
Vùng dưới bệ máy chính hoặc ổ chặn
|
F2
|
|
39
|
Các vùng khác
|
F3
|
|
40
|
Sống phụ đáy (gián đoạn)
|
Với tôn bao
|
Vùng đáy gia cường phía mũi
|
F3
|
|
41
|
Các vùng khác
|
F4
|
|
42
|
Với tôn đáy trên
|
Vùng buồng máy
|
F3
|
|
43
|
Các vùng khác
|
F4
|
|
44
|
|
Vùng đáy gia cường phía mũi và buồng máy
chính
|
F3
|
|
45
|
Với đà ngang đặc
|
Các vùng khác
|
F4
|
46
|
Sống phụ bệ máy chính
|
Với tôn đáy trên
|
F2
|
47
|
Với tôn bao
|
F4
|
48
|
Sống hông
|
Với tôn bao hoặc tấm ốp góc
|
F1
|
49
|
Mã hông
|
Với sống hông
|
F1
|
50
|
Với tấm ốp góc
|
F2
|
51
|
Nẹp gia cường tôn bao
|
Mối hàn nối với tôn bao lấy như đối với dầm
dọc mạn
|
52
|
Nửa sống phụ đáy
|
Mối hàn nối với tôn bao và đà ngang đặc lấy
như đối với sống phụ
|
53
|
Đáy đôi kết cấu theo hệ thống dọc
|
Dầm dọc
|
Với tôn bao ở vùng đáy gia cường phía mũi
|
F3
|
54
|
Với tôn bao (ngoài vùng trên) hoặc tôn đáy trên
|
F4
|
55
|
Đà ngang đặc
|
Với tôn bao và tôn đáy trên
|
Tại mút của đà ngang, đoạn dài bằng hai khoảng
sườn
|
F2
|
56
|
Các vùng khác
|
F3
|
57
|
Với sống chính đáy
|
F2
|
58
|
Mã ở sống chính
|
Với sống chính, tôn bao và tôn đáy trên
|
F3
|
59
|
Mã của sống hông trong đáy đôi
|
Với sống hông
|
F2
|
60
|
Với tôn bao và tôn đáy trên
|
F3
|
61
|
Nẹp gia cường sống phụ
|
Với sống phụ
|
F4
|
62
|
Sườn
|
Với tôn bao
|
Khoang đuôi, vùng 0,125 L kể từ mũi và
trong két
sâu
|
F3
|
63
|
Các vùng khác
|
F4
|
64
|
Sườn bằng thép ghép
|
Bản thành của sườn
|
Với tôn bao hoặc bản mép
|
Ở vùng 0,125 L kể từ mũi và trong két sâu
|
F2
|
65
|
Các vùng khác
|
F3
|
66
|
Boong
|
Dải tôn mép boong
|
Với tôn mạn
|
Ở boong tính toán
|
F1
|
67
|
Các boong khác
|
F2
|
68
|
Xà boong
|
Với tôn boong
|
Trong các két
|
F3
|
69
|
Các vùng khác
|
F4
|
70
|
Xà boong bằng thép ghép
|
Bản thành
|
Với tôn boong hoặc bản mép
|
Trong các két
|
F2
|
71
|
Các vùng khác
|
F3
|
72
|
Cột chống
|
Cột chống
|
Đỉnh cột và chân cột
|
F1
|
73
|
Các mối hàn của cột ghép
|
F3
|
74
|
Miệng khoang
|
Thành miệng khoang
|
Với tôn boong (trừ các vùng nêu ở dòng dưới)
|
F2
|
75
|
Góc miệng khoang ở boong tính toán
|
F1
|
76
|
Xà tháo lắp
|
Các mối hàn ghép các chi tiết
|
F3
|
77
|
Vách
|
Nẹp vách
|
Với tôn vách
|
Từ đầu dưới của mã nối nẹp với sống boong
trở lên
|
F1
|
78
|
Ở vách két sâu
|
F3
|
79
|
Các vùng khác
|
F4
|
80
|
Tôn vách
|
Với vành biên
|
Vách kín nước và vách kín dầu
|
F1
|
81
|
|
|
Các vùng khác
|
F3
|
82
|
Bệ máy
|
Thành bệ hoặc mã
|
Với bản mép
|
Bệ máy chính, bệ ổ chặn, bệ nồi hơi, bệ máy
phát chính
|
F1
|
83
|
Với tôn đáy trên hoặc tôn bao
|
Bệ máy chính và bệ ổ chặn
|
F2
|
84
|
Với bản thành sống đáy
|
Bệ máy chính hoặc bệ ổ chặn
|
F1
|
85
|
Xà boong khỏe, sườn khỏe, sống mạn, sống boong và sống vách
|
Bản thành hoặc tấm sống
|
Với tôn bao, tôn boong hoặc tôn vách
|
Trong các két, sườn khỏe ở 0,125 L kể từ mũi
và sống mạn
|
F2
|
86
|
Các vùng khác
|
F3
|
87
|
Mối hàn ở mút của cơ cấu khỏe và tấm sống với
tôn bao, tôn boong, tôn đáy trên hoặc tôn vách
|
F1
|
88
|
Với bản mép hoặc bản thành của cơ cấu khỏe
|
Trong các két, sườn khỏe ở vùng 0,125 L kể
từ mũi và sống mạn
|
F2
|
89
|
Xà boong khỏe, sườn khỏe, sống mạn, sống boong và sống vách
|
Bản thành hoặc tấm sống
|
Với bản thành hoặc bản mép của cơ cấu khỏe
|
Các vùng khác
|
Khi diện tích tiết diện bản mép lớn hơn 65
cm2
|
F2
|
90
|
Khi diện tích tiết diện bản mép không lớn
hơn 65 cm2
|
F3
|
91
|
Mã chống vặn trên bản thành hoặc tấm sống
|
Với các cơ cấu xung quanh
|
F3
|
92
|
Các phần khoét của bản thành hoặc tấm sống
|
Với bản thành của sườn, xà boong, hoặc nẹp
|
F2
|
93
|
Mã mút của cơ cấu
|
Tại mối nối của cơ cấu với mã (Trừ các vùng
đã nêu ở trên)
|
F1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
(1) Nếu các cơ cấu gia cường dọc được nối với
nhau bằng mối hàn góc thì chiều rộng mối hàn phải phù hợp với Bảng 2/1.1 và Bảng này, trừ trường
hợp tổng diện tích tiết diện của các mối hàn không nhỏ hơn diện tích tiết
diện nhỏ nhất của các cơ cấu.
(2) Nếu mút của các cơ cấu như sườn, xà boong
và nẹp gia cường được hàn trực tiếp với tôn boong, tôn bao, tôn đáy trên
hoặc tôn vách thì chiều rộng mối hàn phải không nhỏ hơn 0,7 lần chiều dày bản thành cơ cấu.
(3) Nếu xà boong, sườn, nẹp và sống được hàn
với tôn boong, tôn bao, tôn đáy trên bằng mối hàn gián đoạn thì mối hàn phải liên tục ở các đoạn
như mô tả ở Hình 2A/1.3(a). Nếu cơ cấu được gắn mã với các cơ cấu ở mặt đối diện như mô tả ở
Hình 2A/1.3 (b) hoặc (c) thì tại mút của cơ cấu hoặc đỉnh mã, mối hàn phải
liên tục trên đoạn dài thích hợp. Mối hàn có thể được lấy như ở Hình 2A/1.3(d) nếu toàn bộ chiều dài
mối nối được hàn bằng mối hàn có quy cách đảm bảo hiệu quả không kém mối hàn F2.
(4) Nếu bản mép hoặc tôn đáy trên bao gồm cả
tấm mặt của bệ máy chính hoặc các bệ của các máy quan trọng khác, thì số hiệu của mối hàn phải
đáp ứng yêu cầu đối với bệ máy.
(5) Đối với các mối nối chưa được đề cập ở phần
đáy đôi kết cấu theo hệ thống dọc, phải áp dụng những yêu cầu như đối với kết cấu theo hệ thống
ngang.
(6) Trong trường hợp nếu các vách khoang dự định
chở hàng lỏng là vách sóng, thì mối hàn của vách sóng phải phù hợp với những yêu cầu đưa ra ở
12.4. Trong trường hợp nếu các vách khoang không dự định chở hàng lỏng là vách sóng, thì kiểu
mối hàn góc sử dụng cho vách sóng phải phù hợp với các yêu cầu cho vách
phẳng.
CHƯƠNG
2 CÁC YÊU CẦU VỀ BỐ TRÍ CHUNG
2.1.1 Quy định chung
1 Phạm vi áp dụng
Các
yêu cầu ở Chương này áp dụng cho bố trí chung của tàu.
2 Chứa dầu
Không
được chứa dầu ở các khoang mũi hoặc các khoang nằm ở phía trước vách chống va.
3 Chỗ ngồi chính của hành khách đối với tàu hoạt động
vùng SB phải được bảo vệ bởi kết cấu có khả năng ngăn được tác động trực tiếp của
thời tiết bất lợi bên ngoài.
2.2.1 Bố trí vách kín nước
1 Quy định chung
(1) Tàu
phải có các vách ngang kín nước sau đây:
(a) Vách
chống va;
(b) Vách
buồng máy;
(2) Vách
ngang kín nước thường kéo đến boong vách của tàu.
2 Vách chống va
(1) Tàu
phải có vách chống va đặt ở vị trí không gần hơn 0,05 L nhưng không xa hơn
3+0,05 L tính từ mép trước của sống mũi ở chiều chìm chở hàng thiết kế lớn nhất,
trừ khi vì một lý do riêng biệt về kết cấu có thể bố trí một khoảng cách lớn
hơn với điều kiện phải trình thẩm định bản tính để xác định rằng không có phần
nào của boong vách bị ngập nước trong điều kiện khoang phía trước
vách chống va bị ngập khi tàu ở trạng thái toàn tải;
(2) Vách
có thể có bậc hoặc có hõm trong phạm vi quy định ở (1) trên đây;
(3) Không
phụ thuộc vào những quy định ở 2.2.1-1 (1), nếu có thượng tầng mũi dài thì vách chống va
phải đi lên đến boong thượng tầng và phải kín. Tuy nhiên, nếu phần vươn ở trong
phạm vi quy định ở 2.2.1-2 (1) và phần boong tạo thành bậc kín nước thì phần
vươn không cần phải đặt ngay trên vách dưới đó;
(4) Không
được đặt lối vào, cửa, lỗ chui, lỗ thông gió, ..., ở vách chống va dưới boong mạn
khô. Ở phần phía trên boong mạn khô, số lượng lỗ khoét ở vách chống va phải là
tối thiểu cần thiết và các lỗ đó phải có phương tiện đóng kín nước;
(5) Đường
ống xuyên qua vách chống va phải có van thích hợp được thao tác từ phía trên
boong mạn khô và được làm bằng thép, đồng hoặc một vật liệu thích hợp khác;
(6) Ở
các tàu có cửa mũi, vách chống va phải được đặt theo các quy định từ (1) đến
(5) nói trên. Tuy nhiên, nếu cầu dốc tạo thành một phần của vách chống va thì
đoạn cầu cao hơn 2,3 mét so với boong mạn khô có thể được vươn về phía trước của
giới hạn quy định ở (1) nói trên. Trong trường hợp này, cầu dốc phải kín thời
tiết trên toàn chiều dài.
(7) Ngoài
ra, vách chống va có thể bố trí tương đương theo Hình 2/2.1
![](00642237_files/image005.jpg)
Hình 2/2.1 Bố trí vách chống va tương đương
3 Vách đuôi
(1) Vách
đuôi có thể kết thúc tại boong kín nước đầu tiên phía trên đường nước đầy tải.
(2) Không
phụ thuộc vào quy định (1) nói trên, nếu do hình dạng và đặc tính khai thác của
tàu mà không thể và không thích hợp cho việc đặt các vách đuôi thì không cần phải
đặt vách đuôi nếu bản tính ngập khoang phía sau cùng chỉ ra rằng đường nước cân
bằng không ngập quá boong vách. Vách đuôi có thể không yêu cầu đối với tàu sử dụng
động cơ ngoài.
4 Bảo vệ ống bao trục
Ống
bao trục phải được đặt trong ngăn kín nước có dung tích thích hợp. Nếu không bố
trí được thì chiều dày vách ngang tại ống bao trục chiều dày phải tăng 60% so với
yêu cầu vách thông thường hoặc đà ngang tại chỗ ống bao trục đi qua phải tăng
chiều cao quá chiều cao của ống bao trục.
5 Hầm xích
(1) Hầm
xích ở phía sau của vách chống va hoặc ở trong ngăn đầu phải kín nước và phải
có bơm tiêu nước;
(2) Hầm
xích nếu chứa hai đường xích phải được phân chia bằng tấm ngăn dọc tâm.
2.2.2 Cửa kín nước
1 Quy định chung
Cửa
kín nước phải được đặt ở tất cả các lối ra vào trên vách kín nước theo các yêu
cầu ở từ 2.2.2-2 đến 2.2.2-6 sau đây.
2 Kết cấu của vách ở vùng cửa kín nước
Nếu nẹp
bị cắt hoặc khoảng cách nẹp bị tăng để đặt cửa kín nước ở vách thì lỗ khoét phải
được gia cường để giữ nguyên độ bền cho vách. Trong mọi trường hợp khung cửa
không được coi là nẹp.
3 Các kiểu cửa kín nước
(1) Cửa
kín nước phải là cửa trượt, có thể dùng các kiểu cửa khác như cửa bản lề, cửa lăn
nếu cửa đó được đóng thường xuyên, không sử dụng khi tàu hoạt động và trên lầu lái phải có
phương tiện chỉ báo rằng cửa mở hay đóng;
(2) Không
được dùng cửa đóng bằng cách thả rơi nhờ trọng lượng;
(3) Cửa
kín nước phải thao tác được từ hai phía tại vị trí bố trí cửa.
4 Độ bền và độ kín nước
(1) Cửa
kín nước phải có đủ độ bền và độ kín nước theo cột áp tính toán đến boong vách.
Khung cửa phải được gắn chắc chắn vào vách;
(2) Khung
cửa trượt đứng phải không có rãnh chân để tránh chất bẩn đọng lại ngăn trở việc
đóng cửa.
5 Phương tiện điều khiển từ xa cửa kín nước
(1) Cửa
kín nước phải có thể thao tác được từ một vị trí dễ tiếp cận ngay ở phía trên
boong vách, phải có phương tiện chỉ báo rằng cửa mở hay đóng đặt ở vị trí thao
tác từ xa. Có thể không cần đặt thiết bị điều khiển từ xa nếu cửa thường xuyên
đóng (không được dùng khi tàu đi trên biển) và ở lầu lái có phương tiện chỉ báo
rằng cửa mở hay đóng;
(2) Nếu
phương tiện điều khiển nói trên được thao tác bằng thanh truyền thì đường dẫn
thanh truyền cố gắng phải thẳng và bu lông phải được hãm bằng đai ốc bằng hợp
kim đồng hoặc bằng một vật liệu được chấp nhận khác.
6 Cửa bản lề và cửa cuốn
Chốt
bản lề của các cửa đó phải bằng hợp kim đồng hoặc bằng một vật liệu tương
đương.
2.3.1 Quy định chung
1 Thuật ngữ
Két
sâu là két dùng để chứa nước, dầu đốt hoặc các chất lỏng khác, tạo thành một phần
của thân tàu, ở trong khoang hoặc ở nội boong. Nếu két sâu chứa dầu thì được gọi
là “két sâu chứa dầu”.
2 Phạm vi áp dụng
Nếu
vách két sâu được dùng một phần như vách kín nước thì phần đó của vách phải
theo yêu cầu ở 2.2 của Chương này.
3 Phân chia két
(1) Két
sâu phải có kích thước vừa phải và nếu cần thì phải có vách phân chia dọc kín
nước để thoả mãn các yêu cầu về ổn định trong điều kiện khai thác và trong khi
nạp hoặc xả chất lỏng;
(2) Các
két nước ngọt, két dầu đốt hoặc các két có thể không hoàn toàn chứa đầy trong điều
kiện khai thác phải có vách phân chia bổ sung hoặc vách đệm để giảm lực động
tác dụng vào kết cấu;
(3) Nếu
không thể thoả mãn được yêu cầu (2) nói trên thì kích thước cơ cấu phải được tăng
thích đáng.
2.3.2 Phụ tùng của két sâu
1 Lỗ thoát nước và lỗ thoát khí
Các
cơ cấu phải được khoét lỗ thoát nước, lỗ thoát khí để nước và không khí không đọng
trong két.
2 Ngăn cách ly
(1) Phải
đặt ngăn cách ly giữa két chứa dầu và két chứa nước ngọt để ngăn ngừa khả năng
dầu lẫn vào nước;
(2) Nhà
vệ sinh và két chứa chất thải không được đặt trực tiếp trên két nước ngọt dùng
cho sinh hoạt. Nếu nhà vệ sinh và két chứa chất thải bắt buộc phải đặt trên các
két đó thì các két đó phải được ngăn cách khỏi nhà vệ sinh và két chứa chất thải
đó bằng các ngăn cách ly có kết cấu kín nước.
2.4.1 Bố trí khu sinh hoạt
Khu
sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu sau đây:
(1) Không
được bố trí khu sinh hoạt của thuyền viên và khu khách trong các vùng sau đây:
(a) Vùng
nằm thấp hơn đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất quá 1,8 mét;
(b) Vùng
ở phía trước của vách chống va.
(2) Không
được đặt khu sinh hoạt của thuyền viên và khu khách kề trực tiếp với các két chứa
dầu đốt. Các khu này phải được cách ly khỏi các két dầu đốt bằng các ngăn cách
ly được thông gió tốt và dễ tiếp cận. Nếu nóc két dầu đốt không có lỗ khoét và
được bọc bằng một lớp không cháy dày bằng và hơn 38 mm thì có thể không cần đặt
ngăn cách ly giữa các khu nói trên và két dầu đốt.
CHƯƠNG
3 TẢI TRỌNG THIẾT KẾ
3.1.1 Quy định chung
Nếu
không có quy định nào khác, các định nghĩa và đặc trưng dùng ở Chương này được
quy định tại 3.1.2.
3.1.2 Định nghĩa
1 Chiều dài để xác định quy cách của cơ cấu thân tàu
Chiều
dài để xác định quy cách của cơ cấu thân tàu (Ls) là khoảng cách nằm
ngang tính bằng mét, ở đường nước chở hàng thiết kế cao nhất định nghĩa ở
1.2.2-7(2) Mục I của Quy chuẩn này.
2 Góc vát đáy
Góc
vát đáy (β) là góc vát đáy ở mặt cắt ngang đang xét (xem Hình 2/3.1 và 2/3.2).
![](00642237_files/image006.jpg)
Hình 2/3.1 Góc vát đáy
![](00642237_files/image007.jpg)
Hình 2/3.2 Góc vát
đáy tàu hông tròn
3 Tôn đáy
Tôn
đáy là tôn vỏ ở dưới mức gấp hông. Nếu tàu không gấp hông thì tôn đáy là tôn vỏ
ở phía dưới đường nằm ngang vẽ qua cạnh trên của cung hông tại mặt cắt giữa tàu
(xem Hình 2/3.3).
![](00642237_files/image008.jpg)
Hình 2/3.3 Phạm vi của tôn đáy
3.2 Gia tốc và tải
trọng thiết kế
3.2.1 Giới thiệu
chung
1 Tải trọng tác dụng lên các phần tử kết cấu thân tàu được
xác định dựa trên giá trị gia tốc thiết kế được quy định trong 3.2.2.
2 Gia tốc thiết kế được đảm bảo thông qua việc giới hạn
chiều cao sóng đáng kể và vận tốc của tàu. Mối quan hệ giữa chiều cao sóng đáng
kể và vận tốc cho phép theo quy định 3.2.2-2 phải được ghi vào Thông báo kèm
theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3 Phương pháp xác định tải trọng thay thế dựa trên việc
thử mô hình, thử tàu thực phải được trình cho Đăng kiểm tham khảo trong quá
trình thẩm định.
1 Gia tốc thẳng đứng thiết kế tại trọng tâm tàu acg được cung cấp
bởi thiết kế dựa trên các cặp vận tốc và chiều cao sóng theo yêu cầu tại
3.2.2-2, giá trị gia tốc lớn nhất tính toán
theo 3.2.2-2 không được nhỏ hơn giá trị
tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image009.jpg)
Trong
đó:
Tối
thiểu acg = 1,0g0
và không cần lấy lớn hơn 6,0g0
g0 : Gia tốc trọng
trường, lấy bằng 9,81 (m/s2);
CRW là hệ số phụ
thuộc vào phạm vi hoạt động của tàu lấy bằng 0,6:
cHSLC là hệ số phụ
thuộc mục đích sử dụng của tàu, lấy bằng:
0,24
đối với tàu khách, phà chở ô tô, tàu hàng, tàu dịch vụ;
0,36
đối với tàu tuần tra.
Đối với
tàu có tỷ số
≥ 3, acg phải được chọn
để đáp ứng điều kiện tàu chạy ở tốc độ đầy tải lớn nhất với chiều cao sóng đáng
kể tối thiểu quy định ở Bảng 2/3.1.
2 Tốc độ cho phép của tàu (Vi) liên quan đến
gia tốc thẳng đứng thiết kế acgi và chiều cao sóng đáng kể (Hsi) được xác định
theo công thức sau:
![](00642237_files/image011.jpg)
Trong
các công thức nêu ở (1), (2) và (3) trên thì:
![](00642237_files/image012.jpg)
HSi: Chiều cao sóng
đáng kể bằng mét (m), giá trị tối thiểu của HS ở tốc độ đầy tải lớn nhất phải
tuân thủ giá trị tại Bảng 2/3.1;
βcg: Góc vát đáy tại
trọng tâm (tối đa 30 độ, tối thiểu 10 độ);
BWL:
Chiều rộng đường nước tại giữa chiều dài, đối với tàu nhiều thân thì lấy bằng tổng
chiều rộng các thân không kể khoảng cách giữa các thân;
g0:
Xem -1 trên;
kh: Hệ số phụ thuộc
vào kiểu thân tàu, được lấy như sau:
1,0 đối
với tàu một thân và hai thân;
0,9 đối
với tàu xuyên sóng (wave piercer);
0,8 đối
với tàu đệm khí và tàu hiệu ứng bề mặt;
0,7 đối
với tàu hai thân có diện tích đường nước nhỏ (SWATH) và tàu cánh ngầm.
Bảng 2/3.1 Chiều cao sóng đáng kể HS tối thiểu ở tốc độ đầy tải lớn
nhất
Mục đích sử dụng của tàu
|
HS (m)
|
Tàu khách, phà chở ô tô, tàu hàng, tàu cung
ứng và tàu dịch vụ nhỏ
|
0,25
|
Tàu tuần tra
|
0,5 đối với LS ≤ 20 m
1,5 đối với LS ≥ 30 m
Nội suy đối với tàu
có 20 m < LS <
30 m
|
3 Trừ khi có quy định khác thì gia tốc thiết kế dọc theo
chiều dài tàu không được lấy nhỏ hơn công thức sau:
![](00642237_files/image013.jpg)
Trong
đó:
kv = 1,0 đối với x/Ls
≤ 0,5 (x
là vị trí tính từ đường vuông góc đuôi)
kv = 2,0 tại đường vuông góc mũi
Các giá
trị trung gian được xác định theo phương pháp nội suy tuyến tính.
1 Tải trọng đáy tàu
(1) Áp
lực va đập lên đáy tàu đối với tàu có tốc độ
, được tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image015.jpg)
Trong
đó:
k1:
Hệ số phân bố dọc được lấy theo Hình 2/3.4;
n: Số thân tàu;
A: Diện tích tải
trọng thiết kế đối với phần tử kết cấu đang xét được tính theo công thức sau
và không được nhỏ hơn 0,002(∆/d);
Đối với
tấm không cần lấy lớn hơn 2,5S2, nếu l/S < 2,5 thì lấy bằng S.l;
Đối với
nẹp và sống được lấy bằng S.l;
Trong
đó:
S: Khoảng cách nẹp
hoặc sống (m);
l: Chiều dài nhịp
của nẹp hoặc sống (m);
d0 : Mớn nước tại
giữa chiều dài tàu ở điều kiện bình thường và tốc độ khai thác (m);
βx:
Góc vát đáy tại vị trí đang xét (tối thiểu 10 độ và tối đa 30 độ);
βcg,acg: Xem 3.2.2-2.
![](00642237_files/image016.jpg)
Hình 2/3.4 Hệ số phân bố theo phương dọc
Áp lực
va đập đáy tàu không cần áp dụng đối với các tàu có lực nâng thủy động không đáng kể hoặc được
nâng bằng đệm khí ở trạng thái hoạt động bình thường như tàu hai thân có diện
tích đường nước nhỏ (kiểu SWATH).
(2) Tất
cả các tàu phải được thiết kế với áp lực va đập lên đáy tàu do lắc dọc
(a) Áp
lực tác dụng lên đáy tàu do lắc dọc được xác định theo công thức sau:
![](00642237_files/image017.jpg)
Trong
đó:
ka
: Hệ số tính theo công thức sau:
Đối với
tấm ka = 1,0;
Đối với
nẹp và sống ka = 1,1 - 20lA/LS (tối thiểu 0,35
và tối đa 1,0);
lA: Phạm vi theo
phương dọc của diện tích chịu tải (m);
kb:
Hệ số
Đối với
tấm, nẹp dọc và sống dọc kb = 1,0;
Đối với
nẹp và sống ngang kb = Ls/(40s) + 0,5, tối đa bằng 1,0 (s: khoảng
cách cơ cấu);
dLs:
Chiều chìm tại mút trước của chiều dài tàu tính từ đường đáy tàu (m);
βx:
Xem 3.2.3-1(1);
Cw:
Hệ số sóng phụ thuộc vào chiều dài tàu được xác định theo công thức sau:
Cw=
k(0,0856Ls) Đối với Ls
≤ 90
m
Cw=
k(10,75-[(300-Ls)/100]-2/3) Đối với tàu có Ls > 90 m
Hệ số
k được xác định theo vùng hoạt động như sau:
vùng
SB k= 0,55
vùng
SI k= 0,5
vùng
SII k= 0,4
vùng
SIII k=0,2
(b) Giá
trị tải trọng do lắc được áp dụng cho các kết cấu nằm trong phạm vi sau tính từ
mút mũi tàu.
![](00642237_files/image018.jpg)
không cần lấy lớn hơn
3,0, lP có thể giảm dần bằng 0 ở 0,175LS tính từ phía
sau của LS
(3) Không
phụ thuộc vào những quy định ở (1) và (2) nói trên, tải trọng thiết kế đáy tàu
phải không nhỏ hơn trị số tính theo 3.2.3-4.
2 Áp lực tác dụng lên mạn phía trước và áp lực va đập mũi
tàu
(1) Mạn
phía trước và mũi tàu trong khu vực 0,4L tính từ FP phải được gia cường để chịu
áp lực va đập được tính theo công thức sau, tính bằng (kN/m2):
![](00642237_files/image020.jpg)
Trong
đó:
không cần lấy lớn hơn 3,0
A: Diện tích chịu
tải đối với phần tử đang xét, m2
Đối với
tấm, A không được lấy lớn hơn 2,5s2 (m2)
Đối với
nẹp và sống, A không cần lấy nhỏ hơn e2 (m2)
Thông
thường, A không cần lấy nhỏ hơn LSBWL /1000 (m2)
e: Khoảng cách thẳng
đứng của diện tích chịu tải, đo theo mạn tàu vuông góc với đường nước.
x: Khoảng cách từ
AP đến điểm đang xét.
CL:
Hệ số hiệu chỉnh theo chiều dài tàu
, LS không được lấy lớn
hơn 100 mét
CH:
Hệ số hiệu chỉnh theo chiều cao phía trên đường nước đến điểm đang xét
![](00642237_files/image023.jpg)
CW: Được lấy theo
3.2.3-1(2)(a)
h0:
Khoảng cách thẳng đứng từ đường nước đến điểm đang xét
α:
Góc loe được lấy là góc giữa tấm mạn và đường nằm ngang tại điểm đang xét (xem
Hình 2/3.5)
γ: Góc đường nước
được lấy là góc tạo bởi tiếp tuyến với đường nước và đường theo phương dọc tàu
tại vị trí đang xét (xem Hình 2/3.6).
a0:
Tham số gia tốc:
![](00642237_files/image024.jpg)
Hình 2/3.5 Góc loe
![](00642237_files/image025.jpg)
Hình 2/3.6 Góc đường
nước
(2) Áp
lực mạn phía trước và áp lực va đập mũi tàu không được lấy nhỏ hơn giá trị áp lực
do nước biển quy định trong 3.2.3-4.
3 Áp lực sóng va đập vào cầu dẫn phẳng
(1) Áp
lực sóng va đập vào cầu dẫn phẳng (như đáy của cầu dẫn trên tàu hai thân), tính
bằng (kN/m2), phải được lấy như dưới đây:
![](00642237_files/image026.jpg)
Trong
đó:
kt: Hệ số phân bố của
áp lực theo chiều dọc tàu, lấy như Hình 2/3.7;
A: Diện tích tải
trọng thiết kế đối với phần tử kết cấu đang xét, được tính như ở -1(1);
HC:
Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất, tính bằng mét, từ đường nước tới điểm chịu tải
trọng ở trạng thái hoạt động;
HL:
Khe hở thẳng đứng cần thiết, tính bằng mét, từ đường nước tới điểm chịu tải trọng
để tránh va đập sóng;
![](00642237_files/image027.jpg)
kc:
Hệ số khe hở phụ thuộc vào kiểu tàu, được lấy như sau:
0,3 đối
với tàu hai thân, tàu xuyên sóng (wave piercer), tàu đệm khí, tàu cánh ngầm,
tàu hai thân cánh ngầm;
0,5 đối
với tàu hai thân có diện tích đường nước nhỏ (kiểu SWATH).
![](00642237_files/image028.jpg)
Hình 2/3.7 Hệ số phân bố áp lực va đập sóng lên cầu dẫn
phẳng kt
(2) Áp
lực va đập phải không nhỏ hơn áp lực do nước biển tính theo -4 dưới đây (đối với
mạn trên đường nước).
4 Áp lực do nước bên ngoài
(1) Áp
lực nước tác dụng lên đáy, mạn (bao gồm cả mạn thượng tầng) và boong thời tiết
được tính theo công thức sau (kN/m2):
Đối với
các điểm dưới đường nước:
![](00642237_files/image029.jpg)
Đối với
các điểm trên đường nước:
![](00642237_files/image030.jpg)
Trong
đó:
h0:
Khoảng cách thẳng đứng từ đường nước đến điểm đang xét;
ks:
Hệ số phân bố áp lực nước theo chiều dọc (xem Hình 2/3.8)
= 7,5
đối với vị trí phía sau giữa tàu;
= 5/CB đối với vị trí
phía trước FP.
Đối với
các vị trí khác nội suy tuyến tính (xem Hình 2/3.8)
a: Hệ số
= 1,0
đối với mạn tàu và boong mạn khô hở;
= 0,8
đối với boong thời tiết phía trên boong mạn khô.
Cw:
Hệ số (xem 3.2.3-1(2)(a)).
![](00642237_files/image031.jpg)
Hình 2/3.8 Phân bố áp lực nước theo chiều dọc
Trong
mọi trường hợp giá trị áp lực nước không nhỏ hơn trị số trong Bảng 2/3.2
Bảng 2/3.2 Áp lực nước tối thiểu
Dấu hiệu vùng hoạt động
|
Mạn tàu
|
Boong thời tiết
|
Boong nóc cao hơn 0,1LS phía trên đường nước
|
SB, SI, SII, SIII
|
5
|
4
|
3
|
(2) Áp
lực nước biển tác dụng lên vách mút thượng tầng và lầu boong không được lấy nhỏ
hơn giá trị tính theo công thức sau (kN/m2):
![](00642237_files/image032.jpg)
Trong
đó:
α: Là
góc giữa vách/mạn và boong;
h0,
Cw, ks lấy theo 3.2.3-4(1);
a: Hệ số
= 2,0
đối với vách trước của tầng thấp nhất không được bảo vệ;
= 1.5
đối với vách trước lầu boong;
= 1,0
đối vách mạn lầu boong;
= 0,8
đối với các vị trí khác.
(3) Áp
lực thiết kế của vách kín nước phải được lấy như sau (kN/m2):
p = 10hb
Trong
đó
hb là khoảng cách tính bằng mét từ điểm đang xét đến đỉnh
của vách hoặc đến đường nước ngập nếu đường nước này lớn hơn đỉnh của
vách.
(4) Áp
lực thiết kế của boong hoặc đáy trong tạo thành một phần của vách kín nước
không được lấy thấp hơn đối với vách kín nước ở mức tương tự.
5 Áp lực do chất lỏng trong két
(1) Áp
lực trong két phải được lấy giá trị lớn nhất trong các công thức sau (kN/m2):
![](00642237_files/image033.jpg)
Trong
đó:
av: Giá trị được đưa ra ở 3.2.2-3;
hs:
Khoảng cách thẳng đứng tính bằng mét từ điểm đang xét đến đỉnh két;
hp:
Khoảng cách thẳng đứng tính bằng mét từ điểm đang xét đến đỉnh ống thông hơi hoặc
ống nạp.
(2) Áp
lực thiết kế đối với các vách lửng được tính theo công thức sau (kN/m2):
p = 3,5lt
Trong
đó:
lt: Là khoảng cách
tính bằng mét tại vách đang xét đến vách trước hoặc vách sau lấy giá trị
nào lớn hơn.
6 Áp lực do hàng hóa, dự trữ và thiết bị được tính theo
công thức sau (kN/m2):
![](00642237_files/image034.jpg)
Trong
đó:
av: Giá trị được đưa ra ở 3.2.2-3;
H: Chiều cao xếp
hàng (m).
Giá
trị ρ và H tiêu chuẩn được lấy theo Bảng 2/3.3
Bảng 2/3.3 Tham số tải trọng tiêu chuẩn
Vị trí
|
Tham số
|
Boong thời tiết và
nắp hầm hàng trên boong thời tiết để chở hàng
|
ρH = 1,0 t/m2
|
Boong được bảo vệ
và nắp hầm hàng được bảo vệ, đáy trong khoang hàng hoặc dự trữ
|
ρ = 0,7 t/m2
H: khoảng cách thẳng
đứng bằng mét từ điểm
đang
xét đến boong phía trên. Đối với các điểm nằm phía dưới thành quây thì H phải
được đo đến đỉnh thành quây
|
Sàn trong buồng máy
|
ρH = 1,6 t/m2
|
Boong khu sinh hoạt
|
ρH = 0,35 t/m2
|
3.2.4 Tải trọng thiết
kế boong được đỡ bằng cột
1 Tải trọng thiết kế boong (w) do cột đỡ phải không nhỏ
hơn trị số xác định theo công thức sau:
w = kw0 +
SbPD (kN)
Trong
đó:
S : Khoảng
cách giữa các trung điểm của hai nhịp sống boong kề nhau do cột đỡ (trước hoặc
sau), các nẹp vách hoặc sống vách tại những phần tương ứng, (m) (xem Hình
2/3.9);
b: Khoảng
cách trung bình giữa các trung điểm của 2 nhịp xà boong kề nhau do cột đỡ (phải
hoặc trái) hoặc các sườn, (m) (xem Hình 2/3.9);
P : Tải trọng boong xác định theo 3.2.3-3 đối với boong
được đỡ, (kN/m2);
w0 : Tải trọng
boong được đỡ bởi cột nội boong cao nhất, (kN);
k: Được
xác định theo công thức sau đây, phụ thuộc vào tỉ lệ giữa khoảng cách nằm ngang ai (m) từ cột đến
cột nội boong với khoảng cách ly (m) từ cột đến cột hoặc vách (xem Hình 2/3.9)
![](00642237_files/image035.jpg)
2 Nếu có hai hoặc nhiều cột nội boong đặt lên sống boong
theo một đường thẳng của chiếc cột dưới thì cột dưới phải có quy cách như yêu cầu
ở -1, lấy kw0 cho mỗi cột nội boong đặt ở hai nhịp kề nhau do cột dưới
đỡ.
3 Nếu cột nội boong bị dịch khỏi cột dưới theo phương
ngang của tàu thì quy cách cột dưới phải được xác định phù hợp với nguyên tắc ở
-1 và -2.
![](00642237_files/image036.jpg)
Hình 2/3.9 Đo S,b,l....
1 Tải trọng uốn chung, cắt và dọc trục
(1) Quy
định chung
Đối với
thân tàu có tỉ số chiều dài trên chiều cao mạn nhỏ hơn 12 và với chiều dài nhỏ
hơn 50 mét, thì tiêu chuẩn bền tối thiểu chỉ cần đáp ứng yêu cầu đối với tải trọng
cục bộ.
(2) Mô
men uốn do áp lực va đập đáy tàu
(a) Đối
với tàu mà tỉ số
thì
áp lực va đập tác dụng lên phần diện tích tham chiếu AR như công thức
dưới đây. Diện tích này có điểm đặt lực tại trọng tâm của tàu (LCG). Phân bố trọng
lượng của thân tàu sẽ tăng lên do gia tốc tại LCG. Thân tàu được xem như nằm
phía trên mặt nước.
![](00642237_files/image038.jpg)
Trong
đó:
acg,
g0: Xem 3.2.2-1;
k =
0,7 đối với tàu trên đỉnh sóng và 0,6 khi trên đáy sóng.
(b) Mô
men khi tàu trên đỉnh sóng
(i) Việc
kết hợp tải như trong Hình 2/3.10 phải được thực hiện với việc phân bố trọng lượng
thực tế theo chiều ngang tàu. Mô men uốn dọc được tính theo công thức dưới đây.
Tuy nhiên (ew - 0,25ls)
không được lấy nhỏ hơn 0,04Ls.
![](00642237_files/image039.jpg)
Trong
đó:
acg,
g0: Xem 3.2.2-1;
ew:
Là khoảng cách từ trọng tâm nửa trước thân tàu và nửa sau thân tàu. Nếu không có dữ liệu
thì ew=0,25Ls (0,2Ls
khi tàu trên đáy sóng);
ls: Phần kéo dài
theo chiều dọc tàu của diện tích va đập đáy tàu tham chiếu được tính như sau:
![](00642237_files/image040.jpg)
bS:
Chiều rộng của diện tích va đập đáy tàu tham chiếu (xem Hình 2/3.12).
(ii) Việc
giảm giá trị MB về hai mút của tàu phải được xác định bằng việc phân bố
trọng lượng và phạm vi của AR.
![](00642237_files/image041.jpg)
Hình 2/3.10 Tàu trên đỉnh sóng
![](00642237_files/image042.jpg)
Hình 2/3.11 Tàu trên
đáy sóng
![](00642237_files/image043.jpg)
Hình 2/3.12 Chiều rộng của diện
tích va đập đáy tàu tham chiếu
(c) Mô
men khi tàu trên đáy sóng
Tương
tự như khi trên đỉnh sóng trừ việc diện tích tham chiếu AR nằm về hai mút
lái va mũi tàu (xem Hình 2/3.11). Tuy nhiên, (er-ew)
không được nhỏ hơn 0,04Ls. Mô men uốn dọc chung tại giữa tàu tính theo công thức
sau (kN.m):
![](00642237_files/image044.jpg)
Trong
đó:
acg,
g0: Xem 3.2.2-1;
er:
Khoảng cách trung bình (m) từ tâm của AR/2 và trọng tâm tàu;
ew:
Xem 2.3.5-2(b)(i).
(3) Mô
men khi lướt của cánh ngầm
Sức bền
dọc của cánh ngầm được tính toán ở các trạng thái tải trong lớn nhất. Theo quy
chuẩn thì yêu cầu này được xem xét dựa trên việc tàu này nâng lên khỏi mặt nước
bằng cánh ngầm và giữ được tàu ổn định trong các điều kiện hành hải, có xét đến
gia tốc thẳng đứng cũng như các thành phần thủy động tác dụng lên cánh ngầm
theo phương thẳng đứng.
(4) Mô
men uốn khi tàu vồng lên và võng xuống
Việc
kiểm tra mô men uốn (kN.m) khi tàu vồng lên và võng xuống (do nước tĩnh và
sóng) có xét đến việc chìm nổi của kết cấu có thể áp dụng cho tất cả các tàu.
(a) Đối
với tàu một thân
![](00642237_files/image045.jpg)
Trong
đó:
CW:
Xem 3.2.3-1(2)(a);
Msw:
Mô men uốn trên nước tĩnh ở trạng thái tải trọng bất lợi nhất.
Nếu
không có số liệu khi tàu võng xuống thì mô men này lấy bằng không, nếu mô men trên
nước tĩnh thì 50% của mô men này có thể được khấu trừ khi tính toán Msag.
Nếu
không có số liệu khi tàu vồng lên thì mô men này được lấy bằng ![](00642237_files/image046.jpg)
(b) Đối
với tàu hai thân
![](00642237_files/image047.jpg)
Trong
đó:
CW:
Xem 3.2.3-1(2)(a);
Msw:
Mô men uốn trên nước tĩnh ở trạng thái tải trọng bất lợi nhất.
Nếu
không có số liệu khi tàu võng xuống thì mô men này lấy bằng không, nếu mô men
trên nước tĩnh thì 50% của mô men này có thể được khấu trừ khi tính toán Msag.
Nếu
không có số liệu khi tàu vồng lên thì mô men này được lấy bằng 0,5125∆LS.
Btn:
Chiều rộng cầu nối (m);
k2 và k3:
Hệ số ảnh hưởng của kết cấu cầu nối ngập trong trạng thái tàu vồng lên và võng
xuống, tuy nhiên giá trị này không được lấy nhỏ hơn 0.
![](00642237_files/image048.jpg)
z:
Chiều cao từ đường cơ bản đến đáy của cầu dẫn (m).
(5) Lực
cắt từ mô men uốn dọc
Lực cắt
từ mô men uông dọc đươc tính theo công thức sau (kN):
![](00642237_files/image049.jpg)
Trong
đó: MB mô men uốn tính theo 3.2.5-1(2)(b)
(6) Lực
dọc trục được tính bằng 1,025∆al
Trong
đó: al là gia tốc dịch chuyển dọc lớn nhất và không được nhỏ
hơn giá trị tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image050.jpg)
Đối với
giá trị trung gian của
thì
al xác định theo phương pháp nội suy tuyến tính.
2 Tải trọng hai thân
(1) Quy
định chung
(a) Sức
bền cầu nối hai thân được tính toán dựa trên mô men và lực được chỉ ra ở mục
này.
(b) Thượng
tầng không được tính vào sức bền cầu nối hai thân.
(2) Mô
men uốn và lực cắt ngang
(a) Đối
với tàu có
≥ 3,0 và LS
≤ 50 m,
thì mô men uốn ngang được tính theo công thức sau (kN.m)
![](00642237_files/image053.jpg)
Trong
đó:
b: Khoảng cách hai
thân (xem Hình 2/3.13);
s: Hệ số (xem Bảng
2/3.4).
![](00642237_files/image054.jpg)
Hình 2/3.13 Mô men uốn và lực cắt ngang
Bảng 2/3.4 Hệ số s và q
Vùng hoạt động
|
s
|
q
|
SB, SI, SII
|
8,0
|
6,0
|
(b) Đối
với tàu có LS > 50 m, thì mô men uốn ngang là giá trị lớn hơn trong các
giá trị sau. BWL được lấy là chiều rộng hai thân tại đường nước và tại
giữa tàu và
không cần
lấy lớn hơn 3.
![](00642237_files/image056.jpg)
Trong
đó:
MSO:
Mô men uốn ngang trên nước tĩnh (kN.m);
Fy:
Lực tách ngang của phần thân nhúng nước, được tính theo công thức sau (kN):
![](00642237_files/image057.jpg)
Trong
đó:
H1:
Giá trị nhỏ hơn của 0,143B và HS,MAX;
BMAX:
Giá trị chiều rộng lớn nhất của phần ngâm nước của cả hai thân (m);
LBMAX:
Chiều dài tính bằng mét khi BMAX/BWL>1 (m);
HS,MAX:
Chiều cao sóng đáng kể lớn nhất mà tàu được phép hoạt động (m);
B:
Chiều rộng toàn bộ (m);
z:
Chiều cao tính từ đường chuẩn đến trục trung hòa của cầu nối (m).
(c) Lực
cắt thẳng đứng (kN) của cầu nối ở tâm tàu được tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image058.jpg)
Trong
đó: q là hệ số được lấy trong Bảng 2/3.4.
(d) Đối
với tàu có LS > 50 m, thì mô men uốn ngang trên nước tĩnh được tính theo công thức
sau (kN.m):
![](00642237_files/image059.jpg)
Trong
đó:
yb:
là khoảng cách từ tâm tàu đến tâm của một thân và B là chiều rộng toàn bộ.
(3) Mô
men xoắn dọc (kN.m) (xem Hình 2/3.14) được tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image060.jpg)
(4) Mô
men xoắn ngang (kN.m) (xem Hình 2/3.14) được tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image061.jpg)
Trong
đó b là khoảng cách tâm hai thân (m)
![](00642237_files/image062.jpg)
Hình 2/3.14 Mô men xoắn dọc và ngang của cầu nối
CHƯƠNG
4 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KẾT CẤU THÂN TÀU
4.1 Kết cấu thân tàu
thép hoặc hợp kim nhôm
4.1.1 Quy định chung
Các
yêu cầu tại 4.1 của Chương này được áp dụng cho tàu kết cấu bằng thép hoặc hợp kim
nhôm.
4.1.2 Định nghĩa
1 Phạm vi áp dụng
Nếu
không có quy định nào khác, các định nghĩa và đặc trưng quy định dưới đây được
áp dụng trong Chương này.
2 Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu
sử dụng
(1) Giới
hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của thép cán (σy) đối với kết cấu
thân tàu được quy định ở Chương này được đưa ra trong Bảng 2/4.1;
(2) Giới
hạn chảy quy ước của hợp kim nhôm (σy) đối với kết cấu thân tàu được
quy định ở Chương này được đưa ra trong Bảng 2/4.2.
Bảng 2/4.1 Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước thép cán của
kết cấu thân tàu
Cấp thép
|
Giới hạn chảy hoặc
giới hạn chảy quy ước (N/mm2)
|
AS,A,B,D,E
|
235
|
A32, D32, E32, F32
|
315
|
A36, D36, E36, F36
|
355
|
A40, D40, E40, F40
|
390
|
4.1.3 Những yêu cầu
chung đối với kết cấu thân tàu
1 Áp dụng đối với thép
Nếu
thép được dùng làm kết cấu thân tàu thì thép phải theo các yêu cầu quy định ở phần
6A Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Hạn chế trong sử dụng hợp kim nhôm
(1) Nếu
hợp kim nhôm cấp 6005 AS, 6061 P và 6061 S mà không có các đặc tính chống lại sự
ăn mòn của nước biển thì về nguyên tắc, không được dùng làm kết cấu thân tàu ở
những phần có thể tiếp xúc với nước biển trong điều kiện khai thác bình thường;
(2) Nếu
có áp dụng biện pháp chống ăn mòn phù hợp để xử lý bề mặt đối với hợp kim nhôm
như nêu ở (1) theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ
quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy thì các hợp kim nhôm này có thể được dùng
làm kết cấu thân tàu ở những phần có thể tiếp xúc với nước biển trong điều kiện
khai thác bình thường.
Bảng 2/4.2 Cấp và giới hạn chảy quy ước của hợp kim nhôm dùng làm
cơ cấu thân tàu
Cấp và nhóm hợp kim
nhôm
|
Điều kiện ram
|
Chiều dày t (mm)
|
Giới hạn chảy quy ước
(N/mm2)
|
Nhóm 5000
|
5083 P
|
O, H112
|
t < 50
|
125
|
H 116, H321
|
t < 50
|
190
|
5083 S
|
O, H112
|
t < 50
|
110
|
H 111
|
t < 50
|
165
|
5086 P
|
O
|
t < 50
|
95
|
H 112
|
t < 12,5
|
125
|
12,5< t < 50
|
105
|
H 116
|
t < 50
|
165
|
5086 S
|
O, H111, H112
|
t < 50
|
95
|
5754 P
|
O, H111, H112
|
t < 50
|
80
|
Nhóm 6000
|
6005 AS
|
T5, T6
|
t < 50
|
115
|
6061 P
|
T6
|
t < 6.5
|
115
|
6061 S
|
T6
|
t < 50
|
115
|
6082 S
|
T5, T6
|
t < 50
|
115
|
3 Kích thước
(1) Nếu
không có quy định nào khác, mô đun chống uốn của tiết diện cơ cấu yêu cầu ở Chương
này là gồm cả mép kèm có chiều rộng bằng 0,1l ở mỗi bên của cơ cấu. Tuy nhiên,
chiều rộng 0,1l không được lớn hơn một nửa khoảng cách các cơ cấu, l là
chiều dài nhịp ở các yêu cầu tương ứng;
(2) Nếu
các thanh thép dẹt, các thép góc, các tấm bẻ mép được hàn lại để làm các xà, sườn
hoặc nẹp mà mô đun chống uốn được xác định, thì chúng phải có chiều cao tiết diện
và chiều dày tương xứng với mô đun chống uốn yêu cầu trong Chương này;
(3) Bán
kính bẻ trong phải không nhỏ hơn 2 lần nhưng không lớn hơn 3 lần chiều dày của
tấm;
(4) Mã
chống vặn phải được đặt theo khoảng cách thích hợp để đỡ các sống.
4 Liên kết các mút của nẹp, sống và sườn
(1) Nếu
mút của các sống được liên kết với vách, đáy trên ..., thì liên kết mút của các
sống phải được cân đối bằng các cơ cấu đỡ hữu hiệu ở bên đối diện của vách, đáy
trên …;
(2) Trừ
khi có quy định khác, chiều dài của cạnh mã liên kết với sườn hoặc nẹp của vách
kín nước hoặc két sâu, ... phải không nhỏ hơn 1/8 chiều dài l quy định ở
các yêu cầu tương ứng.
5 Mã
(1) Chiều
dày của mã phải được tăng sao cho diện tích mã tương đương với mã không bị thắt
nếu chiều cao tiết diện mã ở chỗ thắt nhỏ hơn 2/3 chiều cao tiết diện mã;
(2) Nếu
mã có lỗ khoét giảm trọng lượng thì khoảng cách từ chu vi lỗ khoét tới mép tự
do của mã không được nhỏ hơn đường kính của lỗ khoét giảm trọng lượng;
(3) Nếu
chiều dài của cạnh dài hơn lớn hơn 800 mm thì cạnh tự do của mã phải được gia
cường bằng cách bẻ mép hoặc bằng cách khác, trừ khi đã có các mã chống vặn.
6 Điều chỉnh chiều dài nhịp (l) nếu mã dày hơn
Nếu
mã có chiều dày không nhỏ hơn chiều dày của tấm sống thì trị số l quy định
ở 4.1.7-1 có thể được điều chỉnh phù hợp với những điều kiện sau:
(1) Nếu
diện tích tiết diện tấm mép của mã không nhỏ hơn 0,5 lần diện tích tiết diện tấm
mép của sống và tấm mép của sống được kéo dài đến vách, boong, đáy trên ...,
thì l có thể được đo tới điểm ở 0,15 mét phía trong của đỉnh
mã;
(2) Nếu
diện tích tiết diện tấm mép của mã nhỏ hơn 0,5 lần diện tích tiết diện tấm mép
của sống và tấm mép của sống được kéo dài đến vách, boong, đáy trên ..., thì l
có thể được đo tới điểm mà tổng diện tích tiết diện của mã và của mép mã ở
ngoài đường sống bằng diện tích tiết diện tấm mép của sống hoặc đến điểm ở 0,15
mét ở phía trong của đỉnh mã, lấy trị số nào lớn hơn;
(3) Nếu
đặt mã có diện tích tấm mép bằng diện tích tấm mép của sống và tấm mép của sống
kéo dài dọc theo cạnh tự do của mã đến vách, boong, đáy trên …, thì dù cạnh tự
do của mã bị cong, nhịp l được đo đến đỉnh mã;
(4) Mã
không được coi là có hiệu lực ở ngoài điểm mà ở đó cạnh dọc theo sống bằng 1,5
lần cạnh ở vách, boong, đáy trên ...;
(5) Trong
mọi trường hợp dung sai của nhịp l ở mỗi mút không được lớn hơn 1/4 chiều
dài toàn bộ của sống kể cả liên kết mút.
7 Chất lượng chế tạo
(1) Chất
lượng chế tạo phải ở mức tốt. Trong quá trình chế tạo, xí nghiệp đóng tàu phải
giám sát và kiểm tra chi tiết mọi công việc thực hiện trong xí nghiệp;
(2) Liên
kết các bộ phận kết cấu của thân tàu phải bằng phẳng và chắc chắn;
(3) Cạnh
của tấm phải chính xác và bằng phẳng;
(4) Nếu
sườn hoặc xà xuyên qua boong hoặc vách kín nước thì boong hoặc vách phải được
làm kín nước mà không phải dùng vật liệu gỗ hoặc xi măng;
(5) Các
chi tiết của liên kết hàn, mức chất lượng của đường hàn phải như quy định ở Chương
1 Phần 2 của Quy chuẩn này.
8 Các chi tiết về kết cấu
(1) Phải
đặc biệt quan tâm đến bố trí các cơ cấu của thân tàu để sao cho việc hàn có thể
được thực hiện không quá khó khăn;
(2) Phải
cố gắng tránh sự gián đoạn và sự thay đổi đột ngột của tiết diện ngang. Đường
hàn phải được dịch khỏi những chỗ có ứng suất tập trung cao;
(3) Góc
lỗ khoét phải lượn đều;
(4) Nếu
cơ cấu cứng có diện tích tiết diện nhỏ như mã được hàn với tấm tương đối mỏng thì
ít nhất các đầu cơ cấu phải được hàn vào các cơ cấu cứng khác;
(5) Cạnh
trên của mép mạn phải nhẵn. Mạn chắn sóng hoặc thiết bị không được hàn trực tiếp
vào mép mạn.
1 Trường hợp đặc biệt khi áp dụng
Nếu
có những vấn đề mà việc áp dụng trực tiếp các yêu cầu của Chương này là không hợp
lý thì có thể áp dụng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo
thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
2 Hướng dẫn xếp tải
(1) Để
giúp Thuyền trưởng điều chỉnh hàng hoá và nước dằn, tránh xuất hiện ứng suất
quá lớn ở cơ cấu thân tàu, những tàu có chiều dài Ls không nhỏ hơn
100 mét phải có hướng dẫn xếp tải được Đăng kiểm thẩm định;
(2) Trong
bản Hướng dẫn xếp tải, như quy định ở (1), ít nhất phải có các hạng mục sau:
(a) Các
trạng thái tải trọng thiết kế cơ bản, các giới hạn cho phép của mô men uốn dọc
và lực cắt trên nước tĩnh;
(b) Các
kết quả tính toán mô men uốn dọc và lực cắt trên nước tĩnh tương ứng với các trạng
thái tải trọng;
(c) Giới
hạn cho phép của tải cục bộ tác dụng vào nắp miệng khoang, vào đáy đôi nếu có.
3 Máy tính kiểm soát tải trọng
Với
những tàu có bản Hướng dẫn xếp tải theo yêu cầu 4.1.4-2 trên đây phải có máy
tính kiểm soát tải trọng cho phép tính toán ngay được mô men uốn dọc và lực cắt
trên nước tĩnh xuất hiện ở tàu trong các trạng thái tải trọng hàng hoá và nước
dằn, có tính năng và chức năng được Đăng kiểm thẩm định.
4 Sự liên tục của độ bền
Các
cơ cấu dọc phải được bố trí sao cho duy trì được sự liên tục của độ bền.
5 Độ bền uốn dọc ở đoạn giữa tàu
Mô
đun chống uốn của tiết diện ngang thân tàu ở đoạn giữa của Ls phải không nhỏ
hơn trị số tính theo công thức sau đây:
![](00642237_files/image063.jpg)
Trong
đó:
M: Mô
men uốn quy định ở 3.2.5;
σall: Ứng suất cho
phép tính theo công thức:
σall = 0,60σy (N/mm2);
σy : Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu
sử dụng (N/mm2).
6 Tính toán mô đun chống uốn tiết diện ngang thân tàu
Việc
tính toán mô đun chống uốn tiết diện ngang thân tàu phải theo yêu cầu từ (1) đến
(6) sau đây:
(1) Mọi
cơ cấu dọc được coi là hữu hiệu đối với độ bền dọc phải được đưa vào tính toán;
(2) Các
lỗ khoét ở boong tính toán phải được khấu trừ đi khỏi diện tích tiết diện dùng
trong tính toán mô đun chống uốn;
(3) Không
phụ thuộc vào những quy định ở (2), các lỗ khoét nhỏ ở boong tính toán sẽ không
bị khấu trừ nếu tổng các chiều rộng của chúng trên một tiết diện ngang không
làm giảm mô đun chống uốn lấy với boong tính toán hoặc với đáy tàu đi nhiều hơn
3%;
(4) Các
lỗ khoét nói ở (2) và (3) bao gồm cả diện tích bị che chắn bằng cách vẽ hai đường
tiếp tuyến với góc mở bằng 30º có đỉnh ở trên đường đi qua tâm của lỗ khoét nhỏ dọc
theo chiều dài tàu;
(5) Mô
đun chống uốn lấy với boong tính toán được tính bằng cách chia mô men quán tính
của tiết diện ngang thân tàu quanh trục trung hoà nằm ngang cho khoảng cách (a)
hoặc (b) sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
(a) Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến mép trên của xà ngang boong tính toán ở mạn
tàu (m);
(b) Khoảng
cách tính theo công thức:
![](00642237_files/image064.jpg)
Trong
đó:
X : Khoảng
cách nằm ngang từ đỉnh của cơ cấu khoẻ liên tục đến đường tâm tàu (m);
Y : Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến đỉnh của cơ cấu khoẻ liên tục (m). Trong
trường hợp này X và Y phải được đo từ điểm cho trị số lớn nhất của công thức
trên.
(6) Mô
đun chống uốn lấy đối với đáy tàu được tính bằng cách chia mô men quán tính tiết
diện ngang thân tàu quanh trục trung hoà nằm ngang cho khoảng cách (a) hoặc (b)
sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
(a) Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến điểm chân của D;
(b) Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến đáy của tấm giữa đáy nếu sống giữa đáy có
kết cấu mũ.
7 Độ bền ngang của tàu hai thân
(1) Kết
cấu cầu nối hai thân phải có đủ độ bền ngang khi chịu tải trọng đã được quy định
ở 3.2.5-2.
(2) Khi
tính toán mô men quán tính, mô đun chống uốn mặt cắt, diện tích hiệu dụng của
các phần tử kết cấu được lấy là diện tích hữu ích có mép kèm và khấu trừ các lỗ
khoét.
(3) Ứng
suất cho phép
(a) Ứng
suất tương đương được tính như sau:
![](00642237_files/image065.jpg)
Trong
đó:
σx: Tổng ứng suất pháp theo trục x;
σy: Tổng ứng suất pháp theo trục y;
τ: Tổng ứng suất cắt trong mặt phẳng x-y.
(b) Ứng
suất sinh ra trên kết cấu phải nhỏ hơn giá trị sau N/ mm2
:
Ứng
suất do uốn σ = 175/fs
Ứng
suất do cắt τ = 90/fs
Ứng
suất tương đương σc = 190/fs
Trong
đó:
fs:
Hệ số tính theo công thức
;
4.1.5 Tấm bao
1 Quy định chung
(1) Các
lỗ khoét ở tấm bao phải có góc lượn và phải được gia cường bồi thường, nếu cần;
(2) Nếu
tấm bao có hốc để đặt đầu ống thông biển thì tấm bao ở quanh hốc phải được gia
cường, nếu cần;
(3) Tấm
bao vùng đặt hệ thống phụt nước phải được tăng chiều dày hoặc phải là tấm kép,
nếu cần;
(4) Tấm
bao ở vùng tiếp xúc với neo hoặc xích neo phải được tăng chiều dày hoặc đặt tấm
kép, nếu cần.
2 Chiều dày tối thiểu
Chiều
dày tối thiểu của tấm phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
![](00642237_files/image067.jpg)
Trong đó, trị số γ được cho trong Bảng 2/4.3.
Bảng 2/4.3 Trị số γ
|
Thép
|
Hợp kim nhôm
|
Tấm đáy
|
0,65 fs
|
0,75 fa
|
Tấm mạn
|
0,60 fs
|
0,65 fa
|
Tấm boong lộ
|
-
|
0,50 fa
|
Tấm boong chở hàng
|
-
|
0,50 fa
|
Tấm các boong khác
|
-
|
0,45 fa
|
Tấm vách kín nước
|
-
|
0,45 fa
|
Tấm vách két sâu
|
-
|
0,50 fa
|
Chú thích:
fs: Hệ số tính theo
công thức
;
σY: Giới hạn
chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của thép sử dụng (N/mm2);
fa : Hệ số tính
theo công thức ![](00642237_files/image069.jpg)
σP: Giới hạn
chảy quy ước hoặc 70% độ bền kéo của hợp kim nhôm sử dụng trong điều kiện không
hàn, lấy trị số nào nhỏ hơn (N/mm2).
3 Xác định kích thước tấm
Chiều
dày tấm phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
![](00642237_files/image070.jpg)
Trong
đó:
Q: Được
cho như sau:
15,8 đối với thép;
22,4 đối với nhôm.
S: Khoảng cách các
dầm dọc hoặc nẹp (m);
P: Tải trọng thiết
kế quy định ở 3.2.3 (kN/m2);
σall: Ứng
suất cho phép quy định Bảng 2/4.4 (N/mm2);
Bảng 2/4.4 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
|
σall
|
Tấm đáy
|
0,68 σy
|
Tấm mạn
|
0,68 σy
|
Tấm boong
|
0,68 σy
|
Tấm vách lầu, thượng tầng
|
0,91 σy
|
Tấm vách dọc kín nước
|
0,73 σy
|
Tấm vách ngang kín nước
|
0,91 σy
|
Tấm vách dọc két sâu
|
0,73 σy
|
Tấm vách ngang két sâu
|
0,91 σy
|
Chú
thích:
σy:
Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu sử dụng (N/mm2).
4 Tấm có dạng phồng
Nếu
dùng tấm có dạng phồng thì ứng suất uốn ở mọi điểm trên tấm chịu uốn giữa các nẹp
phải nhỏ hơn ứng suất cho phép với điều kiện là tấm phải được cố định ở vị trí
đặt nẹp.
4.1.6 Dầm dọc và nẹp
1 Liên kết mút của dầm dọc và nẹp
Dầm dọc
hoặc nẹp phải được liên kết với vách, với sống hoặc với cơ cấu cứng tương tự bằng
mã. Có thể dùng liên kết hàn tựa.
2 Sự liên tục của dầm dọc
Dầm dọc
phải liên tục hoặc được liên kết chắc chắn để đảm bảo độ bền liên tục.
3 Vùng mà dầm dọc chuyển thành nẹp ngang
Ở
vùng mà dầm dọc chuyển thành nẹp ngang phải quan tâm bảo đảm độ bền liên tục.
4 Xác định kích thước của dầm dọc và nẹp
Mô
đun chống uốn tiết diện của dầm dọc và nẹp phải không nhỏ hơn trị số tính theo
công thức:
![](00642237_files/image071.jpg)
Trong
đó:
S : Khoảng
cách dầm dọc hoặc nẹp (m);
P : Tải
trọng thiết kế quy định ở 3.2.3 (kN/m2);
l : Chiều dài giữa các đế lân cận của nẹp kể cả chiều dài
liên kết mút (m)
Nếu đặt
sống thì l là khoảng cách từ chân của liên kết mút đến chiếc sống thứ nhất hoặc khoảng
cách giữa các sống;
σall: Ứng
suất cho phép quy định ở Bảng 2/4.5 (N/mm2).
Bảng 2/4.5 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
|
σall
|
Dầm dọc đáy
|
0,64 σy
|
Dầm ngang đáy
|
0,68 σy
|
Dầm dọc mạn
|
0,68 σy
|
Sườn mạn
|
0,68 σy
|
Xà dọc boong
|
0,68 σy
|
Xà ngang boong
|
0,91 σy
|
Nẹp vách lầu, thượng tầng
|
0,91 σy
|
Nẹp dọc của vách kín nước
|
0,73 σy
|
Nẹp ngang của vách kín nước
|
0,91 σy
|
Nẹp dọc của vách két sâu
|
0,73 σy
|
Nẹp ngang của vách két sâu
|
0,91 σy
|
Chú thích:
σy: Giới hạn
chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu sử dụng (N/mm2).
5 Hệ số liên kết
Không
phụ thuộc vào những quy định ở 4.1.6-1, với các nẹp vách kín nước và két sâu có
thể dùng nẹp cắt vát hai đầu. Trong trường hợp đó, mô đun chống uốn tiết diện nẹp
phải không nhỏ hơn trị số mô đun chống uốn tính theo 4.1.6-4 nhân với hệ số f
cho trong Bảng 2/4.6.
Bảng 2/4.6 Hệ số f
|
Do sống đỡ, liên kết
tai hoặc mã
|
Chỉ có tấm thành của
nẹp được liên kết tại mút
|
Mút nẹp không được liên kết
|
Do sống đỡ, liên kết tai hoặc mã
|
1,0
|
1,15
|
1,35
|
Chỉ có tấm thành của nẹp được liên kết tại
mút
|
1,15
|
1,35
|
1,60
|
Mút nẹp không được liên kết
|
1,35
|
1,60
|
2,00
|
6 Xà boong đỡ tải quá lớn
Xà
boong đỡ tải quá lớn ở vùng đặt máy trên boong, ... phải được gia cường thích
đáng bằng cách tăng kích thước xà boong hoặc đặt sống hay cột bổ sung.
4.1.7 Sống
Kích
thước của sống được xác định như sau:
1 Mô đun chống uốn tiết diện của sống đỡ dầm dọc hoặc nẹp
phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image072.jpg)
Trong
đó:
m : Hệ
số cho trong Bảng 2/4.8 phụ thuộc điều kiện biên của liên kết mút;
S : Chiều
rộng của diện tích đỡ bởi sống (m);
P : Tải
trọng thiết kế quy định ở 3.2.3 (kN/m2);
I : Chiều dài nhịp đo giữa các đế lân cận của sống (m);
σall: Ứng
suất cho phép quy định ở Bảng 2/4.7 (N/mm2).
2 Diện tích tiết diện tấm thành của sống đỡ dầm dọc hoặc
nẹp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
![](00642237_files/image073.jpg)
Trong
đó:
n : Hệ
số cho trong Bảng 2/4.8 phụ thuộc điều kiện biên của liên kết mút;
S, l và P : Như quy định ở (1) trên
đây;
: Ứng suất cho phép quy định
ở Bảng 2/4.7 (N/mm2).
Bảng 2/4.7 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
|
σall
|
![](00642237_files/image074.jpg)
|
Sống dọc đáy
|
0,68 σy
|
0,42 σy
|
Sống ngang đáy
|
0,68 σy
|
0,53 σy
|
Sống dọc mạn
|
0,68 σy
|
0,42 σy
|
Sườn khoẻ
|
0,68 σy
|
0,53 σy
|
Sống dọc boong
|
0,68 σy
|
0,42 σy
|
Sống ngang boong
|
0,68 σy
|
0,53 σy
|
Sống dọc và sống ngang đặt ở vách lầu, thượng
tầng
|
0,68 σy
|
0,53 σy
|
Bảng 2/4.7 Tải trọng
thiết kế và ứng suất cho phép (tiếp theo)
|
σall
|
![](00642237_files/image074.jpg)
|
Sống dọc của vách kín nước
|
0,73 σy
|
0,42 σy
|
Sống ngang của vách kín nước
|
0,91 σy
|
0,53 σy
|
Sống dọc của vách két sâu
|
0,73 σy
|
0,42 σy
|
Sống ngang của vách két sâu
|
0,91 σy
|
0,53 σy
|
Chú thích:
σy : giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu
sử dụng (N/mm2).
4.1.8 Cột
1 Cột ở nội boong
Cột ở
nội boong phải được đặt trực tiếp trên cột dưới boong hoặc phải có biện pháp hữu
hiệu để chuyển tải của cột xuống các đế ở dưới.
2 Cột ở các khoang
Cột
trong các khoang phải được đặt theo đường thẳng với sống đáy tàu hoặc các sống
đáy của đáy đôi hoặc càng sát càng tốt, kết cấu phía trên và phía dưới cột phải
đủ bền để chịu được tác động của tải trọng phân bổ.
3 Liên kết mút cột
Chân
cột và đỉnh cột phải được gắn chắc chắn bằng các tấm đệm dày và bằng các mã.
4 Gia cường các cơ cấu liên kết với cột
Nếu cột
được liên kết với tấm boong, với nắp hầm trục hoặc với sườn thì các cơ cấu đó
phải được gia cường hữu hiệu.
Bảng 2/4.8 Các hệ số m và n
Điều kiện biên(2)
|
m và n
|
Mút 1
|
Mút 2
|
Ở mút 1(1)
|
Giữa nhịp(1)
|
Ở mút 2(1)
|
m
|
n
|
m
|
n
|
m
|
n
|
Cố định
|
Cố định
|
83,3
|
5
|
41,7
|
3
|
83,3
|
5
|
Đỡ
|
Cố định
|
55
|
3,8
|
70,3
|
4,3
|
125
|
6,3
|
Đỡ
|
Đỡ
|
80
|
5
|
125
|
3
|
80
|
5
|
Chú thích:
(1)
Vị trí ở mút 1 và mút 2 có nghĩa là
phần 0,2l tính từ mỗi mút.
Giữa
nhịp có nghĩa là phần 0,6l ở giữa nhịp.
(2) "Cố định"
có nghĩa là quy cách (diện tích tiết diện, mô đun chống uốn tiết diện và mô men quán
tính tiết diện) của sống kề với sống đang xét lớn hơn quy cách của sống đang xét.
Nếu quy cách của sống được liên kết đang xét lớn hơn quy cách của sống kề cận
thì điều kiện biên là "đỡ". Nếu điều kiện biên được xem là trung gian giữa “cố định”
và “đỡ” thì phải lấy điều kiện nào nghiêm khắc hơn.
5 Quy cách của cột chống
Diện
tích tiết diện của cột chống phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau
đây:
![](00642237_files/image075.jpg)
Trong
đó:
w : Tải
trọng boong do cột đỡ được xác định theo 3.2.4 (kN);
σy : Giới hạn
chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu sử dụng (N/mm2);
l : Khoảng cách từ chân cột đến cạnh dưới của xà hoặc sống
boong do cột đỡ (m);
k0 : Bán kính quán
tính nhỏ nhất của tiết diện cột (cm);
E : Hằng
số đàn hồi của vật liệu sử dụng (N/mm2).
6 Cột ở các két sâu
Không
được dùng loại cột rỗng đặt trong các két sâu.
4.1.9 Bánh lái
1 Phạm vi áp dụng
(1) Các
yêu cầu của mục này được áp dụng cho bánh lái treo, không có phần ổ đỡ phía dưới
ổ đỡ giữa;
(2) Các
bánh lái có kiểu khác với kiểu quy định ở (1) nói trên phải được xem xét trong
từng trường hợp.
2 Vật liệu
Trục
lái phải được làm bằng thép rèn hoặc thép đúc theo các quy định tại Phần 2B Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Bạc trục và ống lót trục
Các ổ
đỡ phải có bạc trục và ống lót trục.
4 Trục lái
(1) Đường
kính của trục lái (dst) phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau
đây:
![](00642237_files/image076.jpg)
Trong đó:
k : Hệ số tính theo
công thức sau đây nhưng không nhỏ hơn 9:
![](00642237_files/image077.jpg)
V : Như
quy định ở 1.2.2-4 Mục I của Quy chuẩn này;
A : Diện
tích bánh lái (m2);
h : Khoảng
cách thẳng đứng từ mút dưới của ổ đỡ đến mút dưới của bánh lái (m);
σys : Giới
hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu làm trục lái (N/mm2);
W :
Như quy định ở 1.2.2-8 Mục I của Quy chuẩn này.
(2) Với
những tàu có tốc độ lớn nhất đáp ứng điều kiện (V/W1/6≤10), kích thước
của trục lái được tính toán theo quy định tại Phần 2B Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
5 Tấm bánh lái
(1) Chiều
dày của tấm bánh lái kiểu tấm đơn phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức
sau đây nhưng không nhỏ hơn 6 mm.
![](00642237_files/image078.jpg)
Trong
đó:
k : Tỉ số giữa khoảng
cách thẳng đứng từ mút trên của bánh lái đến mút dưới của trục lái và
l;
l : Khoảng cách thẳng đứng đo từ mút trên của bánh lái đến
mút dưới của bánh lái, (mm) (xem Hình 2/4.1);
a : Chiều
rộng của bánh lái ở mút trên (mm) (xem Hình 2/4.1);
b : Chiều
rộng của bánh lái ở mút dưới (mm) (xem Hình 2/4.1);
c : Chiều rộng của
bánh lái ở mút dưới của trục lái (mm) (xem Hình 2/4.1);
dst : Đường kính của
trục lái (mm) (xem Hình 2/4.1);
σys : Như quy định ở 4.1.9-4 (1) trên đây;
σyp : Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu
làm bánh lái (N/mm2);
C : Dự
trữ cho han gỉ tuỳ thuộc vật liệu dùng làm bánh lái, được lấy như sau:
1,0
(mm): đối với thép;
0,0
(mm): đối với thép không gỉ hoặc vật liệu có tính chống gỉ tương đương.
(2) Chiều
dày của tấm bánh lái kiểu tấm kép (lưu tuyến) phải không nhỏ hơn trị số tính
theo công thức:
![](00642237_files/image079.jpg)
Hình 2/4.1 Kích thước a, b, c và dst
Trong
đó:
k1 : Hệ số tính
theo công thức:
![](00642237_files/image080.jpg)
: Tỉ số dạng của pa nen đang xét (tỉ số cạnh dài chia
cạnh ngắn của pa nen);
S : Khoảng
cách các xương nằm ngang hoặc thẳng đứng lấy trị số nào nhỏ hơn (m);
V : Như
quy định ở 4.1.9-4 (1) trên đây;
σyp: Như
quy định ở 4.1.9-5 (1) trên đây;
C : Dự
trữ han gỉ tuỳ thuộc vật liệu tấm bánh lái được lấy như sau: 0,5 (mm) đối với
thép;
0
(mm) đối với thép không gỉ hoặc vật liệu có tính chống gỉ tương đương.
![](00642237_files/image082.jpg)
Trong
đó:
k1, S, V, σyp và C : Như quy định ở
(a) trên đây.
4.1.10 Giá đỡ trục
Giá đỡ
trục phải có đủ độ bền và được liên kết vững chắc với kết cấu thân tàu.
Kích
thước của các bệ dọc và bệ ngang của máy được tính toán theo 2.4.8 Phần 2A Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT có quan tâm đến sự tập trung của tải trọng lớn và đến chấn
động do máy chính gây ra.
4.2.1 Quy định chung
1 Các yêu cầu của mục này được áp dụng cho tàu bằng chất
dẻo cốt sợi thuỷ tinh tạo hình bằng phương pháp thủ công hoặc phương pháp phun
lớp dùng cốt sợi thuỷ tinh và nhựa polyester không bão hoà. Tàu gỗ phủ chất dẻo
cốt sợi thuỷ tinh hoặc tàu kết cấu thép không được coi là tàu bằng chất dẻo cốt
sợi thuỷ tinh.
2 Các yêu cầu của mục này được áp dụng cho tàu bằng chất
dẻo cốt sợi thuỷ tinh có chiều dài nhỏ hơn 35 mét. Những yêu cầu đối với tàu
làm bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh có chiều dài lớn hơn 35 mét phải theo tiêu
chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho
phương tiện thủy.
4.2.2 Các định nghĩa
1 Phạm vi áp dụng
Trừ
khi có quy định khác, các định nghĩa và đặc trưng quy định ở 4.2.2 được áp dụng
cho mục này.
2 Cốt sợi thuỷ tinh
Cốt sợi
thuỷ tinh là tấm sợi thuỷ tinh băm (sau đây gọi là “tấm băm”) vải sợi thô (sau
đây gọi là “vải thô”) và sợi thuỷ tinh thô (từ đây gọi là “sợi thô”) chế tạo từ
sợi dài để làm chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh.
3 Keo dán
Keo
dán polyester lỏng không bão hoà dùng để dát lớp và tạo keo phủ.
4 Cán mỏng
Cán mỏng
là một thao tác làm cho nhựa thấm vào cốt sợi thuỷ tinh trước khi xử lý hoặc
trước khi sắp xếp để xử lý.
5 Liên kết
Liên
kết là một thao tác kết nối chất dẻo sợi thuỷ tinh có sẵn trước khi xử lý với
các thành phần cốt sợi thuỷ tinh khác, với các dầm gỗ, bọt chất dẻo cứng ... bằng
cách thấm cốt sợi thuỷ tinh với nhựa.
6 Tạo khuôn mẫu
Tạo
khuôn mẫu là một thao tác của nhà máy sản xuất chất dẻo cốt thuỷ tinh với hình
dạng, độ bền... xác định bằng cách cán hoặc liên kết.
7 Kết cấu vỏ đơn
Kết cấu
vỏ đơn là một kiểu kết cấu gồm có các pa nen chất dẻo cốt thuỷ tinh đơn đã tạo
hình với cốt sợi thuỷ tinh và nhựa.
8 Kết cấu nhiều lớp
Kết cấu
nhiều lớp là một kiểu kết cấu có các lớp cốt sợi thuỷ tinh dính liền với cả hai
mặt của vật liệu cốt như bọt nhựa cứng, gỗ (kể cả gỗ ván ép).
9 Phương pháp thủ công
Phương
pháp thủ công là một phương pháp tạo hình bằng tay làm thấm cốt sợi thuỷ tinh với
nhựa.
10
Phương pháp phun lớp
Phương
pháp phun lớp là một phương pháp tạo hình bằng cách dùng thiết bị phun đồng thời
nhựa và cốt sợi thuỷ tinh.
11
Độ bền uốn của tấm dẻo cốt sợi thuỷ
tinh
Độ bền
uốn của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh (σb) (gồm cả
tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh của lớp ngoài và lớp trong của kết cấu tấm nhiều lớp)
là trị số tính bằng N/mm2 nhận được từ phép thử quy định ở 4.4.4-2(1)(d) Mục II
QCVN 56: 2013/BGTVT.
12
Mô đun đàn hồi của tấm dẻo cốt sợi
thuỷ tinh
Mô
đun đàn hồi của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh ( Ef ) (gồm cả tấm dẻo
cốt sợi thuỷ tinh của lớp trong và lớp ngoài của kết cấu tấm nhiều lớp) là trị
số tính bằng N/mm2 nhận được từ phép thử quy định ở 4.4.4-2(1)(e) Mục II
QCVN 56: 2013/BGTVT.
13
Độ bền kéo của tấm dẻo cốt sợi thuỷ
tinh
Độ bền
kéo của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh σt) (gồm cả
tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh của lớp trong và lớp ngoài của kết cấu tấm nhiều lớp)
là trị số tính bằng N/mm2 nhận được từ phép thử quy định ở 4.4.4-2(1)(f) hoặc 4.4.4-2(2)(b)
Mục II QCVN 56: 2013/BGTVT.
14
Mô đun đàn hồi kéo của tấm dẻo cốt sợi
thuỷ tinh
Mô
đun đàn hồi kéo của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh (Et) (gồm cả tấm dẻo cốt
sợi thuỷ tinh của lớp trong và lớp ngoài của kết cấu tấm nhiều lớp) là trị số
tính bằng N/mm2 nhận được từ phép thử quy định ở 4.4.4-2(1)(g) Mục II
QCVN 56: 2013/BGTVT.
15
Độ bền cắt của kết cấu tấm nhiều lớp
Độ bền
cắt của kết cấu tấm nhiều lớp
là trị số tính bằng N/mm2 nhận được từ
phép thử quy định ở 4.4.4-2(2)(c) Mục II QCVN 56: 2013/BGTVT.
16
Độ bền nén của vật liệu lõi của kết
cấu nhiều lớp
Độ bền
nén của vật liệu lõi của kết cấu nhiều lớp (σc) là trị số tính bằng
N/mm2 nhận được từ phép thử quy định ở 4.2.1 và 4.3.5-2(2),
4.3.5-3(2) hoặc 4.3.5-4(1) Mục II QCVN 56:
2013/BGTVT.
17
Mô đun đàn hồi nén của vật liệu lõi
của kết cấu nhiều lớp
Mô
đun đàn hồi nén của vật liệu lõi của kết cấu nhiều lớp là trị số tính bằng N/mm2 nhận được từ
phép thử nào tốt hơn quy định ở 4.3.5-2(2), 4.3.5-3(2) hoặc 4.3.5-4(1) Mục II
QCVN 56: 2013/BGTVT.
1 Kích thước
(1) Các
kích thước yêu cầu trong 4.2 này là quy định cho tàu bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ
tinh chế tạo bằng tấm băm, hoặc vải thô tạo hình với chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh
có giới hạn bền quy định ở 1.2.4;
(2) Trong
tính toán kích thước của lớp trong kết cấu nhiều lớp, mô đun đàn hồi uốn của lớp
trong hoặc lớp ngoài của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh của kết cấu nhiều lớp có thể
nhận được từ phép thử vật liệu quy định ở 4.4.4 Mục II QCVN 56: 2013/BGTVT;
(3) Trong
tính toán mô đun chống uốn của tiết diện cơ cấu phải xét đến các tấm dẻo cốt sợi
thuỷ tinh có chiều dày bằng 150 mm ở mỗi bên tấm thành của cơ cấu;
(4) Nếu
dùng sống mũ hoặc nẹp mũ làm kết cấu thân tàu thì khoảng cách sống, nẹp và tấm
pa nen dùng để xác định kích thước được đo tương ứng theo các quy định từ (a) đến
(c) sau đây (xem Hình 2/4.2):
(a) Khoảng
cách sống được đo từ tâm đến tâm của sống;
(b) Khoảng
cách nẹp được đo từ tâm đến tâm của nẹp;
(c) Khoảng
cách để tính tấm pa nen được đo giữa các tấm thành trong của sống mũ hoặc nẹp mũ
dùng làm đế cho pa nen.
2 Trọng lượng của cốt sợi thuỷ tinh và chiều dày của tấm
(1) Chiều
dày của tấm bằng tấm băm hoặc vải thô có thể được tính theo công thức:
![](00642237_files/image084.jpg)
Trong
đó:
WG : Khối lượng
thiết kế trên một đơn vị diện tích tấm băm hoặc vải thô (g/m2);
G :
Dung lượng thuỷ tinh của lớp (tỉ số trọng lượng) (%);
γR:
Trọng lượng riêng của nhựa đã xử lý;
γG : Trọng lượng
riêng của tấm băm hoặc vải thô.
![](00642237_files/image085.jpg)
Hình 2/4.2 Khoảng cách để tính toán cơ cấu
(2) Dung
lượng thuỷ tinh (G) quy định ở (1) trên đây nên tính theo lớp của tấm thực. Tuy
nhiên nó có thể được lấy bằng dung lượng trung bình của toàn tấm;
(3) Nếu
không có gì trở ngại thì trong tính toán chiều dày, trọng lượng riêng của tấm băm
hoặc vải thô (γG) nói ở (1) trên đây có thể được lấy bằng
2,5;
(4) Trọng
lượng riêng của nhựa (γR) nêu ở (1) trên đây có thể được lấy
bằng 1,2 trong tính toán chiều dày nếu không dùng các chất độn để làm cho nhựa
cứng hơn;
(5) Việc
tính toán chiều dày của tấm làm bằng cốt sợi thuỷ tinh không phải là tấm băm hoặc
vải thô phải theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ
quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
1 Trường hợp đặc biệt khi áp dụng
Nếu
có những vấn đề mà việc áp dụng trực tiếp các yêu cầu của 4.2 này là không hợp
lý đối với tàu thì những vấn đề đó phải được Đăng kiểm quyết định.
2 Sự liên tục về độ bền
Các
cơ cấu dọc phải được bố trí sao cho bảo đảm được tính liên tục của độ bền.
3 Độ bền uốn dọc ở đoạn giữa tàu
Mô
đun chống uốn của tiết diện ngang thân tàu ở đoạn giữa tàu phải không nhỏ hơn
trị số tính theo công thức sau đây:
![](00642237_files/image086.jpg)
Trong
đó:
M :
Mô men uốn quy định ở 3.2.5;
σall: Ứng suất cho phép tính theo
công thức: 0,10σt (N/mm2);
σt: Độ bền
kéo của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh (N/mm2).
4 Tính toán mô đun chống uốn của tiết diện ngang thân
tàu
Việc
tính toán mô đun chống uốn của tiết diện ngang thân tàu phải theo các yêu cầu từ
(1) đến (8) của các yêu cầu dưới đây:
(1) Mọi
cơ cấu dọc được coi là hữu hiệu đối với độ bền dọc phải được đưa vào tính toán;
(2) Các
lỗ khoét ở boong tính toán phải được khấu trừ đi khỏi diện tích tiết diện dùng
trong tính toán mô đun chống uốn;
(3) Không
phụ thuộc vào những quy định ở (2), các lỗ khoét nhỏ ở boong tính toán sẽ không
bị khấu trừ nếu tổng các chiều rộng của chúng trên một tiết diện ngang không
làm giảm mô đun chống uốn lấy với boong tính toán hoặc với đáy tàu đi nhiều hơn
3%;
(4) Các
lỗ khoét nói ở (2) và (3) bao gồm cả diện tích bị che chắn bằng cách vẽ hai đường
tiếp tuyến với góc mở bằng 30º có đỉnh ở trên đường đi qua tâm của lỗ khoét nhỏ dọc
theo chiều dài tàu;
(5) Mô
đun chống uốn lấy với boong tính toán được tính bằng cách chia mô men quán tính
của tiết diện ngang thân tàu quanh trục trung hoà nằm ngang cho khoảng cách (a)
hoặc (b) sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
(a) Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến mép trên của xà ngang boong tính toán ở mạn
tàu (m);
(b) Khoảng
cách tính theo công thức:
![](00642237_files/image087.jpg)
Trong
đó:
X : Khoảng cách nằm
ngang từ đỉnh của cơ cấu khoẻ liên tục đến
đường tâm tàu (m);
Y : Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến đỉnh của cơ cấu khoẻ liên tục (m). Trong
trường hợp này X và Y phải được đo từ điểm cho trị số lớn nhất của công thức trên.
(6) Mô
đun chống uốn lấy đối với đáy tàu được tính bằng cách chia mô men quán tính tiết
diện ngang thân tàu quanh trục trung hoà nằm ngang cho khoảng cách (a) hoặc (b)
sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
(a) Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến điểm chân của D;
(b) Khoảng
cách thẳng đứng từ trục trung hoà đến đáy của tấm giữa đáy nếu sống giữa đáy có
kết cấu mũ.
(7) Gỗ
hoặc gỗ dán được đưa vào tính toán bằng cách nhân diện tích tiết diện với tỉ số
mô đun đàn hồi kéo của vật liệu đó cho mô đun đàn hồi kéo của chất dẻo cốt sợi
thuỷ tinh;
(8) Nếu
lõi của tấm nhiều lớp hoặc lõi để tạo hình được đưa vào độ bền dọc thì diện
tích tiết diện phải được nhân với tỉ số mô đun đàn hồi kéo của vật liệu lõi cho
mô đun đàn hồi kéo của chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh để đưa vào tính toán. Nếu
liên kết của lõi có ở 0,5L giữa tàu thì các số liệu đầy đủ về độ bền dọc và các
liên kết phải trình cho Đăng kiểm thẩm định.
5 Độ bền ngang của tàu hai thân
(1) Kết
cấu cầu nối hai thân phải có đủ độ bền ngang khi chịu tải trọng đã được quy định
ở 3.2.5-2.
(2) Khi
tính toán mô men quán tính, mô đun chống uốn mặt cắt, diện tích hiệu dụng của
các phần tử kết cấu được lấy là diện tích hữu ích có mép kèm và khấu trừ các lỗ
khoét.
(3) Ứng
suất cho phép, N/mm2
Ứng
suất do kéo hoặc nén σ = 0,25σt
Ứng
suất do cắt ![](00642237_files/image088.jpg)
4.2.5 Tấm
1 Quy định chung
(1) Các
lỗ khoét ở tấm vỏ phải có góc lượn đều và phải được gia cường khi thấy cần thiết;
(2) Tấm
vỏ có thể tiếp xúc với neo hoặc cáp neo phải được tăng chiều dày hoặc phải là tấm
kép;
(3) Tấm
vỏ ở vùng đặt hệ thống phụt nước phải được tăng chiều dày hoặc là tấm kép.
2 Xác định kích thước tấm của kết cấu một lớp
Chiều
dày của tấm kết cấu một lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau
đây:
![](00642237_files/image089.jpg)
Trong
đó:
S : Khoảng
cách các dầm dọc hoặc nẹp (m);
Trong
một số trường hợp cụ thể, bẻ góc có thể được xem là đường biên trong tính toán
chiều dày tấm. Trị số góc bẻ thường được lấy bằng 90 độ, nếu góc bẻ lớn hơn 90
độ thì khoảng cách nẹp được hiệu chỉnh tăng lên theo trị số hiệu chỉnh theo Bảng
2/4.9.
Bảng 2/4.9 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
Góc bẻ (độ)
|
Hệ số hiệu chỉnh
|
100
|
1,005
|
110
|
1,010
|
120
|
1,020
|
130
|
1,037
|
140
|
1,061
|
150
|
1,108
|
160
|
1,230
|
170
|
1,545
|
180
|
1,200
|
P : Tải
trọng thiết kế quy định ở 3.2.3 (kN/m2);
σall: Ứng
suất cho phép quy định ở Bảng 2/4.10 (N/mm2).
Bảng 2/4.10 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
|
σall
|
Tấm đáy
|
0,33σb
|
Tấm vỏ
|
Tấm boong
|
Tấm vách lầu, thượng tầng
|
Tấm vách kín nước
|
Tấm vách két sâu
|
Chú thích:
σb: Giới hạn
bền uốn của tấm dẻo cốt sợi thuỷ tinh (N/mm2).
3 Xác định kích thước tấm của kết cấu nhiều lớp
(1) Chiều
dày tổng của lớp ngoài, lớp trong và lõi của kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ
hơn trị số tính theo công thức sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
C1SP (mm)
C2tf (mm)
Trong
đó:
S và
P: Quy định như ở 4.2.5-2 trên đây;
C1 : Hệ số tính
theo công thức: ![](00642237_files/image090.jpg)
C2,C3 được cho trong Bảng
2/4.11. Đối với trị số trung gian α và β thì C2,C3 được
tính theo phép nội suy tuyến tính;
: Giới hạn bền cắt của tấm
nhiều lớp (N/mm2);
tf : Chiều dày
trong trường hợp kết cấu một lớp quy định ở 4.2.5-2 (mm).
Bảng 2/4.11 Trị số của C2, C3
β
|
0,2
|
0,3
|
0,4
|
0,5
|
0,6
|
0,7
|
0,8
|
0,9
|
1,0
|
C2
|
α = 0,8
|
1,62
|
1,42
|
1,31
|
1,25
|
1,20
|
1,16
|
1,14
|
1,12
|
1,10
|
|
α = 1,0
|
1,54
|
1,36
|
1,25
|
1,19
|
1,15
|
1,12
|
1,10
|
1,08
|
1,07
|
C3
|
2,18
|
2,26
|
2,33
|
2,40
|
2,46
|
2,52
|
2,57
|
2,62
|
2,67
|
(2) Chiều
dày tương ứng của lớp trong và lớp ngoài của tấm kết cấu nhiều lớp phải không
nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây, tuy nhiên trong mọi trường hợp
không được nhỏ hơn 2,4 mm:
![](00642237_files/image092.jpg)
Trong
đó:
![](00642237_files/image093.jpg)
tc : chiều dày của
lõi (mm);
Ec
: mô đun đàn hồi nén của lõi (N/mm2);
Ef : mô đun đàn hồi
uốn của lớp trong hoặc lớp ngoài của tấm dẻo cốt sợi thủy tinh của kết cấu nhiều
lớp (N/mm2);
σc: giới hạn
bền nén của lõi (N/mm2);
S, P:
như quy định ở (1) trên đây.
(3) Lõi
của kết cấu nhiều lớp tạo thành pa nen thường gồm 1 lớp. Chiều dày của lõi phải
không lớn hơn 25 mm. Tuy nhiên nếu cấu thành của lõi khác với quy định nói trên
thì phải được Đăng kiểm thẩm định;
(4) Tỉ
số chiều dày của lớp ngoài và lớp trong của tấm dẻo cốt sợi thủy tinh phải
không nhỏ hơn 0,8. Nếu tỉ số này nhỏ hơn 0,8 thì kết cấu phải theo tiêu chuẩn
quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện
thủy ;
(5) Lõi
được đưa vào tính toán độ bền nếu số số liệu tin cậy về đặc tính sức bền của vật
liệu lõi.
4.2.6 Dầm dọc và nẹp
1 Quy định chung
Liên
kết mút của dầm dọc và nẹp phải theo các yêu cầu từ 4.1.6-1 đến 4.1.6-3 và
4.1.6-5 của Chương này.
2 Xác định kích thước của dầm dọc và nẹp
Mô
đun chống uốn của dầm dọc và nẹp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức
sau đây:
![](00642237_files/image094.jpg)
Trong
đó:
S : Khoảng
cách các dầm dọc hoặc nẹp (m);
P : Tải
trọng thiết kế quy định ở 3.2.3 (kN/m2);
l : Chiều dài nhịp đo giữa các đế lân cận của nẹp kể cả
liên kết mút (m). Nếu đặt sống thì l là khoảng cách từ chân của liên kết
mút đến chiếc sống thứ nhất hoặc giữa các sống;
σall: Ứng
suất cho phép quy định ở Bảng 2/4.12 (N/mm2).
Bảng 2/4.12 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
|
σall
|
Dầm dọc đáy và dầm ngang đáy
|
0,33σt
|
Dầm dọc mạn và sườn
|
Xà boong
|
Dầm dọc và nẹp của vách lầu, thượng tầng
|
Dầm dọc và nẹp của vách kín nước
|
Dầm dọc và nẹp của vách két sâu
|
Chú
thích:
σt: Giới hạn
bền kéo của tấm chất dẻo cốt sợi thủy tinh (N/mm2).
4.2.7 Sống
1 Kích thước của sống
Mô
đun chống uốn của sống đỡ nẹp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau
đây:
Trong
đó:
![](00642237_files/image095.jpg)
m: Hệ
số cho trong Bảng 2/4.14 tùy thuộc điều kiện biên của liên kết mút;
S: Chiều rộng của
diện tích đỡ bởi sống (m);
P: Tải trọng thiết
kế quy định ở 3.2.3 (kN/m2);
l: Chiều dài nhịp đo giữa các đế lân cận của sống (m);
σall: Ứng suất cho phép quy định ở Bảng 2/4.13
(N/mm2).
2 Diện tích tiết diện tấm thành của sống đỡ dầm dọc hoặc
nẹp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
![](00642237_files/image096.jpg)
Trong
đó:
n: Hệ số cho trong
Bảng 2/4.13 tùy thuộc liên kết biên ở các mút;
S: Quy định ở -1;
P: Tải trọng thiết
kế quy định ở Chương 3 tùy thuộc loại sống đang được xét;
: Ứng suất cho phép quy định
ở Bảng 2/4.13 (N/mm2).
Bảng
2/4.13 Tải trọng thiết kế và ứng suất cho phép
|
σall
|
![](00642237_files/image098.jpg)
|
Sống dọc đáy và sống
ngang đáy
|
0,33 σt
|
0,19 σt
|
Sống dọc mạn và sườn
khỏe
|
Sống dọc boong, sống
ngang boong
|
Sống dọc và sống của
vách lầu, thượng tầng
|
Sống dọc và sống
ngang của vách kín nước
|
Sống dọc và sống
ngang của vách két sâu
|
Chú thích:
σt : Giới hạn bền kéo của
tấm dẻo sợi thủy tinh (N/mm2).
Bảng
2/4.14 Các hệ số m và n
Điều kiện biên(2) m và n
|
Mút 1
|
Mút 2
|
Ở mút 1(1)
|
Giữa nhịp(1)
|
Ở mút 2(1)
|
|
|
m
|
n
|
m
|
n
|
m
|
n
|
Cố định
|
Cố định
|
83,3
|
5
|
41,7
|
3
|
83,3
|
5
|
Đỡ
|
Cố định
|
55
|
3,8
|
70,3
|
4,3
|
125
|
6,3
|
Đỡ
|
Đỡ
|
80
|
5
|
125
|
3
|
80
|
5
|
Chú thích:
(1) Vị trí ở mút 1 và
mút 2 có nghĩa là phần 0,2l tính từ mỗi mút.
Giữa nhịp có nghĩa là
phần 0,6l ở giữa nhịp.
(2) "Cố định"
có nghĩa là quy cách (diện tích tiết diện, mô đun chống uốn tiết diện và mô men
quán tính tiết diện) của sống kề với sống đang xét lớn hơn quy cách của sống
đang xét). Nếu quy cách của sống đang xét lớn hơn quy cách của sống kề cận thì điều
kiện biên được chọn là "đỡ". Nếu điều kiện biên là trung gian giữa “cố
định” và “đỡ” thì phải lấy điều kiện nào nghiêm khắc hơn.
4.2.8
Kết cấu mũ
1 Chiều dày tối thiểu của
tấm thành và tấm mặt của sống, xà, sườn, đà ngang ..., kiểu mũ rỗng và mũ có
lõi phải không nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau đây:
Chiều dày tấm thành: 0,034d0K (mm);
Chiều dày tấm mặt:
0,05bK (mm).
Trong đó:
d0 : Chiều cao tiết diện
tấm thành (mm);
b : Chiều rộng tấm mặt
(mm);
K = 1,0. Tuy nhiên nếu
mô đun chống uốn của cơ cấu lớn hơn trị số quy định thì K được lấy bằng trị số
sau đây:
![](00642237_files/image099.jpg)
Trong đó:
ZR : mô
đun chống uốn quy định của cơ cấu;
ZA : mô
đun chống uốn thực của cơ cấu.
2 Lõi để tạo hình có thể
được đưa vào tính toán độ bền nếu có số liệu tin cậy về đặc tính vật liệu lõi.
3 Các kích thước khác
phải theo các yêu cầu tương ứng của 4.2 này.
4.2.9
Cột
Kết cấu của cột phải
theo 4.1.8.
4.2.10
Bánh lái
Kết cấu của bánh lái
phải theo 4.1.9.
4.2.11
Giá đỡ trục
Kết cấu của giá đỡ trục
phải theo 4.1.10.
4.3
Tính toán trực tiếp độ bền
4.3.1 Quy định chung
1 Trừ những yêu cầu về
chiều dày tối thiểu quy định ở 4.1.5-2, kích thước của các cơ cấu thân tàu có
thể được xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp độ bền được trình cho
Đăng kiểm;
2 Nếu sử dụng phương pháp
tính toán trực tiếp thì mô hình tính, tải trọng tính toán, ứng suất cho phép và
các yếu tố tính toán khác phải được trình cho Đăng kiểm;
3 Nếu phương pháp tính
toán trực tiếp độ bền nói ở (1) trên đây được sử dụng để xác định kích thước
thì phải được trình cho Đăng kiểm các bản tính có thông tin về mô hình, tải trọng,
điều kiện biên và các thông tin chia ô mạng đối với tính toán bằng phương pháp phần
tử hữu hạn.
CHƯƠNG 5 TRANG THIẾT BỊ VÀ SƠN
5.1 Trang thiết bị
5.1.1 Quy định chung
1 Các yêu cầu tại Chương
2 Phần 2B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT cũng được áp dụng đối với các tàu thuộc phạm
vi áp dụng của Quy chuẩn này trừ khi được yêu cầu cụ thể tại Chương này.
2 Neo, xích neo, cáp
thép, cáp sợi thực vật phải theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm
theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
5.1.2 Neo, xích neo và cáp
neo
1 Mỗi tàu phải được
trang bị ít nhất 01 neo, xích neo (hoặc cáp thép), máy neo để nâng và thả neo
và giữ tàu khi neo cũng như cố định neo ở vị trí của lỗ luồn neo.
Nếu khối lượng neo nhỏ
hơn 25 kg, thì có thể không cần trang bị máy neo. Trong trường hợp này, tàu phải
trang bị thiết bị cố định dây hoặc xích neo khi neo tàu.
2 Đặc trưng cung cấp
(1) Đặc trưng cung cấp
là trị số tính theo công thức:
![](00642237_files/image100.jpg)
Trong đó:
W : Lượng chiếm nước
toàn tải định nghĩa ở 1.2.2-8 Mục I của Quy chuẩn này;
C, A : Các trị số
tính theo (a), (b), và (c) sau đây:
(a) C là trị số xác định
theo công thức:
![](00642237_files/image101.jpg)
Trong đó:
f : Khoảng cách thẳng
đứng ở giữa tàu từ đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất đến đỉnh của xà boong
liên tục cao nhất ở mạn (m);
∑hb : Tổng các tích của
chiều cao h (m) và chiều rộng b (m) của thượng tầng, của lầu hoặc hầm boong ở
phía trên của boong liên tục cao nhất và có chiều rộng lớn hơn B/4. Trong tính
toán có thể bỏ qua độ cong dọc và độ chúi.
(b) A là trị số được
xác định theo công thức:
A
= fL + ∑hl
Trong đó:
f : Như quy định ở
(a);
∑hl : Tổng các tích của
chiều cao h (m) và chiều dài l (m) của thượng tầng, của lầu hoặc của hầm boong ở
phía trên của boong liên tục cao nhất trong phạm vi chiều dài của tàu và có chiều
rộng lớn hơn B/4.
(c) Khi áp dụng (a)
và (b) những tấm chắn và vách ngăn cao hơn 1,5 mét phải coi như là một phần của
thượng tầng hoặc lầu.
(2) Ở tàu hai thân,
diện tích chiếu của khe thông khí giữa đường trọng tải thiết kế cao nhất và
boong ướt có thể được trừ đi khỏi trị số C quy định ở 5.1.1-2 (1) (a).
3 Neo
(1) Khối lượng neo
mũi của tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
Q
= k.Nc (kg)
Trong đó:
Nc: Là đặc
trưng cung cấp của tàu;
k = 1,3 Đối với tàu
hoạt động ở vùng SB;
k = 1,25 Đối với tàu
hoạt động ở vùng SI, SII,SIII;
Khối lượng của một
neo mũi có thể được thay đổi từ +7% đến -3% của khối lượng tính toán.
(2) Nếu dùng neo có độ
bám cao thì khối lượng mỗi neo có thể bằng 0,75 lần khối lượng tính theo công
thức -3(1) nói trên;
(3) Nếu dùng neo có độ
bám rất cao thì khối lượng mỗi neo có thể bằng 0,50 lần khối lượng tính theo
công thức -3(1) nói trên;
(4) Nếu trang bị hai
neo thì khối lượng mỗi neo được giảm 30% so với khối lượng quy định ở (1).
4 Xích neo hoặc cáp
thép
(1) Chiều dài mỗi
xích neo (hoặc cáp thép) (m) phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image102.jpg)
(2) Lực phá hủy, Fst, tính bằng kN của
xích neo (hoặc cáp thép) phải không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức
sau:
Fst = 0,06kQ
Trong đó:
k: Hệ số lực giữ của
neo
= 3 đối với neo có độ
bám thường;
= 6 đối với neo có độ
bám cao;
= 9 đối với neo có độ
bám rất cao.
(3) Đầu của cáp thép
phải được nối vào đầu nối cáp, kẹp hoặc mắt khuyên đầu cáp. Cáp thép phải nối với
ma ní của neo bằng ma ní nối;
(4) Nếu tàu không
trang bị máy neo có thể sử dụng cáp sợi tổng hợp thay cho xích (hoặc cáp thép).
Lực phá hủy của dây cáp sợi tổng hợp đó không được nhỏ hơn công thức sau, tính
bằng kN:
![](00642237_files/image103.jpg)
Trong đó:
δav: Độ
giãn dài tương đối khi phá hủy của cáp sợi tổng hợp tính theo % nhưng không nhỏ
hơn 30%.
(5) Mút cuối của cáp
sợi tổng hợp phải có mắt khuyên và được nối với neo bằng một đoạn xích. Chiều
dài của đoạn xích này phải bằng khoảng cách từ neo ở vị trí cất giữ đến tời hoặc
0,2L, tính bằng mét, lấy giá trị nào nhỏ hơn;
Chiều dài của đoạn
xích này có thể được tính vào chiều dài quy định ở (1).
5 Dây buộc và kéo tàu
(1) Số lượng dây buộc
tàu được xác định bằng giá trị làm tròn về hai cận theo công thức sau:
n = 1,5 + 0,004Nc
Trong mọi trường hợp
thì số lượng dây buộc không được nhỏ hơn 2.
(2) Chiều dài dây buộc
không được nhỏ hơn 1,5 lần chiều dài tàu và được làm tròn đến giá trị gần nhất
là 5 mét. Với Nc ≥ 500 thì chiều dài dây buộc có thể lấy bằng
1,2Ls.
(3) Lực phá hủy tính
bằng kN của dây buộc không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image104.jpg)
(4) Dây buộc có thể bằng
cáp thép, sợi tổng hợp hoặc tự nhiên. Lực phá hủy của cáp sợi tổng hợp phải
không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image105.jpg)
δav: Độ
giãn dài tương đối khi phá hủy của cáp sợi tổng hợp tính theo % nhưng không nhỏ
hơn 30%.
Bất kể lực phá hủy đã
được tính theo công thức ở (3) và (4) thì cáp sợi tổng hợp hoặc tự nhiên phải
có đường kính không nhỏ hơn 20 mm. Đối với tàu có đặc trưng cung cấp nhỏ hơn 50
thì đường kính nhỏ hơn phải theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm
theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
(5) Bố trí kéo phải
được trang bị để tàu có thể được kéo an toàn trong điều kiện hoạt động lớn nhất
cho phép của tàu. Các thiết bị khác trên tàu có thể được sử dụng vào mục đích
kéo tàu;
6 Các thiết bị phụ khác
(1) Tàu phải có thiết
bị thích hợp để giữ neo;
(2) Xích và cáp thép
phải được giữ trong hầm xích hoặc cuốn ở tang. Mút trong của xích phải được nối
với thân tàu qua tấm mắt khỏe bằng mắt nối hoặc bằng một phương tiện tương ứng
khác;
(3) Neo mũi phải được
đặt ở tư thế thích hợp tránh gây hư hại cho kết cấu thân tàu khi thao tác neo.
Nhằm mục đích đó, nếu cần thì phải đặt miệng loe luồn neo;
(4) Bố trí neo, kéo,
chằng buộc, kết cấu cục bộ và thiết kế của neo, kéo, bố trí chằng buộc, kết cấu
cục bộ gây rủi ro đến người thực hiện thao tác neo, kéo và chằng buộc là nhỏ nhất;
(5) Tất cả các thiết
bị, cọc bích kéo, cọc bích chằng buộc, lỗ luồn dây, nêm và bu lông vòng phải đặt
và liên kết với vỏ tàu, sử dụng đến tải trọng thiết kế, tính kín nước toàn vẹn
của tàu không bị ảnh hưởng;
(6) Tác dụng của bất
cứ tải trọng vận hành đạt tới tải trọng phá hủy của cáp neo, dây chằng buộc, lực
lên cột kéo, cọc bích, ... không được gây ra bất cứ hư hỏng nào cho kết cấu vỏ
tàu, chúng sẽ ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn kín nước. Giới hạn bền ít nhất phải
từ 20% trở lên của giá trị tải trọng dựa trên giá trị nhỏ nhất phá hủy của các
dây chão hoặc cáp theo yêu cầu.
5.2
Miệng khoang, miệng buồng máy và các lỗ khoét khác
5.2.1 Quy định chung
1 Miễn giảm các yêu cầu
Có thể xem xét để miễn
giảm các yêu cầu của mục này nếu tàu có mạn khô quá lớn.
2 Chiều cao ngưỡng cửa
của các lỗ khoét bên ngoài được lấy theo Phần 7 của Quy chuẩn này. Đối với tàu
hở, tàu trang bị động cơ ngoài các yêu cầu của 5.2 có thể tuân thủ quy định của
tiêu chuẩn quốc gia, quy phạm hoặc tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế thay cho
các quy định tại 5.2 này.
5.2.2 Các lỗ khoét bên
trong, đảm bảo tính nguyên vẹn kín nước
1 Quy định chung
(1) Cửa và nắp hầm
kín nước phải có kiểu bản lề hoặc kiểu trượt và có cơ cấu đóng cơ khí. Nếu cửa
hoặc nắp hầm sử dụng là lối đi thì chúng phải là loại đóng mở nhanh. Cửa trượt
có thể là loại đóng bằng tay hoặc cơ giới hoặc cả hai. Cửa trượt phải có hiển
thị ở cả hai bên cửa nếu cửa đang ở chế độ điều kiển từ xa.
(2) Cửa kín nước phải
có hiển thị đóng mở trên lầu lái.
(3) Cho phép lắp đặt
nắp hầm kín nước phẳng đóng kín bằng bu lông.
2 Vận hành
Cửa và nắp hầm tiếp cận
phải có khả năng vận hành từ hai phía. Nếu cửa được điều kiển từ xa thì chúng
cũng phải có khả năng đóng mở từ vị trí cửa ở cả hai phía.
3 Sức bền
(1) Cửa và nắp hầm phải
chịu được áp suất cả hai phía. Kết cấu phải tương đương với kết cấu tại khu vực
đặt cửa. Đối với cửa và nắp hầm bằng FRP thì chúng phải được thử thủy lực với
áp suất bằng 2 lần áp suất thiết kế.
(2) Khung cửa phải được
thiết kế với các nẹp cứng để tránh biến dạng cửa khi cửa ở trạng thái bị ngập.
5.2.3 Các lỗ khoát bên
ngoài đảm bảo kín thời tiết
1 Các lỗ khoét bên
ngoài
Tất cả các lỗ khoét
bên ngoài mà chúng bị ngập trong phạm vi tính toán ổn định phải có thiết bị
đóng kín thời tiết. Các lỗ khoét nhỏ mà qua đó ngập lan truyền không xảy ra thì
không cần thiết bị đóng kín.
2 Nắp hầm kín thời tiết
(1) Các lỗ tiếp cận
trên boong thời tiết phải được lắp đặt nắp hầm kín thời tiết;
(2) Nắp hầm kín thời
tiết phải có sức bền tương đương kết cấu xung quanh và phải được thử vòi rồng
sau khi lắp đặt;
(3) Nắp hầm phải mở
ra phía ngoài và bản lề nên bố trí về phía trước tàu;
(4) Nắp hầm phải mở
được từ hai phía;
(5) Có thể sử dụng nắp
hầm phẳng tuy nhiên trên nắp phải có ghi “Luôn đóng khi tàu chạy”.
3 Cửa kín thời tiết
Cửa đặt ở các lối vào
ở vách mút của thượng tầng kín phải theo các yêu cầu từ (1) đến (5):
(1) Cửa phải bằng vật
liệu thích hợp có độ bền tương đương với độ bền của vách, phải được lắp cứng và
thường xuyên vào vách;
(2) Cửa phải được kết
cấu cứng, phải có độ bền tương đương với vách nguyên vẹn và phải kín nước khi
đóng;
(3) Phương tiện để đảm
bảo tính kín nước phải gồm vòng đệm và thiết bị kẹp hoặc các thiết bị tương
đương khác và phải được lắp thường xuyên vào vách hoặc cửa;
(4) Cửa phải được
thao tác từ hai bên của vách;
(5) Cửa bản lề phải
được mở ra phía ngoài.
5.2.4 Miệng buồng máy
1 Bảo vệ miệng buồng
máy
Miệng buồng máy phải
có thành quây cứng.
2 Kết cấu
Thành quây miệng buồng
máy phải có kết cấu đảm bảo độ bền, nếu thành quây miệng buồng máy lộ thì thành
quây phải đảm bảo yêu cầu độ bền tương tự như kết cấu trên boong chịu tải trọng
thời tiết.
3 Lối vào buồng máy
Lối vào buồng máy phải
cố gắng đặt ở vị trí được bảo vệ và phải có cửa đóng và cài được từ hai bên. Những
cửa như vậy ở thành quây lộ, ở boong mạn khô phải theo các yêu cầu ở 5.2.3-3;
4 Lỗ khoét nhỏ ở thành
quây miệng buồng máy
(1) Thành của vỏ ống
khói, ống khói và ống thông gió buồng máy ở phần lộ của boong mạn khô hoặc
boong thượng tầng phải cao hơn boong đến mức hợp lý và có thể được;
(2) Ở vị trí lộ của
boong mạn khô và boong thượng tầng, các lỗ khoét ở vỏ ống khói và thành quây miệng
buồng máy phải có nắp vững chắc, kín thời tiết, đặt cố định ở vị trí thích hợp;
(3) Không gian vòng
quanh ống khói và các lỗ khoét khác ở thành quây miệng buồng máy phải có các
phương tiện đóng có thể thao tác được từ phía ngoài của buồng máy trong trường
hợp có cháy.
5.3
Mạn chắn sóng, lan can, bố trí thoát nước, cửa hàng hóa và các lỗ khoét tương tự,
cửa sổ, lỗ thông gió, cầu dẫn
5.3.1 Mạn chắn sóng và lan
can
1 Quy định chung
(1) Lan can hoặc mạn
chắn sóng hữu hiệu phải được đặt xung quanh boong lộ thiên;
(2) Lan can như (1)
trên phải đáp ứng các quy định sau:
(a) Cố định, di động
hoặc trụ bản lề được đặt với nhịp khoảng 1,5 mét. Di động hoặc trụ bản lề phải
có thể khóa được tại vị trí trên cùng;
(b) Tại ít nhất với khoảng
cách 3 trụ phải được gia cường bằng mã hoặc cột chống, kích thước lựa chọn phải
được tính toán theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ
quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy;
(c) Nếu cần thiết cho
hoạt động bình thường của tàu, dây cáp thép có thể được chấp nhận thay thế cho
lan can. Các dây đó phải được căng bằng tăng đơ;
(d) Nếu cần thiết cho
hoạt động bình thường của tàu, chấp nhận những dây xích có được đặt ở giữa trụ
hoặc mạn chắn sóng thay cho lan can.
2 Kích thước
(1) Chiều cao của mạn
chắn sóng hoặc lan can quy định ở -1 trên đây ít nhất phải bằng 1 mét tính từ mặt
trên của boong. Nếu chiều cao đó gây trở ngại cho hoạt động bình thường của tàu
thì chiều cao có thể áp dụng yêu cầu về bảo vệ thuyền viên và hành khách quy định
tại QCVN 72:2025/BGTVT;
(2) Khoảng hở dưới
thanh nằm thấp nhất của lan can trên boong thượng tầng và boong mạn khô phải
không lớn hơn 230 mm, khoảng hở giữa các thanh nằm khác phải không lớn hơn 380
mm;
(3) Lan can được lắp
trên boong thượng tầng và boong mạn khô phải có ít nhất 3 thanh nằm ngang. Tại
các vị trí khác phải có ít nhất 2 thanh nằm ngang.
3 Kết cấu
(1) Mạn chắn sóng phải
được kết cấu chắc chắn, mép trên của mạn chắn sóng phải được gia cường hữu hiệu;
(2) Mạn chắn sóng phải
được đỡ bởi các cột nẹp liên kết với boong ở chỗ có xà boong hoặc ở chỗ đã được
gia cường hữu hiệu. Ở boong mạn khô khoảng cách các cột nẹp phải không lớn hơn
1,8 mét.
4 Các yêu cầu khác
(1) Cửa lên tàu và
các lỗ khoét khác ở mạn chắn sóng phải cách xa chỗ ngắt của thượng tầng;
(2) Nếu mạn chắn sóng
bị cắt để làm cửa lên tàu hoặc các lỗ khoét khác thì ở các mút của lỗ khoét các
cột nẹp phải được tăng độ bền;
(3) Ở các mút của thượng
tầng thanh mép của mạn chắn sóng phải được liên kết bằng mã với vách mút hoặc với
mép boong thượng tầng, hoặc phải có các biện pháp tương đương khác để tránh sự
thay đổi đột ngột của độ bền;
(4) Mạn chắn sóng ở
chỗ luồn cáp chằng buộc phải đặt tấm đệm hoặc tăng cường thích đáng
5.3.2 Bố trí thoát nước
1 Quy định chung
(1) Nếu không phải
tàu hở, mạn chắn sóng ở boong thời tiết mà tạo thành rãnh tụ nước thì phải có
biện pháp làm thoát nhanh chóng nước khỏi boong;
(2) Phải có cửa thoát
nước để làm thoát nước ở những nơi khác mà nước có thể bị ứ đọng;
(3) Ở những tàu có
thượng tầng hở mút phải có biện pháp thoát nước từ trong thượng tầng.
2 Diện tích cửa thoát
nước
Diện tích cửa thoát
nước phải không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phần 7 của Quy chuẩn này.
3 Bố trí cửa thoát nước
(1) Hai phần ba diện
tích cửa thoát nước theo yêu cầu ở -2 phải được bố trí tại một nửa vùng đọng nước
tại điểm thấp nhất trên đường cong dọc boong, và một phần ba còn lại rải đồng đều
dọc theo phần đọng nước còn lại;
(2) Cửa thoát nước phải
có góc lượn đều, mép dưới của cửa phải cố gắng gần boong.
4 Kết cấu cửa thoát nước
(1) Nếu cả chiều dài
và chiều cao của cửa thoát nước lớn hơn 230 mm thì cửa thoát nước phải có thanh
chấn song đặt cách nhau không xa quá 230 mm;
(2) Nếu cửa thoát nước
có nắp thì phải có khe hở để tránh kẹt. Bản lề hoặc đế tựa của nắp phải bằng vật
liệu không gỉ;
(3) Nếu nắp nói ở (2)
có thiết bị đóng thì thiết bị đó phải có kết cấu được duyệt.
5.3.3 Cửa hàng hóa và các cửa
tương tự khác
1 Bố trí cửa mũi
(1) Cửa mũi chỉ được
đặt ở phía trên boong mạn khô;
(2) Nếu cửa mũi dẫn
vào đầu thượng tầng kín suốt hoặc dài thì trong thượng tầng thì có thể cho phép
không đặt cửa trong. Trường hợp đặt cửa trong thì cửa trong phải tạo thành một phần
của vách chống va;
(3) Cầu dốc ô tô có
thể bố trí đối với mục đích này, với điều kiện cầu dốc tạo thành một phần của
vách chống va và thoả mãn các quy định 2.2.1-2 Chương 2, Phần 2 của Quy chuẩn
này;
(4) Cửa mũi phải được
bố trí sao cho bảo vệ có hiệu quả các cửa trong.
2 Bố trí cửa mạn và cửa
đuôi
(1) Mép dưới của lỗ
khoét đặt cửa mạn và cửa đuôi ở phía sau của vách chống va phải không ở dưới đường
song song với boong mạn khô ở mạn tàu có điểm thấp nhất ở đường nước cao nhất;
(2) Nếu cửa mạn và cửa
đuôi bắt buộc phải ở dưới đường nói ở (1) thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
(a) Phải đặt một ngăn
có độ bền và độ kín nước tương đương với vách kín nước và một cửa thứ hai cho
ngăn đó;
(b) Trong ngăn phải đặt
thiết bị phát hiện sự rò rỉ nước biển;
(c) Ngăn phải có
phương tiện tiêu nước có van chặn xoắn ốc có thể kiểm tra được dễ dàng từ một vị
trí dễ tiếp cận.
(3) Số lượng cửa phải
tối thiểu và phù hợp với hình dạng và hoạt động của tàu.
3 Kết cấu của cửa và cửa
trong
(1) Các cửa mũi, cửa
mạn và cửa đuôi khoét ở dưới boong mạn khô (sau đây được gọi chung là “cửa”) phải
kín nước;
(2) Các cửa dẫn vào
thượng tầng kín và cửa trong nói ở 5.3.3-1(2) của mục này (sau đây trong mục
này được gọi là “cửa trong”) phải kín thời tiết;
(3) Độ bền của cửa và
cửa trong phải tương đương với độ bền của kết cấu xung quanh của thân tàu;
(4) Cửa và cửa trong
phải được gia cường đầy đủ, phải có biện pháp để tránh sự chuyển động ngang hoặc
chuyển động đứng khi đóng. Bản lề và tay nâng của cửa và cửa trong phải được gắn
cứng vào tấm cửa và vào kết cấu thân tàu;
(5) Nếu cửa mũi được
đặt ở tàu có bầu mũi lượn và góc sống mũi lớn thì phải xét đến lực va đập của
nước;
(6) Cửa và cửa trong
phải được mở ra phía ngoài;
(7) Phải đặt máng và
lỗ thông để tránh hắt nước lên boong.
4 Thiết bị đóng cửa và
cửa trong
(1) Thiết bị đóng có
đủ độ bền phải được đặt ở cửa và cửa trong sao cho bảo đảm độ bền tương đương của
kết cấu xung quanh của thân tàu trong điều kiện đóng;
(2) Thiết bị đóng nói
ở (1) trên đây phải đơn giản và dễ tiếp cận;
(3) Nếu dùng thiết bị
cài thủy lực thì hệ thống phải được khóa cơ khí trong điều kiện đóng khi hệ thủy
lực bị hỏng;
(4) Thiết bị cài và
thiết bị đỡ phải được đặt theo khoảng cách thích hợp và ở gần các góc của cửa;
(5) Phải có biển ghi
rằng các thiết bị đóng phải được đóng trước khi rời cảng, phải có đèn cảnh báo
đặt ở bàn thao tác điều khiển cửa từ xa;
(6) Phải có thiết bị
chỉ báo rằng cửa đóng hay mở đặt ở lầu lái;
(7) Thiết bị dùng cho
cửa và cửa trong phải được bố trí sao cho có thể đóng được các cửa đó khi chúng
ở tư thế mở;
(8) Tải thiết kế thiết
bị đóng phải được Đăng kiểm thẩm định.
5.3.4 Cửa sổ
1 Phạm vi áp dụng
(1) Tất cả các cửa sổ
trên thân tàu, thượng tầng và lầu boong kín phải là loại kính bền và được gắn
chặt vào khung nhôm hoặc tương đương. Đối với các cửa không ở phía trước cho
phép sử dụng vật liệu khác nếu tuân thủ quy định của tiêu chuẩn quốc gia, quy
phạm hoặc tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế.
(2) Các cửa sổ phải bố
trí phía trên đường nước tối thiểu 200 mm, khi bị vỡ cửa không tạo thành các mảnh
có cạnh sắc có thể gây sát thương cho người trên tàu.
2 Quy định chung
Các cửa sổ ở xung
quanh thân tàu, lầu hoặc thượng tầng kín phải là kiểu cố định, trừ các cửa sổ lầu
lái và các cửa sổ dùng làm phương tiện thoát nạn.
3 Kết cấu
(1) Cửa sổ phải có
khung cứng và được lắp chắc chắn vào kết cấu thân tàu;
(2) Chiều dày của
kính phải không nhỏ hơn 5 mm hoặc trị số được xác định theo công thức sau đây lấy
trị số nào lớn hơn:
![](00642237_files/image106.jpg)
Trong đó:
a : Chiều dài cạnh ngắn
của cửa sổ (mm);
β : Cho theo công thức
sau đây tùy thuộc tỷ số hình dạng cửa sổ:
hoặc 0,75 lấy trị số nào nhỏ hơn,
trong đó Λ là tỷ số hình dạng của cửa sổ (tỷ số cạnh dài / cạnh ngắn của cửa sổ);
P : Tải thiết kế thân
tàu, lầu hoặc thượng tầng quy định ở 3.2.3;
KW : Hệ số vật liệu
= 225 đối với kính bền
an toàn;
= 190 đối với
Polycarbonate hoặc polymethylmathacrylate.
(3) Cửa sổ làm bằng
polycarbonate hoặc polymethylmathacrylate phải chồng lên khung cửa tối thiểu
0,03a mm;
(4) Chiều dày kính cửa
sổ có thể được giảm so với công thức ở (2) trên với điều kiện cửa đáp ứng các
yêu cầu ở (6) và (7);
(5) Áp suất thử không
được nhỏ hơn 4 lần áp suất thiết kế đã được quy định ở 3.2.3 đối với kính bền
an toàn và 3,5 đối với polycarbonate;
(6) Trong quá trình
thử thì cửa sổ được lắp tương tự như bố trí ở trên tàu. Cuộc thử được xem là đạt
yêu cầu nếu:
- Cửa và các phụ kiện
không bị phá hủy;
- Cửa không bị rò rỉ.
(7) Cửa có kích thước
lớn hoặc phía sau thượng tầng hoặc lầu boong phải được xem xét đặc biệt.
(8) Đối với cửa sổ sử
dụng phương pháp dán keo thì vật liệu và kết cấu của cửa sổ phải theo tiêu chuẩn
quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện
thủy.
4 Thiết bị đóng
Nắp che hoặc nắp chống
bão phải được trang bị theo Bảng 2/5.1;
Bảng
2/5.1 Yêu cầu nắp che hoặc nắp chống bão
Vị
trí
|
Vùng
SB
|
Vùng
SI, SII, SIII
|
Dưới boong chính
|
100%
(*)
|
không
yêu cầu
|
Trên
boong chính
|
không
yêu cầu
|
không
yêu cầu
|
(*) có thể sử dụng
nắp bịt di động thay thế cho nắp cố định
|
5 Các yêu cầu khác
Các cửa sổ dùng làm
phương tiện thoát nạn phải theo các yêu cầu của Chương 5 Phần 5 của Quy chuẩn
này. Kích thước thông phải không nhỏ hơn 600 mm × 600 mm.
5.3.5 Lỗ thông gió
Lỗ lấy gió vào khoang
sinh hoạt phải bố trí để không hút các khí cháy từ buồng máy và két nhiên liệu
5.3.6 Cầu dẫn
Các phương tiện (dưới
dạng lan can, dây an toàn, cầu dẫn và lối đi dưới boong,...) phải được đặt để bảo
vệ thuyền viên đi lại khu sinh hoạt, buồng máy và các khu khác cần thiết cho
công việc của tàu.
5.4
Sơn và bảo vệ chống han gỉ
5.4.1 Sơn
1 Các cơ cấu thép phải
được sơn bằng loại sơn thích hợp. Các cơ cấu bên trong két dầu có thể không cần
phải sơn;
2 Các cơ cấu hợp kim
nhôm chịu điều kiện gây han gỉ (các phần tử kết cấu tiếp xúc trực tiếp với nước
biển hoặc bị phun tưới nước biển) phải được sơn bằng loại sơn thích hợp. Các cơ
cấu khác cũng nên được sơn bằng loại sơn thích hợp;
3 Vỏ ngoài của tàu bằng
chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh phải được phủ bằng lớp vỏ keo hoặc hợp chất có tính
hút nước thấp.
5.4.2 Bảo vệ chống han gỉ
1 Nếu hai hoặc nhiều loại
kim loại khác nhau (như thép và hợp kim nhôm) được dùng để làm kết cấu tàu thì
các kim loại khác nhau đó phải được cách ly bằng cách ly điện có tính chống hút
nước, chống ăn mòn điện hoá;
2 Nếu hai hoặc nhiều loại
kim loại khác nhau (như thép và hợp kim nhôm) được dùng làm kết cấu thân tàu và
các kim loại khác nhau này ở gần nhau trong nước mặn thì phải có phương pháp
thích hợp để chống ăn mòn điện hoá.
CHƯƠNG 6 HỐC ĐIỀU KHIỂN
6.1 Các định nghĩa
6.1.1 Đối với Chương này,
các định nghĩa sau đây được sử dụng:
1 Hốc điều khiển thoát
nước nhanh là hốc điều khiển hoặc các hốc trên boong có đặc tính và lưu lượng
thoát nước đáp ứng các yêu cầu của Chương này đối với các tàu trong từng trường
hợp cụ thể.
2 Đỉnh hốc điều khiển
là boong trên hoặc mép trên phía ngoài tại vị trí hốc điều khiển mà hốc điều
khiển có thể bị ngập từ phía mạn.
3 Hốc điều khiển kín nước
là hốc điều khiển đáp ứng các yêu cầu Chương này về mặt kín nước và chiều cao
ngưỡng cửa nhưng không yêu cầu về việc thoát nước.
4 Chiều cao đáy hốc điều
khiển, HB
là chiều
cao tính từ đáy hốc điều khiển đến đường nước khi tàu ở trạng thái đầy tải và ở
tư thế không bị chúi.
5 Chiều cao ngưỡng, hs là chiều cao ngưỡng điểm
vào nước của hốc điều khiển, bao gồm cả các phần di động khi ở vị trí đóng.
6 Chiều cao đọng nước của
hốc điều khiển, hC
là chiều
cao của lượng nước trong hốc điều khiển tính từ đáy hốc điều khiển đến điểm mà
nước có thể tràn ra ngoài khi tàu ở trạng thái đầy tải và ở tư thế không bị
chúi.
Điểm mà nước tràn ra
ngoài là điểm có diện tích lớn hơn 0,005LH . Bmax và thường là điểm thấp
nhất ở thành quây của hốc điều khiển.
Để tính toán hC tất cả các thiết bị
đóng kín bao gồm cả cửa ra vào chòi boong.
7 Cửa ra vào chòi boong
là cửa ra vào hoặc là thiết bị đóng kín dự định sử dụng để đóng lỗ chòi boong.
8 Đáy của hốc điều khiển
là bề mặt thấp nhất của hốc điều khiển nơi mà nước đọng lại trước khi thoát ra
ngoài. Đáy của hốc điều khiển có thể có một hoặc nhiều mức.
Các sàn đứng như sàn
mắt cáo, bệ không được xem là đáy của hốc điều khiển.
9 Thoát nước là chỗ
thoát của hốc điều khiển để nước chứa bên trong có thể thoát ra ngoài nhờ trọng
lực. Thoát nước có thể là:
(1) Ống xả ngoài tàu
phía trên hay phía dưới đường nước;
(2) Là một phần của hốc
điều khiển cho phép thoát trực tiếp ra ngoài;
(3) Lỗ thoát nước và
cửa thoát nước.
10 Cửa dạng tấm là thiết
bị đóng kín lỗ khoét chòi boong được làm từ nhiều tấm di động khi đóng thì cái
này được xếp trên cái kia.
11 Thiết bị đóng kín là
thiết bị sử dụng để che lỗ khoét của hốc điều khiển, thân tàu, thượng tầng như
nắp hầm, cửa sổ, cửa ra vào, nắp buồng máy, cửa dạng tấm ...
12 Hốc điều khiển là thiết
bị hở bố trí trên boong mà sử dụng cho thuyền viên và các thiết bị điều khiển
tàu.
Để phục vụ cho Chương
này, thì đây là bất kỳ khu vực mà có thể giữ nước do mưa, sóng, tàu bị nghiêng
là chính.
Điều này có nghĩa rằng:
(1) Hốc điều khiển có
thể bố trí ở giữa hoặc phía lái tàu;
(2) Trong một số trường
hợp, kết cấu của hốc điều khiển phải được tính đến;
(3) Hốc điều khiển có
thể thông với bên ngoài ở phía sau tàu;
(4) Mạn chắn sóng có
thể tạo thành hốc điều khiển hoặc hốc trên boong.
13 Ngưỡng cửa là kết cấu
biên xung quanh lỗ khoét trên boong, sàn, vách...
14 Ngưỡng cửa hốc điều
khiển là vách ngăn phía trên mà nước ở hốc điều khiển có thể tràn vào tàu và
sau đó chảy vào các không gian phía dưới boong.
15 Hệ số thể tích của
không gian hốc điều khiển kC là tỉ lệ giữa thể tích của hốc điều khiển và phần
dự trữ lực nổi, được xác định theo công thức sau:
![](00642237_files/image108.jpg)
16 Chiều cao đáy của hốc
điều khiển tối thiểu HBmin là giá trị tối thiểu của HB đã được yêu cầu.
17 Chiều cao ngưỡng cửa
tối thiểu hSmin, là giá trị tối thiểu của chiều cao ngưỡng yêu cầu bởi
Quy chuẩn.
18 Boong lầu lái diện
tích phía trên đáy của hốc điều khiển trên đó mà mọi người có thể bước được trước
khi đi vào khu sinh hoạt.
19 Thể tích hốc điều khiển,
VC là thể tích tính bằng
m3, của nước chứa trong hốc điều khiển trước khi xả, đó là thể tích
phía dưới hC.
20 Sàn đứng hốc điều khiển
là bề mặt theo phương ngang của hốc điều khiển mà người thường xuyên sử dụng để
đứng.
21 Ngưỡng cửa bán cố định
là bất kỳ thiết bị đóng kín mà có thể di chuyển được như được cố định đối với
tàu, khi ở vị trí của chúng thì có ngưỡng cửa cao hơn ngưỡng cửa cố định như cửa
ra vào dạng bản lề hoặc dạng trượt, nắp hầm, ngưỡng cửa trượt nhưng không bao gồm
các cửa dạng tấm. Dây nối không được xem như là thiết bị cố định đối với tàu.
22 Lỗ khoét chòi boong
là lỗ khoét (miệng hầm hoặc cửa ra vào) có lối dẫn vào khu sinh hoạt. Có thể có
vài lỗ khoét chòi boong.
23 Ngưỡng cửa cố định là
ngưỡng cửa được tích hợp và cố định với hốc điều khiển hoặc thân tàu.
24 Hốc là các phần hõm
vào trên vách. Trên một số tàu có động cơ ở phía sau chúng có thể là vách sau
đóng kín phục vụ cho động cơ, trong khi đó phía trước của vách thì có thể được
kéo dài đến boong.
25 Hốc điều khiển tự
thoát nước là hốc điều khiển mà từ đó nước có thể được thoát ra bên ngoài tàu
trong một số trạng thái mà không quan tâm đến độ chính xác của lưu lượng xả hoặc
chiều cao của đáy hốc điều khiển hoặc ngưỡng cửa.
26 Mức độ kín nước là khả
năng đóng kín của thiết bị, các chi tiết hoặc bề mặt để ngăn không cho nước xâm
nhập vào trong tàu. Mức độ kín nước được chia làm các mức như sau:
(1) Mức độ 1, mức độ
kín khi được ngâm liên tục trong nước;
(2) Mức độ 2, mức độ
kín khi ngâm tạm thời trong nước;
(3) Mức độ 3, mức độ
kín khi nước văng tóe;
(4) Mức độ 4, mức độ
kín khi khi nước rơi xuống tạo thành góc 15 độ so với phương thẳng đứng.
6.1.2 Các ký hiệu sử dụng
trong Chương này được thể hiện trong Bảng 2/6.1.
Bảng
2/6.1 Các ký hiệu sử dụng
Ký
hiệu
|
Đơn
vị
|
Giải
thích
|
d
|
mm
|
Đường kính lỗ thoát
nước
|
D
|
m
|
Đường kính lỗ thoát
nước tính
|
hC
|
m
|
Chiều cao giữ nước
hốc điều khiển
|
HB
|
m
|
Chiều cao đáy hốc điều
khiển tính từ đường nước
|
HBmin
|
m
|
Chiều cao đáy hốc điều
khiển tính từ đường nước tối thiểu
|
hs
|
m
|
Chiều cao ngưỡng cửa
|
hSmin
|
m
|
Chiều cao ngưỡng cửa
tối thiểu yêu cầu
|
kc
|
-
|
Hệ số thể tích hốc điều
khiển
|
tmax
|
min
|
Thời gian thoát lớn
nhất cho phép
|
VC
|
m3
|
Thể tích hốc điều khiển
|
Lưu ý: Chiều cao đo
từ đáy hốc điều khiển có ký hiệu bắt đầu bằng chữ "h", trong khi đó
chiều cao từ đường nước bắt đầu bằng chữ "H".
|
6.1.3 Các ký hiệu theo thứ
tự sau được sử dụng trong Chương này.
1: Đường nước;
2: Đáy hốc điều khiển;
3: Điểm nước tràn ra
ngoài;
4: Đỉnh hốc điều khiển;
5: Chỗ ngồi;
6: Thoát nước;
7: Lối vào chòi
boong;
8: Đỉnh của phần cố định;
9: Đỉnh của phần di động;
10: Boong lầu lái;
11: Sàn hốc điều khiển;
12: Lỗ thoát sàn hốc điều
khiển;
13: Chòi boong đóng
kín bởi cửa dạng tấm (washboard).
6.2
Quy định chung
6.2.1 Hốc điều khiển phải
tích hợp với các kết cấu tàu để đảm bảo độ bền.
Hốc điều khiển phải đảm
bảo kín nước, bao gồm tất cả các lỗ khoét nằm dưới điểm mà nước tràn qua trừ
các cửa được đề cập trong 6.4.2-2. Đối với hốc điều khiển mà được mở phía sau
vách lái, thì mép dưới ngưỡng cửa của lối vào chòi boong không được thấp hơn đỉnh
của hốc điều khiển.
6.2.2 Các trạng thái tính
toán
Các yêu cầu của Chương
này áp dụng cho trạng thái đầy tải, không chúi và trong điều kiện nước lặng.
6.2.3 Hốc điều khiển và các
hốc kín nước
1 Hốc điều khiển và các
hốc kín nước phải:
(1) - Có chiều cao
ngưỡng cửa đáp ứng các yêu cầu tại 6.5.1;
(2) - Có mức độ kín
nước theo yêu cầu 6.6.
2 Khi đánh giá ổn định
của tàu và dự trữ tính nổi theo yêu cầu của Phần 6 thì hốc điều khiển phải được
xem xét là có đầy nước.
6.2.4 Hốc điều khiển thoát
nước nhanh
1 Hốc điều khiển thoát
nước nhanh phải:
1) - Có chiều cao đáy
đáp ứng các yêu cầu tại 6.4;
(2) - Có thiết bị
thoát nước đáp ứng yêu cầu từ 6.7 đến 6.13;
(3) - Có chiều cao
ngưỡng đáp ứng các yêu cầu tại 6.5.2;
(4) - Có mức độ kín
nước đáp ứng các yêu cầu tại 6.6.
2 Khi đánh giá ổn định
của tàu và dự trữ tính nổi theo yêu cầu của Phần 6 thì hốc điều khiển có thể được
xem xét là trống rỗng.
6.2.5 Hốc điều khiển tự
thoát nước
Hốc điều khiển tự
thoát nước mà không phải là hốc điều khiển thoát nước nhanh phải được xem xét
như hốc điều khiển kín nước.
6.2.6 Các thiết bị đóng lắp
đặt trong hốc điều khiển kín nước và hốc điều khiển thoát nước nhanh và có lối
đi vào trong tàu phải đáp ứng các yêu cầu tại Chương 5 và 6.6.
6.3
Các đặc điểm chính và kết cấu đặc trưng
6.3.1 Hốc điều khiển đáy phẳng
1 Hốc điều khiển với
ngưỡng cửa bán cố định (xem Hình 2/6.1).
![](00642237_files/image109.jpg)
Hình
2/6.1 Hốc điều khiển với ngưỡng cửa bán cố định
HB và hC được đo từ tâm của
đáy của hốc điều khiển. Chiều cao ngưỡng hS được đo tại điểm gần
nhất tại đáy hốc điều khiển.
2 Hốc điều khiển với
vách đuôi hở và ngưỡng cửa bán cố định (xem Hình 2/6.2).
![](00642237_files/image110.jpg)
Hình
2/6.2 Hốc điều khiển với vách đuôi hở và ngưỡng cửa bán cố định
Nếu không có vùng đọng
nước (hC = 0), thì có thể
không cần bố trí thoát nước, nhưng phải tuân thủ yêu cầu đối với chiều cao ngưỡng
cửa tối thiểu (hS).
3 Hốc điều khiển với
vách đuôi hở (xem Hình 2/6.3).
![](00642237_files/image111.jpg)
Hình
2/6.3 Hốc điều khiển với vách đuôi hở
Bổ sung thoát nước
phía đối diện với lỗ hở trên vách đuôi.
4 Hốc điều khiển có cửa
trên vách đuôi (xem Hình 2/6.4).
![](00642237_files/image112.jpg)
Hình
2/6.4 Hốc điều khiển có cửa trên vách đuôi
Cửa phải được coi
đang ở trạng thái đóng. Khoảnh cách giữa cửa và mép ngưỡng được xem như lỗ
thoát nước. Kích thước của lỗ thoát này phải đủ lưu lượng thoát theo thời gian
quy định. Tuy nhiên 90% lượng nước phải thoát được khi tàu nghiêng 10 độ, điều
này có thể làm cho tàu phải bổ sung lỗ thoát nước ở mạn đối diện của cửa.
5 Hốc điều khiển có
boong lầu lái, có sàn và cửa dạng tấm phía trên ngưỡng cửa (xem Hình 2/6.5).
Sàn đứng như sàn mắt
cáo không thay đổi yêu cầu đối với ngưỡng cửa phía trên đáy hốc điều khiển. Sàn
mắt cáo không được hạn chế sự thoát nước và phải có diện tích chảy bằng 3 lần
diện tích thoát.
![](00642237_files/image113.gif)
Hình
2/6.5 Hốc điều khiển có boong lầu lái
6.3.2 Hốc điều khiển có nhiều
mức
Hốc điều khiển nhiều
mức phải đáp ứng các yêu cầu chung đối với hốc điều khiển có đáy phẳng, trong
đó có xét đến các yêu cầu sau (xem Hình 2/6.6).
![](00642237_files/image114.jpg)
Hình
2/6.6 Hốc điều khiển nhiều mức
1 Chiều cao đáy hốc điều
khiển, HB
phía
trên đường nước phải được đo theo 6.2.2 từ đường nước đến tâm mức đáy thấp nhất.
Trong trường hợp này cho phép sử dụng ngoại lệ như đã được nêu trong 6.4.2.
2 Chiều cao giữ nước, hC sẽ được đo từ điểm mà
nước tràn ra ngoài đến điểm đo HB.
3 Thể tích hốc điều khiển
được định nghĩa là tổng thể tích phía trên mỗi mức đáy của hốc điều khiển, được
xác định bằng cách nhân diện tích sàn với chiều cao giữ nước ở mỗi mức của hốc điều
khiển. Khi tính toán xem tàu ở trạng thái như đã chỉ ra trong 6.2.1.
4 Chiều cao ngưỡng của
chòi boong, hS
được đo
từ mép thấp nhất của chòi boong đến điểm gần nhất trên mặt phẳng quy đổi. Mặt
phẳng quy đổi là mặt phẳng mà song song với mặt phẳng đường nước đã định nghĩa ở
6.2.1 tương ứng với mặt phẳng theo phương ngang mà diện tích phần trên và dưới
của đáy hốc điều khiển cân bằng. Chiều cao hS được chấp nhận phải đáp ứng các yêu cầu được
chỉ ra ở 6.5.
5 Chiều cao ngưỡng cửa
tối thiểu hSmin
được yêu
cầu bởi 6.5 đảm bảo không biến thiên theo điểm gần nhất của lỗ hở. Độ nâng phía
trên đáy cao nhất như boong lầu lái như đã chỉ ra ở 6.3.1-5 có thể bao gồm
trong tính toán chiều cao ngưỡng cửa yêu cầu.
6 Đối với hốc điều khiển
nhiều mức, thời gian thoát nước như đã chỉ ra trong 6.8 phải được thiết lập từ
thể tích hốc điều khiển như đã chỉ ra trong 6.3.2-3. Thời gian thoát nước ở các
mức khác nhau không được vượt quá giá trị đã quy định ở 6.8.
7 Khi tính diện tích mặt
cắt lỗ thoát tại các mức khác nhau như đã chỉ ra ở 6.3.2-8, thì lượng nước cho
phép tràn qua từ các mức cao hơn phải được tính đến thậm chí các khu này có các
lối thoát nước khác nhau. Khu giả định nước chảy đều thì để tính toán phải coi
nước chảy từ mức cao xuống mức thấp từ điểm nằm tại tâm thể tích mà nước tràn
qua.
8 Tại đáy của hốc điều
khiển nhiều mức, lỗ thoát nước cho các mức phải được bố trí khi mà nước ở các mức
đó không thể chảy xuống dưới và chảy ra ngoài tàu.
6.4
Yêu cầu về chiều cao đáy tối thiểu của hốc điều khiển thoát nước nhanh
6.4.1 Chiều cao đáy tối thiểu
của hốc điều khiển thoát nước nhanh, HBmin, phía trên đường nước không được nhỏ hơn
0,15 mét.
6.4.2 Các trường hợp ngoại
lệ
1 Bề mặt có diện tích đến
10% của tổng diện tích hình chiếu của đáy hốc điều khiển có thể nằm dưới giá trị
được chỉ ra ở 6.4.1. Trong đó, bề mặt nào mà còn đọng nước khi hốc điều khiển
đã thoát nước thì được coi như chứa đầy nước khi tính toán trạng thái đầy tải.
2 Các hốc được đặt tại
đáy và vách hốc điều khiển sử dụng là chỗ cất giữ phao bè, đá, cá, xô ... không
được xem như một phần của hốc điều khiển và không yêu cầu phải đáp ứng các yêu
cầu ở 6.2.4 trừ khi thiết bị đóng của chúng đáp ứng yêu cầu 6.6 với điều kiện
chúng phải kín nước về phía trong tàu.
Trong trường hợp này
chúng được xem như đầy nước khi tính toán ở trạng thái đầy tải.
Nếu yêu cầu của 6.2.4
và 6.6 được thực hiện, các hốc này không được xem là có đầy nước, chỉ có đầy nước
trong trạng thái đầy tải.
6.5
Chiều cao ngưỡng và các lỗ khoét trong hốc điều khiển
6.5.1 Hốc điều khiển kín nước
Trong hốc điều khiển
kín nước, chiều cao ngưỡng của các lỗ khoét phải cao hơn chiều cao giữ nước của
hốc điều khiển hC tối
thiểu 0,05 mét, như đã xác định đối với các trạng thái ở 6.2.1 và 6.3.
Hốc điều khiển kín nước
có chiều cao nhỏ hơn chiều cao giữ nước của hốc điều khiển hC phải không có lỗ
khoét ở phía trong trừ các lỗ đã chỉ ra ở 6.4.2-2.
6.5.2 Hốc điều khiển thoát
nước nhanh
Trong hốc điều khiển
thoát nước nhanh, chiều cao ngưỡng hS đối với các lỗ hở phía trên đáy hốc điều khiển
không nhỏ hơn chiều cao hSmin bằng 0,15 mét.
Đối với các lỗ hở của
hốc điều khiển thoát nước nhanh bên dưới chiều cao giữ nước hC, thiết
bị đóng kín lỗ hở theo yêu cầu của 6.6.2 phải được trang bị.
Khi đo chiều cao ngưỡng,
tất cả các thiết bị đóng kín phải được xem như đang trong trạng thái đóng ngoại
trừ cửa chòi boong và phần ngưỡng bán cố định của cửa chòi boong đang ở vị trí
mà có chiều cao ngưỡng cao nhất.
Chiều cao ngưỡng phải
được đo thẳng đứng từ đáy hốc điều khiển đến điểm thấp nhất mà nước có thể tràn
vào tàu.
Nếu đáy hốc điều khiển
không nằm theo phương ngang thì chiều cao ngưỡng được đo đến điểm gần nhất của
đáy hốc điều khiển.
Tham số hSmin phải được sử dụng khi
xem xét hốc điều khiển nhiều mức.
6.6
Yêu cầu kín nước
6.6.1 Hốc điều khiển kín nước
Tất cả các bề mặt của
hốc điều khiển kín nước và hốc điều khiển thoát nước nhanh trong phạm vi chiều
cao giữ nước hC
bao gồm
cả các bề mặt đề cập trong 6.4.2-2 phải đáp ứng mức độ kín nước 1.
6.6.2 Thiết bị đóng kín đảm
bảo kín nước
Mức độ kín nước của tất
cả các thiết bị đóng kín trên các bề mặt của hốc điều khiển thoát nước nhanh trừ
yêu cầu đã đề cập trong 6.4.2-2 phải đáp ứng các yêu cầu cho trong Bảng 2/6.2.
Các thiết bị đóng kín
tại đáy, bề mặt theo phương ngang và bên mạn của hốc điều khiển thoát nước
nhanh đến chiều cao hSmin
phải có
gioăng và chiều cao ngưỡng tối thiểu 12 mm.
Bảng
2/6.2 Mức độ kín nước của các thiết bị đóng kín
Vị
trí của các thiết bị đóng kín trong hốc điều khiển
|
Mức
độ kín nước
|
Đáy và bề mặt theo
phương ngang
|
2
|
Mạn đến chiều cao hSmin
|
2
|
Mạn giữa chiều cao
hSmin
và 2hSmin
|
3
|
Mạn phía trên 2hSmin
|
4
|
Lưu ý: Để đáp ứng
yêu cầu về ổn định và phân khoang yêu cầu trong Chương 4 thì có thể phải tăng
chiều cao so với giá trị trong Bảng này.
|
Ngưỡng bán cố định và
tấm kín nước phải có thiết bị đảm bảo chúng ở đúng vị trí khi sử dụng và tối
thiểu phải thao tác được từ bên trong tàu.
Ngưỡng bán cố định và
tấm kín nước phải đảm bảo yêu cầu kín thời tiết.
Ngưỡng bán cố định chỉ
được tháo rời bằng cách sử dụng dụng cụ.
Khi thiết bị đóng kín
bao gồm tấm kín nước là thành phần thì phải đảm bảo dự trữ chúng 100% và được
giữ tại vị trí gần với thiết bị đóng kín có khả năng lấy được một cách nhanh
chóng và an toàn mà không cần sử dụng dụng cụ.
6.7
Thoát nước của hốc điều khiển thoát nước nhanh
6.7.1 Việc thoát chỉ được
thực hiện bằng trọng lực của chất lỏng.
6.7.2 Khi tàu ở tư thế thẳng,
thì tối thiểu 98% lượng nước của hốc điều khiển phải thoát hết, trừ các hốc
theo yêu cầu ở 6.4.2.
6.7.3 Các yêu cầu ở 6.5.1
và 6.5.2 phải được thực hiện khi tàu nghiêng về phía mạn trái hoặc mạn phải với
các lưu ý sau:
Đối với tàu buồm một
thân, thì thoát nước phải sao cho thoát được đảm bảo tối thiểu 90% thể tích hốc
điều khiển VC
tại góc
nghiêng 10 độ.
6.8
Thời gian thoát nước
6.8.1 Thời gian thoát nước
là thời gian cần thiết để thoát nước từ chiều cao giữ nước hC đến lượng còn lại 0,1
mét phía trên đáy hốc điều khiển.
Thời gian thoát nước
yêu cầu được thiết lập dựa trên khu vực hoạt động của tàu và hệ số thể tích hốc
điều khiển kC
hệ số giữa
thể tích hốc điều khiển và dự trữ lực nổi của tàu được xác định theo 6.1. Thể
tích hốc điều khiển lớn so với dự trữ lực nổi sẽ yêu cầu thời gian thoát nước sẽ
nhỏ.
Thời gian thoát nước
không được vượt quá giá trị 0,9/kC nhưng không quá 5 phút.
Thời gian thoát nước
sẽ được đo hoặc tính toán với tất cả các thiết bị trong hốc điều khiển đóng
kín.
Nếu mặt cắt thoát nước,
được biểu diễn bằng mét vuông, lớn hơn hoặc bằng 0,05VC thì việc tính toán thời
gian thoát không yêu cầu.
Thể tích hốc điều khiển
VC phải được đo từ đáy hốc
điều khiển đến đỉnh của hC, ngoại trừ đã đề cập 6.4.2, với giả thiết
tất cả các thiết bị đóng kín và thoát nước đóng.
Thực tế việc đo thời
gian thoát nước được thực hiện trong quá trình thử kiểu đầu tiên mà có lượng
chiếm nước gần với trạng thái đầy tải và độ chúi theo độ chúi thiết kế. Hốc điều
khiển sẽ được đổ nước đến chiều cao hC và thời gian thoát nước giữa hC và 0,1hC sẽ được đo. Chiều cao
nước còn lại sẽ được đo tại tâm của bề mặt đáy hốc điều khiển.
6.9
Số lượng lỗ thoát nước
Mỗi hốc điều khiển
thoát nước nhanh phải có 02 lỗ thoát nước, một bên mạn trái và một bên mạn phải
trừ khi một lối thoát đảm bảo thoát nước khi tàu nghiêng về cả hai mạn như yêu
cầu ở 6.7.
6.10
Kích thước lối thoát nước
6.10.1 Kích thước trong của
lối thoát nước
Kích thước trong của
lối thoát phải đảm bảo thời gian thoát nước của hốc điều khiển như đã yêu cầu ở
6.8. Kích thước trong phải được xác định theo 6.10.3 tại thời điểm thiết kế.
Đường kính trong tối
thiểu của lỗ thoát nước hình tròn phải bằng 25 mm. Diện tích lỗ thoát nước tối
thiểu có hình dạng khác phải bằng 500 mm2 và kích thước tối thiểu
bằng 20 mm.
Phải loại trừ khả
năng các vật dụng vô tình đóng kín lỗ khoét.
6.10.2 Lưới bảo vệ
Nếu lỗ thoát nước được
trang bị lưới bảo vệ hoặc các thiết bị khác để ngăn ngừa các vật dụng rơi vào hệ
thống thoát nước thì phải biết rằng lưới bảo vệ có các lỗ nhỏ cũng rất dễ bị tắc.
Kích thước bên trong
tối thiểu của bất kỳ phần nào của thiết bị này phải có diện tích tối thiểu 125
mm2
(hoặc đường
kính 12 mm), tổng diện tích của lỗ thoát phải bằng 1,5 lần diện tích tối thiểu
của lỗ thoát nước. Nếu điều kiện trên không đạt thì tổn thất cột áp từ lưới bảo
vệ phải được xem xét.
6.10.3 Xác định diện tích lỗ
thoát nước
Trong giai đoạn thiết
kế, thì diện tích lỗ thoát nước cần thiết để thoát nước khỏi hốc điều khiển với
thời gian yêu cầu ở 10.8 phải được xác định bằng tính toán có xét đến tổn thất
cột áp trong hệ thống thoát nước bao gồm tổn thất đầu vào và tổn thất đầu ra. Với
lối ra bên dưới đường nước thì cột áp sẽ được đo từ đường nước xác định theo
yêu cầu ở 6.2.1.
Yêu cầu về diện tích
mặt cắt có thể được tính toán bởi phương pháp đã chỉ ra trong Phụ lục B, C, D
và E của ISO 11812: 2001.
6.11
Thoát nước cho hộp sống chính và các lỗ hở khác
Hộp sống chính và các
lỗ hở khác có thể sử dụng lỗ thoát nước nếu chúng được thiết kế cho mục đích
này.
6.12
Ống thoát nước
6.12.1 Kích thước và thiết kế
ống thoát nước phải quan tâm đến tải mà chúng phải chịu trong quá trình khai
thác của tàu.
Ống thoát phải được bảo
vệ để tránh hư hại do các vật dụng ở trên tàu và tránh được các ảnh hưởng đến
việc đi lại trên tàu.
Ống thoát nước phải
không được đọng nước và chỉ sử dụng cho mục đích thoát nước cho hốc điều khiển.
Yêu cầu này không áp dụng cho ống thoát nước của hộp sống chính hoặc các hố và
hầm ngoài tàu.
Ống thoát nước phải
được thiết kế không có góc lượn. Nếu có thì đoạn ống cong phải có bán kính tối
thiểu bằng 10 lần đường kính ống để tránh ống bị tắc tại các góc lượn.
Van thông biển, các
phụ tùng của lỗ thoát nước liên kết với thân tàu và đường ống phải đáp ứng yêu
cầu của Phần 3 của Quy chuẩn này.
6.13
Các phụ tùng của lỗ thoát nước
6.13.1 Lối ra của lỗ thoát
nước chạy qua thân tàu phải được bố trí trên đường nước. Nếu hốc điều khiển
không tích hợp với thân tàu và lối ra của lỗ thoát nước nằm phía dưới đường nước
hoặc đến 0,75HBmin phía
trên đường nước thì chúng phải lắp van thông biển như yêu cầu ở 6.12.
Hình 2/6.7 thể hiện lối
ra của lỗ thoát nước tích hợp với thân tàu và không cần phải van thông biển.
![](00642237_files/image115.gif)
Hình
2/6.7 Lỗ thoát nước tích hợp với thân tàu
Chú thích:
1: Đường nước;
2: Đỉnh của phần tích
hợp với thân tàu phía trên 0,75HBmin;
3: Trong phạm vi này
lỗ thoát tích hợp với vỏ tàu.
6.14
Lỗ thông gió hở cố định
6.14.1 Điểm thấp nhất của lỗ
thông gió không đóng được mà dẫn vào không gian trong tàu phải có chiều cao tối
thiểu 2hSmin
hoặc 0,3
mét phía trên đáy hốc điều khiển lấy giá trị nào lớn hơn.
Các lỗ thông gió hở cố
định phải được lắp đặt thiết bị đảm bảo mức độ kín nước 4. Trong một số trường
hợp cụ thể thì mức độ kín nước lớn hơn cấp 4 có thể cần thiết để đảm bảo tính ổn
định và dự trữ tính nổi được xác định ở Chương 7 của Quy chuẩn này.
PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu của Phần
này áp dụng cho máy chính, máy phụ, các thiết bị truyền động, hệ trục, chân vịt,
thiết bị đẩy kiểu phụt nước, các động cơ dẫn động không phải là máy chính, các
nồi hơi, các thiết bị đốt chất thải, các bình chịu áp lực, các hệ thống đường ống
và các hệ thống điều khiển của chúng (trong Phần này được gọi là "Hệ thống
máy tàu") của các tàu hoạt động vùng SB. Đối với tàu hoạt động vùng SI,
SII và SIII có thể áp dụng các yêu cầu tương ứng quy định trong Phần 3 Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Hệ thống máy khác thường,
kiểu mới và được xét thấy khó có thể thoả mãn được các yêu cầu của Phần này vẫn
có thể được chấp nhận với điều kiện hệ thống tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy và
tương đương với quy định trong Quy chuẩn này.
3 Các thuật ngữ được sử
dụng ở Phần này là phù hợp với các thuật ngữ đưa ra ở 1.1.5, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
4 Ngoài những yêu cầu về
bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống máy tàu quy định trong từng Chương của
phần này, phải trình thêm các bản vẽ và tài liệu theo những yêu cầu được quy định
ở 2.2.4, 2.2.5 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.1.2 Vật liệu
Vật liệu dùng cho hệ
thống máy phải được lựa chọn có xét đến mục đích và điều kiện làm việc của
chúng. Những vật liệu dùng cho các bộ phận chính phải là những vật liệu được thử
và được kiểm tra theo các yêu cầu ở Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.2
Những yêu cầu chung đối với hệ thống máy tàu
1.2.1 Quy định chung
1 Các hệ thống máy phải
được cố định chính xác, phải có kết cấu và bố trí sao cho thuận lợi cho việc vận
hành, kiểm tra và bảo dưỡng.
2 Các hệ thống máy phải
có thiết kế và được chế tạo phù hợp với công dụng dự kiến, phải được lắp đặt và
bảo vệ sao cho giảm đến mức tối thiểu nguy hiểm cho người trên tàu, phải quan
tâm đầy đủ tới các bộ phận chuyển động, các bề mặt bị nung nóng và các nguy hiểm
khác.
3 Đối với những tàu mà
hệ thống máy có kiểu mới được dùng làm máy chính, hệ trục chân vịt thì phải
trang bị bổ sung thiết bị máy sao cho hệ thống máy có khả năng đảm bảo cho tàu
chạy được ở tốc độ hành hải tối thiểu là 7 hải lý/ giờ hoặc nửa tốc độ quy định
tại 1.2.2-4 Mục I lấy giá trị nhỏ hơn khi hệ thống máy có hỏng hóc.
4 Phải trang bị các
phương tiện để duy trì sự hoạt động bình thường của máy chính hoặc khôi phục lại
sự hoạt động ngay cả khi một máy phụ quan trọng không hoạt động được nếu chúng
được lắp đặt bên ngoài máy chính. Phải lưu ý đặc biệt đối với các sự cố của:
(1) Tổ máy phát điện
cung cấp nguồn năng lượng điện chính;
(2) Các hệ thống cung
cấp dầu đốt cho các nồi hơi, động cơ;
(3) Nguồn áp suất dầu
bôi trơn;
(4) Nguồn áp suất nước;
(5) Máy nén khí, bình
khí nén để khởi động hoặc điều khiển;
(6) Các thiết bị thuỷ
lực, khí nén hoặc điện để điều khiển máy chính, chân vịt biến bước.
Tuy nhiên, sau khi
xem xét tính an toàn tổng thể, việc giảm một phần khả năng đẩy tàu so với điều
kiện bình thường có thể được chấp nhận.
5 Nhà chế tạo phải cung
cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về các yếu tố như các điều kiện khai thác và
các hạn chế để đảm bảo rằng máy có thể được lắp đặt phù hợp.
6 Các máy sau đây phải
được thiết kế để hoạt động trong các điều kiện quy định ở Bảng 3/1.1 khi chúng
được lắp đặt lên tàu. Có thể chấp nhận các trị số khác với giá trị các góc
trong bảng này khi xét đến kiểu, kích cỡ và điều kiện khai thác của tàu.
7 Hệ thống máy tàu phải
có đầy đủ các thiết bị điều khiển và giám sát an toàn đối với tốc độ, nhiệt độ,
áp suất và các chức năng hoạt động khác.
8 Phải xem xét đặc biệt
đối với thiết kế, chế tạo và việc lắp đặt hệ thống máy sao cho bất kỳ dạng dao
động, gia tốc, rung động mạnh nào cũng không gây nên ứng suất quá mức trong phạm
vi hoạt động bình thường.
9 Phải có các biện pháp
để làm giảm tiếng ồn của máy trong buồng máy tới mức có thể chấp nhận được. Nếu
không thể giảm được một cách thích đáng tiếng ồn này thì nguồn gây tiếng ồn quá
mức phải được bọc cách âm, cách ly thích hợp hoặc phải có chỗ tránh ồn cho
khoang đòi hỏi phải có người trực.
Nếu cần, phải trang bị
phương tiện bảo vệ tai cho người phải vào những khoang như thế.
10 Phải áp dụng những
yêu cầu đối với máy chính cho các động cơ dẫn động của hệ thống nâng hoặc điều
khiển tư thế của tàu.
11 Yêu cầu đối với động
cơ ngoài
(1) Việc lắp đặt động
cơ ngoài, nằm trên vách đuôi của tàu phải đảm bảo việc cố định bằng bu lông hoặc
phương pháp tương đương.
(2) Phải có thiết bị
ngăn việc khởi động động cơ tại vị trí động cơ.
(3) Đối với động cơ
có công suất từ 40 kW trở lên thì tay lái phải được bố trí tại bàn điều khiển
phía mũi tàu.
(4) Nếu vị trí lái bố
trí ở không gian hở và tốc độ lớn nhất của tàu quá 20 hải lý/giờ thì phải có
dây an toàn gần vị trí lái, nếu người điều khiển rơi khỏi tàu thì dây an toàn
này có thể dừng động cơ.
Bảng
3/1.1 Góc nghiêng
Kiểu hệ thống máy
|
Giữa tàu(2)
|
Mũi và đuôi tàu(2)
|
Góc nghiêng tĩnh
(nghiêng ngang)
|
Góc nghiêng động
(chòng chành ngang)
|
Góc nghiêng tĩnh
(chúi)
|
Góc nghiêng động
(chòng chành dọc)
|
Máy chính
Các nồi hơi phụ
quan trọng
Các động cơ dẫn động
máy phát (trừ máy phát sự cố)
Các máy phụ (trừ
các máy phụ chuyên dụng) và các động cơ dẫn động chúng
|
15º
|
22,5º
|
5º(3)
|
7,5º
|
Các thiết bị sự cố
(máy phát sự cố, bơm chữa cháy sự cố, và các động cơ lai chúng) và các cơ cấu
chuyển mạch(1) (cầu
dao ngắt mạch, ...)
Các thiết bị điều
khiển tự động và từ xa
|
22,5º
|
22,5º
|
10º
|
10º
|
Chú thích:
(1) Đến góc nghiêng
4,5º, không được có các thao tác sai trong việc đóng hoặc chuyển mạch.
(2) Có thể xảy ra đồng thời
độ nghiêng ở giữa tàu, mũi và đuôi tàu.
(3) Nếu tàu có chiều dài
lớn hơn 100 mét, góc nghiêng tĩnh phía mũi và đuôi tàu có thể lấy giá trị sau:
θ = 500/L
Trong đó:
θ : góc nghiêng tĩnh
(0º)
L : Chiều dài của
tàu.
(5) Các két dầu rời
trang bị để cung cấp dầu cho động cơ ngoài tàu phải được nạp dầu từ ngoài tàu.
(6) Hệ thống cấp dầu
cho động cơ ngoài tàu được đặt trên vách đuôi có thể lắp các ống nối mềm tuân
thủ các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp
dụng cho phương tiện thủy. Các ống nhiên liệu phải là loại không cháy.
(7) Đường ống từ két
dầu đốt trực nhật để cấp dầu cho động cơ ngoài tới động cơ phải được lắp một
van van đóng nhanh, điều khiển từ xa từ vị trí/khu vực có thể sẵn sàng tiếp cận
ở bên ngoài không gian/khu vực đặt két.
(8) Các lỗ để đường ống
nhiên liệu và cáp điện đi qua thân tàu dẫn vào không gian dự trữ tính nổi thì
phải được làm kín.
12 Yêu cầu bố trí các
két dầu đốt có dự định chứa dầu đốt có điểm chớp cháy dưới 43 °C
(1) Các két dầu đốt
phải được chế tạo bằng thép chống ăn mòn có chiều dày không nhỏ hơn 1 mm hoặc
các hợp kim nhôm có chiều dày không nhỏ hơn 2 mm hoặc vật liệu khác được chứng
nhận theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế
áp dụng cho phương tiện thủy.
(2) Không được bố trí
lỗ xả cặn đối với két dầu đốt có điểm chớp cháy như quy định ở mục này.
(3) Các két và khoang
mà trong đó được đặt két dầu phải được lắp một ống thông hơi dẫn lên không gian
hở trên boong.
Ống thông hơi của các
khoang và két đó phải riêng biệt.
Đầu ra của ống thông
hơi phải được lắp đầu thông hơi cố định có lưới phòng hỏa kép và một phao chặn
nước chảy ngược.
(4) Các két dầu đốt
chỉ cung cấp cho động cơ ngoài phải được cố định, tránh dịch chuyển và phá hủy
đường ống dầu hoặc ống mềm.
(5) Các két dầu đốt
phải được nối đất bằng việc nối với bệ máy hoặc các tấm nối đất.
(6) Các két dầu đốt
phải được chứa trong các két dầu rời và được đặt ở một khoang riêng biệt được
cách ly với không gian buồng máy và các khoang sinh hoạt bởi các vách kín khí
và phải được trang bị thông gió tự nhiên, độc lập đảm bảo hút được hơi dầu ở bất
kỳ điểm nào của khoang.
(7) Các két dầu đốt
được đặt ở không gian buồng máy hở, trong thượng tầng cũng như ở các không gian
hở khác phải được bảo vệ tránh tia nắng mặt trời.
(8) Các khoang kín mà
trong đó có bố trí các két chứa xăng phải trang bị hệ thống chữa cháy CO2 hoặc
hệ thống chữa cháy phun aerosol.
(9) Đầu ống nạp nhiên
liệu phải từ boong hở và có thiết bị ngăn nước lọt vào két nhiên liệu
1.2.2 Công suất chạy lùi
1 Phải bảo đảm đủ công
suất chạy lùi để đảm bảo điều khiển tàu chính xác và an toàn trong mọi điều kiện
khai thác thông thường.
2 Đối với máy chính lai
chân vịt qua hộp số, chân vịt biến bước, thiết bị đẩy kiểu phụt nước hoặc động
cơ điện lai chân vịt, khi chạy lùi không được làm máy chính quá tải.
1.2.3 Giới hạn trong việc sử
dụng dầu đốt
Trừ những trường hợp
được quy định trong những điểm từ -1 đến -3 dưới đây, không được sử dụng dầu đốt
có nhiệt độ chớp cháy thấp hơn 60ºC:
1 Có thể chấp nhận việc
sử dụng dầu đốt có nhiệt độ chớp cháy không thấp hơn 43 ºC cho các máy phát sự
cố;
2 Có thể được phép sử dụng
dầu đốt có điểm chớp cháy thấp hơn 60 ºC nhưng không được thấp hơn 43 ºC với điều
kiện phải có những biện pháp phòng cháy bổ sung nếu xét thấy cần thiết và nhiệt
độ xung quanh trong khoang có chứa hoặc sử dụng dầu đốt đó không được phép tăng
tới phạm vi thấp hơn 10 ºC so với nhiệt độ chớp cháy của dầu đốt;
3 Việc sử dụng dầu đốt
có điểm chớp cháy thấp hơn 43 ºC có thể được phép với điều kiện phải bố trí két
dầu đốt đáp ứng yêu cầu ở 1.2.1-12.
1.2.4 Phòng cháy
1 Không được bố trí các
mối nối bích và các mối nối đặc biệt (mối nối ren, mối nối cơ khí, ...) của các
đường ống dầu dễ cháy như dầu đốt, dầu bôi trơn và các hệ thống dầu dễ cháy
tương tự khác ngay trên nồi hơi, các đường ống hơi nước, đường ống dầu nóng, đường
ống khí xả, bầu giảm âm, quạt nén của tua bin khí xả và các bề mặt có nhiệt độ
cao khác, đồng thời, phải bố trí chúng xa các thiết bị này đến mức có thể, trừ
khi có các biện pháp thích hợp được Đăng kiểm thẩm định để đề phòng việc rò rỉ
và phun toé dầu từ các mối nối và hệ thống này.
2 Phải bọc cách nhiệt
có hiệu quả cho tất cả các bề mặt của hệ thống máy có nhiệt độ cao hơn 220 ºC nếu
chất lỏng dễ cháy có thể rơi vào khi hệ thống dầu này bị hư hỏng. Chất cách nhiệt
phải không thấm chất lỏng dễ cháy và hơi cháy.
3 Các thiết bị dẫn động
các bơm vận chuyển dầu đốt và các bơm dầu đốt tương tự khác, các máy lọc dầu đốt,
các quạt gió cưỡng bức của nồi hơi, các quạt thông gió buồng máy phải có khả
năng dừng được từ vị trí dễ tiếp cận ở bên ngoài buồng liên quan khi có cháy xảy
ra ở buồng đặt chúng hoặc trong khu vực lân cận của buồng đó. Các phương tiện để
dừng các quạt gió của buồng máy phải tách biệt hoàn toàn với các quạt thông gió
của các buồng khác.
4 Hệ thống máy phải
không được để rò rỉ dầu đốt, dầu bôi trơn và các loại dầu dễ cháy khác, các loại
khí độc và các loại khí dễ cháy khác có thể gây nên cháy. Đối với hệ thống máy
mà các loại dầu này có thể rò rỉ thì phải có phương tiện thích hợp để dẫn dầu
rò rỉ vào chỗ an toàn khác.
5 Hệ thống máy phải
không được để rò rỉ các khí có hại cho sức khoẻ con người hoặc gây ra cháy. Máy
có khả năng rò lọt khí này phải được đặt ở chỗ sao cho các khí rò rỉ dễ dàng đi
vào chỗ được thông gió tốt.
6 Phải có biện pháp xả
tất cả các loại dầu thừa vào vị trí an toàn để tránh nguy cơ cháy.
7 Các kết cấu được làm
bằng vật liệu cháy được như gỗ và những vật liệu tương tự không được đặt ở phía
trên và xung quanh động cơ đốt trong, trừ khi được bảo vệ thích đáng bằng tấm
kim loại, sợi bông đá (rock wool) hoặc các vật liệu chống cháy khác.
8 Trừ khi có các phương
tiện khác thích hợp, phải có các biện pháp như nêu dưới đây cho từng không gian
có đặt các thiết bị xử lý sơ bộ các chất lỏng dễ cháy cho hệ thống máy như thiết
bị lọc dầu đốt, các bộ hâm dầu, ...
(1) Mỗi không gian
trong đó có các bộ phận chính trong hệ thống nói trên phải riêng biệt với các hệ
thống máy khác, được bao kín bằng các vách thép kéo dài từ boong này tới boong
kia trên đó có cửa ra vào tự đóng bằng thép;
(2) Phải trang bị hệ
thống phát hiện và báo cháy cố định;
(3) Phải trang bị hệ
thống dập cháy cố định có khả năng hoạt động được từ phía ngoài của khoang;
(4) Phải trang bị hệ
thống thông gió cơ giới độc lập hoặc thiết bị thông gió có khả năng tách biệt với
hệ thống thông gió buồng máy.
(5) Phải trang bị thiết
bị đóng các cửa thông gió có khả năng hoạt động được từ vị trí gần với nơi đặt
hệ thống dập cháy cố định nói trên.
1.2.5 Hệ thống thông gió
cho buồng máy
Các buồng máy phải được
thông gió đầy đủ để đảm bảo rằng khi máy và các nồi hơi đặt trong đó đang hoạt
động đủ công suất, thì phải có khả năng duy trì việc cấp đầy đủ không khí cho
các buồng để đảm bảo an toàn và thoải mái cho con người, cho sự hoạt động của
máy và để ngăn ngừa sự tích tụ các khí dễ cháy.
1.2.6 Thông tin liên lạc giữa
lầu lái với trạm điều khiển tốc độ và hướng đẩy của chân vịt
1 Việc thông tin liên lạc
giữa buồng lái với trạm điều khiển tốc độ và hướng đẩy của thiết bị đẩy phải
thoả mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Ít nhất phải có
hai phương tiện thông tin độc lập để truyền lệnh từ lầu lái tới vị trí trong buồng
máy hoặc trạm điều khiển nơi thường điều khiển tốc độ và hướng đẩy của thiết bị
đẩy. Một trong những phương tiện này phải là tay chuông truyền lệnh buồng máy để
truyền lệnh hiển thị nhìn được và trả lời cho cả lầu lái và trạm điều khiển nêu
trên;
(2) Phải trang bị các
phương tiện thông tin liên lạc thích hợp từ lầu lái và buồng máy tới vị trí bất
kỳ không phải là các vị trí như nêu ở (1) trên đây mà từ đó có thể điều khiển
được tốc độ và hướng đẩy của thiết bị đẩy.
2 Có thể không cần
trang bị thiết bị thông tin liên lạc đối với tàu được trang bị động cơ ngoài.
1.2.7 Chuông báo động cho sỹ
quan máy
Phải trang bị chuông
báo động cho các sỹ quan máy có thể hoạt động được từ buồng điều khiển máy hoặc
từ sàn điều khiển, nếu thích hợp. Tín hiệu báo động phải nghe rõ được trong buồng
ở của các sỹ quan máy. Có thể không cần trang bị chuông báo động cho sỹ quan
máy đối với tàu được trang bị động cơ ngoài.
1.3
Thử nghiệm
1.3.1 Thử tại xưởng
Trước khi lắp đặt lên
tàu phải tiến hành thử các hệ thống máy tại nhà máy chế tạo theo các yêu cầu
sau:
1 Các động cơ đi-ê-den
phải được thử phù hợp với 2.6.1 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
2 Các tua bin khí phải
được thử phù hợp với 4.5.1 Phần 3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT;
3 Các thiết bị truyền động
phải được thử phù hợp với 3.5.1 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
4 Hệ trục, chân vịt và
thiết bị đẩy kiểu phụt nước
(1) Các ống bao trục,
các áo bọc trục chân vịt, các áo bọc trục trong ống bao phải được thử thuỷ lực
như quy định ở 4.3.1 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
(2) Chân vịt phải được
thử phù hợp với 5.4.1 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
(3) Đối với thiết bị
đẩy kiểu phụt nước phải tiến hành những thử nghiệm dưới đây:
(a) Thử thuỷ lực thân
hộp bánh cánh với áp suất bằng 1,5 lần áp suất thiết kế;
(b) Thử cân bằng tĩnh
bánh cánh;
(c) Thử thuỷ lực cho ống
bao ổ đỡ phía trước của trục chính và ống bao chứa thiết bị làm kín trục với áp
suất ít nhất bằng 0,2 MPa hoặc 1,5 lần áp suất thiết kế, lấy giá trị nào lớn
hơn.
5 Các nồi hơi, các bộ
hâm dầu, thiết bị đốt chất thải và các bình chịu áp lực
(1) Các nồi hơi có áp
suất thiết kế lớn hơn 0,35 MPa phải được thử theo quy định ở 7.10.1 Phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT;
(2) Các nồi hơi có áp
suất thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 0,35 MPa phải được thử theo quy định ở 7.11.3-1
Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
(3) Các thiết bị hâm
dầu nóng phải được thử theo quy định ở (1) trên;
(4) Các bình chịu áp
lực phải được thử theo quy định ở 8.9.1 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
6 Các ống, các van, các
phụ tùng và máy phụ
Các ống, các van, các
phụ tùng và các máy phụ phải được thử theo quy định ở 9.6.1 Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT;
7 Thiết bị lái
Các thiết bị lái phải
được thử theo quy định ở 12.5.1 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
8 Thiết bị làm lạnh
Thiết bị làm lạnh phải
được thử theo quy định ở 17.4.1 Phần 3 Mục II Sửa đổi 1: 2015 QCVN
21:2015/BGTVT;
9 Các hệ thống điều khiển
tự động và điều khiển từ xa
Các hệ thống điều khiển
tự động và điều khiển từ xa phải được thử theo quy định ở 14.7.1 Phần 3 Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT. Ngoài ra, còn phải thoả mãn các yêu cầu ở 18.7.2 Phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.3.2 Thử nghiệm sau khi lắp
đặt lên tàu
Sau khi lắp đặt lên
tàu, phải tiến hành các thử nghiệm sau đây:
1 Kiểm tra lắp đặt hoặc
điều kiện cố định các máy;
2 Thử khả năng hoạt động
của các thiết bị bảo vệ chống vượt tốc, thiết bị báo động dầu rò rỉ từ các ống
dầu đốt cao áp, thiết bị báo động và ngừng tự động khi áp suất dầu bôi trơn thấp,
thiết bị dừng máy sự cố và thiết bị báo động nhiệt độ nước làm mát cao của động
cơ đi-ê-den;
3 Thử khả năng hoạt động
của các thiết bị bảo vệ chống vượt tốc, thiết bị báo động và dừng tự động khi
áp suất dầu bôi trơn thấp, thiết bị dừng máy sự cố, thiết bị báo động lửa tắt,
thiết bị báo động dao động quá mức, các thiết bị phát hiện cháy trong các hộp
quây kín và các thiết bị báo động nhiệt độ khí xả cao và nhiệt độ nước làm mát
cao của tua bin khí;
4 Thử khả năng hoạt động
của thiết bị báo động áp suất dầu bôi trơn thấp của thiết bị truyền động;
5 Thử để xác định dầu
rò rỉ ở áp suất làm việc đối với các thiết bị làm kín ống bao trục;
6 Kiểm tra việc lắp ép
để đo đạc và ghi lại chiều dài lắp chân vịt vào trục chân vịt đối với chân vịt
được lắp ép lên trục;
7 Đối với nồi hơi có áp
suất thiết kế lớn hơn 0,35 MPa, phải thử nổ các van an toàn và thử hoạt động
các thiết bị an toàn và các thiết bị báo động;
8 Đối với các nồi hơi
có áp suất thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 0,35 MPa, phải thử sự hoạt động các van
an toàn;
9 Đối với các thiết bị
hâm dầu nóng, phải thử nổ các van an toàn và thử hoạt động các thiết bị an toàn
và thiết bị báo động;
10 Đối với các thiết bị
đốt dầu thải có công suất từ 34,5 kW trở lên phải:
(1) Thử hoạt động các
thiết bị an toàn, các thiết bị báo động và thử đốt cháy;
(2) Thử để xác định
nhiệt độ làm việc an toàn.
11 Thử thuỷ lực các hệ
thống ống được hàn trên tàu giữa các ống hoặc giữa các ống và các van. Có thể bỏ
qua các thử nghiệm này với điều kiện là không phát hiện khuyết tật khi thử
không phá huỷ theo quy định;
12 Đối với các máy phụ
(trừ máy phụ chuyên dụng), phải tiến hành thử hoạt động theo quy định. Tuy
nhiên, trong trường hợp máy đã qua thử nghiệm như quy định ở 1.3.1-6 thì phương
pháp thử nghiệm trên tàu có thể được Sửa đổi phù hợp nếu được Đăng kiểm thẩm định;
13 Đối với các hệ thống
dầu đốt, các hệ thống hâm dầu đốt, các ống xoắn để hâm nóng trong các két thì
phải thử rò rỉ với áp suất bằng 1,5 lần áp suất thiết kế hoặc 0,4 MPa lấy giá
trị nào lớn hơn;
14 Đối với các thiết bị
lái:
(1) Thử rò rỉ sau khi
lắp đặt lên tàu cho hệ thống dầu thuỷ lực với áp suất thử tối thiểu bằng áp suất
làm việc lớn nhất;
(2) Thử hoạt động của
từng bộ phận sau khi lắp đặt lên tàu.
15 Đối với các tời chằng
buộc:
(1) Thử hoạt động 15
phút cho mỗi hướng với tốc độ lớn nhất trong điều kiện không tải;
(2) Thử khả năng hoạt
động của phanh tang trống trong điều kiện hoạt động nêu ở (1);
(3) Bất kể các yêu cầu
nêu ở (1) và (2) trên, nếu có nhiều bộ thiết bị tời cùng loại thì thời gian thử
và số bộ tời phải thử có thể giảm đi.
16 Đối với các hệ thống ống
của thiết bị làm lạnh trực tiếp chịu áp suất của công chất làm lạnh, phải thử
rò rỉ ở áp suất bằng 90% áp suất thiết kế;
17 Đối với các hệ thống điều
khiển tự động và điều khiển từ xa, phải đảm bảo rằng từng hệ thống có thể hoạt
động hiệu quả đến mức có thể. Tuy nhiên, có thể thử một số phần trong khi thử
đường dài.
1.3.3 Thiết bị được sản xuất
hàng loạt
Bất kể các yêu cầu
trong 1.3.1 trên, đối với thiết bị được sản xuất theo hệ thống sản xuất hàng loạt
theo quy định thì nếu nhà chế tạo đề nghị, có thể áp dụng quy trình thử phù hợp
với phương pháp sản xuất thay cho các thử nghiệm nêu trong Quy chuẩn này.
Có thể áp dụng quy định
về thử nghiệm được quy định tại 1.4 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.3.4 Miễn thử nghiệm
Nếu hệ thống máy đã
có Giấy chứng nhận thử nghiệm theo quy định thì từng phần hoặc toàn bộ công việc
thử nghiệm máy quy định ở 1.3.1 có thể được bỏ qua.
CHƯƠNG 2 ĐỘNG CƠ ĐI-Ê-DEN
2.1
Quy định chung
2.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của Chương
này được áp dụng cho các động cơ đi-ê-den dùng làm máy chính, dẫn động các máy
phát điện và các máy phụ (không bao gồm máy phụ chuyên dụng).
2.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình thẩm định
các bản vẽ và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ và tài liệu
để thẩm định:
(1) Các đặc tính của
động cơ;
(2) Các chi tiết của
quy trình hàn đối với các bộ phận chính (kể cả thử nghiệm và kiểm tra);
(3) Trục khuỷu (kể cả
các chi tiết thành phần, các bu lông khớp nối, đối trọng và các bu lông cố định
chúng);
(4) Thanh truyền và ổ
đỡ của chúng (kể cả các chi tiết của bu lông) của động cơ bốn kỳ;
(5) Trục chịu lực đẩy
(nếu đồng bộ với động cơ);
(6) Bố trí các bu
lông bệ máy (kể cả các bu lông bệ máy, tấm căn và tấm chặn);
(7) Chi tiết kết cấu
và bố trí các van chống nổ thùng trục;
(8) Đặc tính của vật
liệu làm các bộ phận chính;
(9) Các đường ống dầu
cao áp để dẫn động van xả cùng với các tấm che chắn chúng;
(10) Các ống dầu đốt
cao áp cùng với tấm che chắn và vòng kẹp chúng;
(11) Phụ tùng đường ống
lắp đặt trên động cơ (kể cả các hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn, dầu làm mát, nước
làm mát, các hệ thống khí nén, thuỷ lực và có chỉ rõ kích thước, vật liệu và áp
suất làm việc của ống);
(12) Mặt cắt lắp ráp của
tua bin khí thải.
2 Các bản vẽ và tài liệu
để tham khảo:
(1) Danh mục các bản
vẽ và tài liệu phải trình thẩm định (có số hiệu bản vẽ liên quan và tình trạng
sửa đổi);
(2) Mặt cắt dọc của động
cơ;
(3) Mặt cắt ngang của
động cơ;
(4) Bệ máy và ổ chặn
(nếu liền với động cơ);
(5) Thân động cơ;
(6) Nắp xi lanh, thân
xi lanh và ống lót xi lanh;
(7) Pít tông và chốt
pít tông;
(8) Thanh liên kết (kể
cả đầu nối và vít định vị);
(9) Lắp ráp pít tông
và cán pít tông;
(10) Cán pít tông;
(11) Thanh truyền và
các ổ đỡ (kể cả các bu lông) của động cơ hai kỳ;
(12) Lắp ráp ổ đỡ chặn;
(13) Lắp ráp đầu chữ
thập;
(14) Cơ cấu dẫn động
trục cam và sự lắp ráp cam với trục cam;
(15) Cơ cấu cò mổ xu
páp;
(16) Bơm phun dầu đốt;
(17) Các bu lông ổ trục
chính;
(18) Các bu lông cố định
nắp xi lanh và các bu lông cố định hộp van;
(19) Bánh đà (trong
trường hợp nó là một bộ phận truyền động);
(20) Sơ đồ hệ thống điều
khiển động cơ (kể cả các hệ thống kiểm tra, an toàn và báo động);
(21) Kết cấu và bố
trí lớp cách nhiệt cho ống khí xả lắp trên động cơ;
(22) Kết cấu và bố
trí bộ giảm chấn, bộ chống rung, thiết bị cân bằng hoặc cơ cấu bù chỉnh, bản
tính cân bằng và ngăn ngừa dao động của động cơ;
(23) Tài liệu hướng dẫn
khai thác và vận hành động cơ;
(24) Các bản vẽ và
tài liệu khác để thể hiện các yêu cầu cụ thể của phần này.
2.1.3 Vật liệu, kết cấu và
độ bền
1 Vật liệu dùng để chế
tạo các bộ phận chính của các động cơ đi-ê-den và việc thử nghiệm không phá huỷ
các vật liệu này phải tuân theo những yêu cầu ở 2.2.1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Nếu các bộ phận chính
của động cơ đi-ê-den có kết cấu hàn thì chúng phải thoả mãn các yêu cầu ở Chương
11 Phần 3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT.
3 Các động cơ đi-ê-den
phải được thiết kế sao cho có kết cấu và độ bền đủ theo công dụng dự kiến, theo
điều kiện làm việc mà chúng phải chịu đựng và điều kiện môi trường trên tàu. Trục
khuỷu của động cơ, trừ động cơ dẫn động máy phát điện sự cố, phải thoả mãn các
yêu cầu ở 2.3, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
4 Việc lắp đặt động cơ
đi-ê-den lên tàu phải thoả mãn các yêu cầu từ (1) tới (4) dưới đây:
(1) Các động cơ phải
được đặt trên bệ máy bằng thép có đủ độ bền và độ cứng vững nằm trên sống dọc
đáy;
(2) Nếu lắp đặt các động
cơ có các lực quán tính, mô men không cân bằng lớn hoặc có các lực kích động lớn
do phía đẩy của pít tông gây ra thì bệ máy phải có đủ chiều dài và phải được nối
với nhau về cả hai phía hoặc được kết hợp lại thành một kết cấu;
(3) Nếu nhiệt độ bệ
máy của động cơ có thể tăng cao hơn trong điều kiện bình thường ảnh hưởng tới đặc
tính rão của các xà dọc bằng chất dẻo sợi thuỷ tinh trong khu vực bệ máy thì phải
cách nhiệt thích đáng cho các sống dọc đáy và bệ máy;
(4) Nếu các động cơ
và bệ máy của chúng được đặt trên các sống đáy bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh,
thì phải lưu ý thích đáng để tránh biến dạng quá mức do lực xiết của bu lông và
tải trọng của động cơ.
5 Các ổ đỡ cổ biên của
động cơ bốn kỳ phải được thiết kế và chế tạo sao cho có thể duy trì áp lực tiếp
xúc tốt trên bề mặt tiếp xúc của vỏ bạc và không được gây nên ứng suất quá lớn
trên bu lông cổ biên, để chịu được tải trọng thay đổi tác dụng lên thanh truyền.
6 Điều kiện môi trường
xung quanh để xác định công suất của động cơ đi-ê-den dùng làm máy chính, dẫn động
máy phát điện hoặc máy phụ như sau:
Áp suất khí quyển:
0,1 MPa;
Nhiệt độ không khí:
45 ºC;
Độ ẩm tương đối: 60%;
Nhiệt độ nước biển:
32 ºC (tại cửa vào của bầu làm mát trung gian không khí nạp).
2.2
Thiết bị an toàn
2.2.1 Bộ điều tốc và
thiết bị chống vượt tốc
1 Động cơ đi-ê-den dùng
làm máy chính trên tàu phải được trang bị bộ điều tốc có thể điều chỉnh để ngăn
ngừa được tốc độ của động cơ vượt quá 15% so với số vòng quay liên tục lớn nhất.
2 Ngoài bộ điều tốc, mỗi
động cơ đi-ê-den dùng làm máy chính có công suất liên tục lớn nhất từ 220 kW trở
lên có thể ngắt ly hợp ra hoặc dẫn động chân vịt biến bước phải được trang bị
thiết bị chống vượt tốc riêng. Trong trường hợp này, thiết bị chống vượt tốc và
cơ cấu dẫn động chúng phải độc lập với bộ điều tốc quy định ở -1 và phải được điều
chỉnh để tự động dừng động cơ khi tốc độ vượt quá 20% so với số vòng quay liên
tục lớn nhất.
3 Khi động cơ đi-ê-den
dùng làm máy chính để dẫn động máy phát cấp điện riêng cho động cơ điện lai
chân vịt, thì các động cơ phải được trang bị các bộ điều tốc như quy định ở
5.1.2-2, Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
4 Các động cơ đi-ê-den
dẫn động các máy phát không phải máy phát được nêu ở -3 phải được trang bị bộ điều
tốc như quy định ở 2.4.1-3, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
5 Ngoài bộ điều tốc
thông thường, mỗi động cơ đi-ê-den được dùng làm máy chính của các tàu chạy điện
và động cơ đi-ê-den dẫn động máy phát (trừ máy phát sự cố) có công suất liên tục
lớn nhất từ 220 kW trở lên phải được trang bị thiết bị chống vượt tốc riêng.
Trong trường hợp này, thiết bị chống vượt tốc và cơ cấu dẫn động của nó phải độc
lập với bộ điều tốc được quy định ở -3, -4 và phải được điều chỉnh để tự động dừng
động cơ khi tốc độ vượt quá 15% tốc độ liên tục lớn nhất.
2.2.2 Phòng nổ thùng trục
Các động cơ phải thoả
mãn những yêu cầu dưới đây để phòng nổ thùng trục:
1 Quy định 2.2.2-4, -5
và -6, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
2 Quy định 2.4.3, Phần
3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.2.3 Van an toàn của các
xi lanh
Phải trang bị cho từng
xi lanh của các động cơ đi-ê-den có đường kính lớn hơn 230 mm van an toàn được điều
chỉnh để hoạt động khi áp suất cháy cao hơn áp suất cháy ở công suất liên tục lớn
nhất không quá 40% và phải được bố trí sao cho khi xả ra không gây nguy hiểm
cho người vận hành. Các van an toàn có thể được thay bằng các thiết bị cảnh báo
có hiệu quả đối với việc quá áp trong từng xi lanh.
2.2.4 Thiết bị dừng sự cố
Phải trang bị ít nhất
hai phương tiện dừng động cơ độc lập (trừ động cơ lai máy phát sự cố) để dừng động
cơ nhanh chóng từ trạm điều khiển trong bất kỳ điều kiện khai thác nào. Tối thiểu
một trong các phương tiện này phải được vận hành bằng tay. Không yêu cầu lắp đặt
thiết bị tác động kép trên động cơ.
2.3
Các thiết bị liên quan
2.3.1 Các tua bin khí thải
1 Đối với máy chính được
trang bị tua bin khí thải, phải trang bị các phương tiện để đảm bảo rằng động
cơ có thể hoạt động được với công suất cần thiết để tạo cho tàu có tốc độ hành
hải tối thiểu khi một trong các tua bin khí thải bị hỏng.
2 Khi máy chính không
thể hoạt động được với tua bin khí thải khi khởi động hoặc ở vùng tốc độ thấp
thì phải trang bị thêm hệ thống khí quét phụ. Khi hỏng hệ thống phụ này thì phải
có thiết bị thích hợp sao cho máy chính có thể tăng công suất đủ để tua bin khí
thải hoạt động theo yêu cầu.
2.3.2 Thiết bị khởi động
1 Đường ống khí khởi động
chính phải tuân theo các yêu cầu ở 2.5.3-1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Nếu các động cơ chính
được khởi động bằng khí nén thì phải trang bị các bình chứa khí khởi động. Những
bình chứa khí này phải được nối lại để sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp này, tổng
dung tích của các bình khí khởi động phải đủ để khởi động mà không cần bổ sung
thêm với số lần khởi động không được ít hơn số lần khởi động liên tục như quy định
từ (1) đến (3) dưới đây. Nếu việc bố trí các máy chính và các hệ trục khác với
việc bố trí quy định dưới đây, thì số lần khởi động theo yêu cầu phải theo tiêu
chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho
phương tiện thủy:
(1) Đối với các động
cơ đảo chiều trực tiếp
Z = 12C
Trong đó:
Z : là tổng số lần khởi
động mỗi động cơ;
C : là hệ số phụ thuộc
vào cách bố trí các máy chính và hệ trục, được xác định theo những giá trị quy
định dưới đây:
C = 1,0 Cho tàu có một
chân vịt, nếu một động cơ được nối với trục trực tiếp hoặc qua hộp giảm tốc;
C = 1,5 Đối với tàu
có hai chân vịt, nếu hai động cơ được nối với hệ trục trực tiếp hoặc qua hộp giảm
tốc hoặc đối với tàu có một chân vịt, nếu hai động cơ được nối với trục qua khớp
ly hợp đặt giữa động cơ và hộp giảm tốc;
C = 1,9 Đối với tàu
ba chân vịt, nếu động cơ được nối với các trục trực tiếp hoặc qua hộp giảm tốc;
C = 2,0 Đối với các
tàu một chân vịt, nếu một động cơ được nối với trục không có khớp ly hợp đặt giữa
động cơ và hộp giảm tốc;
C = 2,3 Đối với tàu
có bốn chân vịt, nếu bốn động cơ nối với các trục trực tiếp hoặc thông qua hộp
giảm tốc. Đối với tàu hai chân vịt nếu bốn động cơ được nối với trục qua khớp
ly hợp đặt giữa động cơ và hộp giảm tốc;
C = 3,0 Đối với tàu
hai chân vịt, nếu bốn động cơ nối với trục không có khớp ly hợp đặt giữa động
cơ và hộp giảm tốc.
(2) Đối với động cơ
không tự đảo chiều có dùng thiết bị đảo chiều riêng, dùng chân vịt biến bước,
thiết bị đẩy kiểu phụt nước thì có thể chấp nhận số lần khởi động bằng một nửa
số lần quy định ở (1) trên đây;
(3) Đối với các tàu
chạy bằng điện
Z
= 6 +3(k-1)
Trong đó:
Z: là tổng số lần khởi
động mỗi động cơ;
k: là số lượng động
cơ, k không cần thiết phải lớn hơn 3.
3 Đối với các máy chính
được khởi động bằng ắc quy và đối với thiết bị khởi động các động cơ dẫn động
các máy phát điện hoặc các máy phụ thì phải thoả mãn các yêu cầu ở 2.5.3-3 Phần
3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.3.3 Thiết bị dầu đốt
Các đường ống dầu đốt
cao áp phải được bọc chắn đầy đủ và được cố định chặt để đảm bảo ngăn ngừa dầu
đốt hoặc tia dầu đốt tiếp xúc với nguồn gây cháy trên động cơ hoặc khu vực xung
quanh chúng. Thiết bị báo động kiểu âm thanh và ánh sáng phải hoạt động khi
phát hiện ra dầu đốt rò rỉ bên trong các bọc chắn và dầu đốt rò rỉ này phải được
xả qua hệ thống thoát của động cơ. Nếu sử dụng các ống mềm cho mục đích bọc chắn
này thì chúng phải là kiểu được duyệt.
2.3.4 Thiết bị bôi trơn
1 Thiết bị bôi trơn của
các động cơ đi-ê-den (trừ các động cơ lai máy phát sự cố) có công suất liên tục
lớn nhất lớn hơn 37 kW phải có thiết bị báo động để phát tín hiệu báo động bằng
âm thanh và ánh sáng trong trường hợp việc cấp dầu bôi trơn bị sự cố hoặc áp suất
dầu bôi trơn giảm đáng kể và phải trang bị thiết bị để tự động dừng động cơ khi
áp suất thấp sau khi hệ thống báo động hoạt động.
2 Phải trang bị cho thiết
bị dầu bôi trơn các đầu nối lấy mẫu dầu bôi trơn ở những chỗ thích hợp.
3 Thiết bị dầu bôi trơn
trục rô to của tua bin khí xả phải được thiết kế sao cho dầu bôi trơn không bị
cuốn vào đường khí xả.
4 Đầu cuối của ống xả dầu
bôi trơn từ thùng trục của động cơ vào két gom dầu phải được dìm ngập trong dầu.
Không được nối những đường ống xả này của hai động cơ trở lên với nhau.
2.3.5 Thiết bị làm mát
1 Các thiết bị làm mát
của các động cơ đi-ê-den (trừ động cơ dẫn động máy phát sự cố) có công suất
liên tục lớn nhất lớn hơn 37 kW phải được trang bị các thiết bị báo động để
phát ra tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng khi nhiệt độ nước tăng cao một cách
không bình thường.
2 Ở những chỗ thấp nhất
phải đặt các vòi xả cho các áo nước và đường ống dẫn nước.
CHƯƠNG 3 TUA BIN KHÍ
3.1
Quy định chung
3.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của Chương
này được áp dụng cho tua bin khí kiểu chu trình hở được sử dụng làm máy chính,
máy phát điện, máy phụ (không bao gồm máy phụ chuyên dụng).
3.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình thẩm định
các bản vẽ và các tài liệu sau:
1 Các bản vẽ và tài liệu
để duyệt:
(1) Bánh cánh (và/hoặc
rô to) của tua bin và máy nén;
(2) Buồng đốt;
(3) Chi tiết về việc
cố định các cánh chuyển động và cánh cố định;
(4) Khớp nối và bu
lông khớp nối trục;
(5) Các thiết bị đường
ống được lắp với tua bin (bao gồm hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn, nước làm mát,
khí nén, thuỷ lực và chỉ rõ vật liệu ống, kích cỡ ống và áp suất làm việc quy định);
(6) Các bình chịu áp
lực và các thiết bị trao đổi nhiệt (được phân chia thành nhóm I và nhóm II như
đã được định nghĩa ở 8.1.3, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT) đi kèm với tua
bin;
(7) Bản vẽ chi tiết lắp
đặt tua bin;
(8) Đặc tính kỹ thuật
(kiểu và số sản phẩm của tua bin, công suất và số vòng quay trong một phút của
tua bin cũng như của máy nén ở công suất liên tục lớn nhất, áp suất và nhiệt độ
khí ở cửa vào và cửa ra của tua bin, sự tổn hao áp suất tại cửa vào và cửa ra của
tua bin, điều kiện môi trường dự kiến, dầu đốt và dầu bôi trơn);
(9) Các đặc tính kỹ
thuật của vật liệu làm các bộ phận chính;
(10) Các chi tiết hàn
của các bộ phận chính;
(11) Hướng dẫn bảo dưỡng;
(12) Tốc độ tới hạn của
rô to tua bin và máy nén;
(13) Số lượng cánh
chuyển động ở mỗi cấp;
(14) Số lượng và sự bố
trí các cánh cố định;
(15) Danh mục các thiết
bị an toàn dựa vào phân tích ảnh hưởng và kiểu hư hỏng.
2 Các bản vẽ và tài liệu
để tham khảo:
(1) Danh sách liệt kê
tất cả các bản vẽ và tài liệu đã trình thẩm định (có số hiệu bản vẽ tương ứng
và tình trạng sửa đổi);
(2) Lắp ráp các bộ phận;
(3) Cánh chuyển động
và cánh cố định;
(4) Bố trí chung;
(5) Thiết bị khởi động
(gắn với tua bin);
(6) Bố trí cửa không
khí vào và cửa xả khí thải;
(7) Sơ đồ các hệ thống
điều khiển động cơ;
(8) Bản tính độ bền
các bộ phận chính;
(9) Bản tính dao động
các cánh tua bin;
(10) Hướng dẫn sử dụng
hệ thống điều khiển dầu đốt;
(11) Bản vẽ minh hoạ
phương pháp làm mát cho từng phần của tua bin;
(12) Những bản vẽ và
tài liệu khác thể hiện các yêu cầu cụ thể của phần này.
3.1.3 Vật liệu, kết cấu và
độ bền
1 Vật liệu dùng để chế
tạo các bộ phận chính của tua bin khí (trừ tua bin dẫn động máy phát sự cố) và
việc kiểm tra không phá huỷ chúng phải tuân theo các yêu cầu được quy định ở
4.2.1-1 và -2, Phần 3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT.
2 Những vật liệu dùng để
chế tạo các bộ phận có nhiệt độ cao phải có đặc tính thích hợp để hoạt động ở
chế độ và tuổi thọ khai thác thiết kế chịu được sự ăn mòn, ứng suất nhiệt chống
lại sự rão và biến dẻo. Nếu vật liệu cơ bản được phủ một lớp bề mặt chống ăn
mòn thì vật liệu phủ đó phải có đặc tính sao cho không tróc ra khỏi vật liệu cơ
bản cũng như không làm tổn hại đến độ bền của vật liệu cơ bản.
3 Các tua bin khí phải
được thiết kế và lắp đặt sao cho vì một lí do có thể nào đó, cánh của tua bin
hoặc máy nén rơi ra sẽ không gây nguy hiểm cho tàu, các máy khác và cho bất kỳ
ai ở trên tàu.
4 Nếu các bộ phận chính
của tua bin khí có kết cấu hàn thì chúng phải thoả mãn các yêu cầu ở Chương 11,
Phần 3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT.
5 Các tua bin khí phải
được thiết kế sao cho không có dao động quá mức, sự rung động quá mức phát sinh
trong phạm vi số vòng quay ở chế độ hoạt động bình thường.
6 Mỗi bộ phận của tua
bin khí phải có kết cấu sao cho không có biến dạng bất lợi sinh ra do sự giãn nở
nhiệt của chúng.
7 Các tua bin khí phải
được lắp đặt trên bệ sao cho kết cấu thân tàu không bị ảnh hưởng của nhiệt và
không có các phản lực kết cấu quá mức sinh ra do sự giãn nở nhiệt.
8 Trong trường hợp có
hư hỏng ở nguồn điện chính thì các tua bin làm máy chính phải được thiết kế sao
cho không dẫn đến việc dừng thiết bị sản sinh khí cháy hoặc có khả năng khởi động
lại ngay sau khi thiết bị sản sinh khí cháy bị dừng lại.
3.2
Thiết bị an toàn
3.2.1 Bộ điều tốc và thiết
bị chống vượt tốc
1 Phải trang bị cho các
tua bin khí (trừ các tua bin dẫn động các máy phát sự cố) các thiết bị chống vượt
tốc. Những thiết bị này phải được điều chỉnh sao cho tốc độ của trục ra không
vượt quá 15% tốc độ liên tục lớn nhất và phải có chức năng như quy định ở
3.2.2-2.
2 Các tua bin khí phải
được trang bị các bộ điều tốc độc lập với thiết bị chống vượt tốc nêu ở -1
trên. Bộ điều tốc phải có khả năng điều khiển tốc độ của tua bin khí khi không
tải mà không cần đến sự hoạt động của thiết bị chống vượt tốc.
3 Bộ điều tốc của các
tua bin dẫn động các máy phát phải thoả mãn các yêu cầu ở 2.4.2-1 và -2, Phần 4
Mục II QCVN 72:2025/BGTVT. Tuy nhiên, đối với các tua bin khí dùng làm máy
chính trong các tàu chạy điện để dẫn động các máy phát cấp điện riêng cho các động
cơ điện lai chân vịt thì phải thoả mãn các yêu cầu ở 5.1.2-2, Phần 4 Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT.
3.2.2 Thiết bị dừng sự cố
1 Phải trang bị ít nhất
hai phương tiện độc lập để dừng tua bin (trừ tua bin lai máy phát sự cố) được điều
khiển nhanh chóng từ trạm điều khiển trong các điều kiện hoạt động bất kỳ. Tối
thiểu một trong số các phương tiện này phải thao tác được bằng tay. Không yêu cầu
lắp đặt trên tua bin bộ tác động kép.
2 Các tua bin khí (trừ
tua bin lai máy phát sự cố) phải được trang bị các thiết bị dừng để tự động cắt
dầu đốt cấp cho tua bin trong các trường hợp sau, đồng thời phải trang bị các
thiết bị báo động để báo động ở trạm điều khiển khi thiết bị dừng hoạt động.
(1) Quá tốc độ;
(2) Áp suất dầu bôi
trơn giảm;
(3) Hư hỏng ở hệ thống
tự động khởi động;
(4) Lửa tắt;
(5) Rung động quá mức.
3 Ngoài các yêu cầu nêu
ở -2 trên, các tua bin khí sử dụng làm máy chính phải được trang bị các thiết bị
dừng để tự động cắt nguồn cấp dầu đốt cho tua bin trong các trường hợp sau, đồng
thời phải trang bị các thiết bị báo động để báo động ở trạm điều khiển khi thiết
bị dừng hoạt động:
(1) Độ dịch chuyển hướng
trục quá mức của từng rô to (trừ tua bin có ổ đỡ lăn);
(2) Nhiệt độ khí vào
và ra khỏi tua bin cao bất thường;
(3) Áp suất dầu bôi
trơn của hộp giảm tốc sụt quá mức;
(4) Áp suất chân
không cao quá mức tại đầu vào của máy nén (trừ tua bin khí có các cửa nối tắt).
3.2.3 Thiết bị báo động
1 Các tua bin khí (trừ
tua bin lai máy phát sự cố) phải được trang bị các thiết bị báo động để báo động
trong các trường hợp sau. Trường hợp các thiết bị dừng nêu ở 3.2.2 cũng phải
trang bị thì các thiết bị báo động phải báo động trước khi các thiết bị dừng
này hoạt động.
(1) Nhiệt độ khí ở đầu
vào và đầu ra của tua bin tăng bất thường;
(2) Áp suất dầu bôi
trơn giảm;
(3) Áp suất dầu cấp dầu
đốt giảm;
(4) Rung động quá mức.
2 Ngoài các yêu cầu nêu
ở -1 trên, các tua bin khí sử dụng làm máy chính phải được trang bị các thiết bị
báo động để báo động trong các trường hợp sau. Trường hợp các thiết bị dừng nêu
ở 3.2.2 cũng phải trang bị thì các thiết bị báo động phải báo động trước khi
các thiết bị dừng này hoạt động.
(1) Độ chênh áp qua bầu
lọc dầu bôi trơn tăng bất thường;
(2) Nhiệt độ vào của
dầu bôi trơn tăng bất thường;
(3) Nhiệt độ công chất
làm mát (trường hợp sử dụng chu kỳ làm mát trung gian) tăng bất thường;
(4) Nhiệt độ ổ đỡ hoặc
nhiệt độ vào của dầu bôi trơn tăng bất thường;
(5) Độ chân không cao
ở cửa vào máy nén.
3.2.4 Thiết bị phát hiện
cháy trong các hộp quây kín
Nếu hộp cách âm bao
kín hoàn toàn máy phát chạy khí và các ống dầu cao áp thì phải trang bị thiết bị
phát hiện và dập cháy cho hộp quây kín cách âm này.
3.3
Các thiết bị liên quan
3.3.1 Hệ thống cấp khí
Hệ thống cấp khí vào
phải có kết cấu và bố trí sao cho có thể giảm đến mức tối thiểu sự xâm nhập của
các vật có hại và hơi nước vào trong máy nén. Ngoài ra, phải trang bị các
phương tiện để giảm đến mức tối thiểu các ảnh hưởng có hại do cặn muối sinh ra ở
cửa hút khí và nếu cần thì cả tác hại do đóng băng ở cửa hút khí.
3.3.2 Thiết bị khởi động
1 Phải trang bị cho các
tua bin các phương tiện thích hợp để đề phòng sự cố bất thường về cháy hoặc
đánh lửa khi khởi động hoặc khởi động lại sau khi việc khởi động không thành.
2 Nếu dùng ắc quy để khởi
động thì thiết bị khởi động phải thoả mãn các yêu cầu tương ứng ở 2.5.3-3, Phần
3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3.3.3 Thiết bị dầu đốt
1 Phải xem xét kỹ lưỡng
để đề phòng việc tắc ống góp nhiên liệu và các vòi phun nhiên liệu do các vật rắn
chứa trong nhiên liệu cũng như để đề phòng sự ăn mòn các cánh tua bin và các bộ
phận khác do muối và các chất ăn mòn tương tự.
2 Hệ thống điều khiển
nhiên liệu phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Hệ thống điều khiển
nhiên liệu phải có khả năng điều chỉnh lượng cấp nhiên liệu cho các thiết bị đốt
sao cho có thể duy trì được nhiệt độ khí xả trong phạm vi đã định trong toàn bộ
quá trình khai thác thông thường;
(2) Hệ thống điều khiển
nhiên liệu phải có khả năng đảm bảo sự cháy ổn định trong toàn bộ quá trình
khai thác mà việc cấp nhiên liệu có thể điều chỉnh được;
(3) Hệ thống điều khiển
nhiên liệu phải có khả năng duy trì tốc độ tối thiểu của các tua bin mà không
phải dừng máy phát chạy bằng khí khi có biến đổi tải đột ngột.
3.3.4 Thiết bị bôi trơn
1 Phải trang bị cho các
tua bin là máy chính thiết bị cấp dầu bôi trơn sự cố hữu hiệu tự động hoạt động
và có đủ sản lượng dầu để đảm bảo bôi trơn đầy đủ cho đến khi tua bin dừng lại
trong trường hợp hệ thống cấp dầu bôi trơn bị hỏng. Việc cấp dầu sự cố có thể
thực hiện nhờ két trọng lực hoặc từ một bơm dầu bôi trơn phụ do tua bin dẫn động.
2 Phải trang bị cho thiết
bị dầu bôi trơn của các tua bin chính các thiết bị điều khiển nhiệt độ tự động.
3 Phải có chỗ nối để lấy
mẫu dầu ở vị trí thích hợp.
3.3.5 Thiết bị đánh lửa
1 Mỗi bộ phận trong thiết
bị đánh lửa phải bao gồm từ hai hệ thống trở lên độc lập với nhau.
2 Dây dẫn của thiết bị
đánh lửa phải có độ cách điện tốt và phải được đặt sao cho không bị hư hỏng và
không tiếp xúc với dầu đốt và các loại dầu dễ cháy khác kể cả với các két và với
các đường ống của chúng.
3 Bộ phận chia lửa phải
có kết cấu chống nổ hoặc có tấm chắn thích hợp. Không được đặt các cuộn dây điện
của thiết bị đánh lửa ở các khu vực mà khí nổ có thể tích tụ.
CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG
4.1 Quy định chung
4.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của Chương
này được áp dụng cho các thiết bị truyền động của máy chính và các động cơ dẫn
động các máy phát điện, các máy phụ (không bao gồm máy phụ chuyên dụng).
4.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình thẩm định
các bản vẽ và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ và tài liệu
để thẩm định:
(1) Công suất truyền
động và tốc độ (vòng/phút) của từng bánh răng ở công suất liên tục lớn nhất;
(2) Các đặc tính kỹ
thuật của từng bánh răng (số răng, mô đun, đường kính vòng chia, các góc áp lực,
góc nghiêng, chiều rộng mặt răng, khoảng cách các tâm, bán kính đỉnh răng, khe
hở răng, dịch chỉnh đầu răng, tổng độ biến đổi prô-fin và vết răng, phương pháp
đánh bóng sườn răng, độ chính xác gia công tinh dự kiến của bánh răng);
(3) Các phương pháp
hàn các bộ phận chính (kể cả việc thử và kiểm tra);
(4) Bánh răng;
(5) Trục bánh răng;
(6) Khớp nối;
(7) Kết cấu các bộ phận
chính như ly hợp, các trục mềm;
(8) Các đặc tính của
vật liệu dùng làm các bộ phận truyền công suất (thành phần hoá học, phương pháp
xử lý nhiệt, cơ tính và phương pháp thử chúng).
2 Các bản vẽ và tài liệu
để tham khảo:
(1) Lắp ráp tổng
thành;
(2) Số liệu cần thiết
để tính toán độ bền các bộ phận chính của thiết bị truyền động;
(3) Những bản vẽ và
tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của phần này.
4.1.3 Vật liệu, kết cấu và
độ bền
1 Vật liệu dùng chế tạo
các bộ phận chính của các bộ truyền động và thử không phá huỷ chúng phải tuân
theo các yêu cầu ở 3.2.1-1 và 3.2.1-2, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Các thiết bị truyền động
phải được thiết kế và kết cấu phù hợp với công dụng, điều kiện làm việc cũng
như phải có đủ độ bền để chịu được mô men xoắn truyền qua chúng và chịu được lực
kéo lùi.
3 Nếu các bộ phận chính
của thiết bị truyền công suất có kết cấu hàn thì chúng phải thoả mãn các yêu cầu
ở Chương 11, Phần 3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT.
4.1.4 Kết cấu chung của
bánh răng
1 Nếu vành răng được lắp
ép lên may-ơ thì vành răng phải có độ dày sao cho đảm bảo được độ bền cần thiết
và phải có đủ độ căng cho phép để chịu được công suất truyền qua. Nếu việc lắp
căng được tiến hành sau khi cắt răng thì kết cấu phải sao cho đảm bảo hoàn toàn
độ chính xác của răng hoặc phải tiến hành gia công tinh các răng sau khi lắp
ráp với may-ơ.
2 Nếu bánh răng có kết
cấu hàn thì chúng phải có đủ độ cứng và phải được khử ứng suất trước khi cắt
răng.
3 Bánh răng không được
có trọng lượng không cân bằng có hại.
4 Độ bền của hệ thống
bánh răng phải thoả mãn các yêu cầu ở 3.3 và 3.4, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
5 Thân hộp bánh răng phải
có đủ độ cứng và kết cấu của nó sao cho có đầy đủ các phương tiện cần thiết để
thuận tiện cho việc kiểm tra và bảo dưỡng.
6 Trong trường hợp có lắp
bộ phận nặng lên phần kéo dài của trục bánh răng thì kết cấu của bánh răng phải
sao cho các chuyển động quay của bánh răng và sự sai lệch của tâm trục là nhỏ
nhất.
4.1.5 Kết cấu chung của thiết
bị truyền động không phải là bánh răng (các khớp nối mềm, các ly hợp...)
1 Các thiết bị truyền động
không phải là bánh răng phải là thiết bị được Đăng kiểm thẩm định về kết cấu, vật
liệu, sự hoạt động an toàn, độ tin cậy và có đủ độ bền để chịu được công suất
truyền qua.
2 Kết cấu của các khớp
nối trượt kiểu điện từ phải tuân theo các yêu cầu ở 2.7, Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
3 Nếu bộ li hợp của thiết
bị truyền động của các máy chính được hoạt động nhờ các hệ thống thuỷ lực hoặc
khí nén thì phải có một bơm hoặc một máy nén dự phòng được nối lại để sẵn sàng
sử dụng hoặc phải có thiết bị thích hợp khác để có thể đảm bảo tốc độ hành hải
tối thiểu của tàu.
4.1.6 Thiết bị bôi trơn
1 Phải trang bị bộ lọc
cho hệ thống bôi trơn các bánh răng và nếu có thể trang bị được thì các bầu lọc
là các bầu lọc có từ tính.
2 Thiết bị bôi trơn của
thiết bị truyền động được dẫn động bởi thiết bị có công suất lớn hơn 37 kW phải
được trang bị các thiết bị báo động để phát tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng
khi hệ thống cấp dầu bị hỏng hoặc áp suất dầu bôi trơn giảm đáng kể.
CHƯƠNG 5 HỆ TRỤC, CHÂN VỊT, THIẾT BỊ ĐẨY KIỂU
PHỤT NƯỚC VÀ DAO ĐỘNG XOẮN HỆ TRỤC
5.1
Hệ trục
5.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong
5.1 này áp dụng cho hệ trục chân vịt (trừ các bộ phận của hệ thống đẩy kiểu phụt
nước và chân vịt) và thiết bị truyền động để truyền công suất từ động cơ dẫn động
đến máy phát và máy phụ (không bao gồm các máy phụ chuyên dụng). Dao động xoắn
của hệ trục phải thoả mãn những yêu cầu ở 5.4.
5.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình thẩm định
các bản vẽ và tài liệu sau:
1 Những bản vẽ để thẩm
định (kể cả đặc tính của vật liệu):
(1) Bố trí hệ trục;
(2) Trục đẩy;
(3) Trục trung gian;
(4) Trục trong ống
bao;
(5) Trục chân vịt;
(6) Ống bao trục;
(7) Ổ đỡ trong ống
bao;
(8) Thiết bị làm kín ống
bao;
(9) Ổ đỡ trong giá đỡ
trục;
(10) Khớp nối và bu
lông khớp nối;
(11) Những trục truyền
công suất cho các máy phát điện hoặc máy phụ.
2 Những tài liệu để
tham khảo:
(1) Những số liệu cần
thiết để tính độ bền trục trong Chương này;
(2) Những tài liệu
khác theo yêu cầu cụ thể của phần này.
5.1.3 Vật liệu, kết cấu và
độ bền
1 Vật liệu dùng để chế
tạo các bộ phận chính của hệ trục và việc thử không phá huỷ chúng phải tuân
theo các yêu cầu ở 4.2.1-1, -2 và -3, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Kích thước của các trục
và các bu lông khớp nối phải thoả mãn các yêu cầu ở 4.2.2, 4.2.3, 4.2.4, 4.2.5,
4.2.6 và 4.2.12, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
(1) Đối với tàu có
máy chính là động cơ đi-ê-den cao tốc, đường kính trục chân vịt có thể phải
tuân theo các yêu cầu từ (a) tới (c) dưới đây. Ngoài ra, trong các trường hợp đặc
biệt khi tàu dự định sẽ thường xuyên hoạt động trong điều kiện sóng to gió lớn,
phải lưu ý đặc biệt đến các đặc điểm có ảnh hưởng tới độ bền.
(a) Định nghĩa “động
cơ đi-ê-den cao tốc”
Thuật ngữ “động cơ
đi-ê-den cao tốc” được định nghĩa là các động cơ đồng thời phù hợp các điều kiện
sau:
![](00642237_files/image116.jpg)
Trong đó:
S : hành trình pít
tông (mm);
n : vòng quay của máy
ở công suất liên tục lớn nhất (vg/ph);
dj : đường kính cổ trục
(mm).
(b) Đường kính yêu cầu
của trục chân vịt
Đường kính trục chân
vịt không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
![](00642237_files/image117.jpg)
Trong đó:
ds : đường kính yêu cầu
của trục chân vịt (mm);
H : công suất liên tục
lớn nhất do động cơ chính phát ra (kW);
N0 : số vòng quay của trục
ở công suất liên tục lớn nhất (vg/ph);
k : hệ số cho trong Bảng
3/5.1. Với trục chân vịt loại 1 hoặc trục ống bao loại 1 chế tạo từ thép các
bon hoặc thép hợp kim thấp có giới hạn bền kéo lớn hơn 400 (N/mm2),
hệ số k có thể được nhân với Km1.
![](00642237_files/image118.jpg)
Ts : giới hạn bền kéo
(N/mm2).
Bảng
3/5.1 Hệ số k
Thép các bon hoặc
thép hợp kim thấp
|
SUSF316
SUS316-SU
|
SUSF316L SU316L-SU
|
Thép lắng không gỉ
mác ten xít
|
Loại 1
|
Loại 2
|
1,00
|
1,05
|
1,03
|
1,08
|
0,85
|
(c) Dao động xoắn
Giới hạn cho phép của
ứng suất dao động xoắn τ1 và τ2 được tính như sau:
(i) Cho chế độ chạy
liên tục, giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn τ1 với
dải vòng quay từ 80% đến 105% vòng quay liên tục lớn nhất tính như sau:
![](00642237_files/image119.jpg)
Trong đó:
τ1: giới hạn cho phép của
ứng suất dao động xoắn với dải (0,8
≤ λ
<
1,05) của vòng quay liên tục
lớn nhất (N/mm2);
λ : tỉ số số vòng quay
trên số vòng quay liên tục lớn nhất;
A, B,C: các hệ số tuỳ
thuộc vào vật liệu trục cho trong Bảng 3/5.2.
Bảng
3/5.2 Trị số A, B, C
|
Thép
các bon hoặc thép hợp kim thấp
|
Thép
không gỉ Austentic
|
Thép
lắng không gỉ mác ten xít
|
Trục
loại 1
|
Trục
loại 2
|
SUSF31
6
SUSF31
6-SU
|
SUSF31
6L
SUSF31
6L-SU
|
A
|
24,5
|
21,0
|
26,4
|
24,4
|
39,6
|
B
|
24,3
|
20,0
|
27,1
|
25,3
|
39,0
|
C
|
4,8
|
4,8
|
4,5
|
3,9
|
8,1
|
Chú ý:
Nếu vật liệu khác vật
liệu trên, vật liệu bao gồm các trị số phải theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu
chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
Đối với trục chân vịt
loại 1 chế tạo từ thép các bon hoặc thép hợp kim thấp có giới hạn bền kéo vượt
quá 400 N/mm2, các giá trị nhận được từ công thức trên có thể được
nhân với Km2
sau đây:
![](00642237_files/image120.jpg)
Ts : giới hạn bền kéo của
vật liệu trục (N/mm2).
(ii) Giới hạn cho
phép của ứng suất dao động xoắn với dải vòng quay dưới 80% vòng quay liên tục lớn
nhất được tính theo công thức ở dưới đây. Trường hợp ứng suất dao động xoắn vượt
quá τ1, phải chỉ rõ dải vòng quay cấm theo quy định ở 6.3, Phần
3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
τ2 = 2,3τ1
τ2 : giới hạn cho phép của
ứng suất dao động xoắn với dải λ ≤
0,8 vòng quay liên tục lớn nhất (N/mm2);
τ1 : giá trị được tính
theo công thức ở (I) trên với λ ≤
0,9 (N/mm2).
Trong đó: λ là tỉ số số vòng quay
trên số vòng quay liên tục lớn nhất.
5.1.4 Bảo vệ các trục chân
vịt, trục trong ống bao khỏi sự ăn mòn
Các trục chân vịt và
các trục trong ống bao phải tuân theo các yêu cầu ở 4.2.7, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
5.1.5 Áo bọc trục chân vịt
và áo bọc trục trong ống bao
1 Những áo bọc trục lắp
trên các trục chân vịt hay các trục ống bao phải thoả mãn các yêu cầu ở
4.2.8-2, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Các áo bọc trục phải
làm bằng đồng thanh hoặc vật liệu tương đương và phải không bị rỗ hoặc có các
khuyết tật khác.
3 Các áo bọc trục phải
được lắp lên trục bằng phương pháp sao cho không gây nên sự tập trung ứng suất
như lắp bằng cách lắp co ngót, ...
5.1.6 Cố định chân vịt vào
trục
1 Nếu chân vịt được lắp
ép lên trục, thì phần cố định phải có đủ độ bền để chịu được mô men xoắn truyền
qua.
2 Nếu dùng then để lắp
chân vịt lên trục thì phải có góc lượn đủ lớn ở các góc rãnh then. Then phải được
lắp khít lên rãnh. Phần phía trước của rãnh then trên trục chân vịt phải được
lượn tròn từ từ để tránh sự tập trung ứng suất quá lớn.
3 Nếu chân vịt được lắp
vào bích của trục chân vịt bằng bu lông thì phải thoả mãn các yêu cầu ở (1) và
(2) dưới đây:
(1) Các bu lông và
các chốt phải có đủ độ bền;
(2) Chiều dày của
bích trục chân vịt phía sau đo tại vòng chia các bu lông phải thoả mãn yêu cầu ở
4.2.9-4, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
5.1.7 Ổ đỡ trong ống bao và
trong giá đỡ trục
Ổ đỡ trong ống bao
sau cùng hoặc trong giá đỡ trục chịu trọng lượng của chân vịt phải thoả mãn yêu
cầu 4.2.10-1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
5.1.8 Thiết bị làm kín ống
bao trục
Những thiết bị làm
kín ống bao trục không phải là kiểu vòng ép đệm kín nước biển phải là kiểu được
Đăng kiểm thẩm định về vật liệu, kết cấu, bố trí.
5.1.9 Trục chân vịt loại 1C
Trục chân vịt loại 1C
phải đáp ứng yêu cầu ở 4.2.13, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
5.2
Chân vịt
5.2.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu ở 5.2
này áp dụng cho các loại chân vịt cánh vặn theo chiều quay.
5.2.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình các bản vẽ
và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ thẩm định:
(1) Chân vịt;
(2) Bản vẽ sơ đồ hệ
thống dầu thuỷ lực của chân vịt biến bước có chỉ rõ vật liệu ống, kích cỡ ống
và áp suất làm việc;
(3) Các bu lông cố định
các cánh của chân vịt biến bước.
2 Các tài liệu tham khảo:
(1) Các thông số của
chân vịt (công suất liên tục lớn nhất, số vòng quay liên tục lớn nhất của máy
chính, chi tiết về hình dạng cánh, đường kính, bước, diện tích duỗi cánh, tỉ số
củ chân vịt, độ nghiêng hay góc nghiêng, số cánh, khối lượng, mô men quán tính
và đặc tính của vật liệu, ...);
(2) Bản tính chiều
dài ép chân vịt vào trục (nếu chân vịt được lắp lên trục không dùng then).
5.2.3 Vật liệu, kết cấu và
độ bền
1 Vật liệu của chân vịt,
bu lông cố định cánh chân vịt biến bước và việc thử không phá hủy vật liệu phải
tuân theo những yêu cầu ở 5.1.3, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Chiều dày của cánh
chân vịt phải đáp ứng những yêu cầu ở 5.2.1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Mặc dù có yêu cầu ở
-2, chiều dày cánh chân vịt lắp lên trục có độ nghiêng của trục từ 5º trở lên và đối với
chân vịt dùng để lái có thể được xác định theo công thức sau:
![](00642237_files/image121.jpg)
Trong đó:
t : chiều dày của
cánh (không kể góc lượn ở chân cánh) (cm);
H : công suất liên tục
lớn nhất của máy chính (kW);
Z : số cánh;
N0 : số vòng quay liên tục
lớn nhất trong một phút chia cho 100;
l : chiều rộng cánh ở
bán kính đang xét (cm);
K1 : hệ số được xác định
theo công thức sau tại bán kính đang xét:
![](00642237_files/image122.jpg)
Trong đó:
D : đường kính của
chân vịt (m);
k1,k2,k3 là các hệ số có các
giá trị được quy định trong Bảng 3/5.3;
P' : bước chân vịt tại
bán kính đang xét (m);
P : bước chân vịt tại
bán kính 0,7R (m) (R là bán kính chân vịt (m));
K2 : là hệ số được xác định
theo công thức sau:
![](00642237_files/image123.jpg)
Trong đó:
k4,k5 là các hệ số có giá
trị được quy định ở Bảng 3/5.3;
E : độ nghiêng ở đỉnh
mút cánh (đo từ đường cơ sở mặt bên và lấy giá trị dương đối với độ nghiêng
theo chiều ngược lại) (cm);
t0 : chiều dày giả định
của cánh chân vịt tại đường tâm trục chân vịt (t0 có thể nhận được nhờ kéo dài từng đường mép nối
chiều dày đỉnh cánh với chiều dày cánh ở 0,25R hoặc 0,35R đối với chân vịt biến
bước, tại hình chiếu của tiết diện cánh dọc theo đường chiều dày cánh lớn nhất
(cm);
K: hệ số có giá trị
được quy định ở Bảng 3/5.4.
Bảng
3/5.3 Giá trị của k1, k2, k3, k4, và k5
Vị
trí theo hướng kính
|
k1
|
k2
|
k3
|
k4
|
k5
|
0,25R
|
1,62
|
0,386
|
0,239
|
1,92
|
1,71
|
0,35R
|
0,827
|
0,308
|
0,131
|
1,79
|
1,56
|
0,6R
|
0,281
|
0,113
|
0,022
|
1,24
|
1,09
|
Bảng
3/5.4 Giá trị của K
Vật liệu
|
Hợp kim đồng đúc
|
HBsC1
|
HBsC2
|
AlBC3
|
AlBC4
|
K
|
1,15
|
1,15
|
1,30
|
1,15
|
Chú thích:
Đối với các cánh làm
bằng vật liệu khác với vật liệu quy định trong bảng trên thì giá trị của K sẽ
được quy định trong từng trường hợp cụ thể.
Đối với các chân vịt
có đường kính từ 2,5 mét trở xuống thì giá trị của K có thể được lấy theo giá
trị quy định trong bảng nhân với hệ số sau:
2 - 0,4D
|
đối với
|
2,5 ≥ D > 2;
|
1,2
|
đối với
|
2,0 ≥ D
|
5.2.4 Chân vịt biến
bước
1 Chiều dày của cánh
chân vịt biến bước phải thoả mãn các yêu cầu ở 5.2.3-2 và -3.
2 Các bu lông cố định
cánh và bích để cố định cánh chân vịt biến bước phải thoả mãn các yêu cầu từ
5.2.2-2 tới -7, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Nếu cơ cấu điều khiển
bước được hoạt động nhờ bơm dầu thuỷ lực thì phải có bơm dầu dự phòng được nối
vào hệ thống sao cho sẵn sàng sử dụng được hoặc thiết bị thích hợp khác nhờ đó
đảm bảo rằng tàu có thể duy trì được tốc độ hành hải tối thiểu.
5.2.5 Chiều dài ép chân vịt
lên trục
1 Nếu chân vịt được ép
cưỡng bức lên trục không dùng then thì giới hạn trên và dưới của chiều dài lắp
ghép phải thoả mãn các yêu cầu ở 5.3.1-1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Nếu chân vịt được lắp
cưỡng bức lên trục có dùng then thì độ bền của phần lắp ghép phải đủ để chịu được
mô men xoắn truyền qua.
3 Nếu chân vịt được lắp
ép lên trục thì mép của đầu phía trước lỗ côn của củ chân vịt phải được lượn
tròn một cách hợp lý.
4 Không được nung nóng
cục bộ củ chân vịt tới nhiệt độ cao trong khi ép chân vịt vào hoặc tháo chân vịt
ra.
5.3
Thiết bị đẩy kiểu phụt nước
5.3.1 Phạm vi áp dụng
Ngoài các yêu cầu từ
5.1.4 đến 5.1.8, thiết bị đẩy kiểu phụt nước phải tuân theo các yêu cầu ở 5.3
này.
5.3.2 Thuật ngữ
Những thuật ngữ được
dùng trong Mục này được định nghĩa như sau:
1 Thiết bị đẩy kiểu phụt
nước là hệ thống bao gồm các thiết bị từ -2 đến -7 mà chúng nhận nước qua kênh
dẫn nước vào và xả nước ra qua họng phụt với tốc độ đã được tăng lên để tạo ra
lực đẩy mà không cần đến chân vịt;
2 Bánh cánh là một tổ hợp
quay có các cánh để truyền năng lượng cho nước;
3 Trục chính là trục để
truyền công suất đến bánh cánh;
4 Kênh dẫn nước vào là
bộ phận để dẫn nước được hút từ cửa dẫn nước vào tới cửa vào của bánh cánh;
5 Họng phụt là bộ phận
để phụt nước đã được chỉnh dòng từ bánh cánh;
6 Thiết bị đổi hướng là
thiết bị được dùng làm bánh lái nhờ dẫn dòng nước được phun từ họng phụt ra mạn
trái hoặc ra mạn phải;
7 Thiết bị đổi chiều là
thiết bị để đẩy tàu chạy lùi nhờ đổi ngược hướng dòng chảy được phun ra từ họng
phụt so với hướng khi tàu chạy tiến.
5.3.3 Các bản vẽ và tài liệu
Nói chung, phải trình
các bản vẽ và tài liệu sau:
1 Bản vẽ để thẩm định:
(1) Bố trí chung và lắp
ráp phân đoạn (có chỉ rõ vật liệu, kích thước của các bộ phận chính, kể cả kênh
dẫn nước vào);
(2) Bố trí hệ trục
(có chỉ rõ các phụ tùng, hình dạng và kết cấu của máy chính, hộp giảm tốc, các
khớp ly hợp, các khớp nối trục chính, các ổ đỡ, các ổ chặn, thiết bị làm kín và
bánh cánh);
(3) Bản vẽ chi tiết
kênh dẫn nước vào;
(4) Kết cấu của bánh
cánh (chỉ rõ hình dạng cụ thể của bánh cánh, đường kính lớn nhất của bánh cánh
đo từ tâm trục chính, số lượng cánh và đặc tính của vật liệu);
(5) Bản vẽ chi tiết
các ổ đỡ, ổ chặn, thiết bị làm kín phía trước của trục chính;
(6) Bản vẽ chi tiết
thiết bị đổi hướng;
(7) Bản vẽ chi tiết
thiết bị đổi chiều;
(8) Sơ đồ hệ thống
thuỷ lực;
(9) Bản tính dao động
xoắn của trục chính.
2 Bản vẽ và tài liệu để
tham khảo:
(1) Bản tính tần số uốn
tự do (khi dao động xoắn do tự trọng có thể có);
(2) Bản tính độ bền
thiết bị đổi hướng và đổi chiều;
(3) Những bản vẽ khác
theo yêu cầu cụ thể của phần này.
5.3.4 Quy định chung
1 Vật liệu làm các bộ
phận của thiết bị đẩy kiểu phụt nước phải thích hợp với công dụng dự kiến và những
bộ phận quan trọng nêu dưới đây phải thoả mãn các yêu cầu ở Phần 6A Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
(1) Trục chính;
(2) Khớp nối trục và
bu lông khớp nối;
(3) Bánh cánh;
(4) Kênh dẫn nước
vào, họng phụt và thân bánh cánh tạo thành một bộ phận của tấm vỏ tàu.
2 Kết cấu và độ bền của
thiết bị đẩy kiểu phụt nước phải thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia
hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
5.4
Dao động xoắn hệ trục
5.4.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của mục
này áp dụng cho thiết bị truyền động, hệ trục chân vịt (trừ các bộ phận của hệ
thống đẩy kiểu phụt nước và chân vịt), trục truyền công suất từ máy chính tới
máy phát, trục khuỷu của động cơ đi-ê-den dùng làm máy chính và hệ trục của hệ
thống phát điện do động cơ đi-ê-den dẫn động.
5.4.2 Quy định chung
1 Phải trình thẩm định
bản tính dao động xoắn của hệ trục chính và hệ trục dẫn động máy phát điện (trừ
máy phát sự cố) do động cơ đốt trong có công suất từ 110 kW trở lên dẫn động.
Tuy nhiên, có thể bỏ qua việc trình bản tính dao động xoắn trong trường hợp mà
hệ trục có cùng kiểu với hệ trục đã có đầy đủ kinh nghiệm khai thác thực tế và
có thể suy luận với độ chính xác thỏa đáng rằng trong phạm vi dải vòng quay
khai thác sẽ không có dao động tới hạn.
2 Phải tiến hành đo đạc
dao động xoắn nếu dựa trên tính toán thấy tồn tại vùng dao động xoắn cộng hưởng
ở bên trong dải vòng quay làm việc.
3 Các ứng suất dao động
xoắn và mô men xoắn trên các trục phải thoả mãn về giới hạn cho phép quy định ở
6.2, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
4 Nếu ứng suất dao động
xoắn vượt quá giới hạn cho cho phép τ1 quy định ở 6.2, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT thì phải quy định vùng vòng quay cấm làm việc phù hợp với 6.3, Phần
3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 6 NỒI HƠI, THIẾT BỊ HÂM DẦU, THIẾT BỊ
ĐỐT CHẤT THẢI VÀ BÌNH CHỊU ÁP LỰC
6.1
Nồi hơi
6.1.1 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình các bản vẽ
và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ trình thẩm
định (có chỉ rõ vật liệu và kích thước):
(1) Bản vẽ bố trí chung
nồi hơi;
(2) Bản vẽ chi tiết tấm
thành và ống góp (kể cả các phụ tùng bên trong);
(3) Bản vẽ chi tiết của
giá lắp phụ tùng và các họng của nồi hơi;
(4) Bản vẽ bố trí của
các ống nồi hơi;
(5) Bản vẽ chi tiết
và bố trí các ống của bộ quá nhiệt và bộ hâm lại;
(6) Bản vẽ chi tiết của
bộ giảm quá nhiệt trong;
(7) Bản vẽ bố trí và
chi tiết của các ống của bộ tiết kiệm và bộ tiết kiệm khí xả;
(8) Bản vẽ chi tiết của
bộ hâm nóng sơ bộ không khí;
(9) Bản vẽ bố trí và
chi tiết của các phụ tùng nồi hơi;
(10) Bản vẽ bố trí
các van an toàn (với các thông số kỹ thuật chính);
(11) Những bản vẽ
khác mà theo các yêu cầu cụ thể của phần này.
2 Các tài liệu tham khảo:
(1) Các thông số kỹ
thuật của nồi hơi;
(2) Các thông số kỹ
thuật hàn (quy trình hàn, điều kiện hàn và các chất hàn);
(3) Những tài liệu
khác theo các yêu cầu cụ thể của phần này.
6.1.2 Quy định chung
1 Những nồi hơi nêu ở
các điểm từ (1) đến (3) dưới đây phải được thiết kế sao cho có kết cấu và độ bền
đầy đủ theo công dụng dự kiến và điều kiện môi trường trên tàu:
(1) Những nồi hơi có
áp suất thiết kế không vượt quá 0,1 MPa và bề mặt hấp nhiệt không vượt quá 1 m2;
(2) Những nồi nước
nóng có áp suất thiết kế không vượt quá 0,1 MPa và bề mặt hấp nhiệt không vượt
quá 8 m2;
(3) Những thiết bị
hâm nước bằng điện.
2 Những nồi hơi khác với
những nồi hơi quy định ở -1 phải đáp ứng các yêu cầu từ 7.2 đến 7.9 Phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Bất kể yêu cầu ở -2,
những nồi hơi nhỏ có áp suất thiết kế không quá 0,35 MPa có thể yêu cầu phải
đáp ứng các quy định ở 7.11, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
6.2
Thiết bị hâm dầu nóng
6.2.1 Quy định chung
1 Những thiết bị hâm dầu
nóng bằng ngọn lửa hoặc khí cháy phải đáp ứng các yêu cầu ở 6.1 (trong trường hợp
này thuật ngữ "nồi hơi" được thay bằng "thiết bị hâm dầu nóng")
cũng như phải đáp ứng các yêu cầu ở -2 và -3 dưới đây.
2 Các thiết bị an toàn,
... của thiết bị hâm dầu nóng bằng ngọn lửa phải đáp ứng các yêu cầu ở 9.12.2, Phần
3 Mục II QCVN 21:15/BGTVT.
3 Các thiết bị an toàn,
... của thiết bị hâm dầu nóng bằng khí cháy phải đáp ứng các yêu cầu ở 9.12.3, Phần
3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT.
6.3
Thiết bị đốt chất thải
6.3.1 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình các bản vẽ
và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ trình thẩm
định:
(1) Bản vẽ bố trí
chung thiết bị đốt chất thải;
(2) Bản vẽ bố trí các
phụ tùng của thiết bị đốt chất thải;
(3) Những bản vẽ khác
theo các yêu cầu cụ thể của phần này.
2 Các tài liệu tham khảo:
(1) Các thông số kỹ
thuật của thiết bị đốt chất thải;
(2) Hướng dẫn sử dụng
các thiết bị an toàn;
(3) Hướng dẫn vận
hành thiết bị đốt chất thải;
(4) Những tài liệu
khác theo các yêu cầu cụ thể của phần này.
6.3.2 Quy định chung
Các thiết bị đốt chất
thải phải đáp ứng các yêu cầu ở 9.13, Phần 3 Mục II QCVN 21:2015/BGTVT.
6.4
Bình chịu áp lực
6.4.1 Các bản vẽ và tài liệu
Nói chung, phải trình
các bản vẽ và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ trình thẩm
định (có chỉ rõ kiểu và kích thước của vật liệu):
(1) Bố trí chung;
(2) Chi tiết của
thành bình;
(3) Bố trí các van an
toàn;
(4) Chi tiết các giá
đỡ phụ tùng và họng;
(5) Những bản vẽ khác
theo các yêu cầu cụ thể của phần này.
2 Tài liệu tham khảo:
(1) Những thông số kỹ
thuật chính;
(2) Các thông số kỹ
thuật hàn (quy trình hàn, điều kiện hàn và chất hàn);
(3) Những tài liệu
khác theo các yêu cầu cụ thể của phần này.
6.4.2 Quy định chung
Các bình chịu áp lực
phải đáp ứng các yêu cầu ở Chương 8, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 7 ỐNG, VAN, PHỤ TÙNG ỐNG VÀ MÁY PHỤ
7.1 Quy định chung
7.1.1 Áp suất và nhiệt độ
thiết kế
1 Áp suất thiết kế là
áp suất lớn nhất của chất làm việc trong ống và không được nhỏ hơn các áp suất
nêu từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Đối với các hệ thống
có van an toàn hoặc thiết bị phòng quá áp khác, là áp suất đặt của van an toàn
hoặc thiết bị phòng quá áp. Tuy nhiên, đối với hệ thống ống hơi được nối với nồi
hơi hay hệ thống ống gắn với bình chịu áp lực, là áp suất thiết kế của thành nồi
hơi (là áp suất danh nghĩa, nếu nồi hơi có bộ quá nhiệt) hoặc áp suất thiết kế
của thành bình chịu áp lực;
(2) Đối với ống ở
phía đẩy của bơm, là áp suất đẩy khi bơm làm việc ở tốc độ định mức mà van ở
phía đẩy đóng. Tuy nhiên, đối với các bơm có van an toàn hoặc thiết bị phòng
quá áp, là áp suất đặt của van an toàn hoặc thiết bị phòng quá áp;
(3) Đối với đường ống
thổi xả của nồi hơi, áp suất thiết kế không được nhỏ hơn 1,25 lần áp suất của
trống nồi hơi;
(4) Đối với ống, van
và phụ tùng ống dầu đốt, là áp suất làm việc lớn nhất hoặc 0,3 MPa, lấy trị số
nào lớn hơn. Tuy nhiên, với ống, van và phụ tùng ống dầu đốt có nhiệt độ làm việc
trên 60 ºC và áp suất làm việc trên 0,7 MPa, là áp suất làm việc lớn nhất hoặc
1,4 MPa, lấy trị số nào lớn hơn.
2 Nhiệt độ thiết kế
Nhiệt độ thiết kế là
nhiệt độ lớn nhất của công chất làm việc trong ống ở điều kiện thiết kế.
3 Phân loại ống
Các ống phải được
phân loại phù hợp với các yêu cầu nêu ở 9.1.3 phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT
phù hợp với công chất và nhiệt độ thiết kế.
7.1.2 Vật liệu
1 Vật liệu chế tạo máy
phụ phải phù hợp với điều kiện làm việc của máy. Vật liệu chế tạo các phần quan
trọng của máy phụ phải tuân thủ các tiêu chuẩn đã được chấp nhận.
2 Vật liệu ống phải phù
hợp với điều kiện làm việc của ống và đáp ứng các yêu cầu tại 9.1.4-2 Phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Vật liệu van và phụ
tùng ống phải phù hợp với điều kiện làm việc của thiết bị đó và phải đáp ứng
các yêu cầu tại 9.1.4-3 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT. Tuy nhiên, có thể
dùng vật liệu theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ
quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy sau khi xem xét kích thước và điều kiện
làm việc.
4 Các ống, van và phụ
tùng ống của các hệ thống chữa cháy phải được chế tạo bằng các vật liệu chịu ăn
mòn hoặc được bảo vệ hữu hiệu tránh cho hệ thống chữa cháy không bị hư hỏng do
bị ăn mòn bên trong.
7.1.3 Giới hạn sử dụng
vật liệu
Mặc dù có các yêu cầu
ở 7.1.2-2 và 7.1.2-3, các vật liệu dùng cho các ống, các van và các phụ tùng đường
ống phải đáp ứng các yêu cầu về hạn chế sử dụng vật liệu quy định ở 9.1.5 Phần
3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
7.1.4 Sử dụng vật liệu đặc
biệt
Bất kể yêu cầu ở
7.1.2-2 trên đây, các vật liệu đặc biệt như các ống cao su, các ống bằng chất dẻo,
các ống vinyl, các ống hợp kim nhôm, ... có thể được sử dụng nếu đáp ứng các
yêu cầu nêu ở 9.1.6 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
7.2
Chiều dày ống
Chiều dày ống phải
đáp ứng các yêu cầu nêu ở 9.2 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
7.3
Kết cấu các van và phụ tùng ống
Kết cấu của các van
và phụ tùng đường ống phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 9.3 Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
7.4
Nối và gia công hệ thống ống
Việc nối ống và gia
công hệ thống ống phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 9.4 Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
7.5
Kết cấu máy phụ và két chứa
Kết cấu máy phụ và
két chứa phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 9.5 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
7.6
Thử nghiệm
Thử nghiệm các đường
hàn của hệ thống ống và máy phụ phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 9.6 phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT
CHƯƠNG 8 HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
8.1 Quy định chung
8.1.1 Đường ống
Hệ thống ống phải đáp
ứng các yêu cầu ở 10.2 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.2
Van hút nước ngoài mạn và van xả mạn
8.2.1 Vị trí và kết cấu
1 Các ống hút nước
ngoài mạn vào và các ống xả mạn phải được nối với các van được lắp đặt đáp ứng
các yêu cầu ở -3 và -4 dưới đây.
2 Vị trí của các lỗ xả
mạn chịu áp suất đẩy của bơm phải sao cho nước không được xả vào xuồng hoặc bè
cứu sinh ở vị trí hạ thủy cố định kể cả khi chúng đã được thả xuống nước ở dưới
thiết bị hạ, trừ khi có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nước xả vào
chúng.
3 Các van hút nước
ngoài mạn và van xả mạn lắp trên mạn tàu, các cửa thông biển liền vỏ hoặc các ống
lắp van vào mạn phải được bố trí ở những chỗ dễ tiếp cận.
4 Các van nêu ở -3 phải
được đặt phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Các van phải được
lắp trên các tấm ốp hàn vào tấm vỏ tàu hoặc cửa thông ngoài mạn bằng các vít cấy
không được xuyên qua tấm vỏ tàu và cửa thông biển;
(2) Các van phải được
bắt bằng các bu lông vào đoạn ống lắp van hàn trên tấm vỏ tàu, các ống lắp van
này phải có kết cấu cứng vững và càng ngắn càng tốt;
(3) Nếu các van được
gắn vào vỏ tàu phi kim loại như chất dẻo cốt sợi thủy tinh thì phương pháp lắp
đặt phải theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc
tế áp dụng cho phương tiện thủy.
5 Các tay điều khiển
các van hút nước ngoài mạn phải được nâng cao lên trên sàn thấp của buồng máy
nơi có thể dễ dàng vận hành chúng. Các van hút nước ngoài mạn được điều khiển bằng
cơ giới cũng phải có thể điều khiển được bằng tay. Các van hút nước ngoài mạn
phải có biển chỉ báo để báo rằng chúng đang mở hay đóng.
6 Các van xả mạn phải
được lắp với vỏ tàu thông qua đoạn ống nối xuyên qua vỏ tàu và vòng bảo vệ theo
quy định ở -7(1), có thể không cần đoạn ống này trên van nếu những van này được
lắp vào tấm đệm hoặc đoạn ống lắp van mà bản thân chúng tạo nên đoạn ống nối
trên tôn vỏ tàu và các vòng bảo vệ. Các van xả mạn phải có tấm biển chỉ báo là
chúng đang mở hay đóng.
7 Các van gạn mặt, xả
đáy của nồi hơi hoặc thiết bị bốc hơi phải đáp ứng các yêu cầu ở (1) và (2) dưới
đây:
(1) Các van gạn mặt,
xả đáy của nồi hơi và thiết bị bốc hơi phải được đặt ở những chỗ dễ vận hành
chúng và phải có vòng bảo vệ ở phía ngoài tấm vỏ tàu để đề phòng ăn mòn;
(2) Tay điều khiển
van phải không có khả năng tháo ra được trừ khi van đang đóng và nếu lắp van vặn
thì tay vặn van phải được khóa một cách thích đáng trên cán van.
8.2.2 Cửa thông
ngoài mạn
Các cửa thông ngoài mạn
phải có kết cấu bền vững và không tạo thành túi khí.
8.2.3 Lưới lọc của miệng
hút nước ngoài mạn
1 Phải đặt các lưới lọc
ở chỗ lấy nước ngoài mạn vào. Diện tích thông qua của lưới lọc không được nhỏ
hơn hai lần tổng diện tích lối vào của các van hút nước ngoài mạn.
2 Phải có biện pháp làm
sạch lưới lọc như quy định ở -1 trên đây nhờ hơi nước, khí nén có áp suất thấp
....
8.3
Các lỗ thoát nước và các lỗ xả nước vệ sinh
8.3.1 Các ống thoát nước có
đủ số lượng và kích thước phải được trang bị để tiêu thoát hiệu quả cho tất cả
các boong. Tuy nhiên, có thể không cần trang bị ống tiêu thoát nước cho từng
khoang riêng biệt của các tàu nếu đảm bảo rằng vì lí do về kích thước và sự
phân khoang của các khoang này mà an toàn của con tàu không vì thế mà bị ảnh hưởng.
8.3.2 Các đường ống thoát
nước và xả nước vệ sinh phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.4.1-1, -2, -3, -4 và
10.4.2 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.3.3 Bất kể các yêu cầu ở
10.4.1-2 Phần 3 Mục, II QCVN 72:2025/BGTVT, các ống thoát nước từ các khoang
hàng kín trên boong mạn khô phải tuân theo các yêu cầu sau:
1 Nếu mạn khô của boong
mạn khô bị ngập lúc tàu nghiêng quá 50, phải có các ống thoát nước
đưa thẳng ra mạn đáp ứng các yêu cầu ở 10.4.1-2 Phần 3 II QCVN 72:2025/BGTVT.
Các ống thoát nước có thể đưa tới các hố gom nước nếu đáp ứng các yêu cầu ở
8.3.3-2 dưới đây;
2 Nếu mạn khô của boong
mạn khô bị ngập khi tàu nghiêng bằng hoặc nhỏ hơn 50, các ống thoát
nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Các ống thoát phải
đưa thẳng tới các hố gom nước;
(2) Phải có tín hiệu
báo động mức nước tăng cao ở hố gom nước có các ống thoát nước nối vào;
(3) Ở khoang hàng kín
được bảo vệ bởi hệ thống dập cháy bằng CO2, các ống thoát nước cho boong phải có phương
tiện ngăn ngừa khí ngạt thoát ra.
8.4
Hệ thống hút khô - dằn
8.4.1 Các hệ thống hút khô
và dằn phải đáp ứng những yêu cầu ở 10.5 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.4.2 Đối với các tàu nhiều
thân, chiều rộng "B" của thân tàu dùng để tính đường kính tối thiểu
quy định của đường kính hút khô chính có thể là chiều rộng của một thân tàu tại
đường nước thiết kế hoặc thấp hơn đường nước thiết kế (mét).
8.4.3 Đối với tàu nhiều
thân mà mỗi thân có các bơm hút khô riêng thì các đường ống hút khô đó phải đáp
ứng các yêu cầu ở 8.4.1 và 8.4.2 trên. Ngoài ra, tổng sản lượng “Q” của các bơm
hút khô cho từng thân không được nhỏ hơn 2,4 lần sản lượng quy định của bơm được
yêu cầu ở 8.4.1 và 8.4.2 trên.
8.4.4 Bất kể các yêu cầu ở
8.4.1 và 8.4.3 trên đây, nếu diện tích buồng máy nhỏ hơn 15 m2 thì có thể bố trí ít
nhất hai miệng hút khô ở gần tâm tàu. Trong trường hợp này, tối thiểu một miệng
hút phải được nối vào đường ống hút khô trực tiếp, còn miệng hút khác có thể nối
vào ống hút khô nhánh.
8.4.5 Đối với các tàu hàng có
chiều dài nhỏ hơn 24 mét, có thể áp dụng các yêu cầu sau đây:
1 Một trong số các bơm
yêu cầu ở 10.5.4-1(1) Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT có thể là bơm tay cố định.
2 Sản lượng của các bơm
hút khô phải không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau đây:
Q
= 0,00345d2
(m3/h)
Trong đó:
d: Đường kính trong của
ống hút khô chính tính bằng mm, được xác định ở 10.5.3-1(1) Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
3 Có thể không cần nối
các bơm hút khô với đường ống hút khô chính nếu mỗi khoang trên tàu được bố trí
một bơm hút khô cơ giới riêng biệt đáp ứng yêu cầu nêu ở -4 đến -5 sau đây. Các
bơm cơ giới này có thể là bơm chìm
4 Tổng sản lượng của
các bơm nêu ở -3 không được nhỏ hơn 2,4 lần sản lượng của bơm hút khô được tính
ở -2 trên. Trong đó, sản lượng của mỗi bơm không được nhỏ hơn giá trị sau đây:
![](00642237_files/image124.jpg)
Trong đó:
Qt: Tổng sản
lượng theo yêu cầu;
N: Số lượng bơm được
trang bị.
5 Phải trang bị phương
tiện bổ sung để hút khô cho các khoang trên tàu. Phương tiện bổ sung này có thể
là một bơm tay di dộng. Tuy nhiên, buồng máy phải được trang bị ít nhất 2 bơm
hút khô, mỗi bơm nối tới một miệng hút khô riêng biệt.
6 Có thể không cần
trang bị phương tiện hút khô cho một khoang cụ thể nào đó, miễn là sự an toàn của
tàu không bị ảnh hưởng.
8.5
Ống thông hơi
8.5.1 Các khoang có bố trí
đường ống hút khô, các ống nạp phải trang bị ống thông hơi. Các ống thông hơi
phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.6 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.5.2 Các ống thông hơi của
các két dầu đốt trực nhật, các két lắng và các két dầu bôi trơn phải được bố
trí sao cho không trực tiếp dẫn tới nguy cơ lọt nước biển hoặc nước mưa vào két
khi các ống thông hơi này bị hỏng.
8.6
Ống tràn
8.6.1 Quy định chung
1 Phải trang bị các ống
tràn cho các két có thể nạp bằng bơm thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Nếu tổng diện
tích của các ống thông hơi của các két có thể bơm vào nhỏ hơn 1,25 lần tổng diện
tích của các ống nạp;
(2) Nếu có bất kỳ lỗ
khoét nào ở bên dưới đầu hở của các ống thông hơi cho két;
(3) Các két lắng dầu
đốt và các két dầu đốt trực nhật.
2 Các ống tràn không phải
là các ống tràn của các két dầu đốt, dầu bôi trơn hoặc két dầu dễ cháy khác phải
được dẫn ra ngoài trời hoặc được dẫn vào các vị trí có thể tiêu thoát tốt chất
lỏng tràn ra.
3 Các ống tràn phải được
bố trí sao cho có thể tự xả được.
8.6.2 Kích thước của các ống
tràn
Tổng tiết diện của
các ống tràn theo quy định ở 8.6.1-1 phải không được nhỏ hơn 1,25 lần tổng tiết
diện của các ống nạp.
8.6.3 Các ống tràn của các
két dầu đốt, các két dầu bôi trơn và các két dầu dễ cháy khác
Các ống tràn của các
két dầu đốt, các két dầu bôi trơn và các két dầu dễ cháy khác phải đáp ứng các
yêu cầu ở 10.7.3 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.6.4 Các phương tiện ngăn
dòng tràn chảy ngược cho ống tràn
1 Phải có phương tiện
thích hợp cho các ống tràn sao cho khi một trong các két bất kỳ bị ngập thì các
két khác không bị ngập do nước ngoài mạn tràn qua các ống tràn.
2 Các ống tràn xả qua mạn
tàu phải được bố trí phía trên đường nước chở hàng và phải có van một chiều đặt
trên mạn tàu. Nếu các ống tràn không được đưa lên phía trên boong mạn khô thì
phải trang bị bổ sung các phương tiện hữu hiệu để đề phòng nước ngoài mạn lọt
vào trong tàu.
8.7
Ống đo
8.7.1 Quy định chung
Phải trang bị các ống
đo hoặc thiết bị chỉ báo mức chất lỏng cho các két, các khoang cách ly hoặc những
vùng khó tiếp cận. Không cần trang bị ống đo cho các khoang mà không bố trí đường
ống hút khô hoặc ống nạp.
8.7.2 Các đầu trên của các ống
đo
1 Các ống đo phải được
dẫn ra các vị trí ở trên boong vách và có thể tiếp cận thường xuyên được và phải
có thiết bị đóng hữu hiệu ở các đầu trên của chúng. Tuy nhiên, các ống đo có thể
được dẫn tới các vị trí dễ tiếp cận ở phía trên sàn buồng máy với điều kiện phải
có thiết bị đóng kín dưới đây tùy thuộc vào loại két:
(1) Các ống đo của các
két dầu đốt:
(a) Thiết bị tự đóng
kín ở đầu trên của các ống đo;
(b) Van gạt kiểm tra
có đường kính nhỏ đặt dưới thiết đóng kín nêu trên để xác định rằng không có dầu
đốt trước khi mở thiết bị đóng kín này;
(c) Phương tiện để đảm
bảo rằng dầu tràn qua van gạt kiểm tra sẽ không gây nên nguy cơ cháy.
(2) Các ống đo của
các két dầu bôi trơn và các két dầu dễ cháy khác
Van thông hoặc van gạt
có thiết bị tự đóng;
(3) Các ống đo của
các két khác với các két đề cập ở (1), (2) và các khoang cách ly
Van thông, van gạt hoặc
mũ chụp có ren lắp vào ống và được giữ bởi dây xích.
2 Các đầu phía trên của
các ống đo dùng cho các két dầu đốt, các két dầu bôi trơn và các két dầu dễ
cháy khác không được kết thúc trong các buồng sinh hoạt hoặc liền kề với thiết
bị điện, nồi hơi hoặc các bề mặt bị nung nóng khác.
8.7.3 Kết cấu của các ống
đo
Kết cấu của các ống
đo phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.8.3 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.7.4 Kết cấu của thiết bị
chỉ báo mức chất lỏng
1 Thiết bị chỉ báo mức
chất lỏng quy định ở 8.7.1 trên đây phải có kiểu được Đăng kiểm duyệt. Tuy
nhiên, nếu thiết bị chỉ báo mức chất lỏng tuân theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy hoặc có
Giấy chứng nhận của tổ chức Đăng kiểm nước ngoài thì không phải áp dụng những
yêu cầu này.
2 Ống thủy bằng kính
dùng cho các két dầu đốt, các két dầu bôi trơn và các loại dầu dễ cháy khác phải
đáp ứng các yêu cầu (1) và (2) dưới đây:
(1) Kính dùng cho thiết
bị chỉ báo mức chất lỏng phải là loại phẳng, chịu nhiệt và được bảo vệ hữu hiệu
chống lại các hư hỏng cơ khí;
(2) Các van đặt ở phần
thấp nhất của ống thủy phải có thiết bị tự đóng.
8.8
Hệ thống dầu đốt
8.8.1 Quy định chung
1 Dầu đốt trong các két
dầu đốt không được hâm đến nhiệt độ trong phạm vi 10 ºC dưới điểm chớp cháy của
dầu đốt, trừ khi được bố trí theo theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy
phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
2 Các khoang có đặt hệ
thống đốt dầu đốt, các két lắng dầu đốt, các két dầu đốt trực nhật, thiết bị
làm sạch dầu đốt, ... phải tiếp cận được dễ dàng và phải được thông gió tốt.
3 Hệ thống dầu đốt
trong buồng máy chính và buồng nồi hơi phải được xem xét cẩn thận để có thể bảo
dưỡng hoặc kiểm tra dễ dàng. Phải chú ý đến việc rò rỉ dầu sao cho không gây
nên các sự cố cháy và có thể dễ dàng phát hiện được khi có rò rỉ. Tất cả các
van phải có khả năng vận hành được ở phía trên sàn.
4 Các van và các phụ
tùng khác đặt trên các két dầu đốt phải được bố trí ở những chỗ an toàn tránh
được hư hỏng từ phía ngoài.
5 Phải đặt các van chặn
ở cả hai phía hút và đẩy của bơm dầu đốt.
6 Nếu trên phía đẩy của
bơm dầu đốt có đặt van an toàn thì phải bố trí phải sao cho dầu xả ra được dẫn
về phía hút của bơm.
7 Các van và các phụ
tùng đường ống có nhiệt độ thiết kế trên 60 ºC và áp suất thiết kế trên 1 MPa phải phù hợp với
áp suất không nhỏ hơn 1,6 MPa. Các van và các phụ tùng của đường ống chuyển dầu
đốt, đường ống hút dầu đốt và các ống dầu đốt thấp áp khác phải phù hợp với áp
suất không nhỏ hơn 0,5 MPa.
8 Các mối nối rắc-co
dùng để nối các ống dầu cao áp của các động cơ đi-ê-den hoặc các đường ống của
hệ thống đốt dầu đốt của nồi hơi phải có kết cấu vững chắc và phải có mặt tiếp
xúc bằng kim loại đảm bảo độ kín thích đáng.
9 Các đường ống dầu đốt
kể cả các két dầu đốt phải cách ly với các đường ống dằn.
8.8.2 Ống nạp dầu đốt
Các ống nạp dầu đốt
phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.9.2 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.8.3 Các van của các đường
ống hút két
Các van của các đường
ống hút két phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.9.3 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.8.4 Bơm vận chuyển dầu đốt
1 Trên các tàu dùng bơm
cơ giới để nạp dầu đốt vào các két lắng hoặc các két trực nhật thì phải có ít
nhất hai bơm chuyển dầu đốt độc lập được nối lại với nhau để sẵn sàng sử dụng.
Nếu có sẵn một bơm độc lập thích hợp để bơm dầu đốt phục vụ mục đích khác được
dẫn động cơ giới thì bơm này cũng có thể được dùng làm bơm vận chuyển dầu đốt.
2 Mặc dù có quy định ở
-1 trên đây, đối với tàu nhiều thân, việc nối chung các bơm vận chuyển dầu đốt
có thể được miễn với điều kiện là ngay cả trong trường hợp một động cơ không hoạt
động thì tàu vẫn có thể duy trì được tốc độ hành hải.
8.8.5 Các khay hứng và hệ
thống xả dầu rò rỉ
Các khay hứng và hệ
thống xả dầu rò rỉ phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.9.5 Chương 10 Phần 3 Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT.
8.8.6 Thiết bị hâm dầu
1 Khi hệ thống dầu đốt
có các thiết bị hâm, các thiết bị hâm này phải có bộ điều chỉnh nhiệt độ và thiết
bị báo động nhiệt độ cao hoặc thiết bị báo động lưu lượng thấp, trừ khi dầu
không được hâm tới nhiệt độ trong phạm vi thấp hơn điểm chớp cháy của dầu đốt
10 ºC.
2 Không được trang bị
các thiết bị hâm bằng điện cho các két đáy đôi và các két sâu, trừ khi được chấp
nhận.
3 Các thiết bị hâm bằng
điện dùng để hâm dầu đốt phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Các thiết bị hâm
phải có các thiết bị điều chỉnh nhiệt độ tự động;
(2) Phải trang bị các
thiết bị ngắt mạch an toàn có cảm biến nhiệt độ độc lập. Các thiết bị ngắt mạch
an toàn phải ngắt được điện để phòng nhiệt độ bề mặt của các chi tiết hâm tăng
lên từ 220 ºC trở lên và phải được trang bị các thiết bị đặt lại bằng tay;
(3) Các thiết bị hâm
bằng điện phải được bảo vệ thích đáng chống lại các hư hỏng cơ học khi làm vệ
sinh két.
8.8.7 Hệ thống dầu đốt cho
động cơ đi-ê-den
1 Số lượng và sản lượng
của các bơm cấp dầu đốt cho máy chính phải đáp ứng các yêu cầu (1) hoặc (2) đưới
đây:
(1) Phải có hai bơm cấp
dầu đốt chính có đủ sản lượng để duy trì việc cấp dầu đốt khi máy chính hoạt động
ở công suất liên tục lớn nhất và một trong số các bơm đó phải có đủ sản lượng để
tàu nhận được tốc độ hành hải tối thiểu;
(2) Nếu có từ hai máy
chính trở lên thì có thể chấp nhận hệ thống mà mỗi máy có bơm cấp dầu chính
riêng với điều kiện là nó có khả năng tạo ra tốc độ hành hải ngay cả khi một
máy không hoạt động.
2 Các động cơ đi-ê-den
lai các máy phát điện và các máy phụ đòi hỏi phải trang bị kép phải có hai bơm
cấp dầu đốt có tổng sản lượng đủ để duy trì việc cấp dầu đốt khi động cơ làm việc
ở công suất liên tục lớn nhất và mỗi bơm như thế có đủ sản lượng để tạo cho tàu
tốc độ hành hải tối thiểu. Tuy nhiên có thể chấp nhận hệ thống mà mỗi động cơ
có bơm cấp dầu đốt riêng.
3 Phải đặt các bộ lọc dầu
đốt trên đường ống cấp dầu đốt cho các động cơ đi-ê-den. Đối với các bộ lọc
dùng cho các động cơ đi-ê-den là máy chính thì phải có khả năng vệ sinh được
chúng mà không phải ngừng việc cấp dầu sạch cho động cơ. Phải trang bị các van
cho các bộ lọc dầu đốt để xả áp suất trước khi chúng được mở ra.
4 Nếu dầu mác thấp được
dùng làm dầu đốt thì phải có thiết bị hâm nóng và thiết bị làm sạch dầu đốt
thích hợp.
8.8.8 Hệ thống đốt dầu đốt
của nồi hơi
1 Nồi hơi phụ thiết yếu
và những nồi hơi khác cấp hơi để hâm dầu đốt cần thiết cho việc hoạt động của
máy chính hoặc để hâm hàng cần phải hâm liên tục phải có hai bộ bơm dầu đốt và
thiết bị hâm dầu đốt có tổng sản lượng đủ để duy trì việc cấp dầu cho chế độ
sinh hơi lớn nhất của nồi hơi, mỗi bơm như vậy phải có đủ sản lượng để tàu nhận
được tốc độ hành hải tối thiểu. Tuy nhiên, nếu có sẵn các phương tiện dự phòng
để đảm bảo sự hành hải và hâm hàng bình thường khi hệ thống đốt bị hỏng thì có
thể chấp nhận một hệ thống đốt dầu đốt.
2 Nếu việc cấp dầu cho
thiết bị đốt được thực hiện bằng trọng lực thì phải trang bị các bộ lọc dầu có
thể làm vệ sinh được mà không phải dừng việc cấp dầu đốt đã được lọc.
3 Nếu việc làm sạch cặn
dầu đốt ra khỏi thiết bị đốt được thực hiện bằng hơi nước hoặc không khí thì phải
có biện pháp đề phòng sự trộn lẫn dầu với hơi nước hoặc không khí.
8.9
Hệ thống dầu bôi trơn và dầu thủy lực
8.9.1 Quy định chung
1 Khoang tàu có bố trí
các két dầu bôi trơn, thiết bị lọc dầu bôi trơn và các két dầu thủy lực phải có
khả năng tiếp cận dễ dàng và phải được thông gió tốt.
2 Hệ thống dầu bôi trơn
và dầu thủy lực trong buồng máy chính và buồng nồi hơi phải được quan tâm thích
đáng để có thể dễ dàng bảo dưỡng và kiểm tra. Phải quan tâm đến sự rò rỉ dầu
sao cho không gây nên sự cố cháy và dễ dàng phát hiện ra dầu rò rỉ. Tất cả các
van phải có khả năng điều khiển được từ trên sàn.
3 Các van và các phụ
tùng khác đặt trên các két dầu bôi trơn, các két dầu thủy lực phải được bố trí ở
những chỗ an toàn sao cho tránh được hư hỏng từ bên ngoài.
4 Các van của các đường
ống hút két dầu bôi trơn phải đáp ứng các yêu cầu ở 4.2.2(3)(d) Phần 5 Mục II
QCVN 21: 2015/BGTVT (trong trường hợp này thuật ngữ "dầu đốt" được
thay bằng "dầu bôi trơn").
5 Các khay hứng, các
thiết bị xả của hệ thống dầu bôi trơn và dầu thủy lực phải đáp ứng những yêu cầu
ở 10.9.5-1 và 10.9.5-4 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT (trong trường hợp này
thuật ngữ "dầu đốt" được thay bằng "dầu bôi trơn" hoặc
"dầu thủy lực").
6 Thiết bị hâm dầu bôi
trơn phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.9.5 Phần 3 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT (trong
trường hợp này thuật ngữ “dầu đốt” được thay bằng “dầu bôi trơn”).
8.9.2 Bơm dầu bôi trơn
1 Số lượng và sản lượng
của các bơm dầu bôi trơn dùng cho máy chính, hệ trục chân vịt và thiết bị truyền
động phải đáp ứng các yêu cầu (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Phải có hai bộ
bơm dầu bôi trơn có tổng sản lượng đủ để duy trì việc cấp dầu cho máy chính khi
hoạt động ở công suất liên tục lớn nhất, và mỗi bơm trong số đó phải có đủ sản
lượng để đảm bảo tạo ra được tốc độ hành hải tối thiểu cho tàu;
(2) Nếu có từ hai máy
chính, hệ trục chân vịt và thiết bị truyền động trở lên thì có thể chấp nhận hệ
thống mà mỗi một trong số chúng có một bơm dầu bôi trơn riêng nhưng với điều kiện
là nó có khả năng tạo ra tốc độ hành hải tối thiểu ngay cả khi một trong số
chúng không hoạt động được.
2 Các động cơ đi-ê-den
lai máy phát điện hoặc máy phụ đòi hỏi phải trang bị kép phải trang bị hai bơm
dầu bôi trơn có tổng sản lượng đủ để duy trì việc cấp dầu cho máy hoạt động ở
chế độ công suất liên tục lớn nhất và mỗi một trong các bơm đó phải có đủ sản
lượng để cho tàu nhận được tốc độ hành hải tối thiểu. Tuy nhiên, có thể chấp nhận
hệ thống trong đó mỗi máy có bơm dầu bôi trơn riêng.
8.9.3 Các van chặn đặt giữa
động cơ và két lắng
Đối với các tàu có
chiều dài từ 100 mét trở lên, nếu dùng két đáy đôi làm két gom dầu bôi trơn thì
phải có van chặn có thể dễ dàng vận hành được từ sàn buồng máy hoặc thiết bị
thích hợp ngăn ngừa dòng chảy ngược.
8.9.4 Thiết bị lọc dầu bôi
trơn
1 Nếu dùng hệ thống bôi
trơn cưỡng bức (kể cả cấp dầu trọng lực từ két trọng lực) để bôi trơn cho hệ thống
máy thì phải trang bị các thiết bị lọc dầu.
2 Thiết bị lọc dầu của
hệ thống bôi trơn máy chính, thiết bị truyền động của trục chân vịt và chân vịt
biến bước phải có khả năng vệ sinh được mà không phải ngừng việc cấp dầu đã lọc.
8.10
Hệ thống hâm bằng dầu nóng
Hệ thống hâm bằng dầu
nóng phải đáp ứng các yêu cầu ở 13.11 Phần 3 Mục II QCVN 21: 2022/BGTVT.
8.11
Hệ thống làm mát
8.11.1 Các bơm làm mát
1 Số lượng và sản lượng
của các bơm làm mát phục vụ cho máy chính phải đáp ứng các yêu cầu (1) hoặc (2)
dưới đây:
(1) Phải trang bị hai
bộ bơm làm mát chính có tổng sản lượng đủ để duy trì việc cấp nước (dầu) làm
mát cho máy chính hoạt động ở chế độ công suất liên tục lớn nhất và một trong số
các bơm đó phải có đủ sản lượng để tàu nhận được tốc độ hành hải tối thiểu;
(2) Nếu có từ hai máy
chính trở lên thì có thể chấp nhận hệ thống mà một trong số các động cơ có bơm
làm mát riêng với điều kiện là nó có thể tạo ra được tốc độ hành hải tối thiểu
cho tàu ngay cả khi một động cơ không hoạt động.
2 Các động cơ đi-ê-den
lai các máy phát điện hoặc máy phụ có yêu cầu trang bị kép phải được trang bị
hai bơm làm mát có tổng sản lượng đủ để duy trì việc cấp nước (dầu) cho máy hoạt
động ở chế độ công suất liên tục lớn nhất và mỗi một bơm phải có đủ sản lượng để
tàu nhận được tốc độ hành hải tối thiểu. Tuy nhiên, có thể chấp nhận hệ thống
mà mỗi động cơ có trang bị một bơm làm mát riêng.
8.11.2 Hút nước ngoài mạn
Phải có thiết bị để
cung cấp nước ngoài mạn làm mát từ các van hút nước ngoài mạn từ hai cửa thông
ngoài mạn hoặc miệng hút nước ngoài mạn trở lên. Tuy nhiên, đối với tàu nhiều
thân có thể chấp nhận hệ thống mà mỗi thân có một cửa thông ngoài mạn với điều
kiện là có thể tạo ra được tốc độ hành hải tối thiểu cho tàu khi một động cơ
trong thân tàu bất kỳ không hoạt động.
8.11.3 Hệ thống làm
mát của động cơ đi-ê-den
Đối với tàu hoạt động
tuyến ven biển, nếu dùng nước ngoài mạn để làm mát trực tiếp máy chính hay các
động cơ lai máy phát điện hoặc máy phụ đòi hỏi phải trang bị kép thì phải trang
bị bầu lọc được bố trí giữa van hút nước ngoài mạn và bơm nước làm mát. Các bầu
lọc phải có khả năng vệ sinh được mà không dừng việc cấp nước làm mát đã được lọc
cho các động cơ.
8.12
Hệ thống khí nén
Các hệ thống khí nén
phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.12 Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
8.13
Hệ thống ống hơi nước và hệ thống ngưng tụ
Các hệ thống ống hơi
nước và hệ thống ngưng tụ phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.13 Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
8.14
Hệ thống cấp nước cho nồi hơi
8.14.1 Các bơm và đường ống
cấp nước
1 Phải trang bị hai hệ
thống cấp nước cho các nồi hơi phụ thiết yếu hoặc các nồi hơi khác để cấp hơi
cho việc hâm dầu cần thiết cho máy chính hoạt động hoặc để hâm hàng cần phải
hâm liên tục, mỗi hệ thống bao gồm van chặn, van một chiều và bơm cấp.
Sản lượng tổng cộng của
các bơm cấp nước phải đủ cho chế độ bốc hơi lớn nhất và sản lượng của một bơm cấp
phải đủ để tạo ra được tốc độ hành hải tối thiểu cho tàu.
Tuy nhiên, không cần
áp dụng yêu cầu này với điều kiện là có sẵn các phương tiện dự phòng để đảm bảo
sự hành hải và hâm hàng bình thường khi hệ thống cấp nước bị hư hỏng hoặc trên
tàu có một bộ đầy đủ bơm dự trữ và một van kim một chiều và đế van có khả năng
thay thế được trong thời gian ngắn.
2 Các đường ống nước cấp
nồi hơi không được dẫn qua các két dầu và các ống dầu không được đi qua các két
nước cấp nồi hơi.
8.15
Bố trí đường ống khí xả
8.15.1 Việc bố trí các đường
ống khí xả phải đáp ứng các yêu cầu ở 10.15 Phần 3 Mục IIQCVN 72:2025/BGTVT.
8.15.2 Đường ống khí xả phải
được bố trí có xét tới ảnh hưởng của nhiệt tới tấm vỏ tàu.
8.15.3 Đầu hở của ống khí phải
được bố trí sao cho khí xả không đi vào miệng hút của các động cơ đi-ê-den, các
tua bin khí …
CHƯƠNG 9 THIẾT BỊ LÁI
9.1 Quy định chung
9.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu của Chương
này áp dụng cho các thiết bị lái được truyền động cơ giới.
2 Ngoài việc tuân theo
các yêu cầu trong Chương này, các trang bị điện và cáp điện dùng cho thiết bị
lái phải tuân theo các yêu cầu ở Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Thiết bị lái tay có
thể áp dụng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc
tế áp dụng cho phương tiện thủy.
9.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình các bản vẽ
và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ trình thẩm
định
(1) Bố trí chung thiết
bị lái;
(2) Chi tiết cần lái,
...;
(3) Lắp ráp và chi tiết
của máy lái;
(4) Lắp ráp và chi tiết
của thiết bị dẫn động bánh lái;
(5) Sơ đồ hệ thống đường
ống thủy lực;
(6) Các thiết bị của
hệ thống điều khiển, sơ đồ các hệ thống thủy lực và điện (kể cả thiết bị báo động
và thiết bị lái tự động);
(7) Thiết bị và sơ đồ
nguồn năng lượng dự phòng;
(8) Sơ đồ bộ chỉ thị
góc lái;
(9) Những bản vẽ khác
theo quy định cụ thể của phần này.
2 Tài liệu tham khảo
(1) Thông số kỹ thuật
của thiết bị lái;
(2) Hướng dẫn vận
hành (kể cả bản vẽ có chỉ dẫn quy trình chuyển đổi máy lái và các hệ thống điều
khiển, các bản vẽ chỉ trình tự của việc tự động cung cấp năng lượng từ nguồn
năng lượng dự phòng, kiểu, các thông số và lắp đặt nguồn năng lượng trong trường
hợp nguồn năng lượng dự phòng là nguồn năng lượng độc lập và các thông tin về
chất lượng của dầu thủy lực);
(3) Hướng dẫn những
biện pháp xử lý khi có sự cố riêng lẻ của hệ thống truyền động;
(4) Bản tính mô men
xoắn được dùng để tính độ bền;
(5) Bản tính độ bền của
các bộ phận quan trọng;
(6) Những tài liệu
khác theo quy định cụ thể của phần này.
9.1.3 Sơ đồ hướng dẫn
vận hành
Những hướng dẫn vận
hành đơn giản bằng sơ đồ khối có chỉ rõ quy trình thay đổi máy lái và các hệ thống
điều khiển phải được đặt cố định trong lầu lái và trong khoang máy lái của các
tàu có thiết bị lái được truyền động cơ giới.
9.2
Đặc tính kỹ thuật và bố trí thiết bị lái
9.2.1 Số lượng thiết bị lái
Số lượng thiết bị lái
phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.2.1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
Đối với tàu lắp động
cơ ngoài tàu thì có thể không cần bố trí thiết bị lái sự cố
9.2.2 Đặc tính kỹ thuật của
thiết bị lái chính
Đặc tính kỹ thuật của
thiết bị lái chính phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.2.2, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
9.2.3 Đặc tính kỹ thuật của
thiết bị lái phụ
Đặc tính kỹ thuật của
thiết bị lái phụ phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.2.3, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
9.2.4 Đường ống
1 Các hệ thống đường ống
thủy lực phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.2.5, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Phải trang bị một két
chứa cố định có dung tích đủ để nạp lại ít nhất là dầu của một hệ thống truyền
động gồm cả bình chứa nếu như thiết bị lái chính hoạt động nhờ nguồn thủy lực.
9.2.5 Trang bị điện của thiết
bị lái điện và điện - thủy lực
1 Các trang bị điện của
thiết bị lái điện và điện - thủy lực phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.2.6, Phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Phải trang bị bộ bảo
vệ ngắn mạch cho mạch điện của thiết bị lái điện và điện - thủy lực.
9.2.6 Vị trí của thiết bị
lái
Vị trí của thiết bị
lái phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.2.7, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
9.2.7 Thiết bị chỉ báo góc
lái
Bộ chỉ báo góc lái phải
đáp ứng những yêu cầu ở 12.2.9, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
9.3
Điều khiển
Việc điều khiển phải
đáp ứng những yêu cầu ở 12.3.1, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
9.4
Vật liệu, kết cấu và độ bền của thiết bị lái
Vật liệu, kết cấu và
độ bền của thiết bị lái phải đáp ứng các yêu cầu ở 12.4, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT. Trong trường hợp này, mô men xoắn TR phải được xác định như sau:
![](00642237_files/image125.jpg)
Trong đó:
TR : mô men xoắn để tính
độ bền (Nm);
A : diện tích tấm
bánh lái (m2);
V : tốc độ của tàu (hải
lý/giờ);
a : khoảng cách từ
mép trước bánh lái tới tâm trục lái (m) (được đo tại cùng vị trí “c” dưới đây);
c : bề rộng bánh lái
(m) (được đo tại tâm của diện tích bánh lái).
CHƯƠNG 10 TỜI NEO VÀ TỜI CHẰNG BUỘC
10.1 Quy định chung
10.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu của Chương
này được áp dụng cho các tời được truyền động bằng điện, thủy lực hoặc hơi nước.
2 Các tời neo và tời chằng
buộc khác với các tời neo và tời chằng buộc quy định ở -1 trên đây phải theo
tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho
phương tiện thủy.
10.1.2 Kết cấu
1 Các tời neo và tời chằng
buộc phải theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc
tế áp dụng cho phương tiện thủy.
2 Các tời neo và tời chằng
buộc, các bệ đỡ chúng và các phụ tùng khác phải được lắp đặt hiệu quả và chắc
chắn lên mặt boong.
10.1.3 Khả năng của các tời
neo
Các tời neo phải có
khả năng nâng được neo và xích từ dưới biển lên.
CHƯƠNG 11 THIẾT BỊ LÀM LẠNH
11.1 Quy định chung
11.1.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định trong Chương
này áp dụng cho các máy làm lạnh dùng chất làm lạnh được liệt kê dưới đây và tạo
thành chu trình làm lạnh dùng để làm lạnh, điều hòa không khí,... và cho hệ thống
điều chỉnh thành phần không khí của khoang hàng. Tuy nhiên, các máy làm lạnh có
công suất các máy nén từ 7,5 kW trở xuống và các máy làm lạnh dùng chất làm lạnh
khác danh sách dưới đây phải theo các quy định liên quan dựa trên tiêu chuẩn quốc
gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy.
R22 :CHClF2
R134a :CH2FCF3
R404A
:R125/R143a/R134a (44/52/4% trọng lượng) CHF2CF3/ CH3CF3/ CH2FCF3
R407C :R32/R125/R134a
(23/25/52% trọng lượng) CH2F2 / CHF2CF3 / CH2FCF3
R410A :R32/R125
(50/50% trọng lượng) CH2F2 / CHF2CF3
R507A :R125/ R143a
(50/50% trọng lượng) CHF2CF3 / CH3CF3
11.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Phải trình các bản vẽ
và tài liệu sau:
1 Các bản vẽ trình thẩm
định (có chỉ rõ vật liệu, kích thước, áp suất thiết kế, nhiệt độ thiết kế của
các ống, van, ...):
(1) Sơ đồ hệ thống đường
ống của hệ thống làm lạnh các buồng thực phẩm và thiết bị điều hòa không khí;
(2) Các bản vẽ về các
bình chịu áp lực trực tiếp chịu áp suất của công chất lạnh;
(3) Các bản vẽ khác
theo yêu cầu cụ thể của phần này.
2 Các tài liệu tham khảo:
(1) Các thông số kỹ
thuật của các máy lạnh;
(2) Những tài liệu
khác theo yêu cầu cụ thể của phần này.
11.2 Thiết kế máy lạnh
Thiết kế các máy lạnh
phải đáp ứng các yêu cầu ở 17.2, Phần 3 Mục IIQCVN 21: 2015/BGTVT.
CHƯƠNG 12 ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG VÀ ĐIỀU KHIỂN TỪ
XA
12.1 Quy định chung
12.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu trong Chương
này được áp dụng cho thiết bị điều khiển tự động và từ xa dùng để điều khiển
các máy và trang thiết bị sau:
(1) Máy chính (trong Chương
này không kể đến các máy phát điện chính đẩy tàu của tàu chạy điện);
(2) Chân vịt biến bước;
(3) Các máy phát điện
(trong Chương này kể cả các máy phát điện đẩy tàu của tàu chạy điện);
2 Những yêu cầu của Chương
này phải được áp dụng một cách tương ứng cho các hệ thống được điều khiển tự động
và từ xa dùng để điều khiển các máy và trang bị chưa được liệt kê ở các điểm từ
-1(1) đến -1(3) trên đây mà hoạt động của chúng liên quan đến an toàn tàu.
12.1.2 Thuật ngữ
Các thuật ngữ dùng
trong Chương này được định nghĩa như quy định ở 14.1.2, Phần 3 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
12.2 Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống phải
đáp ứng các yêu cầu ở 14.2, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
12.3 Điều khiển tự động và
từ xa máy chính, chân vịt biến bước
Điều khiển tự động và
từ xa máy chính, chân vịt biến bước phải đáp ứng các yêu cầu ở 14.3, Phần 3 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
12.4 Điều khiển tự động và
từ xa các máy phát điện
Điều khiển tự động và
từ xa các máy phát điện phải đáp ứng các yêu cầu ở 14.4, Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
PHẦN 4 TRANG BỊ ĐIỆN
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu ở Phần
này áp dụng cho thiết bị điện và dây dẫn sửa dụng trên tàu nêu tại 1.1.1 Mục I
của Quy chuẩn này (sau đây gọi là "trang bị điện").
2 Trang bị điện của các
tàu không được quy định tại quy chuẩn này có thể áp dụng các quy định tương ứng
quy định tại Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.1.2 Thay thế tương đương
Hệ thống điện khác
thường, kiểu mới và được xét thấy khó có thể thoả mãn các yêu cầu của Phần này
vẫn có thể được chấp nhận với điều kiện hệ thống tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia
hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy và
tương đương với quy định trong Quy chuẩn này.
1.1.3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong Phần này sử dụng
các thuật ngữ được định nghĩa ở 1.1.4, Chương 1, Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
1.1.4 Bản vẽ và các tài liệu
trình thẩm định
Các bản vẽ và tài liệu
kỹ thuật như nêu ở 1.1.5, Chương 1, Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT phải được
trình thẩm định.
1.1.5 Điều kiện môi trường
Điều kiện môi trường
phải phù hợp với 1.1.6 Chương 1, Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.2 Thử nghiệm
1.2.1 Thử tại xưởng
Các thiết bị điện phải
được thử phù hợp với các yêu cầu tương ứng ở 1.2, Chương 1, Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
1.2.2 Thử sau khi lắp đặt
trên tàu
Sau khi thiết bị điện
và cáp điện đã được lắp đặt hoàn chỉnh trên tàu thì chúng phải được thử và kiểm
tra phù hợp với những yêu cầu nêu ở 2.20 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 2 THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN
2.1
Quy định chung
2.1.1
Phạm vi áp dụng
Chương này quy định
những yêu cầu đối với thiết bị điện và cáp điện cũng như việc thiết kế hệ thống
liên quan đến điện.
2.1.2
Điện áp và tần số
1 Điện áp định mức đầu
nguồn ra cung cấp cho mạng điện tàu không được lớn hơn các trị số dưới đây:
(1) 400 V đối với
dòng điện xoay chiều 3 pha tần số 50 Hz hoặc 440 V đối với dòng điện xoay chiều
3 pha tần số 60 Hz;
(2) 230 V đối với
dòng điện xoay chiều 1 pha tần số 50 Hz hoặc 270 V đối với dòng điện xoay chiều
1 pha tần số 60 Hz;
(3) 230 V đối với
dòng điện 1 chiều.
Cho phép dùng dòng điện
xoay chiều 3 pha có điện áp cao hơn giá trị nêu trên nhưng không quá 10.000 V
và chỉ áp dụng đối với tàu công trình, thiết bị điện chân vịt và các tàu đặc biệt.
2 Điện áp định mức ở đầu
vào các phụ tải không được lớn hơn các trị số nêu ở Bảng 4/2.1.
Bảng
4/2.1 - Điện áp đầu vào các phụ tải
TT
|
Tên phụ tải
|
Điện áp, V
|
Một chiều
|
Xoay chiều
|
1
|
Thiết bị dòng điện
động lực và mạch điều khiển chúng, thiết bị sưởi và nấu ăn được nối dây cố định
|
220
|
380
|
2
|
Thiết bị trong buồng
sinh hoạt, chiếu sáng chính, chiếu sáng tín hiệu
|
220
|
220
|
3
|
Ổ cắm di động
|
24
|
24
|
Bảng
4/2.2 - Giới hạn dao động điện áp và tần số
Thông số dao động
|
Giới hạn dao động
|
Lâu dài, %
|
Tức thời, %
|
Điện áp
|
+6, -10
|
+15, -25 (1,5 giây)
|
Tần số
|
± 5
|
± 10 (5 giây)
|
Chú thích
1. Các trị số
(không kể thời gian) ở Bảng nghĩa là tỷ lệ phần trăm so với giá trị định mức;
2. Bảng 4/2.2 không
áp dụng cho thiết bị điện dùng điện ắc quy.
|
3 Thiết bị điện được cấp
điện từ bảng điện chính và sự cố phải được thiết kế và chế tạo sao cho chúng có
thể hoạt động tốt khi có dao động điện áp và tần số. Nếu không có quy định
khác, thiết bị điện phải hoạt động tốt khi điện áp và tần số dao động với mức
như nêu ở Bảng 4/2.2. Bất kỳ hệ thống đặc biệt nào, bao gồm các mạch điện tử mà
khả năng chúng không thể hoạt động tốt trong giới hạn nêu ở Bảng nói trên thì
phải cấp điện cho chúng bằng biện pháp thích hợp như bộ ổn áp....
2.1.3
Kết cấu, vật liệu, lắp đặt
1 Các bộ phận của máy
điện chịu sức bền cơ học phải được làm bằng vật liệu không có khuyết tật. Việc
lắp chính xác và khe hở của các bộ phận phải phù hợp với môi trường làm việc của
nó.
2 Tất cả các thiết bị
phải được kết cấu và được lắp đặt sao cho đảm bảo an toàn cho người vận hành
khi đụng chạm vào thiết bị.
3 Các vật liệu cách điện
dùng cho các bộ phận cần được cách điện thấp nhất phải là cấp A, chịu được hơi
nước và hơi dầu.
4 Tất cả các phần dẫn
điện phải được chế tạo bằng đồng đỏ hoặc hợp kim đồng hoặc bằng các vật liệu
khác có đặc tính tương tự, trừ các bộ phận sau:
(1) Điện trở phải được
chế tạo bằng các vật liệu có sức bền cơ học cao, có điện trở suất cao và chịu
được nhiệt độ;
(2) Các vòng ngắn mạch
của rô to động cơ dị bộ phải được chế tạo bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm chịu được
các điều kiện đặc biệt;
(3) Chổi than và các
bộ phận tương tự.
5 Đối với các cuộn dây
của máy điện và của các thiết bị điện thiết yếu thì phải dùng vật liệu cách điện
tối thiểu là cấp E.
6 Dây dẫn dùng để nối
bên trong các thiết bị điện được cách điện thì chất cách điện phải là loại khó
cháy. Ở các dụng cụ bị nung nóng cao thì vật liệu cách điện phải là loại không
cháy.
7 Các bu lông, ê cu, chốt,
vít, cọc đấu dây, vít cấy, lò xo và các chi tiết nhỏ khác phải được làm bằng vật
liệu chịu ăn mòn hoặc phải được bảo vệ chống ăn mòn một cách thích hợp.
8 Thiết bị điện có làm
mát cưỡng bức đặt ở phía dưới của buồng có độ ẩm cao phải bố trí hệ thống làm
mát sao cho hơi ẩm và hơi dầu không bị hút vào bên trong thiết bị điện.
9 Tất cả các ê cu và các
vít dùng để nối các phần mang điện và các bộ phận làm việc phải được hãm chắc
chắn.
10 Thiết bị điện phải được
đặt ở vị trí dễ tiếp cận để vận hành và bảo dưỡng, ở khu vực được thông gió tốt,
được chiếu sáng đủ và nơi đó không thể có nguy cơ bị hư hỏng do cơ khí hoặc nước,
hơi hoặc dầu. Nếu ở những nơi mà có những rủi ro không thể tránh được thì thiết
bị điện phải có kết cấu sao cho phù hợp với các điều kiện của vị trí đặt. Việc
lắp đặt máy điện quay phải quan tâm đến khả năng thay thế rô to.
11 Thiết bị điện phải có
kết cấu sao cho các chi tiết thường hay hỏng trong thời gian sử dụng thì khi
thay thế chúng không cần phải tháo các chi tiết khác và không cần phải dùng đồ
nghề chuyên dùng.
12 Không được đặt thiết
bị điện gần các nguồn nhiệt. Thiết bị điện được làm mát bằng không khí phải được
bố trí xa nơi có ống nước xả hoặc những nơi có chất bẩn có thể gây hại đến chất
cách điện.
13 Thiết bị điện được lắp
đặt ở những nơi có thể xuất hiện rung động lớn (tần số trên 30 Hz) mà không thể
khắc phục được thì phải có kết cấu sao cho đảm bảo thiết bị hoạt động bình thường
khi có rung động, hoặc phải đặt chúng trên bộ giảm chấn.
14 Thiết bị điện phải được
cố định sao cho không làm giảm sức bền và tính nguyên vẹn của boong/vách.
15 Các vật liệu dễ cháy ở
gần các phần hở có mang điện của thiết bị điện với khoảng cách nhỏ hơn 300 mm
theo chiều ngang và 1200 mm theo chiều thẳng đứng thì phải được bảo vệ thích hợp.
16 Thiết bị điện có điện
áp lớn hơn 500 V phải được đặt trong buồng điện riêng biệt. Trong trường hợp có
lý do xác đáng có thể cho phép miễn trừ với điều kiện phải đảm bảo sao cho chỉ
có thể tới gần được phần dẫn điện khi nó không có điện áp, hoặc chỉ khi sử dụng
các đồ nghề chuyên dụng. Cửa buồng có điện áp trên 500 V và nắp của các thiết bị
có điện áp lớn hơn 500 V phải có biển báo nguy hiểm. Buồng điện riêng biệt phải
đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
(1) Cửa của buồng điện
riêng biệt phải được mở ra phía ngoài, trong trường hợp đặc biệt mà cửa thông
ra hành lang buồng ở hay buồng làm việc thì cho phép mở cửa vào trong với điều
kiện phải đặt hàng rào che chắn. Cửa của buồng này phải được đóng bằng khóa,
nhưng ở trong buồng có thể mở được mà không cần chìa;
(2) Buồng điện riêng
biệt không được đặt kề với các két chứa chất lỏng dễ cháy;
(3) Không được bố trí
các lối ra, các cửa sổ, hoặc lỗ khác từ buồng điện riêng biệt thông với các buồng
hoặc không gian có nguy cơ nổ;
(4) Trong buồng điện
riêng biệt, chỗ vận hành các thiết bị điện kiểu hở phải có hàng rào che chắn và
có tay vịn chế tạo bằng vật liệu cách điện.
17 Phải đặt các thiết bị
điện cách xa két dầu đốt, dầu nhờn với khoảng cách tối thiểu 75 mm. Thiết bị chỉ
báo mức dầu dùng điện có thể được phép đặt trực tiếp trên két.
18 Không được phép đặt
trang bị điện ở những nơi có tích tụ khí dễ nổ hoặc trong buồng đặt ắc quy, kho
sơn, kho chứa axêtilen hoặc các không gian tương tự, trừ khi chúng đáp ứng những
yêu cầu từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Thiết bị điện
dùng cho mục đích thiết yếu;
(2) Thiết bị điện có
kiểu không đánh lửa làm cháy hỗn hợp liên quan;
(3) Thiết bị điện phù
hợp với các không gian liên quan;
(4) Thiết bị điện được
chứng nhận phù hợp cho việc sử dụng an toàn trong bụi bẩn, hơi dầu hoặc khí mà
nó thường xuyên phải tiếp xúc.
19 Thiết bị điện và cáp
điện phải được bảo vệ sao cho ảnh hưởng của từ trường bên ngoài được hạn chế đến
mức không đáng kể ngay cả khi đang đóng mạch hay mở mạch.
20 Tùy thuộc vị trí lắp
đặt, thiết bị điện phải có cấp bảo vệ của vỏ thích hợp. Cấp bảo vệ này phải đáp
ứng những yêu cầu ở 2.1.3-20 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.1.4
Nối đất
1 Các phần kim loại để
trần không mang điện của thiết bị điện, mà bình thường không thể có điện nhưng
do hư hỏng có thể trở thành có điện thì phải được nối đất tin cậy, trừ các trường
hợp sau:
(1) Chúng được cấp điện
với điện áp an toàn, tức là không quá 55 V dòng một chiều hoặc không quá 55 V
điện áp hiệu dụng dòng xoay chiều. Tuy nhiên, không cho phép dùng biến áp tự ngẫu
để tạo ra điện áp này;
(2) Chúng được cấp điện
không quá 250 V qua biến áp cách ly an toàn dành riêng cho chúng;
(3) Chúng có kết cấu
cách điện kép;
(4) Các bộ phận bằng
kim loại của thiết bị điện được cố định trong các vật liệu cách điện hoặc xuyên
qua vật liệu cách điện để cách ly với các bộ phận có điện áp đã được nối đất
sao cho ở điều kiện làm việc bình thường không có xuất hiện điện áp hoặc tiếp
xúc với các phần đã được nối đất;
(5) Thân của ổ đỡ được
cách điện đặc biệt;
(6) Đui đèn và các bộ
phận bắt chặt với đèn huỳnh quang, các bộ phận bên ngoài được bắt chặt với đui
đèn được chế tạo bằng vật liệu cách điện hoặc được vặn vào các vật liệu cách điện;
(7) Các chi tiết cố định
cáp điện.
Việc nối đất được biểu
thị bằng dấu hiệu: ![](00642237_files/image126.jpg)
2 Các thiết bị điện đặt
cố định phải được nối đất bằng dây nối đất riêng bên ngoài hoặc phải được nối đất
bằng lõi nối đất của cáp điện.
Cho phép nối đất thiết
bị điện bằng cách đặt trực tiếp trên bề mặt và giá đỡ kim loại hoặc trên những
kết cấu nối đất tin cậy khác của tàu. Trong trường hợp này phải cố định thiết bị
ít nhất bằng hai bu lông và đảm bảo tiếp xúc tin cậy về điện giữa thân thiết bị
điện và kết cấu của thân tàu. Tiết diện dây nối đất không được nhỏ hơn 10 mm2 nếu là dây đồng và 50
mm2
nếu là
dây thép.
Đối với những tàu phi
kim loại thì chiều dài dây nối đất không được phép lớn hơn 2,5 m.
Đối với các dụng cụ
đo, khí cụ đo có công suất nhỏ và vỏ cáp điện dùng cho chúng thì cho phép dùng
dây nối đất bằng đồng có tiết diện tối thiểu là 1,5 mm2.
Đối với bảng điện
chính và bảng điện bờ thì tiết diện dây nối đất lấy bằng 0,5 tiết diện dây cáp
điện đi vào trong bảng điện, nhưng không lớn hơn 70 mm2 nếu là dây đồng và
700 mm2
nếu là
dây thép.
3 Không được phép đặt
thiết bị ngắt mạch trong mạch nối đất.
4 Vỏ bọc ngoài và vỏ bọc
kim loại của cáp điện phải được nối đất. Phải tiến hành nối đất bằng một trong
các biện pháp sau đây:
(1) Bằng dây đồng có
tiết diện không nhỏ hơn 2,5 mm2 đối với cáp có tiết diện lõi đến 25 mm2 và không nhỏ hơn 4 mm2 đối với cáp có tiết
diện lớn hơn 25 mm2;
(2) Kẹp chặt lõi nối
đất hoặc vỏ bọc kim loại của cáp với thân tàu bằng các vòng kẹp chắc chắn và dẫn
điện tốt;
(3) Dùng các vòng đệm
cáp làm bằng vật liệu chống gỉ, dẫn điện tốt và có tính đàn hồi. Phải tiến hành
nối đất cả hai đầu cáp điện, với mạch nhánh cuối thì chỉ cần nối đất ở 1 đầu.
5 Khi dùng một trong
các lõi cáp để nối đất thì phải cố định nó với các phần nối đất ở bên trong vỏ
của thiết bị.
6 Cuộn thứ cấp của biến
áp đo lường, biến áp thấp áp, các thiết bị điều khiển truyền động điện phải được
nối đất.
7 Vị trí nối đất phải đảm
bảo dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo quản tránh hư hỏng do cơ khí hoặc han gỉ gây
ra. Bề mặt chỗ nối đất phải được đánh sạch tới ánh kim và được phủ một lớp kim
loại chống gỉ. Phải dùng vít hoặc bu lông có đường kính không nhỏ hơn 6 mm để nối
đất với thân tàu hay với dây dẫn nối đất.
8 Thượng tầng có kết cấu
bằng hợp kim nhôm mà có cách điện với thân tàu thì phải được nối đất ít nhất bằng
hai dây dẫn, mỗi dây có tiết diện không nhỏ hơn 16 mm2, không gây ăn
mòn điện hóa ở vị trí tiếp xúc giữa thượng tầng và thân tàu. Phải nối đất ở những
vị trí khác nhau theo chu vi của thượng tầng, các vị trí nối đất phải dễ tiếp cận
để kiểm tra và bảo quản.
9 Vỏ kim loại của dụng
cụ, thiết bị điện di động có điện áp lớn hơn 24 V phải được nối đất. Việc nối đất
ổ cắm phải dùng chốt cắm nối đất riêng.
10 Không được dùng ống dẫn,
két, bình chứa khí nén và chứa các sản phẩm dầu làm chỗ nối đất.
11 Cần phải có biện pháp
an toàn bổ sung cho thiết bị điện xách tay dùng trong buồng kín hoặc buồng ẩm ướt,
nơi mà có thể có các rủi ro đặc biệt do điện.
12 Đối với các tàu mà kết
cấu chính của chúng được làm bằng vật liệu phi kim loại thì phải thoả mãn những
yêu cầu từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Tất cả các phần
kim loại của tàu phải được nối đất với nước biển, cố gắng hạn chế ăn mòn điện
hoá giữa các kim loại khác nhau. Nói chung, không cần nối đất các bộ phận cách
ly bên trong kết cấu, trừ két dầu đốt;
(2) Phải có biện pháp
nối đất thiết bị nhận dầu với tàu ở mỗi điểm giao nhận dầu có áp lực;
(3) Các đường ống kim
loại có thể phát ra tĩnh điện do dòng chảy của chất lỏng hoặc khí phải được
liên kết sao cho đảm bảo tính liên tục về điện suốt chiều dài của chúng và phải
được nối đất thích hợp;
(4) Dây dẫn thứ cấp
được trang bị để cân bằng sự phóng tĩnh điện, dây liên kết thiết bị... nhưng
không dùng để dẫn phóng điện sét phải là dây đồng có tiết diện tối thiểu 5 mm2 hoặc là dây nhôm có
tiết diện đảm bảo khả năng dẫn điện tăng đột ngột tương đương;
(5) Điện trở giữa các
vật liên kết và kết cấu chính không vượt quá 0,05Ω. Đường dây liên kết phải có
đủ tiết diện để chịu dòng lớn nhất thường xuyên chạy qua đó mà không làm sụt áp
quá mức.
2.1.5
Khe hở và khoảng cách cách điện
Khe hở và khoảng cách
cách điện phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.1.5 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.2
Thiết kế hệ thống
2.2.1
Các hệ thống phân phối
1 Chỉ cho phép sử dụng
các hệ thống phân phối sau:
(1) Hệ thống điện một
chiều hai dây;
(2) Hệ thống điện
xoay chiều một pha hai dây;
(3) Hệ thống điện
xoay chiều ba pha ba dây;
(4) Hệ thống điện
xoay chiều ba pha bốn dây.
2 Chỉ cho phép sử dụng
thân tàu làm dây dẫn trong các trường hợp sau:
(1) Các hệ thống bảo
vệ dòng catốt dùng để bảo vệ phía ngoài thân tàu;
(2) Các hệ thống nối
đất giới hạn và cục bộ, với điều kiện bất kỳ dòng điện có thể xuất hiện không
được chạy trực tiếp qua vùng nguy hiểm;
(3) Hệ thống kiểm tra
cách điện, với điều kiện trong bất kỳ trường hợp nào dòng điện khép kín không
được vượt quá 30 mA;
(4) Mạch ắc quy khởi
động điện động cơ đi-ê-den;
(5) Mạch điện 1 chiều
hoặc xoay chiều có điện áp không quá 30 V với điều kiện:
(a) Thiết bị điện đặt
trong các buồng ắc quy, buồng để đèn dầu, kho, khoang hàng phải được cấp điện bằng
hệ thống hai dây;
(b) Dây âm hoặc “0” của
phụ tải này phải được nối với thân tàu ở ngay vị trí đặt chúng (ở đây cực âm hoặc
“0” của thanh dẫn của bảng điện đã được nối với thân tàu);
(c) Trực tiếp trên mặt
tôn vỏ tàu;
(d) Của nhóm phụ tải
phải được nối tin cậy với thân tàu bằng dây dẫn riêng, tiết diện của dây dẫn
này phải được lựa chọn phù hợp với tổng dòng điện tiêu thụ của các phụ tải.
2.2.2
Hệ thống kiểm tra cách điện
Khi một hệ thống phân
phối hoặc sơ cấp hoặc thứ cấp dùng cho mạng động lực, sưởi hoặc chiếu sáng mà
không được nối đất thì phải dùng thiết bị có thể kiểm tra liên tục độ cách điện
so với đất và nó phải phát ra tín hiệu bằng âm thanh hoặc ánh sáng khi trị số
cách điện thấp hơn quy định. Với các tàu mà tổng công suất của các tổ máy phát
chính dưới 100 kW, hoặc tổng dung tích GT nhỏ hơn 300 thì có thể dùng hệ thống
đèn kiểm tra trạng thái chạm mát.
2.2.3
Chênh lệch dòng tải
Sự chênh lệch dòng tải
giữa các pha ở các bảng điện, các bảng phân nhóm và các bảng phân phối không được
vượt quá 15% dòng toàn tải (càng thấp càng tốt).
2.2.4
Hệ số đồng thời
1 Các mạch điện cấp cho
từ hai mạch nhánh cuối trở lên phải được tính phù hợp với tất cả mọi phụ tải được
nối vào, ở đây có thể dùng hệ số đồng thời.
2 Hệ số đồng thời được
nêu ở 2.2.4-1 có thể áp dụng để tính tiết diện dây dẫn và công suất của các cơ
cấu ngắt (bao gồm các bộ ngắt mạch và các công tắc) và các cầu chì.
2.2.5
Mạch cấp điện
1 Các phụ tải sau đây
phải được cấp điện trực tiếp từ thanh cái bảng điện chính:
(1) Thiết bị lái dùng
điện;
(2) Thiết bị neo dùng
điện;
(3) Máy nén khí dùng
điện, các động cơ bơm phục vụ máy chính, bảng điện quạt;
(4) Các bảng điện chiếu
sáng chính;
(5) Tủ nạp điện;
(6) Bảng đèn điện tín
hiệu hành trình, phân biệt;
(7) Bảng điện, tời
làm dây.
2 Các phụ tải của nguồn
điện sự cố phải được cấp điện từ bảng điện sự cố.
3 Các động cơ điện có
công dụng thiết yếu yêu cầu bố trí kép, phải được cấp điện bằng các mạch riêng
biệt không dùng vào các mạch cấp chung, các thiết bị bảo vệ và các cơ cấu điều
khiển.
4 Mạch nhánh cuối dùng
cho phụ tải nhỏ phải có dòng không lớn hơn 10 A.
5 Mạch nhánh cuối có
dòng lớn hơn 15 A thì chỉ được cấp điện cho tối đa một thiết bị.
2.2.6
Mạch động cơ
1 Động cơ có công dụng
thiết yếu và động cơ khác có công suất lớn hơn hoặc bằng 1 kW phải được cấp điện
bằng mạch nhánh cuối riêng biệt.
2 Thiết bị lái điện hoặc
điện-thủy lực phải được cung cấp điện bằng hai đường dây riêng biệt lấy trực tiếp
từ bảng điện chính và chúng phải được đặt càng xa nhau càng tốt theo chiều dọc
cũng như chiều rộng thân tàu. Mỗi đường dây phải được tính toán sao cho tất cả
các động cơ nhận điện qua nó phải làm việc đồng thời.
2.2.7
Mạch chiếu sáng
1 Các mạch chiếu sáng
phải được cấp điện bằng các mạch nhánh cuối tách biệt khỏi mạch thiết bị sưởi
và thiết bị động lực. Các động cơ điện có công suất tới 0,25 kW và các lò sưởi
trong buồng có dòng định mức tới 10 A được phép nhận điện từ bảng điện chiếu
sáng chính.
2 Dòng điện cuối mạch
chiếu sáng không được lớn hơn 10 A.
3 Số điểm chiếu sáng ở
mạch nhánh cuối dùng cho buồng ở và buồng công cộng không được vượt quá:
(1) 10 đối với mạch
có điện áp tới 55 V;
(2) 14 đối với mạch
có điện áp 110 V;
(3) 18 đối với mạch
có điện áp 220 V.
Trong trường hợp khi
mà số điểm chiếu sáng và dòng toàn tải là không đổi thì có thể cho phép nối nhiều
hơn số điểm nêu trên vào mạch nhánh cuối, với điều kiện dòng tải tổng cộng
không vượt quá 10 A.
4 Đối với tàu khách,
trong không gian như buồng máy, lối dẫn ra boong cứu sinh thì các đèn chiếu
sáng phải được cấp ít nhất từ hai mạch và phải bố trí sao cho khi một mạch bị
hư hỏng thì các không gian này vẫn được chiếu sáng đủ và đều. Một trong hai mạch
này có thể là mạch chiếu sáng sự cố/dự phòng.
5 Cũng với tàu khách,
các đèn chiếu sáng và các ổ cắm trong buồng khách phải được cấp điện từ bảng điện
chiếu sáng bằng đường dây riêng biệt.
6 Nếu tàu được phân
chia theo các vùng chống cháy chính thì mạch điện chiếu sáng của mỗi vùng phải
được cấp điện theo đường dây riêng biệt. Các đường dây phải được đặt sao cho
khi xảy ra cháy ở một vùng nào đó không làm ảnh hưởng đến các mạch cấp điện ở
vùng khác.
7 Khi tính toán tiết diện
dây dẫn, dây cáp điện thì công suất của mỗi ổ cắm trong buồng phải lấy bằng:
(1) 60 W với điện áp
110 V và lớn hơn;
(2) 25 W với điện áp
24 V.
8 Các mạch chiếu sáng sự
cố/dự phòng phải phù hợp với các yêu cầu nêu ở 3.3.
2.2.8
Mạch dùng cho hệ thống thông tin nội bộ
1 Các cáp điện dùng cho
hệ thống thông tin phải được bố trí sao cho không gây ra nhiễu.
2 Không cho phép bố trí
công tắc trên các mạch cấp điện của các thiết bị báo động chung, trừ công tắc
nguồn. Ở chỗ có sử dụng bộ ngắt mạch thì phải có các biện pháp thích hợp để
tránh bộ ngắt nằm ở vị trí "ngắt".
3 Các hệ thống tín hiệu
và thông tin nội bộ quan trọng và các thiết bị phục vụ hàng hải phải có mạch tự
giữ hoàn toàn để đảm bảo duy trì tốt chức năng của chúng.
2.2.9
Mạch dùng cho trang bị vô tuyến điện
Trang bị vô tuyến điện
phải được cấp điện từ nguồn điện chính và sự cố và/hoặc dự phòng, trừ khi chúng
được cấp từ nguồn ắc quy độc lập.
2.2.10
Mạch dùng cho thiết bị sưởi và nấu ăn dùng điện
1 Mỗi một thiết bị sưởi
và nấu ăn dùng điện phải được nối với mạch nhánh cuối riêng biệt, trừ khi chỉ tối
đa 5 bộ sưởi điện loại nhỏ có dòng tổng cộng nhỏ hơn hoặc bằng 10 A thì có thể
được nối với 1 mạch nhánh cuối đơn.
2 Thiết bị sưởi và nấu
ăn phải được khống chế bằng công tắc nhiều cực đặt ở gần thiết bị. Tuy nhiên,
các bộ sưởi điện loại nhỏ được nối với mạch nhánh cuối có dòng nhỏ hơn hoặc bằng
10 A thì có thể cho phép dùng công tắc một cực để khống chế.
2.2.11
Cung cấp điện cho đèn tín hiệu hành trình
1 Đối với tàu hoạt động
vùng SB và vùng SI, SII, bảng điện của đèn hành trình phải được cấp điện bằng 2
đường dây riêng biệt, một lấy từ bảng điện chính và một lấy từ bảng điện chiếu
sáng gần nó nhất. Đối với tàu khách hoạt động vùng SB và vùng SI và SII trên bảng
đèn hành trình phải có đèn chỉ báo trạng thái làm việc của các đèn.
2 Từ bảng điện của đèn
tín hiệu hành trình phải có đường dây riêng biệt đến các đèn.
3 Trên các tàu mà các
đèn tín hiệu hành trình được cấp nguồn từ ắc quy thì không cần bảng đèn dự
phòng.
4 Việc cấp điện cho các
đèn cột, đèn chăng dây,... được phép dùng bảng điện riêng hoặc nhóm bảng điện
chiếu sáng gần nhất. Các đèn dùng tạm thời được phép nhận điện qua ổ cắm lấy ở
mạch điện chiếu sáng gần vị trí treo đèn.
2.2.12
Cung cấp điện từ nguồn điện bên bờ
1 Khi có bố trí dùng
nguồn điện bờ để cấp cho tàu thì phải đặt hộp nối ở vị trí thích hợp. Trong trường
hợp khi mà các cáp nối bờ có thể được kéo vào bảng điện dễ dàng và đảm bảo an
toàn thì có thể cho phép bỏ hộp nối với điều kiện phải trang bị các thiết bị bảo
vệ và kiểm tra như nêu ở 2.2.12-2.
2 Hộp nối phải có các cọc
đấu dây để tạo thuận tiện cho việc nối và phải có bộ ngắt mạch hoặc cầu dao kèm
cầu chì. Phải có biện pháp để kiểm tra liên tục thứ tự pha (với dòng xoay chiều
ba pha) hoặc cực tính (với dòng một chiều).
3 Ở hộp nối phải có ghi
chú đưa ra thông tin về hệ thống cung cấp và điện áp định mức của hệ thống (và
tần số nếu là điện xoay chiều) và quy trình thực hiện nối dây.
4 Cáp điện giữa hộp nối
và bảng điện phải được cố định chắc chắn và phải bố trí đèn báo nguồn và công tắc
hoặc bộ ngắt mạch.
5 Không cho phép trạm
điện tàu và điện bờ làm việc song song.
2.3
Truyền động điện máy
2.3.1 Truyền động điện
lái
Truyền động điện máy
lái và các hệ thống liên quan đến điện đi kèm phải phù hợp với các yêu cầu
tương ứng được nêu tại Chương 9 Phần 3 của Quy chuẩn này
2.3.2 Truyền động điện
máy neo và tời làm dây
1 Khi dùng động cơ xoay
chiều rô to lồng xóc truyền động máy neo thì sau 30 phút làm việc với tải định
mức động cơ điện phải có khả năng dừng dưới điện trong thời gian khoảng 30
giây, còn với tời làm dây thì thời gian là 15 giây. Động cơ điện một chiều và động
cơ điện xoay chiều rô to lồng xóc phải chịu được chế độ xác lập nói trên khi mô
men bằng 200% định mức, đồng thời điện áp có thể nhỏ hơn điện áp định mức.
2 Truyền động điện máy
neo và tời làm dây phải có nút ấn cưỡng bức khi thiết bị bảo vệ quá tải tác động
ngắt nguồn động cơ trong trường hợp mà việc ngắt đó ảnh hưởng đến an toàn của
tàu.
2.3.3 Truyền động điện cho
bơm, quạt gió
1 Quạt thông gió động lực
các buồng sinh hoạt, buồng làm việc, khoang hàng, các trạm điều khiển và buồng
máy phải có thể dừng được từ vị trí dễ tới gần phía ngoài buồng được thông gió.
Khi có cháy xảy ra ở các buồng được thông gió thì vị trí này không được dễ dàng
bị ảnh hưởng. Các thiết bị để dừng quạt thông gió động lực của buồng máy phải
tách biệt hoàn toàn với thiết bị dừng quạt thông gió các buồng khác.
2 Các động cơ điện dùng
cho các bơm dầu đốt, các bơm vận chuyển dầu đốt, các bơm dầu làm mát vòi phun
nhiên liệu hoặc các bơm khác tương tự, các máy lọc dầu đốt, các bơm dầu hàng,
các quạt thổi gió cưỡng bức phải có thể dừng được từ vị trí dễ tới gần bên
ngoài buồng đặt chúng. Vị trí này không được dễ dàng bị ảnh hưởng khi xảy ra
cháy ở không gian đặt máy.
3 Nếu dùng cầu chì để bảo
vệ mạch dừng từ xa như nêu ở 2.3.3-1 hoặc 2.3.3-2 và mạch chỉ được khép kín khi
hoạt động thì cần phải quan tâm đến việc hư hỏng dây chảy.
2.4
Liên lạc nội bộ
2.4.1 Liên lạc điện thoại
1 Việc trang bị cặp điện
thoại liên lạc giữa buồng máy và buồng lái phải tuân thủ quy định tại 1.2.6 Phần
3 của Quy chuẩn này.
2 Điện thoại phải đảm bảo
đàm thoại được rõ ràng.
2.4.2 Hệ thống truyền thanh
công cộng
1 Hệ thống truyền thanh
công cộng phải phải tuân thủ quy định tại Chương 3 Phần 8 của Quy chuẩn này.
2 Các loa truyền thanh
phải được bố trí ở vị trí đảm bảo mọi người trên tàu đều nghe được rõ ràng.
2.4.3 Hệ thống tín
hiệu công vụ
1 Trên các tàu tự hành
có chiều dài từ 15 mét trở lên phải được trang bị chuông báo hiệu dùng điện để
thông báo. Việc bố trí các chuông phải đảm bảo ở bất kỳ chỗ nào trên tàu cũng
nghe thấy được.
2 Chuông phải được đặt ở
các vị trí sau:
(1) Trong buồng máy;
(2) Trong các hành
lang;
(3) Trên boong lộ
thiên.
3 Trên tàu khách phải
có hai nhóm tín hiệu công vụ độc lập, một cho thuyền viên và một cho hành
khách.
4 Nguồn điện cấp cho hệ
thống tín hiệu công vụ phải đảm bảo liên tục.
5 Bộ đóng mạch hệ thống
tín hiệu công vụ phải được đặt ở buồng lái, có nhãn ghi rõ công dụng và vị trí
“đóng, ngắt”.
6 Âm thanh của chuông
công vụ phải khác với tất cả các âm thanh khác ở trên tàu.
7 Chỉ được bố trí thiết
bị bảo vệ ngắn mạch trong mạch điện công vụ.
8 Hệ thống tín hiệu
công vụ phải đảm bảo khi một chuông hay mạch nào đó bị hư hỏng không làm ảnh hưởng
đến sự hoạt động bình thường của các chuông và các mạch khác.
2.4.4 Hệ thống phát hiện và
báo cháy
1 Việc trang bị hệ thống
báo cháy phải tuân thủ quy định tại 3.2 Phần 5 của Quy chuẩn này.
2 Các bộ nối mạch báo
cháy bằng tay phải là dạng nút ấn thường đóng lắp trong hộp kính, ở trạng thái
bình thường được mở cưỡng bức, nếu dùng dạng khác phải theo tiêu chuẩn quốc gia
hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho phương tiện thủy. Hộp
nút ấn báo cháy phải được sơn màu đỏ.
3 Trung tâm báo cháy phải
được đặt trong buồng lái, tại trung tâm báo cháy phải có còi báo cháy và đèn
báo chỉ rõ khu vực xảy ra cháy.
4 Nguồn điện cung cấp
cho hệ thống báo cháy phải đảm bảo liên tục.
2.5
Thiết bị sưởi và nấu ăn
1 Chỉ được phép dùng
thiết bị sưởi và nấu ăn kiểu cố định ở trên tàu.
2 Cấm bố trí các móc,
giá treo quần áo ở không gian phía trên bề mặt dụng cụ sưởi và nấu ăn.
2.6
Thiết bị bảo vệ
2.6.1 Quy định chung
1 Trang bị điện tàu thủy
phải được bảo vệ quá tải, kể cả ngắn mạch. Các thiết bị bảo vệ phải có khả năng
phục vụ liên tục các mạch khác tới mức thực hiện được bằng cách ngắt mạch hư hỏng
ra và loại bỏ hỏng hóc cho hệ thống và nguy hiểm do cháy.
2 Thiết bị bảo vệ phải
được chọn phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của thiết bị, đảm bảo chúng tác động
tin cậy trong mọi tình trạng quá tải trước khi nhiệt độ tăng tới mức gây ra làm
hỏng lớp cách điện.
3 Phải bố trí thiết bị
bảo vệ ngắn mạch ở mỗi cực hoặc mỗi pha của tất cả các mạch riêng biệt trừ mạch
trung tính và dây cân bằng.
4 Tất cả các mạch có khả
năng bị quá tải phải được bố trí thiết bị bảo vệ quá tải như chỉ ra dưới đây:
(1) Hệ thống một chiều
hai dây hoặc xoay chiều một pha hai dây: ở ít nhất một cực hoặc một pha;
(2) Hệ thống ba pha
ba dây: ở ít nhất hai pha;
(3) Hệ thống ba pha bốn
dây: ở cả ba pha.
5 Không cho phép đặt cầu
chì, công tắc không tiếp điểm hoặc bộ ngắt mạch không tiếp điểm ở dây dẫn nối đất
và dây trung tính.
6 Nếu trong một phân đoạn
nào đó của mạch cung cấp điện dùng cáp có tiết diện nhỏ hơn thì trên đoạn cáp
này phải đặt thêm thiết bị bảo vệ nếu thiết bị đặt trước không bảo vệ được nó.
7 Khi không có số liệu
chính xác của máy điện quay thì các dòng ngắn mạch dưới đây tại các cọc đấu dây
máy điện phải được coi là tiêu chuẩn. Khi các động cơ điện là phụ tải thì dòng
ngắn mạch phải là tổng các dòng ngắn mạch của các máy phát và dòng ngắn mạch của
động cơ điện đó.
(1) Hệ thống điện một
chiều
(a) 10 lần dòng định
mức đối với các máy phát được nối mạch thường xuyên (kể cả dự trữ);
(b) 6 lần dòng định mức
đối với các động cơ điện làm việc đồng thời.
(2) Hệ thống điện
xoay chiều
(a) 10 lần dòng định
mức đối với các máy phát được nối mạch thường xuyên (kể cả dự trữ);
(b) 3 lần dòng định mức
đối với các động cơ điện làm việc đồng thời.
2.6.2 Bảo vệ các máy phát
điện
1 Các máy phát điện phải
được bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng bộ ngắt mạch nhiều cực có thể ngắt được đồng
thời tất cả các cực riêng biệt, trường hợp máy phát nhỏ hơn 50 kW không làm việc
song song thì có thể được bảo vệ bằng công tắc nhiều cực có cầu chì hoặc bộ ngắt
mạch đặt ở mỗi cực riêng biệt. Thiết bị bảo vệ quá tải phải phù hợp với khả
năng chịu nhiệt của máy phát.
2 Thiết bị bảo vệ quá tải
máy phát phải đảm bảo tác động:
(1) Sau 15 phút nếu
quá tải tới 10%;
(2) Bằng thời gian chịu
nhiệt của máy phát khi quá tải từ 10% đến 50%;
(3) Sau 2 phút với
máy phát xoay chiều và sau 2 giây với máy phát một chiều khi tải lên tới 150% tải
định mức. Bảo vệ quá tải và thời gian duy trì quá tải phải được chọn tùy thuộc
vào đặc tính của động cơ lai máy phát, sao cho trong thời gian duy trì quá tải
động cơ lai có thể tạo lập được công suất cần thiết.
3 Đối với các máy phát
điện một chiều làm việc song song, ngoài yêu cầu ở 2.6.2-1, phải có thiết bị bảo
vệ dòng điện ngược tác động nhanh khi trị số dòng điện ngược nằm trong giới hạn
từ 2% đến 15% dòng định mức của máy phát. Tuy nhiên, yêu cầu này không áp dụng
cho dòng điện ngược được phát ra từ phía tải như các động cơ máy kéo neo ...
4 Đối với các máy phát
xoay chiều làm việc song song, ngoài yêu cầu nêu ở 2.6.2-1, phải có thiết bị bảo
vệ công suất ngược có trễ thời gian khi trị số công suất ngược nằm trong giới hạn
từ 2% đến 15% công suất toàn tải, việc lựa chọn và đặt trị số trong giới hạn
trên tùy thuộc vào các đặc tính của động cơ lai.
2.6.3 Bảo vệ các thiết bị
thiết yếu
Khi các máy phát làm
việc song song và các máy có công dụng thiết yếu được truyền động bằng điện thì
phải bố trí thiết bị để ngắt tự động các tải không quan trọng khi các máy phát
bị quá tải. Nếu có yêu cầu thì việc ngắt ưu tiên này có thể được tiến hành ở một
hoặc nhiều giai đoạn.
2.6.4 Bảo vệ các mạch cấp
điện
1 Các mạch cấp điện cho
các bảng phân nhóm, các bảng phân phối, các nhóm khởi động động cơ và tương tự
phải được bảo vệ ngắn mạch bằng các bộ ngắt mạch nhiều cực hoặc cầu chì.
2 Mỗi cực riêng biệt của
các mạch nhánh cuối phải được bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng các bộ ngắt mạch
hoặc cầu chì.
3 Các mạch cấp điện cho
các động cơ đã có thiết bị bảo vệ quá tải thì chỉ cần có thiết bị bảo vệ ngắn mạch.
4 Trường hợp khi dùng
các cầu chì để bảo vệ các mạch động cơ xoay chiều ba pha thì phải quan tâm đến
khả năng mất pha.
5 Trường hợp khi dùng
các tụ điện để kích pha thì yêu cầu phải có các thiết bị bảo vệ quá áp.
2.6.5 Bảo vệ các biến áp
1 Các mạch sơ cấp của
các biến áp động lực và chiếu sáng phải được bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng bộ
ngắt mạch nhiều cực hoặc cầu chì.
2 Khi các biến áp làm
việc song song thì phải đặt các thiết bị cách ly ở cả phía sơ cấp và thứ cấp,
nhưng các thiết bị này không phải tác động đồng thời.
3 Việc chuyển mạch của
biến áp đo dòng điện phải được thực hiện sao cho luôn luôn duy trì kín mạch cuộn
dây thứ cấp.
2.6.6 Bảo vệ các động cơ điện
1 Các động cơ điện có
công suất lớn hơn 0,5 kW và tất cả các động cơ dùng cho các máy có công dụng
thiết yếu, trừ động cơ máy lái, phải được bảo vệ quá tải riêng biệt. Đối với động
cơ điện của thiết bị lái điện hay điện thủy lực thì chỉ cần thiết bị bảo vệ ngắn
mạch, thay thế cho thiết bị bảo vệ quá tải phải bố trí tín hiệu báo quá tải khi
động cơ bị quá tải tới 125% dòng định mức.
2 Thiết bị bảo vệ phải
có các đặc tính trễ để có thể khởi động được động cơ.
3 Đối với các động cơ
làm việc ngắn hạn lặp lại thì phải chọn trị số dòng đặt và độ trễ theo hệ số tải
của động cơ.
2.6.7 Bảo vệ mạch chiếu
sáng
Các mạch chiếu sáng
phải được bảo vệ ngắn mạch và quá tải.
2.6.8 Bảo vệ các dụng cụ
đo, đèn hiệu và các mạch điều khiển
1 Các Vôn-kế, cuộn dây
điện áp của các dụng cụ đo, các thiết bị chỉ báo chạm đất và các đèn hiệu cùng
với các dây dẫn chính nối với chúng phải được bảo vệ bằng các cầu chì đặt ở mỗi
cực riêng biệt. Đèn hiệu được lắp chung trong thiết bị thì không cần có bảo vệ
riêng, với điều kiện bất kỳ sự hư hỏng nào của mạch đèn hiệu cũng không gây ra
mất nguồn cấp cho thiết bị thiết yếu.
2 Các đường dây cách ly
của các mạch điều khiển và dụng cụ đo được cấp điện trực tiếp từ thanh dẫn và
các máy phát chính phải được bảo vệ bằng cầu chì tại vị trí gần nhất với điểm nối.
Các dây dẫn giữa cầu chì và điểm nối không được bó cùng với dây của các mạch
khác.
3 Cầu chì ở các mạch
như mạch của các bộ điều chỉnh điện áp mà khi mất điện áp có thể gây hậu quả
nghiêm trọng thì có thể được miễn trừ. Nếu có miễn trừ dùng cầu chì thì phải có
các biện pháp hữu hiệu để tránh rủi ro do cháy ở phần không được bảo vệ của thiết
bị.
2.6.9 Bảo vệ ắc quy
1 Các tổ ắc quy không
phải là ắc quy khởi động động cơ đi-ê-den phải được bảo vệ quá tải và ngắn mạch
bằng các thiết bị đặt càng gần ắc quy càng tốt. Các ắc quy sự cố cấp điện cho
thiết bị điện thiết yếu thì có thể chỉ cần bảo vệ ngắn mạch.
2 Mỗi hệ thống nạp ắc
quy phải có thiết bị bảo vệ phù hợp để tránh ắc quy phóng điện do điện áp của
nguồn nạp bị giảm hoặc mất.
2.7
Máy phát điện
Máy phát điện phải
đáp ứng những yêu cầu ở 2.7 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.8
Các bảng điện, phân nhóm và phân phối
Các bảng điện, phân
nhóm và phân phối phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.8 Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
2.9
Công tắc điện từ, rơ le bảo vệ quá dòng
Công tắc điện từ, rơ
le bảo vệ quá dòng phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.9 Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
2.10
Khí cụ điện
Khí cụ điện phải đáp ứng
những yêu cầu ở 2.10 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.11
Cơ cấu điều khiển động cơ và phanh điện từ
Cơ cấu điều khiển động
cơ và phanh điện từ phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.11 Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
2.12
Cáp điện
Cáp điện phải đáp ứng
những yêu cầu ở 2.12 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.13
Biến áp động lực và chiếu sáng
Biến áp động lực và
chiếu sáng phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.13 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.14
Ắc quy
Ắc quy phải đáp ứng
những yêu cầu ở 2.14 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.15
Thiết bị chiếu sáng
Thiết bị chiếu sáng
phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.15 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.16
Phụ kiện đi kèm đường dây điện
Phụ kiện đi kèm đường
dây điện phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.16 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.17
Thiết bị sưởi và nấu ăn
Thiết bị sưởi và nấu
ăn phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.17 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.18
Trang bị điện áp cao
Trang bị điện áp cao
phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.19 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.19
Thử sau khi lắp đặt trên tàu
Thử sau khi lắp đặt
trên tàu phải đáp ứng những yêu cầu ở 2.20 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN
3.1
Quy định chung
3.1.1 Quy định chung
Chương này đưa ra những
yêu cầu đối với việc thiết kế các trang bị điện của nguồn điện chính, nguồn điện
sự cố/dự phòng và các trang bị điện khác lắp đặt trên tàu thủy.
3.1.2 Thiết kế và chế tạo
Thiết bị điện trên
tàu phải đáp ứng những yêu cầu sau:
1 Tất cả các thiết bị
điện phụ cần thiết để duy trì tàu ở trạng thái hoạt động và sinh hoạt bình thường
phải được đảm bảo hoạt động mà không cần đến nguồn điện sự cố/dự phòng;
2 Những thiết bị điện
có công dụng thiết yếu để đảm bảo an toàn cho con người và tàu phải đảm bảo hoạt
động tốt trong mọi tình huống sự cố;
3 Chúng phải đảm bảo
cho hành khách, thuyền viên và tàu tránh khỏi các nguy hiểm do điện.
3.2
Nguồn điện và hệ thống chiếu sáng
3.2.1 Nguồn điện chính trên
tàu hàng
1 Tàu hàng phải được
trang bị nguồn điện chính đủ năng lượng để cung cấp cho tất cả các thiết bị điện
nêu ở 3.1.2-1.
2 Nguồn điện chính của
tàu phải cung cấp đủ năng lượng cho các thiết bị điện nêu ở 3.1.2-1 mà không
quan tâm đến tốc độ và chiều quay của máy chính và hệ trục.
3.2.2 Nguồn điện chính trên
tàu khách
1 Trên tàu khách phải
có nguồn điện chính đủ để cung cấp cho tất cả các thiết bị nêu ở 3.1.2-1. Trên
các tàu khách hoạt động ở vùng SB và vùng SI mà các máy phụ quan trọng phục vụ
máy chính hoạt động nhờ năng lượng điện thì nguồn điện chính phải bao gồm tối
thiểu hai cụm phát điện, nếu là máy phát điện thì phải có ít nhất một máy được
truyền động độc lập.
2 Công suất của các tổ
máy phát phải sao cho khi bất kỳ tổ nào dừng hoạt động thì vẫn còn khả năng
cung cấp cho các phụ tải cần thiết đảm bảo điều kiện hoạt động bình thường của
thiết bị đẩy tàu và thiết bị an toàn.
3 Việc bố trí nguồn điện
chính của tàu phải sao cho các phụ tải được nêu trong 3.1.2-1 đảm bảo hoạt động
tốt mà không quan tâm đến tốc độ và chiều quay của máy chính và hệ trục.
4 Các tổ máy phát phải
sao cho đảm bảo rằng khi bất kỳ một máy phát hoặc động cơ lái chúng dừng hoạt động,
thì các tổ máy phát còn lại vẫn có đủ khả năng cung cấp cho các phụ tải dùng điện
cần thiết để khởi động máy chính.
5 Nếu máy biến áp là bộ
phận chính của hệ thống cung cấp điện quy định ở 3.2.2, thì phải trang bị tối
thiểu hai máy biến áp hoặc bố trí tương đương như thế.
3.3
Hệ thống chiếu sáng
3.3.1 Yêu cầu chung
1 Phải có một hệ thống
chiếu sáng chính được cung cấp từ nguồn điện chính, chiếu sáng các không gian
hoặc các phòng để thuyền viên và mọi người trên tàu làm việc và sinh hoạt bình
thường.
2 Hệ thống chiếu sáng
chính phải được bố trí sao cho không có nguy cơ bị hư hỏng do cháy hoặc sự cố
khác trong các không gian đặt nguồn sự cố, thiết bị biến đổi đi kèm, bảng điện
sự cố và bảng chiếu sáng sự cố.
3 Hệ thống chiếu sáng sự
cố phải cung cấp đủ ánh sáng cần thiết để đảm bảo an toàn cho:
(1) Tất cả các nơi cất
giữ phương tiện cứu sinh;
(2) Tất cả các hành
lang công tác và sinh hoạt, cầu thang, lối thoát;
(3) Các không gian đặt
máy chính, đặt trạm phát điện chính và các vị trí điều khiển chúng;
(4) Tất cả các trạm điều
khiển, buồng điều khiển máy chính và ở các bảng điện sự cố và bảng điện chính;
(5) Tất cả những vị
trí để trang bị dùng cho người chữa cháy;
(6) Vị trí máy lái.
4 Hệ thống chiếu sáng sự
cố nêu ở 3.3.1-3 và các hệ thống chiếu sáng khác nêu ở 3.4.1-2(1) Phần 4 Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT phải được bố trí sao cho không bị hư hỏng do lửa hoặc các sự
cố khác trong các không gian đặt nguồn điện chính, thiết bị biến đổi đi kèm, bảng
điện chính và bảng chiếu sáng chính.
5 Việc chiếu sáng phải
đảm bảo:
(1) Đèn chiếu sáng đặt
trong các buồng và không gian có khả năng bị vỡ nắp chụp thủy tinh phải có lưới
bảo vệ;
(2) Đèn chiếu sáng phải
được bố trí sao cho không gây nung nóng dây cáp điện và các vật liệu lân cận đến
nhiệt độ lớn hơn giới hạn cho phép;
(3) Buồng ắc quy phải
được chiếu sáng bằng các đèn đặt ở buồng lân cận không có nguy cơ nổ và cháy,
chiếu sáng qua các cửa thông sáng kín khí có nắp kính. Hoặc có thể chiếu sáng bằng
đèn phòng nổ đặt trong buồng ắc quy;
(4) Trong các buồng
chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang mà đặt các máy có phần chuyển động quay thì phải
có biện pháp để khắc phục hiệu ứng hoạt nghiệm quang điện;
(5) Nút ấn báo cháy
phải được chiếu sáng đầy đủ lúc bình thường cũng như khi có sự cố;
(6) Các đèn chiếu
sáng cố định ở khoang hàng phải được cấp điện từ bảng điện riêng biệt hoặc bằng
đường dây riêng biệt của bảng điện chiếu sáng chung;
(7) Các thang đo của
dụng cụ đo phải được chiếu sáng sao cho các tia sáng phản xạ không làm ảnh hưởng
đến việc quan sát.
3.3.2 Thiết bị ngắt mạch
trong mạch điện chiếu sáng
Thiết bị ngắt mạch
trong mạch điện chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 3.3.2 Phần 4 Mục II
QCVN 72:2025/BGTVT.
3.3.3 Ổ cắm điện
Ổ cắm điện phải đáp ứng
các yêu cầu nêu ở 3.3.3 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3.3.4 Cường độ chiếu sáng
Cường độ chiếu sáng ở
các buồng làm việc và buồng ở phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 3.3.4 Phần 4 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
3.4
Nguồn điện sự cố
Nguồn điện sự cố phải
đáp ứng các yêu cầu nêu ở 3.4 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3.5
Đèn tín hiệu hành trình, đèn phân biệt
Đèn tín hiệu hành
trình, đèn phân biệt phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở 3.5 Phần 4 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
3.6
Hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét phải
đáp ứng các yêu cầu nêu ở 3.6 Phần 4 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 4 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG CHO THIẾT BỊ ĐIỆN
TRANG BỊ TRÊN MỘT SỐ LOẠI TÀU
4.1 Khoang hàng kín
dùng để chở ô tô có nhiên liệu sẵn trong két của chúng để hoạt động và các buồng
kín kề với khoang hàng này
4.1.1 Trang bị điện trong
các khoang kín
1 Trang bị điện trong
các khoang hàng kín dùng để chở ô tô có sẵn nhiên liệu trong két của chúng để
hoạt động phải thoả mãn những yêu cầu nêu ở 4.1.1 này, ngoài ra cũng phải thoả
mãn những yêu cầu ở các Chương liên quan khác của Phần này.
2 Trang bị điện phải có
kiểu phù hợp với môi trường khí dễ nổ liên quan.
3 Thiết bị điện được lắp
đặt phía trên độ cao 450 mm so với boong hoặc so với sàn để xe, có thể là kiểu
sao cho được bọc hoặc bảo vệ để ngăn không cho tia lửa thoát ra thay vì phải
dùng thiết bị như nêu ở -2.
Trong trường hợp này,
thiết bị điện đó phải được lắp đặt sao cho chúng chỉ có thể hoạt động được khi
hệ thống thông gió được tính toán để thông gió liên tục khoang hàng với quy định
ít nhất 10 lần thay đổi không khí trong một giờ đã hoạt động bất kể có ô tô
trên tàu hay không. Mặt sàn có lỗ khoét với kích thước đủ lớn để khí lọt xuống,
thì không được coi là mặt sàn áp dụng trong yêu cầu này.
4 Trang bị điện trong
đường ống hút gió khoang hàng phải là kiểu được đăng kiểm chứng nhận để sử dụng
trong môi trường có khí dễ nổ.
5 Về nguyên tắc, không
cho phép bất kỳ khí cụ điện xách tay nào trong khoang hàng. Nếu điều này không
thể tránh được, thì khí cụ điện đó phải được Đăng kiểm thẩm định.
6 Hệ thống phát hiện
cháy, hệ thống phát hiện khí và tương tự được lắp đặt trong khoang hàng kín,
... phải là kiểu phòng nổ được Đăng kiểm thẩm định.
7 Các mạch điện bên
trong khoang hàng kín, ... phải được bố trí các công tắc cách ly nhiều cực đặt ở
ngoài khoang hàng và chỉ người có nhiệm vụ mới có thể tiếp cận được. Để đảm bảo
việc cách ly, phải có biện pháp khoá các thiết bị khống chế ở vị trí “ngắt”.
Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các thiết bị an toàn như các đầu cảm biến
phát hiện cháy hoặc khí.
4.1.2 Thiết bị điện trong
buồng kề sát khoang hàng kín
Đối với thiết bị điện
trong buồng kề với khoang hàng và có các lỗ mở như cửa không kín khí, lỗ chui,
cửa húp lô hoặc tương tự ở trên boong vách của chúng, thì phải áp dụng các yêu
cầu nêu ở 4.1.1.
CHƯƠNG 5 YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐIỆN
CHÂN VỊT
5.1 Quy định chung
Trang bị điện dùng
cho tàu có thiết bị điện chân vịt phải đáp ứng những yêu cầu ở Chương 5, Phần 4
Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
PHẦN 5 PHÒNG CHÁY, PHÁT HIỆN CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ PHƯƠNG TIỆN THOÁT NẠN
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Trừ khi có quy định
khác, các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này phải áp dụng các yêu cầu
quy định tại phần này.
1.1.2 Những nguyên tắc cơ bản
Những quy định của Phần
này được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau đây và được thể hiện
trong Phần này đến mức độ thích hợp, có xét đến loại và điều kiện hoạt động của
tàu cũng như nguy cơ gây cháy:
1 Phòng ngừa cháy;
2 Phát hiện cháy ngay tại
nơi phát cháy;
3 Khống chế cháy tại
nơi phát cháy;
4 Dập cháy tại nơi phát
cháy;
5 Bảo vệ phương tiện
thoát nạn và lối đi để chữa cháy;
6 Sẵn có các thiết bị
chữa cháy.
1.1.3 Các yêu cầu chung
1 Các yêu cầu của Phần
này dựa vào các yêu cầu chung sau đây:
(1) Không có phòng ngủ
kín dành cho hành khách và thủy thủ. Phòng ngủ kín là các buồng sinh hoạt được
ngăn cách bởi các vách, cửa và/hoặc rèm mà trong đó, hoạt động của hành khách
hoặc thuyền viên không thể quan sát được bởi thuyền viên trực ca, bất kể việc
có giường, diện tích sàn hoặc dung tích của buồng là bao nhiêu;
(2) Ngoài những yêu cầu
trong Phần này, các tàu dự định chở hàng nguy hiểm phải tuân theo các yêu cầu ở
Chương 19 Phần 5 Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu
biển vỏ thép, trừ các yêu cầu 1.2.2, 1.2.3, 10.2.1-4(4), 10.8.1 và 10.9.1 Phần
5 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(3) Phòng ngủ kín như
nêu ở (1) trên có thể được trang bị với điều kiện không được lắp khóa cửa và phải
đáp ứng các điều kiện sau:
(a) Phòng ngủ kín phải
được trang bị hệ thống phát hiện và báo cháy cố định đáp ứng các yêu cầu ở Chương
29 Phần 5 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT. Tuy nhiên, nếu một khoang được chia ra
làm nhiều phòng ngủ kín cá nhân nhỏ bởi các rèm thì yêu cầu về trang bị hệ thống
phát hiện và báo cháy cố định có thể được xem xét quyết định trong từng trường
hợp cụ thể dựa trên khoang có các phòng ngủ nhỏ đó.
(b) Về nguyên tắc, phải
trang bị 2 phương tiện thoát nạn cho các buồng ngủ kín.
2 Bất kể có các yêu cầu
khác, tàu trang bị động cơ ngoài tàu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Các thiết bị điện
sử dụng trong không gian chứa két nhiên liệu phải là loại không đánh lửa.
(2) Phải trang bị
bình chữa cháy xách tay hoặc tương đương tại vị trí đặt két nhiên liệu.
1.1.4 Thay thế tương đương
Những kết cấu, thiết
bị, việc bố trí và vật liệu khác có thể được chấp nhận nếu chúng tuân theo tiêu
chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho
phương tiện thủy và tương đương với kết cấu, thiết bị, bố trí và vật liệu yêu cầu
trong Phần này.
1.2
Định nghĩa
1.2.1 Áp dụng
Nếu không có các quy
định khác, các thuật ngữ dùng trong Phần này được định nghĩa từ 1.2.2 đến 1.2.8
dưới đây.
1.2.2 Kết cấu chống cháy
Kết cấu chống cháy là
những kết cấu được tạo bởi các vách và boong theo các quy định sau đây:
1 Chúng được kết cấu bằng
vật liệu không cháy hoặc vật liệu khó cháy do cách nhiệt hoặc do tính chống
cháy sẵn có đáp ứng các yêu cầu từ (2) đến (6) sau đây;
2 Chúng được gia cường
thích đáng;
3 Chúng được kết cấu
sao cho không để lọt khói và ngọn lửa cho đến cuối thời gian chống cháy cần thiết;
4 Nếu cần thì chúng phải
duy trì được khả năng chịu tải cho đến cuối thời gian chống cháy cần thiết;
5 Chúng phải có đặc
tính nhiệt sao cho nhiệt độ trung bình ở mặt không chịu lửa không tăng quá 139
ºC so với nhiệt độ ban đầu, và nhiệt độ ở bất kỳ điểm nào kể cả ở bất kỳ mối nối
nào không quá 180 ºC so với nhiệt độ ban đầu trong suốt thời gian chống cháy cần
thiết;
6 Các mẫu thử vách và mẫu
thử boong phải qua cuộc thử nghiệm theo quy trình được Đăng kiểm công nhận để bảo
đảm rằng chúng đáp ứng các yêu cầu nói trên.
1.2.3 Vật liệu khó cháy
Vật liệu khó cháy là
vật liệu có những tính chất nêu ở (1) đến (4) dưới đây, các tính chất này phải
tuân thủ các quy trình thử được Đăng kiểm công nhận:
1 Có đặc tính lan truyền
ngọn lửa chậm;
2 Hạn chế luồng nhiệt,
có xem xét thích đáng đến nguy cơ cháy của các đồ đạc trong phòng;
3 Độ tỏa nhiệt bị hạn
chế, có xem xét thích đáng đến nguy cơ lan truyền cháy sang phòng kế cận;
4 Khí và khói không tỏa
đến mức gây nguy hiểm cho người trên tàu.
1.2.4 Vật liệu không cháy
Vật liệu không cháy
là vật liệu không bốc cháy và không tỏa ra những hơi cháy được đến mức tự bốc
cháy khi làm nóng đến khoảng 750 ºC bằng quy trình thử được Đăng kiểm công nhận.
Các vật liệu khác được gọi là vật liệu cháy được.
1.2.5 Thử chịu lửa tiêu chuẩn
Thử chịu lửa tiêu chuẩn
là cuộc thử trong đó các mẫu thử vách, boong hoặc các kết cấu khác liên quan được
đặt trong lò thử theo một phương pháp thử được Đăng kiểm công nhận.
1.2.6 Vật liệu tương đương
Khi dùng nhóm từ
"thép hoặc các vật liệu tương đương khác" thì vật liệu tương đương
khác có nghĩa là vật liệu không cháy mà do chính bản thân nó hoặc do cách nhiệt,
có đặc tính kết cấu và tính nguyên vẹn tương đương với thép ở thời điểm cuối cuộc
thử chịu lửa tiêu chuẩn. Hợp kim nhôm được cách nhiệt thích đáng được xem là vật
liệu tương đương.
1.2.7 Lan truyền ngọn lửa
chậm
Lan truyền ngọn lửa
chậm có nghĩa là đặc tính của một bề mặt hạn chế được đủ mức sự lan truyền của
ngọn lửa, điều này được xác định bằng một quy trình thử được Đăng kiểm công nhận.
1.2.8 Kín khói
Kín khói hoặc khả
năng ngăn ngừa sự lọt khói có nghĩa là đặc tính của một kết cấu làm bằng vật liệu
không cháy hoặc vật liệu khó cháy có khả năng ngăn ngừa sự lọt khói.
1.3
Phòng cháy cục bộ
Các vật liệu đáp ứng
yêu cầu ở 1.2.3-1(2) và được lưu ý thích đáng có thể được sử dụng làm vật liệu
bề mặt của các vách, tường ngăn và tấm bọc trần kể cả kết cấu đỡ chúng.
CHƯƠNG 2 CHỐNG CHÁY
2.1
Phân loại khu vực
2.1.1 Phân loại khu vực
Theo nguy cơ gây
cháy, các khu vực được phân loại như sau:
1 Loại A: Các khu vực
có nguy cơ cháy cao
- Không gian buồng
máy;
- Không gian chở ô tô
hở;
- Không gian hàng
nguy hiểm;
- Không gian đặc biệt;
- Kho chứa chất lỏng
cháy được;
- Nhà bếp.
2 Loại B: Các khu vực
có nguy cơ cháy trung bình
- Không gian máy phụ;
- Kho chứa đồ uống
đóng thùng có nồng độ cồn không lớn hơn 24% theo thể tích;
- Khu vực sinh hoạt của
thuyền viên;
- Không gian phục vụ.
3 Loại C: Các khu vực
có nguy cơ cháy thấp
- Không gian máy phụ
có ít hoặc không có nguy cơ cháy;
- Không gian khoang
hàng;
- Khoang để két dầu đốt
kể cả két dầu đốt (tuy nhiên két dầu đốt có thể tích từ 100 lít trở xuống thì
có thể được coi như một phần của hệ thống đường ống dầu đốt);
- Không gian công cộng;
- Két, khoang trống
và khu vực có ít hoặc không có nguy cơ cháy.
4 Loại D: Trạm điều khiển
- Khu vực đặt trang bị
vô tuyến điện của tàu, trang bị hàng hải hoặc nguồn năng lượng sự cố của bảng
điện sự cố, khu vực tập trung thiết bị ghi cháy và kiểm soát cháy hoặc các thiết
bị có chức năng quan trọng đối với hoạt động an toàn của tàu như thiết bị điều
khiển hệ thống máy, thông tin công cộng, hệ thống ổn định …
5 Loại E: Trạm sơ tán
- Cầu thang ngoài và
boong hở dùng làm đường thoát nạn;
- Trạm tập trung
trong và ngoài tàu;
- Khu vực boong hở và
kín để đặt xuồng cứu sinh, bè cứu sinh và thiết bị hạ;
- Mạn tàu đến đường nước
trong điều kiện đi biển với trọng tải nhỏ nhất, mạn thượng tầng và mạn lầu ở dưới
và kề với vùng đặt bè cứu sinh và thiết bị trượt bè cứu sinh;
6 Loại F: Các không
gian hở
- Các không gian hở
không phải là trạm sơ tán, đường thoát nạn bên ngoài và trạm điều khiển.
2.1.2 Phân chia các không
gian
1 Nếu một không gian được
chia nhỏ ra bởi các vách ngăn thành hai hay nhiều không gian nhỏ đóng kín thì
các không gian đóng kín đó phải được bao bọc bởi các vách theo yêu cầu của Bảng
5/2.1. Tuy nhiên nếu các không gian được chia nhỏ có diện tích phần hở lớn hơn
30% thì các không gian đó được xem như một không gian.
2 Các ca bin có diện
tích boong nhỏ hơn 2 m2 có thể được xem là một phần của không gian mà
chúng phục vụ với điều kiện rằng chúng có lỗ thông gió nối với không gian đó và
không chứa các vật liệu và thiết bị có thể gây nguy cơ cháy.
3 Nếu không gian có đặc
điểm của hai hay nhiều nhóm không gian, thì thời gian chống cháy của vách ngăn
phải là giá trị lớn nhất trong nhóm.
2.1.3 Lớp bọc chống cháy
vách và boong
1 Để ngăn nhiệt truyền
qua các điểm mút và giao nhau của kết cấu, thì lớp bọc chống cháy vách và boong
phải kéo dài ít nhất 450 mm tính từ điểm mút và giao nhau của kết cấu đối với vật
liệu kết cấu bằng thép hoặc nhôm (xem hình 5/2.1 và 5/2.2).
2 Nếu các khu vực được
chia bởi boong và vách và yêu cầu về lớp bọc chống cháy cho từng khu vực khác
nhau, thì lớp bọc chống cháy đối với kết cấu có thời gian bảo vệ kết cấu cao
hơn được kéo dài ít nhất 450 mm về phía trên của đường biên giữa các khu vực.
3 Nếu phần dưới của lớp
bọc chống cháy được cắt bỏ để thoát nước, thì kết cấu chống cháy phải được bọc
theo hướng dẫn chỉ ra trong Hình 5/2.3.
![](00642237_files/image127.jpg)
Hình
5/2.1 Lớp bọc chống cháy cho kết cấu gia cường
2.2
Kết cấu
2.2.1 Kết cấu chính
1 Thân tàu, thượng tầng,
vách kết cấu, boong, lầu, cột phải được kết cấu bằng vật liệu không cháy được
duyệt và có đủ đặc tính kết cấu. Nếu dùng những vật liệu không phải là vật liệu
không cháy để làm các kết cấu đó thì các vật liệu đó phải là vật liệu khó cháy
thích hợp được Đăng kiểm công nhận.
2 Thời gian chống cháy
bằng kết cấu của vách ngăn và boong nói ở 2.3 phải theo Bảng 5/2.1 Chương này.
![](00642237_files/image128.jpg)
Hình
5/2. 2 Lớp bọc chống cháy cho boong, vách
![](00642237_files/image129.jpg)
Hình
5/2.3 Lớp bọc chống cháy cho chân vách
3 Khi sử dụng Bảng
5/2.1, phải lưu ý rằng tiêu đề của mỗi loại được đưa ra mang tính đặc trưng chứ
không bị hạn chế. Khi xác định tiêu chuẩn nguyên vẹn chống cháy để áp dụng cho
các kết cấu biên của các không gian kề nhau, nếu có nghi ngờ về sự phân loại
theo công dụng nêu ở Chương này thì các không gian đó phải được phân loại là
không gian thuộc loại thích hợp có yêu cầu biên nghiêm khắc hơn.
2.3
Kết cấu chống cháy
2.3.1 Bảo vệ khu vực có
nguy cơ cháy cao
1 Khu vực có nguy cơ
cháy cao phải được ngăn bằng các kết cấu chống cháy đáp ứng các yêu cầu ở 1.2.2
trừ khi sự khuyết một kết cấu nào đó như vậy không ảnh hưởng đến an toàn của
tàu. Các yêu cầu đó không cần phải áp dụng cho các phần kết cấu tiếp xúc với nước
một khoảng 300 mm phía dưới đường nước ở trạng thái tàu không khi tàu ở chế độ
bơi, nhưng phải quan tâm đến ảnh hưởng của nhiệt độ thân tàu ở vùng tiếp xúc với
nước biển và sự truyền nhiệt từ các kết cấu không được cách nhiệt vùng tiếp xúc
với nước sang các kết cấu được cách nhiệt ở trên mặt nước.
2 Với các khu vực có
nguy cơ cháy cao, các vách chống cháy và boong chống cháy phải được kết cấu để
chịu được cuộc thử lửa tiêu chuẩn trong thời gian 60 phút.
Bảng
5/2.1 Thời gian chống cháy bằng kết cấu của vách ngăn và boong (phút)
Loại
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
Loại A
Khu vực có nguy cơ
cháy cao
|
60
(1)(2)
60 (1)(2)
|
30
60 (1)
|
(3)
60 (1)(6)
|
(3)
60 (1)
|
(3)
60 (1)
|
-
60 (1)(5)
|
Loại B
Khu vực có nguy cơ
cháy trung bình
|
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
Loại C
Khu vực có nguy cơ
cháy thấp
|
|
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
Loại D
Trạm điều khiển
|
|
|
|
-
-
|
-
-
|
-
-
|
Loại E
Trạm sơ tán và đường
thoát nạn
|
|
|
|
|
-
-
|
-
-
|
Loại F
Không gian hở
|
|
|
|
|
|
-
-
|
Chú thích:
Các số ở hai bên đường
chéo là thời gian chống cháy của kết cấu yêu cầu đối với hệ thống chống cháy ở
phía thích hợp của kết cấu.
(1) Mặt trên của boong
trong không gian được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy cố định không cần phải
cách nhiệt;
(2) Nếu các không gian kề
nhau có cùng một loại và công dụng và có ghi chú (2) thì không cần đặt vách hoặc
boong giữa các không gian đó;
(3) Không yêu cầu chống
cháy bằng kết cấu, tuy nhiên, yêu cầu phải sử dụng vật liệu không cháy hoặc khó
cháy để đảm bảo kín khói;
(4) Các trạm điều khiển
cũng là các không gian máy phụ thì phải được bảo vệ bằng kết cấu chống cháy
trong 30 phút;
(5) Các kết cấu chống
cháy không cần thiết phải theo 1.2.2-5;
(6) Các kết cấu chống
cháy kề với không gian trống không cần thiết phải theo 1.2.2-5.
[-] Nếu chỉ có dấu gạch
ngang [-] thì không có yêu cầu đặc biệt đối với vật liệu hoặc tính nguyên vẹn của
kết cấu biên.
3 Những kết cấu chịu tải
chính trong các khu vực có nguy cơ cháy cao và các khu vực có nguy cơ cháy vừa
phải phải được bố trí để phân bố tải sao cho kết cấu thân tàu và thượng tầng
không bị phá hỏng khi chúng chịu lửa trong thời gian chống cháy. Các kết cấu chịu
tải cũng phải đáp ứng các yêu cầu ở 2.3.1-4 và 2.3.1-5.
4 Nếu các kết cấu nói ở
2.3.1-3 được làm bằng hợp kim nhôm thì vật liệu cách nhiệt của chúng phải sao
cho nhiệt độ lõi không tăng hơn 200 ºC so với nhiệt độ xung quanh trong thời
gian 60 phút.
5 Nếu các kết cấu nói ở
2.3.1-3 được làm bằng vật liệu cháy được thì vật liệu cách nhiệt của chúng phải
sao cho nhiệt độ của chúng không tăng đến mức làm kết cấu bị suy yếu trong thời
gian thử lửa tiêu chuẩn đối với composite đến mức khả năng chịu tải sẽ bị tổn hại.
6 Kết cấu của cửa và
khung cửa ở kết cấu chống cháy cùng với phương tiện cố định chúng khi đóng cửa
phải có khả năng chịu lửa, ngăn khói, lửa đi qua tương đương với vách mà cửa đó
được đặt. Các cửa kín nước bằng thép không cần phải được cách nhiệt. Nếu kết cấu
chống cháy bị đường ống, các kênh, thiết bị điều khiển, cáp điện hoặc dùng cho mục
đích khác xuyên qua thì phải có trang bị và thử nghiệm cần thiết để đảm bảo được
rằng sự nguyên vẹn chống cháy của kết cấu không bị tổn hại. Khi trục của động
cơ đi qua các vách kín nước chống cháy, thì bố trí phải đảm bảo được rằng tính
nguyên vẹn kín nước và chống cháy không bị tổn hại.
7 Đối với tàu hàng có tổng
dung tích từ 150 trở lên thì thời gian chống cháy yêu cầu là 30 phút thay cho
60 phút như đã chỉ ra trong Bảng 5/2.1. Đối với tàu hàng có tổng dung tích nhỏ
hơn 150 thì các kết cấu chống cháy không cần phải theo 1.2.2-5.
8 Đối với tàu hở và
trang bị động cơ ngoài không cần áp dụng các yêu cầu ở 2.2.
9 Bất kể các yêu cầu
khác, đối với tàu có chiều dài nhỏ hơn 25 mét có thể áp dụng yêu cầu tại 2.5 Phần
5 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2.4
Sử dụng hạn chế các vật liệu cháy được
2.4.1 Áp dụng
Các yêu cầu ở 2.4.2
và 2.4.3 chỉ áp dụng cho tàu khách trừ khi được quy định khác.
2.4.2 Kết cấu ngăn cách
1 Các lớp lót trần hoặc
lót tường và tất cả các kết cấu ngăn cách nếu không phải là kết cấu chống cháy
thì phải được làm bằng vật liệu không cháy hoặc vật liệu khó cháy.
2 Nếu cách nhiệt được đặt
ở vùng có thể tiếp xúc với chất lỏng cháy được hoặc với hơi của chất lỏng cháy
được thì mặt của lớp cách nhiệt phải không thấm chất lỏng và hơi đó. Mặt lộ của
lớp chắn hơi và các chất kết dính sử dụng cùng với vật liệu cách nhiệt phải có
tính lan truyền ngọn lửa chậm. Lớp cách nhiệt trong các không gian này có thể
được phủ bởi các tấm kim loại (không bị xuyên qua) hoặc bởi lớp vải thủy tinh
được làm kín tại các vị trí nối.
2.4.3 Đồ đạc và trang trí
Đồ đạc và trang trí ở
các buồng công cộng và khu sinh hoạt của thuyền viên phải theo các tiêu chuẩn
sau đây:
1 Các đồ đạc như tủ quần
áo, bàn làm việc được chế tạo bằng vật liệu không cháy hoặc vật liệu khó cháy
đã được duyệt, trừ việc các lớp phủ cháy được có trị số phát nhiệt không lớn
hơn 45 MJ
/ m2 có
thể được dùng để phủ bề mặt của các đồ đạc đó;
2 Các đồ đạc khác như
ghế đẩu, ghế tựa, bàn có khung kết cấu bằng vật liệu không cháy hoặc vật liệu
khó cháy;
3 Các vật liệu phủ
boong có đặc tính khi nhiệt độ tăng cao không phát sinh ra khói, khí độc và nổ.
2.4.4 Vật liệu bề mặt
1 Các bề mặt sau đây ít
nhất phải được kết cấu bằng vật liệu có tính lan truyền ngọn lửa chậm. Tuy
nhiên, yêu cầu này không áp dụng cho vách, cửa sổ, cửa húp lô làm bằng kính có
đặc tính không cháy;
(1) Mặt trần ở hành
lang và vách quây cầu thang và của vách, lớp lót vách và trần của buồng sinh hoạt,
buồng công cộng và trạm điều khiển;
(2) Phòng kín hoặc
phòng không đến được của buồng sinh hoạt, buồng phục vụ và trạm điều khiển.
2 Các vật liệu cách nhiệt,
vật liệu cách âm, nếu không đáp ứng các yêu cầu đối với kết cấu chống cháy hoặc
vật liệu khó cháy thì phải là các vật liệu không cháy.
3 Các vật liệu dùng
trên tàu khi tiếp xúc với lửa phải không phát khói hoặc khí độc hại đến mức gây
nguy hiểm cho con người.
4 Các khoang trống sử dụng
những vật liệu cháy được có tỉ trọng nhỏ để tạo sức nổi phải được bảo vệ khỏi
các không gian kề cận có nguy cơ cháy bằng các kết cấu chống cháy theo quy định
ở Bảng 5/2.1. Ngoài ra, các phòng và vách quây của nó phải kín khí nhưng phải
được thông gió với khí quyển.
5 Ở các phòng được phép
hút thuốc phải có gạt tàn làm bằng vật liệu không cháy thích hợp. Ở các phòng cấm
hút thuốc phải có đầy đủ thông báo cấm hút thuốc.
CHƯƠNG 3 PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
3.1
Quy định chung
Trừ khi có yêu cầu
khác, phương tiện nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này phải đáp ứng các yêu cầu
về phát hiện và chữa cháy theo các quy định tương ứng tại Chương 3, 4 Phần 5 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
3.2
Phát hiện và báo cháy cố định
Phương tiện thủy nội
địa cao tốc phải trang bị hệ thống tự động phát hiện cháy và báo cháy cố định
trong không gian buồng máy đối với không gian buồng máy không có người trực.
Ngoài ra, bên ngoài không gian buồng máy, trong không gian công cộng, trạm điều
khiển, khu vực sinh hoạt thuyền viên đối với tàu có chiều dài lớn hơn 30 mét phải
trang bị thiết bị báo cháy bằng tay.
3.3
Trang bị chữa cháy cố định
3.3.1 Bố trí hệ thống chữa
cháy cố định
Không gian buồng máy
phải trang bị hệ thống chữa cháy CO2 cố định hoặc hệ thống chữa cháy tương
đương khác.
3.3.2 Hệ thống chữa cháy bằng
nước
1 Tàu phải được trang bị
hệ thống chữa cháy bằng nước hiệu quả.
2 Tàu đệm khí hoàn toàn
và tàu cánh ngầm có thể sử dụng thiết bị chữa cháy tương đương đã được Đăng kiểm
thẩm định để thay thế hệ thống chữa cháy bằng nước.
3 Tàu phải được trang bị
ít nhất một bơm chữa cháy, tàu có chiều dài ≥ 30 mét phải được trang bị ít nhất
một bơm chữa cháy chạy bằng nguồn năng lượng độc lập; tàu có chiều dài ≥ 20 mét
và chiều dài < 30 mét thì bơm có thể là bơm chạy bằng máy chính lai; đối với
tàu có chiều dài tàu ≥ 15 mét và chiều dài tàu < 20 mét thì bơm có thể là
bơm tay. Đối với tàu có chiều dài nhỏ hơn 15 mét phải trang bị gầu chữa cháy có
dây.
4 Máy bơm chữa cháy chạy
bằng điện độc lập phải có khả năng duy trì ít nhất hai cột nước với phạm vi
không nhỏ hơn 12 mét, máy bơm chạy bằng động cơ phải có khả năng duy trì ít nhất
một cột nước với phạm vi không nhỏ hơn 12 mét.
5 Các vòi chữa cháy phải
được bố trí sao cho tia nước từ các vòi chữa cháy có thể chạm tới bất kỳ điểm
nào của tàu, nhưng ít nhất một vòi chữa cháy phải được bố trí ở lối vào buồng
máy chính. Mỗi họng chữa cháy phải được trang bị ít nhất một vòi chữa cháy và một
vòi phun nước có đường kính 13 mm; vòi phun nước dùng cho buồng máy phải là loại
phun có hai công dụng là phun tia và phun chùm.
3.4
Phương tiện chữa cháy
3.4.1 Bình chữa cháy xách
tay
1 Bình chữa cháy xách
tay được trang bị trên tàu phải là loại đã được chứng nhận theo quy định;
2 Bình chữa cháy xách
tay cần được bố trí theo quy định sau:
(1) Trong mỗi buồng
máy cần phải trang bị ít nhất hai bình chữa cháy, một bình đặt gần cửa ra vào.
Trong số hai bình chữa cháy thì có ít nhất một bình chữa cháy dạng bọt;
(2) Trong ca bin phải
được trang bị ít nhất bình chữa cháy;
(3) Phải trang bị ít
nhất một bình chữa cháy ở trạm điều khiển;
(4) Mỗi khoang hành
khách phải được trang bị ít nhất 2 bình chữa cháy và đối với các khoang hành
khách nằm trên các boong khác nhau nhưng được kết nối với nhau, ít nhất phải được
trang bị 4 bình chữa cháy;
(5) Mỗi chỗ ở của
thuyền viên phải được trang bị ít nhất một bình;
(6) Bình chữa cháy
CO2 không được phép sử dụng trong tất cả các không gian lưu trú.
(7) Đối với tàu có
chiều dài nhỏ hơn 10 mét, số lượng bình chữa cháy không cần vượt quá 3 bình.
3.5
Kiểm soát cháy
3.5.1 Sơ đồ kiểm soát cháy
1 Nhằm hướng dẫn cho
thuyền trưởng và các sĩ quan của tàu, các tàu có chiều dài từ 25 mét trở lên phải
có sơ đồ kiểm soát cháy được thẩm định. Sơ đồ phải nêu rõ các vị trí sau đây
trên mỗi boong và phải được treo cố định trên tàu:
(1) Các trạm điều khiển;
(2) Các không gian của
tàu được bảo vệ bằng các kết cấu chịu lửa cùng với đặc tính kỹ thuật của các hệ
thống phát hiện và báo động cháy, các hệ thống phun nước, các thiết bị chữa
cháy cố định và xách tay;
(3) Các phương tiện
tiếp cận tới các boong và các khoang khác nhau trên tàu;
(4) Hệ thống thông
gió kể cả các chi tiết cụ thể về vị trí điều khiển quạt gió, vị trí của các nắp
chặn lửa và số hiệu phân biệt của các quạt gió phục vụ cho từng không gian của
tàu;
(5) Vị trí của tất cả
các hệ thống phát hiện cháy, các hệ thống chữa cháy cố định và thiết bị nêu tại
4.1.1-3 của Phần này.
2 Đối với tàu có chiều
dài từ 40 mét trở lên, một bản sao sơ đồ kiểm soát cháy hoặc sổ tay có chứa các
sơ đồ như vậy phải được cất giữ thường xuyên tại một vị trí kín thời tiết ở bên
ngoài lầu boong để trợ giúp cho nhân viên chữa cháy từ trên bờ sử dụng khi cần
thiết.
CHƯƠNG 4 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG CHO BUỒNG MÁY
4.1 Các yêu cầu bổ
sung đối với buồng máy
4.1.1 Các hệ thống, các két
nhiên liệu và các chất lỏng dễ cháy khác
1 Các két chứa nhiên liệu
và các chất lỏng dễ cháy khác phải cách biệt với các buồng khách, buồng thuyền
viên và các khoang hành lý bằng các khoang kín hơi hoặc các khoang đệm được
thông gió và thoát nước thích hợp.
2 Không được đặt các
két nhiên liệu bên trong hoặc tiếp giáp với khu vực có nguy cơ cháy cao. Tuy
nhiên, các két chứa các chất lỏng dễ cháy có điểm chớp cháy không thấp hơn 60 ºC có thể được đặt trong
phạm vi các vùng này nếu các két được làm bằng thép hoặc vật liệu khác tương
đương. Có thể chấp nhận sử dụng nhôm để làm các két gom dầu nhờn của động cơ hoặc
vỏ hộp bộ lọc dầu nhờn gắn kèm với động cơ.
3 Đối với mỗi đường ống
nhiên liệu nếu bị hỏng mà nhiên liệu tràn ra khỏi các két dự trữ, các két lắng
và các két trực nhật, phải lắp trực tiếp lên vách két các van vặn hoặc van gạt
có khả năng đóng được từ vị trí bên ngoài các buồng có liên quan khi xảy ra
cháy trong các buồng đặt các két đó. Tuy nhiên, có thể không cần áp dụng yêu cầu
này với các két nhiên liệu có dung tích nhỏ hơn 0,5 m3.
4 Các ống, các van và
các mối nối để vận chuyển chất lỏng dễ cháy phải bằng thép hoặc các vật liệu
khác đáp ứng các yêu cầu của Đăng kiểm về độ bền và tính nguyên vẹn chống cháy,
có xét đến áp suất làm việc và không gian lắp đặt chúng. Phải tránh việc sử dụng
các ống mềm đến mức có thể được.
5 Các ống, các van và
các mối nối để vận chuyển chất lỏng dễ cháy phải được bố trí cách xa đến mức có
thể các bề mặt bị nung nóng hoặc các đường ống dẫn khí vào các động cơ, các thiết
bị điện và các nguồn phát lửa tiềm tàng, và phải được lắp đặt và che chắn sao
cho khả năng chất lỏng rò rỉ tiếp xúc với các nguồn phát lửa là thấp nhất.
4.1.2 Các ống khí xả
1 Các ống khí xả phải
được bố trí sao cho nguy cơ cháy được hạn chế đến mức thấp nhất. Để đạt được điều
này, hệ thống khí xả phải được bọc cách nhiệt và tất cả các khoang, các kết cấu
liền kề với hệ thống khí xả hoặc có thể bị khí xả làm tăng nhiệt độ ở điều kiện
hoạt động bình thường hoặc sự cố, đều phải được kết cấu bằng vật liệu không
cháy hoặc được che chắn và bọc cách nhiệt bằng vật liệu không cháy để tránh nhiệt
độ cao.
2 Việc thiết kế và bố
trí các bầu góp hoặc các ống khí xả phải đảm bảo việc xả khí xả an toàn.
4.1.3 Các yêu cầu khác
Tàu phải đáp ứng các
yêu cầu khác về các biện pháp an toàn phòng cháy cho các buồng máy như dưới
đây:
1 Phải trang bị cho buồng
máy các phương tiện để đảm bảo ngăn ngừa sự tích tụ các hơi dễ cháy trong điều
kiện khai thác bình thường của tàu nhờ việc thông gió cưỡng bức kiểu cấp vào có
khả năng thải khói khi có cháy xảy ra;
2 Số lượng cửa lấy ánh
sáng, các cửa ra vào, các cửa thông gió, các lỗ khoét ở các ống khói để thoát
gió và các lỗ mở khác vào buồng máy phải được giảm tới mức ít nhất phù hợp với
nhu cầu thông gió;
3 Các lỗ khoét quy định
ở -2 trên đây phải có các phương tiện đóng kín làm bằng thép hoặc vật liệu khác
tương đương, phải thao tác được từ vị trí bên ngoài buồng máy mà không bị ảnh hưởng
trong trường hợp xảy ra cháy trong buồng mà chúng phục vụ. Các cơ cấu điều khiển
phải tiếp cận được dễ dàng cũng như được đánh dấu cố định và rõ ràng, có chỉ rõ
trạng thái đóng mở của cơ cấu;
4 Các cửa ra vào được bố
trí trên vách bao các buồng máy chính phải là kiểu tự đóng để đề phòng lửa lan
sang các buồng khác;
CHƯƠNG 5 BẢO VỆ CÁC KHÔNG GIAN ĐẶC BIỆT
5.1
Bảo vệ các không gian đặc biệt
5.1.1 Bảo vệ kết cấu
1 Vách bao của các
không gian đặc biệt phải được bọc chống cháy phù hợp với Bảng 5/2.1.
2 Boong chứa ô tô của
không gian đặc biệt hoặc không gian ro-ro, kể cả không gian ro-ro hở nếu yêu cầu
chỉ cần bọc cách nhiệt ở mặt dưới. Boong chứa ô tô nằm hoàn toàn trong không
gian ro-ro có thể không cần bọc chống cháy với điều kiện boong đó không thuộc phần
hoặc không thuộc kết cấu chịu lực chính của tàu và phải có biện pháp đảm bảo rằng
tàu không bị ảnh hưởng bởi việc kết cấu boong bên trong đó bị phá hủy một phần
hoặc toàn bộ có kể đến khả năng chống cháy, phân vách chống cháy và các phương
tiện sơ tán.
3 Các thiết bị chỉ báo
phải được trang bị trên buồng lái để hiển thị khi có bất kỳ cửa nào dẫn từ hoặc
dẫn đến không gian đặc biệt bị đóng lại.
5.1.2 Giám sát và phát hiện
cháy
1 Việc giám sát liên tục
về cháy phải được duy trì trong các không gian đặc biệt trừ khi trang bị một hệ
thống cố định phát hiện và báo động cháy phù hợp với các yêu cầu nêu ở 3.1 của Phần
này và một hệ thống giám sát bằng truyền hình. Hệ thống phát hiện cháy cố định
phải có khả năng phát hiện một cách nhanh chóng các điểm phát cháy. Khoảng cách
và sự phân bố các đầu cảm biến cháy phải được thử có xét đến các ảnh hưởng của
thông gió và các yếu tố liên quan khác.
2 Nếu cần, phải bố trí
các nút báo cháy bằng tay trong toàn bộ không gian đặc biệt và phải bố trí một
nút báo cháy bằng tay như vậy ở gần mỗi lối ra các khoang này.
5.1.3 Hệ thống chữa cháy cố
định
1 Mỗi một không gian đặc
biệt phải được trang bị một hệ thống phun nước áp lực được duyệt hoạt động bằng
tay để bảo vệ tất cả các khu vực của một boong hoặc sàn chở ô tô bất kỳ ở bên
trong khoang đó. Có thể cho phép sử dụng hệ thống chữa cháy cố định khác với điều
kiện hệ thống này đã được chứng minh bằng thử nghiệm đầy đủ trong các điều kiện
giả định với một đám cháy xăng chảy tràn trong không gian đặc biệt cho thấy hiệu
quả dập cháy tương đương như đối với các đám cháy có thể xảy ra trong khoang
đó.
2 Hệ thống chữa cháy cố
định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Các van nhánh phải
được trang bị đồng hồ đo áp suất và phải đánh dấu khu vực chữa cháy của van đó;
(2) Hướng dẫn bảo dưỡng
và vận hành phải có ở buồng đặt các van đó;
(3) Các van thoát nước
phải được trang bị đủ cho đường ống chữa cháy.
5.1.4 Các bình chữa cháy
xách tay
Các bình chữa cháy
xách tay phải được bố trí sao cho không có vị trí nào ở trong khoang này cách
xa các bình chữa cháy xách tay quá 20 mét, với điều kiện ít nhất phải có một
bình chữa cháy xách tay được đặt ở mỗi lối vào khoang đó. Câu lưu ý “No
Smoking” (không hút thuốc) phải được dán ở tất cả các lối vào trong các khoang
này.
5.1.5 Hệ thống thông gió
1 Phải trang bị một hệ
thống thông gió cơ giới hiệu quả cho không gian đặc biệt, đủ khả năng tạo ra ít
nhất là 10 lần thay đổi không khí trong một giờ khi tàu đang hành trình và 20 lần
thay đổi không khí trong một giờ khi tàu đang nhận hoặc trả xe ô tô tại cầu
tàu. Hệ thống thông gió cho các không gian loại này phải hoàn toàn tách biệt với
các hệ thống thông gió khác và phải hoạt động liên tục khi đang chứa xe ô tô ở
trong khoang. Các kênh thông gió phục vụ cho các không gian đặc biệt có khả
năng đóng kín một cách hiệu quả phải tách biệt cho mỗi khoang. Hệ thống phải có
thể điều khiển được từ một vị trí bên ngoài các khoang mà nó phục vụ.
2 Việc thông gió phải
sao cho tránh được sự phân lớp không khí và hình thành các túi khí.
3 Phải trang bị các phương
tiện trong buồng vận hành để hiển thị bất kỳ sự mất mát hoặc suy giảm lưu lượng
thông gió cần thiết.
4 Phải trang bị các
phương tiện cho phép việc dừng nhanh và đóng kín hiệu quả các hệ thống thông
gió trong trường hợp xảy ra cháy, có xét đến các điều kiện về thời tiết và mặt
biển.
5 Các kênh thông gió, kể
cả các cánh chặn lửa, phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương.
5.1.6 Các lỗ thoát nước mặt
boong, bơm hút khô và thoát nước
1 Khi hệ thống chữa
cháy cố định bằng phun nước áp lực hoạt động sẽ gây ra việc tích tụ nhiều nước
trên mặt boong, thậm chí là trên nhiều boong, có thể gây nên sự mất ổn định
nghiêm trọng, vì vậy phải bố trí hệ thống bơm và thoát nước sao cho có thể ngăn
ngừa được sự tích tụ này. Các lỗ thoát nước mặt boong phải được bố trí sao cho
đảm bảo rằng toàn bộ lượng nước đó được nhanh chóng xả ra ngoài mạn tàu. Các
phương tiện bơm và thoát nước khác với các phương tiện quy định ở Chương 8 Phần
3 cũng có thể được dùng để thay thế. Khi có yêu cầu phải đảm bảo tính nguyên vẹn
kín nước và kín thời tiết, thì các lỗ thoát nước phải bố trí sao cho nó có thể
thao tác được từ ngoài buồng mà nó bảo vệ.
2 Lỗ thoát nước và các
bơm thoát nước đã lắp đặt theo yêu cầu ở -1 ở trên phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
(1) Lượng nước mà hệ
thống thoát nước thực hiện phải tính đến công suất của bơm của hệ thống phun nước
áp lực và số lượng vòi chữa cháy đã được yêu cầu;
(2) Hệ thống thoát nước
phải có công suất bằng 125% công suất đã chỉ ra ở (1);
(3) Hố hút khô phải
có đủ dung tích giữ nước và phải được bố trí hai bên mạn tàu với khoảng cách
không lớn hơn 40 mét đối với mỗi khoang kín nước.
5.1.7 Các biện pháp ngăn chặn
sự phát lửa của hơi dễ cháy
1 Trên bất kỳ boong hoặc
sàn nào, nếu được lắp đặt, dùng để chở xe ô tô và trên đó hơi nổ có thể tích tụ,
ngoại trừ các sàn có các lỗ mở có kích thước đủ để cho phép hơi xăng đi xuống
phía dưới, các trang thiết bị có thể tạo ra nguồn cháy các hơi dễ cháy, và đặc
biệt là các thiết bị điện và các dây dẫn, phải được lắp đặt bên trên boong và
sàn ít nhất là 450 mm. Các thiết bị điện được lắp đặt cao hơn mặt boong hoặc
sàn từ 450 mm trở lên phải là loại kín được duyệt và được bảo vệ ngăn ngừa sự
rò lọt các tia lửa điện. Tuy vậy, nếu cần thiết phải lắp đặt các thiết bị điện
và dây dẫn cao hơn mặt boong hoặc sàn ít hơn 450 mm để đảm bảo sự hoạt động an
toàn của tàu, thì các thiết bị và dây dẫn đó chỉ có thể được lắp đặt với điều
kiện chúng là loại được duyệt cho sử dụng này.
2 Nếu được lắp đặt
trong một ống thông gió kiểu hút ra, các thiết bị điện phải là loại được duyệt
cho sử dụng. Thiết bị và dây dẫn nếu có phải là loại được duyệt cho sử dụng và
đầu ra của kênh hút gió phải bố trí ở vị trí an toàn có xét đến khả năng gần với
các nguồn gây cháy khác.
5.2
Bảo vệ các không gian khoang hàng và các không gian chở ô tô hở
5.2.1 Quy định chung
Các không gian khoang
hàng và các không gian chở ô tô hở, ngoại trừ các khu vực boong hở hoặc các
không gian khoang hàng lạnh, phải phù hợp với các quy định được nêu từ 5.2.2 đến
5.2.5 sau đây.
5.2.2 Bảo vệ kết cấu
1 Vách bao của các
không gian khoang hàng và các không gian chở ô tô hở phải được bọc cách nhiệt
phù hợp với yêu cầu nêu trong Bảng 5/2.1. Nếu được yêu cầu, các boong lộ thiên
của các không gian chở ô tô hở chỉ cần được bọc cách nhiệt ở mặt dưới.
2 Phải trang bị các thiết
bị chỉ báo trên buồng lái để hiển thị khi có bất kỳ các cửa nào dẫn tới hoặc dẫn
từ các không gian chở ô tô hở ở trạng thái đóng.
5.2.3 Giám sát và phát hiện
cháy
1 Việc giám sát liên tục
về cháy phải được duy trì trong các không gian khoang hàng và các không gian chở
ô tô hở trừ khi trang bị một hệ thống cố định phát hiện và báo động cháy phù hợp
với các yêu cầu nêu ở 3.1 của Phần này và một hệ thống giám sát bằng truyền
hình. Hệ thống phát hiện cháy cố định phải có khả năng phát hiện một cách nhanh
chóng các điểm phát cháy. Khoảng cách và sự phân bố các đầu phát hiện cháy phải
được thử có xét đến các ảnh hưởng của thông gió và các yếu tố liên quan khác.
2 Nếu cần, phải bố trí
các nút báo cháy bằng tay trong toàn bộ các khoang này và phải bố trí một điểm
báo cháy như vậy ở gần mỗi lối ra của các khoang này.
5.2.4 Hệ thống chữa cháy cố
định
Mỗi một không gian
khoang hàng phải được trang bị một hệ thống chữa cháy cố định được nêu ở 3.1 của
Phần này. Tuy vậy, mỗi một không gian chở ô tô hở phải được bảo vệ bằng hệ thống
cố định phun nước áp lực được nêu ở 3.1 của Phần này.
5.2.5 Các bình chữa cháy
xách tay
Các bình chữa cháy
xách tay phải được bố trí sao cho không có vị trí nào ở trong các khoang này
cách xa các bình chữa cháy xách tay quá 20 mét, với điều kiện ít nhất phải có một
bình chữa cháy xách tay được đặt ở mỗi lối vào khoang đó. Câu lưu ý “không hút
thuốc/No Smoking” phải được dán ở tất cả các lối vào trong các khoang này.
CHƯƠNG 6 PHƯƠNG TIỆN THOÁT NẠN
6.1 Lối ra và các
phương tiện thoát nạn
6.1.1 Quy định chung
1 Phải bố trí phương tiện
tiếp cận nhanh chóng, an toàn và dễ dàng từ khoang vận hành tới buồng sinh hoạt
của hành khách. Để đảm bảo sự giúp đỡ nhanh chóng của thuyền viên trong tình trạng
khẩn cấp, buồng sinh hoạt của thuyền viên bao gồm tất cả các phòng ở phải được
bố trí sao cho có thể tiếp cận nhanh chóng, an toàn và dễ dàng tới các buồng
công cộng từ bên trong tàu.
2 Tàu phải được thiết kế
sao cho mọi người trên tàu có thể di chuyển lên boong hở và sau đó sơ tán vào
phương tiện cứu sinh một cách an toàn trong các tình huống khẩn cấp dù là vào
ban ngày hay ban đêm. Vị trí của tất cả các lối ra có thể được dùng trong trường
hợp khẩn cấp và vị trí của tất cả các thiết bị cứu sinh, tính thực tế của quy
trình sơ tán phải phù hợp với mục đích này.
3 Các buồng công cộng,
các lối đi để sơ tán, các lối ra, vị trí cất giữ phao áo cứu sinh, vị trí cất
giữ xuồng cứu sinh và các trạm hạ xuồng cứu sinh phải được ghi chú chỉ dẫn một
cách rõ ràng, thường xuyên và được chiếu sáng.
4 Mỗi buồng công cộng
kín và các buồng được quây kín tương tự dành cho hành khách hoặc thuyền viên phải
có ít nhất hai lối ra được bố trí ở hai phía đối diện nhau của buồng. Các lối
ra phải có khả năng tiếp cận được an toàn và phải có đường thoát dẫn tới vị trí
lên xuống tàu thông thường.
5 Các cửa ra phải có khả
năng đóng mở nhanh được từ bên trong và bên ngoài tàu trong ánh sáng ban ngày
và trong bóng tối. Phương tiện đóng mở cửa phải dễ thấy, nhanh chóng và có đủ độ
bền.
6 Các cơ cấu đóng, chốt
và khóa của các lối thoát phải được lắp đặt sao cho thuyền viên có trách nhiệm
luôn có thể nhận ra khi nó đang đóng và đang ở trạng thái làm việc an toàn
thông qua việc nhìn trực tiếp hoặc bằng một thiết bị chỉ báo. Các cửa ở bên
ngoài phải được thiết kế để tránh được khả năng bị kẹt do các đóng băng các mảnh
vụn.
7 Tàu phải có đủ các lối
ra tạo thuận lợi cho người mặc phao áo cứu sinh có kiểu được duyệt, thoát nạn
nhanh chóng và không bị cản trở trong các tình huống khẩn cấp như đâm va hoặc hỏa
hoạn.
8 Không gian có đủ kích
thước cho một thuyền viên phải được bố trí liền kề với các lối thoát để đảm bảo
sơ tán hành khách một cách nhanh chóng.
9 Tất cả các lối ra
cùng với các phương tiện để mở chúng phải được ghi chú chỉ dẫn đầy đủ để hướng
dẫn cho hành khách. Cũng phải có biển chỉ dẫn rõ ràng, bao gồm cả vị trí của sơ
đồ kiểm soát cháy (nếu có), để hướng dẫn cho nhân viên cứu hộ từ bên ngoài tàu.
10 Các bậc để chân, cầu
thang … dẫn từ bên trong tới các lối ra phải có kết cấu cứng vững và phải lắp cố
định vào đúng vị trí. Nếu cần thiết thì phải có các tay vịn để giúp người sử dụng
các lối ra và vẫn phải có tác dụng trong điều kiện tàu bị nghiêng hoặc chúi đến
góc nghiêng hoặc chúi cho phép.
11 Mỗi người phải có sẵn
ít nhất hai đường sơ tán không bị cản trở. Các đường sơ tán phải được bố trí
sao cho luôn có đủ các phương tiện để sơ tán trong bất kỳ trường hợp hư hỏng hoặc
sự cố nào có thể xảy ra. Các đường sơ tán phải được chiếu sáng đầy đủ, được cấp
từ nguồn điện chính và nguồn điện sự cố. Các cửa mà là lối thoát cho các khoang
phải được đặt ở hai đầu đối diện của khoang. Nếu các cửa mà là lối thoát cho
các khoang được bố trí về một đầu của khoang, thì khoảng cách giữa các cửa đó
phải lớn hơn chiều dài lớn nhất của khoang.
12 Kích thước của các lối
đi, các cửa ra vào, các cầu thang tạo thành một phần của đường sơ tán phải đủ
cho người mặc áo phao có thể di chuyển dễ dàng. Trong các đường sơ tán phải
không có vật thò ra có thể gây bị thương, móc vào quần áo, làm hỏng áo phao hoặc
cản trở việc sơ tán người khuyết tật. Yêu cầu này không áp dụng cho các lối đi
giữa các hàng ghế (các lối đi trước-sau ngăn cách các khu vực ghế ngồi) hoặc
các không gian giữa các hàng ghế kề nhau.
13 Phải có đủ các biển
thông báo để chỉ đường cho hành khách tới các lối ra.
14 Các trạm lên phương
tiện cứu sinh trên tàu phải được trang bị các phương tiện phù hợp để phục vụ việc
sơ tán hành khách vào phương tiện cứu sinh. Những thiết bị này bao gồm các tay
vịn, boong tập trung được xử lý chống trơn trượt và không gian đủ rộng, không
vướng các cọc chằng buộc và các thiết bị tương tự.
6.1.2 Phương tiện thoát nạn
khỏi không gian buồng máy
1 Phải có ít nhất hai
phương tiện thoát nạn khỏi không gian buồng máy và chúng phải được bố trí càng
xa nhau càng tốt. Ít nhất một phương tiện thoát nạn phải bao gồm hoặc thang đỉa
dẫn ra cửa hoặc nắp hầm (không phải loại nắp phẳng nằm ngang) hoặc cửa được bố
trí phía dưới của không gian buồng máy và có lối sang khoang bên cạnh từ đó có
lối thoát an toàn để ra ngoài. Tuy nhiên, có thể bố phương tiện thoát nạn theo
yêu cầu tại Phần 3 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Các cầu thang, thang
đỉa … là một phần của phương tiện thoát nạn từ không gian buồng máy phải đủ độ
bền và được cố định chắc chắn vào kết cấu thân tàu. Những vật liệu dễ bị mềm đi
hoặc dễ chảy ra như các chất dẻo không được dùng để làm cầu thang.
3 Bất kể các yêu cầu ở
trên, không gian mà thuyền viên không vào thường xuyên có thể chỉ cần một
phương tiện thoát nạn với điều kiện rằng nó độc lập với cửa kín nước.
6.1.3 Phương tiện thoát nạn
khỏi các không gian đặc biệt và không gian chở ô tô hở
1 Ít nhất, các phương
tiện thoát nạn phải được bố trí tương ứng tại phía trước, ở giữa và phía sau của
các không gian đặc biệt và các không gian chở ô tô hở. Các phương tiện thoát nạn
này phải được bố trí ở cả 2 bên (phía mạn) của không gian trừ khi các phương tiện
thoát nạn này được bố trí tại đường tâm của các không gian đó.
2 Các phương tiện thoát
nạn phải được bố trí sao cho không có vị trí nào ở trong không gian cách phương
tiện thoát nạn nhiều hơn 40 mét. Trong trường hợp việc bố trí các phương tiện
thoát nạn theo yêu cầu ở -1 trên không thể thoả mãn yêu này, phải bố trí thêm
phương tiện thoát nạn một cách thích hợp để đáp ứng yêu cầu này.
3 Các cầu thang, thang
đỉa … là một phần của phương tiện thoát nạn từ các không gian đặc biệt và các
không gian chở ô tô hở phải có đủ bền và được cố định chắc chắn vào kết cấu
thân tàu. Những vật liệu dễ bị mềm đi hoặc dễ chảy ra như các chất dẻo không được
dùng để làm các thiết bị này.
4 Đối với các buồng,
kho chỉ có các lối ra đối diện với các không gian đặc biệt hoặc các không gian
chở ô tô hở, phải trang bị một phương tiện thoát nạn bổ sung dẫn thẳng ra bên
ngoài không gian đặc biệt hoặc không gian chở ô tô hở khi xét đến kích thước và
công dụng của các không gian đó.
5 Không gian đặc biệt sử
dụng để chở xe có động cơ phải được trang bị lối đi có chiều rộng tối thiểu 600
mm dẫn đến phương tiện thoát nạn an toàn.
PHẦN 6 TÍNH NỔI, ỔN ĐỊNH, PHÂN KHOANG
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Tàu nêu tại 1.1.1 Mục
I của Quy chuẩn này phải thoả mãn các yêu cầu sau:
(1) Đặc tính ổn định
và hệ thống cân bằng phải đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động ở chế độ lướt và ở
chế độ chuyển tiếp;
(2) Tính nổi và các đặc
tính ổn định phải đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động ở chế độ bơi trong cả hai
trạng thái ổn định nguyên vẹn và ổn định tai nạn;
(3) Đặc tính ổn định
của tàu ở chế độ lướt và chế độ chuyển tiếp phải đảm bảo chuyển an toàn được
sang chế độ bơi, trong trường hợp bất kỳ hệ thống nào bị hư hỏng.
2 Bất kể các quy định ở
Chương này, tàu hở có chiều dài thân tàu dưới 24 mét có thể đáp ứng yêu cầu ổn
định theo yêu cầu ở 1.3.5 thông qua việc thử thực tế hoặc tính toán tương đương
thay cho các quy định ở 1.3.3.
1.1.2 Định nghĩa
Trừ khi có những quy
định khác, các định nghĩa sau đây được áp dụng cho Phần này và các Phần khác
trong Quy chuẩn này:
1 "Điểm vào nước"
là điểm mà thông qua lỗ khoét bất kỳ, không kể kích thước mà nước có thể lọt
vào qua kết cấu kín nước/kín thời tiết, tuy nhiên ngoại trừ các lỗ được đóng kín
phù hợp với tiêu chuẩn kín nước/kín thời tiết không bao gồm các lỗ làm lối tiếp
cận để thao tác các bơm hút khô xách tay và các lỗ tương tự không tiếp cận để
đóng được trong tình huống sự cố;
2 "Cánh ngầm"
là cánh không có phần nào nhô lên trên mặt nước ở chế độ hoạt động của cánh;
3 "Tàu nhiều
thân" là tàu khi hoạt động ở các chế độ nghiêng, chúi bình thường có kết cấu
thân tàu bền vững và thân tàu chìm trong nước tạo thành từ hai khu vực riêng biệt
trở lên;
4 "Hệ số ngập"
của khoang là số phần trăm thể tích có thể ngập nước của khoang đó;
5 "Màng đệm"
là một kết cấu mềm kéo dài xuống phía dưới, dùng để chứa hoặc phân chia đệm
khí;
6 “Chuẩn” là boong kín
nước hoặc boong không kín nước có kết cấu tương đương được che bởi kết cấu kín
thời tiết có đủ sức bền để đảm bảo tính kín nước và được lắp đặt thiết bị đóng
kín thời tiết.
1.1.3 Phương pháp tương
đương
Các phương pháp khác
chứng tỏ được việc tuân thủ các yêu cầu của Phần này có thể được chấp nhận với điều
kiện phương pháp lựa chọn chỉ ra rằng nó có mức độ an toàn tương đương. Những
phương pháp đó bao gồm:
1 Mô phỏng toán học tác
động của thủy động;
2 Thử mô hình thu nhỏ;
3 Thử mô hình thật.
1.2
Tính nổi nguyên vẹn
1.2.1 Dự trữ tính nổi
1 Tất cả các tàu phải
có đủ dự trữ tính nổi tại đường nước thiết kế của tàu để thoả mãn các quy định
về ổn định nguyên vẹn và ổn định tai nạn của Phần này. Chỉ những khoang thoả
mãn những yêu cầu sau mới được tính toán dự trữ tính nổi:
(1) Kín nước;
(2) Được công nhận có
kích thước và bố trí thích hợp nhằm duy trì tính kín nước toàn vẹn;
(3) Được đặt ở vùng nằm
dưới chuẩn, có thể là boong kín nước hoặc kết cấu tương đương của boong không
kín nước nhưng được bao phủ bằng kết cấu kín thời tiết như quy định 1.2.3-1.
2 Nếu các không gian
nguyên vẹn tham gia vào tính nổi có tác dụng tăng áp suất chất lỏng sau khi tai
nạn ở trạng thái cân bằng, thì các vách biên và đường ống và các kết cấu xuyên
vách phải đủ bền và kín nước cho áp suất đó.
1.2.2 Kiểm tra tính kín nước
toàn vẹn
Việc bố trí phải đảm
bảo để kiểm tra được tính kín nước toàn vẹn của các khoang đưa vào tính toán ở
1.2.1.
1.2.3 Yêu cầu đối với các cấu
trúc nằm trên chuẩn
Nếu nước tràn vào
trong các cấu trúc nằm trên chuẩn quy định ở 1.2.1-1(3) có thể gây nên ảnh hưởng
đáng kể đến ổn định và tính nổi của tàu thì các cấu trúc này phải:
1 Có đủ độ bền để duy
trì tính kín nước và được lắp các thiết bị đóng kín thời tiết; hoặc
2 Có hệ thống thoát nước
phù hợp; hoặc
3 Kết hợp thích đáng cả
hai biện pháp nêu trên.
1.2.4 Duy trì tính kín thời
tiết toàn vẹn
Các thiết bị đóng những
cửa ở biên của các cấu trúc kín thời tiết phải đảm bảo duy trì tính kín thời tiết
toàn vẹn ở tất cả các trạng thái hoạt động của tàu.
1.3
Ổn định nguyên vẹn ở chế độ bơi
1.3.1 Ổn định nguyên vẹn của
tàu cánh ngầm
Tàu cánh ngầm có cánh
cắt mặt nước và/hoặc cánh ngầm phải có đủ độ ổn định ở tất cả các trạng thái tải
trọng cho phép, thoả mãn với các quy định của Phụ lục I - "Phương pháp xác
định ổn định nguyên vẹn của tàu cánh ngầm". Trong trường hợp này, nếu dưới
tác dụng của mô men nghiêng lớn hơn quy định ở 1.1.2 và 1.1.4 trong Phụ lục I
thì tàu phải duy trì góc nghiêng ngang nhỏ hơn 10º.
1.3.2 Ổn định nguyên vẹn của
tàu nhiều thân
Tàu nhiều thân phải
có đủ ổn định ở tất cả các trạng thái tải trọng cho phép, thoả mãn các quy định
của Phụ lục II - "Yêu cầu ổn định của tàu nhiều thân".
1.3.3 Ổn định nguyên vẹn của
các loại phương tiện thủy nội địa cao tốc khác
1 Bất kỳ tàu nào khác, ở
các trạng thái tải trọng cho phép phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau đây:
(1) Yêu cầu cơ bản về
ổn định tại Chương 2 Phần 7 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT;
(2) Diện tích đường
cong ổn định tĩnh (đường cong GZ) đến góc θ = 15º và khi cánh tay đòn lớn
nhất của đường cong ổn định tĩnh (GZmax) tại góc θ = 15º, không được nhỏ hơn 0,07 m.rad;
Diện tích này không
được nhỏ hơn 0,055 m.rad đến góc θ = 30º khi GZmax tại góc θ = 30º hoặc lớn hơn. Nếu GZmax xảy ra tại góc nằm giữa
θ = 15º và θ = 30º thì diện tích tương ứng
của đường cong ổn định tĩnh không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức
sau:
A
= 0,055 + 0,001(30º - θmax) (m.rad)
Trong đó:
θmax là góc nghiêng đo bằng
độ tại góc mà cánh tay đòn đường cong ổn định tĩnh đạt giá trị lớn nhất;
(3) Diện tích đường
cong ổn định tĩnh giới hạn giữa θ = 30º và θ = 40º hoặc giữa θ = 30º và góc vào nước θf, nếu góc này nhỏ
hơn 40º, không được nhỏ hơn
0,03 m.rad;
(4) Cánh tay đòn ổn định
tĩnh (GZ) tối thiểu phải bằng 0,20 m tại góc nghiêng bằng hoặc lớn hơn 30º;
(5) GZmax phải đạt tại góc
nghiêng không nhỏ hơn 15º;
(6) Chiều cao tâm
nghiêng ban đầu ( GoM
) không
được nhỏ hơn 0,15 m.
1.3.4 Tiêu chuẩn thay thế
tương đương
Nếu các đặc trưng của
tàu không thể áp dụng theo quy định 1.3.3 thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc
gia hoặc tiêu chuẩn, quy phạm theo thông lệ quốc tế áp dụng cho tàu và tương
đương với tiêu chuẩn của phần này, phù hợp với loại tàu và vùng hoạt động của
tàu.
1.3.5 Tiêu chuẩn ổn định
tàu hở có bố trí các phần tử nổi
1 Thử nổi
(1) Khi kiểm tra dự
trữ lực nổi thì trạng thái tải trọng của tàu phải bổ sung ít nhất 25 phần trăm
dự trữ và toàn bộ trang bị của tàu vào trạng thái đầy tải. Các tải trọng này phải
được giả thiết tại độ cao của boong sinh hoạt (hoặc buồng lái) tại vị trí tâm
tàu giữa chiều dài tàu.
(2) Nếu dự trữ lực nổi
của tàu sử dụng các không gian trống kín thì số lượng buồng khí được mở trong
quá trình thử phải được lấy theo Bảng 6/1.1.
Bảng
6/1.1 Số lượng buồng khí được mở
Tổng
số lượng không gian trống kín
|
Số
lượng được mở
|
<
4
|
Một
buồng lớn nhất
|
4
... 8
|
Hai
buồng lớn nhất
|
>
8
|
Ba
buồng lớn nhất
|
(3) Sau khi làm ngập
nước, tàu phải duy trì tính nổi với tải trọng bổ sung (xem Bảng 6/1.2) tác dụng
lên bề mặt bên trong của đáy tàu hoặc tác dụng lên vị trí mà thường có người
sinh hoạt.
Bảng
6/1.2 Tải trọng dùng để kiểm tra dự trữ lực nổi
Vùng
hoạt động
|
SI
|
SII,
SIII
|
Tải
trọng, kg
|
60
+ 15 n
|
50
+ 10 n
|
Chú thích:
n là số lượng người
được phép lên tàu.
|
(4) Tàu phải duy trì
được tính nổi với những quy định ở (2) nếu áp dụng, góc nghiêng và chúi trong
phạm vi 12°, và trong trạng thái đó thì ít nhất 2/3 đường cong dọc của tàu (hoặc
đường mép mạn) nằm bên trên đường nước.
(5) Tàu khi ngập hoàn
toàn phải không bị lật với tải trọng gây nghiêng bằng 6n (trong đó n là số lượng
người cho phép trên tàu), tính bằng kg, tác dụng lên mạn của thân tàu, trong mọi
trường hợp tải trọng gây nghiêng không được nhỏ hơn 15 kg.
Điểm tác dụng của tải
trọng gây nghiêng phải được lấy tại mạn của thân tàu lần lượt tại các khoảng
cách LH/3 tính từ mũi và đuôi tàu. Nếu mặt biên phía trước và phía
sau của buồng lái gần với giữa tàu hơn thì điểm tác dụng của tải trọng gây
nghiêng phải tương ứng với vị trí của mặt biên này.
(6) Ổn định của tàu bị
ngập nước phải được kiểm tra bằng cách lần lượt tác dụng toàn bộ tải trọng lên điểm
phía trước và phía sau trên mạn phải và mạn trái. Trong trường hợp này, tàu
không được nghiêng quá 45º.
(7) Các phần tử nổi
áp dụng đối với tàu hở phải đáp ứng các yêu cầu sau
(a) Các phần tử nổi
phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở Bảng 6/1.3.
(b) Tính kín khí của
các bình khí và các thiết bị chứa khí được gắn vào tàu phải được kiểm tra phù hợp
với Bảng 6/1.4.
Bảng
6/1.3 Các yêu cầu đối với phần tử nổi
Các
yêu cầu
|
Tích
hợp các
không gian trống kín
|
Bình
khí
|
Túi
hơi
|
Vật
liệu
có tỉ trọng nhỏ
|
Tính kín khí
|
RT
|
RT
|
R
|
-
|
Độ bền cơ khí hoặc
sự bảo vệ
|
R
|
R
|
R
|
R
|
Hệ thống thoát nước
|
R
|
R
|
-
|
-
|
Khả năng chống lại
hoặc bảo vệ khỏi ánh nắng
|
-
|
R
|
R
|
R
|
Có lắp điểm bơm hơi
|
-
|
-
|
R
|
-
|
Khả năng chịu nhiệt
từ -40C tới +60C
|
-
|
-
|
-
|
R
|
Khả năng hấp thu nước
lớn nhất 8% thể tích
|
-
|
-
|
-
|
R
|
Được buộc chắc chắn
|
-
|
R
|
R
|
R
|
Được gói gọn hoặc
có khả năng chống lại chất lỏng
|
-
|
-
|
R
|
R
|
Nhãn "Không được
làm thủng không gian trống kín/bình khí/túi hơi"
|
R
|
R
|
R
|
-
|
Các ký hiệu:
R - Kiểm tra trong
đợt kiểm tra chu kỳ của Đăng kiểm;
RT - Kiểm tra bằng
biện pháp thử trong đợt kiểm tra định kỳ của Đăng kiểm.
|
Bảng
6/1.4 Áp suất để kiểm tra tính kín khí
Áp suất dư ban đầu
|
12,5
kPa (1,25 m cột nước)
|
Sự giảm áp lớn nhất
trong 30 giây
|
0,75
kPa (75 mm cột nước)
|
Sự giảm áp lớn nhất
trong 60 phút
|
7,5
kPa (750 mm cột nước)
|
(c) Sự hấp thụ nước của
vật liệu có tỉ trọng nhỏ sử dụng cho phần tử nổi phải không được lớn hơn 8% thể
tích của chúng sau khi ngâm nước hoàn toàn và giữ trong điều kiện này trong 8
ngày.
(8) Thay cho quy định
từ (1) đến (7), việc thử nổi có thể được thực hiện theo quy định tại Phụ lục F
của ISO 12217-1:2017 với cấp tàu tương ứng với các cấp quy định trong Quy chuẩn
này với khối lượng người được tính theo quy định tại 2.1.1
2 Thử gây nghiêng
Thử gây nghiêng được
thực hiện theo quy định tại Phụ lục B của ISO 12217-1:2017 với cấp tàu tương ứng
với các cấp quy định trong Quy chuẩn này với khối lượng người được tính theo
quy định tại 2.1.1.
1.4
Ổn định nguyên vẹn ở chế độ lướt
1.4.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định ở Điều
này và ở 2.2.2 của Phần này được áp dụng với giả thiết rằng mọi hệ thống cân bằng
được lắp đặt trên tàu đều hoạt động.
1.4.2 Tính toán ổn định
Phải thực hiện các
tính toán tương ứng và/hoặc các cuộc thử nghiệm để chứng minh rằng khi hoạt động
ở chế độ lướt và chuyển tiếp trong giới hạn hoạt động được duyệt tàu vẫn trở về
trạng thái cân bằng ban đầu, sau khi bị chòng chành ngang, chòng chành dọc, lắc
thẳng đứng hoặc lắc nghiêng do lượn vòng hoặc ở tình trạng kết hợp bất kỳ nào.
Đối với tàu có hoạt động
ở chế độ lướt có thể ghi các hạn chế về việc giảm tốc độ khi tàu quay vòng vào
trong lưu ý của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Đối với tàu không phải
tàu khách ngoài các quy định ở 1.3 phải áp dụng bổ sung quy định tại 2.2.2-2 của
Phần này.
1.4.3 Ổn định của tàu đóng
hàng loạt
Ổn định khi chòng
chành ngang và dọc của các tàu đóng hàng loạt có thể được đánh giá dựa vào kết
quả tính toán tương ứng hoặc thử đối với chiếc tàu đầu tiên hoặc/và bất kỳ một
tàu nào khác trong cùng một loạt tàu được đóng.
1.4.4 Ổn định của tàu có lắp
đặt kết cấu hoặc phần nhô cắt mặt nước
Nếu tàu có lắp đặt kết
cấu hoặc phần nhô cắt mặt nước thì phải có biện pháp phòng ngừa chống lại tư thế
hoặc độ nghiêng ngang nguy hiểm cũng như giảm ổn định sau khi có va quệt với
các vật thể chìm hoặc nổi.
1.4.5 Ổn định tàu đệm khí
Trong thiết kế, nếu sử
dụng phương pháp thay đổi hình dạng đệm khí theo chu kỳ như là một thiết bị hỗ
trợ việc điều khiển tàu hoặc sử dụng phương pháp xả khí trong đệm khí vào khí
quyển theo chu kỳ để quay trở tàu, thì phải xác định ảnh hưởng đến ổn định phát
sinh do đệm khí và phải xác lập giới hạn cho phép sử dụng tốc độ hoặc tư thế của
tàu.
1.4.6 Các yêu cầu đối với
màng đệm của tàu đệm khí
Trong trường hợp tàu
đệm khí có màng đệm thì phải chứng minh được rằng màng đệm đảm bảo ổn định
trong các trạng thái hoạt động của tàu.
1.5
Ổn định nguyên vẹn ở chế độ chuyển tiếp
1.5.1 Thời gian của chế độ
chuyển tiếp
Trong mọi điều kiện
thời tiết kể cả trạng thái thời tiết gần đến mức dự kiến xấu nhất, thời gian
chuyển từ chế độ bơi sang chế độ lướt và ngược lại phải được giảm đến giá trị
bé nhất, trừ khi chứng minh được rằng trong quá trình chuyển tiếp này không xảy
ra tình trạng giảm ổn định đáng kể.
1.5.2 Tàu cánh ngầm
Ở chế độ chuyển tiếp,
tàu cánh ngầm phải có đủ ổn định nguyên vẹn phù hợp với các quy định của Phụ lục
I "Phương pháp xác định ổn định nguyên vẹn của tàu cánh ngầm".
1.6
Tính nổi và tính ổn định ở chế độ bơi sau khi tàu bị thủng khoang
1.6.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định này áp dụng
cho tất cả các trạng thái tải trọng cho phép.
1.6.2 Hệ số ngập
Để tính toán ổn định
tai nạn của tàu, thông thường hệ số ngập thể tích và bề mặt phải phù hợp với Bảng
6/1.5.
1.6.3 Hệ số ngập nước xác định
bằng tính toán trực tiếp
Mặc dù đã được quy định
ở 1.6.2, phải sử dụng hệ số ngập nước xác định bằng phương pháp tính toán trực
tiếp đối với các khoang có điều kiện làm việc nặng nề hơn. Cũng có thể sử dụng
hệ số ngập nước khi điều kiện làm việc ít nặng nề hơn so với các khoang quy định
ở 1.6.2.
Bảng
6/1.5 - Hệ số ngập khoang
Khoang
|
Hệ số
|
Khoang hàng hoặc
kho
|
60
|
Khu vực sinh hoạt
|
95
|
Buồng máy
|
85
|
Khoang chứa chất lỏng
|
0 hoặc 95*
|
Khoang chở xe hàng
|
90
|
Khoang trống
|
95
|
Ghi
chú: * Lấy giá trị theo các yêu cầu phục vụ khắc nghiệt hơn.
1.6.4 Tính nổi của xốp hoặc
các hợp chất khác có khối lượng riêng nhỏ
1 Có thể dùng xốp hoặc
hợp chất khác có khối lượng riêng nhỏ để tạo lực nổi đặt trong các khoang trống,
với điều kiện chứng minh được rằng các chất tạo lực nổi được sử dụng này là
thích hợp nhất và phải:
(1) Có dạng rỗ tổ ong
nếu là bọt xốp hoặc chất không thấm nước khác;
(2) Có kết cấu bền vững
ở các trạng thái khai thác;
(3) Không phản ứng
hoá học đối với các vật liệu làm kết cấu khi tiếp xúc hoặc với các chất khác có
khả năng phải tiếp xúc;
(4) Cố định chắc chắn
và dễ dàng tháo ra để kiểm tra các khoang trống.
2 Có thể đặt các không
gian đáy trống trong vùng vỏ bao kín nước của thân tàu mà không có ống thông
hơi và hút khô với điều kiện là:
(1) Kết cấu có khả
năng chịu được áp suất cột nước sau khi bị tai nạn như yêu cầu của Phần này;
(2) Khi tính toán ổn
định tai nạn theo yêu cầu của Phần này, bất kỳ không gian trống nào liền kề với
vùng bị thủng sẽ phải được tính đến và phải thoả mãn các tiêu chuẩn quy định ở
1.6, 2.3 và 3.2;
(3) Các phương tiện
hút nước ra khỏi khoang trống phải được ghi vào hướng dẫn khai thác tàu;
(4) Các không gian cần
kiểm tra phải được thông gió thoả đáng.
3 Bất kỳ lỗ thủng nào nhỏ
hơn phạm vi chấp nhận từ 1.6.5-1 đến 1.6.5-3(1), nếu áp dụng, mà có thể dẫn đến
tình trạng trầm trọng hơn đều phải được đánh giá. Hình dạng của lỗ thủng được
giả định là hình lục giác.
1.6.5 Các lỗ thủng giả định
1 Phạm vi hư hỏng mạn
tàu:
(1) Các lỗ thủng ở mạn
được giả định xảy ra ở bất kỳ chỗ nào trên vỏ bao tàu:
(a) Phạm vi hư hỏng
theo chiều dọc phải lấy bằng 0,75∆1/3 hoặc (3 + 0,225∆1/3) hoặc bằng 11 mét, lấy
giá trị nào nhỏ nhất;
(b) Phạm vi hư hỏng
theo chiều ngang ngập sâu vào thân tàu phải bằng 0,2∆1/3;
Tuy nhiên, nếu tàu có
đặt màng đệm được bơm khí hoặc kết cấu phụ không tạo lực nổi thì phạm vi ngập
sâu theo chiều ngang tối thiểu phải bằng 0,12∆1/3, ngập vào thân tàu
hoặc các két chứa;
(c) Phạm vi hư hỏng
theo chiều cao được lấy theo suốt chiều cao tàu.
Trong đó: ∆ là thể
tích lượng chiếm nước của tàu, m3.
2 Phạm vi hư hỏng đáy
tàu:
(1) Trong các vùng dễ
xảy ra hư hỏng:
(a) Áp dụng
(i) Bất kỳ bề mặt nào
của thân tàu được coi là dễ dàng xảy ra hư hỏng, nếu:
- Tiếp xúc trực tiếp
với nước tại tốc độ khai thác trong nước lặng; và
- Nằm dưới hai mặt phẳng
vuông góc với mặt phẳng dọc tâm tàu và ở tốc độ cao như mô tả ở Hình 6/1.1;
- Đối với tàu nhiều
thân sẽ xem xét riêng biệt.
(ii) Vết hư hỏng được
giả định xảy ra ở vị trí bất kỳ dọc theo hướng mũi và đuôi tàu trên bề mặt thân
tàu, giữa sống đáy và giới hạn trên được chỉ ra ở Hình 6/1.1;
(iii) Hư hỏng không xảy
ra đồng thời cùng thời điểm như xác định ở 1.6.5-1 hoặc 1.6.5-2(2). (b) Phạm vi
(i) Hai phạm vi khác
nhau theo chiều dọc thân tàu sẽ được xem xét riêng biệt:
- 55% chiều dài tàu
L, đo từ điểm phía trước xa nhất của thể tích phần nổi của mỗi thân tàu; và
- Phần trăm chiều dài
L, áp dụng đối với bất kỳ chỗ nào trên chiều dài tàu, lấy bằng 35% nếu L ≥ 50
mét, và bằng (L/2 + 10)% nếu L< 50 mét.
(ii) Ngoại trừ các điều
kiện dưới đây, thì vết ngập sâu vào thân tàu lấy bằng 0,04∆1/3, hoặc 0,5 mét, lấy
trị số nào nhỏ hơn, kết hợp với vết thủng trượt theo chu vi vỏ tàu trên mặt cắt
ngang bằng 0,10∆1/3. Tuy nhiên vết ngập
hoặc vết trượt này không vượt quá phạm vi theo phương thẳng đứng của vùng dễ xảy
ra tai nạn như xác định ở 1.6.5-2(1)a).
(2) Trong các vùng
khó xảy ra hư hỏng
(a) Áp dụng
Điều này áp dụng cho
tất cả các phần thân tàu không dược xác định như là các vùng dễ dàng xảy ra hư
hỏng nói ở 1.6.5-2(1). Hư hỏng sẽ không xảy ra đồng thời như nêu ở 1.6.5-1 hoặc
1.6.5-2(1);
(b) Phạm vi
Phạm vi hư hỏng được
giả thiết như sau:
(i) Chiều dài vết thủng
theo hướng mũi-đuôi tàu được lấy bằng 0,75∆1/3 hoặc (3 + 0,225∆1/3)
hoặc 11 mét, lấy trị số nào nhỏ hơn;
(ii) Vết thủng trượt
theo phương ngang lấy bằng 0,2∆1/3; và
(iii) Chiều sâu vết
thủng thông thường lấy bằng 0,02∆1/3.
3 Các lưu ý
(1) Khi áp dụng
1.6.5-2(1) và (2) đối với tàu nhiều thân, thì vật cản rộng đến 7 mét tại hoặc
dưới đường nước thiết kế phải được xem xét khi xác định số lượng hoặc thân tàu
bị thủng ở cùng một thời điểm. Phải áp dụng các quy định 1.6.4-3;
(2) Các lỗ vào nước
tham chiếu ở 1.6.5-3(1) và (2) bao gồm cửa ra vào, miệng hầm được dùng để kiểm
soát tai nạn hoặc các thiết bị sơ tán, trừ các cửa vào được đóng kín bằng thiết
bị của cửa kín thời tiết và nắp hầm không dùng cho mục đích kiểm soát tai nạn
hoặc các thiết bị sơ tán.
![](00642237_files/image130.jpg)
Hình
6/1.1 Phạm vi vết thủng đáy đối với khu vực dễ xảy ra tai nạn
Trong đó:
T: Chiều chìm lớn nhất
của thân tàu (ứng với từng thân tàu trong trường hợp tàu nhiều thân) tới đường
nước thiết kế, trừ kết cấu không có tính nổi.
1.6.6 Vết thủng giả định
Đối với tàu có số
khách và vận tốc đáp ứng các điều kiện tại Bảng 6/1.6 sau chỉ cần đủ ổn định
khi ngập một khoang giữa hai vách ngang kín nước với kích thước vết thủng tương
tự như vết thủng mạn.
Bảng
6/1.6 - Yêu cầu ổn định tai nạn
Vùng
hoạt động
Số khách
|
SB
|
SI,
SII
|
|
|
< 36
|
>
25
|
>
25
|
< 75
|
>
25
|
>
25
|
< 150
|
<
25
|
>
25
|
< 450
|
-
|
<
25
|
< 25 : Tốc độ nhỏ
hơn 25 hải lý/ giờ
> 25 : Tốc độ lớn
hơn 25 hải lý/ giờ
|
1.7
Thử nghiêng lệch và thông báo ổn định
1.7.1 Xác định lượng chiếm
nước tàu không và toạ độ trọng tâm tàu
Xác định lượng chiếm
nước tàu không và toạ độ trọng tâm tàu được lấy theo quy định tại 1.7 Phần 7 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.7.2 Bản thông báo ổn định
Trên tàu phải có bản
thông báo ổn định, trừ các tàu đáp ứng các yêu cầu tại 1.3.5. Thông báo ổn định
phải bao gồm các đặc trưng, đặc điểm thực của tàu và chỉ rõ các trạng thái tải
trọng và chế độ hoạt động của tàu. Trong thông báo ổn định cũng phải chỉ rõ các
thượng tầng hoặc lầu boong kín, các góc và điểm ngập nước.
1.7.3 Trình các kết quả thử
nghiêng lệch
Phải trình cho Đăng
kiểm các hồ sơ để thẩm định như sau: một bản báo cáo thử nghiêng lệch hoặc bản
báo cáo kiểm tra trọng lượng tàu không được thực hiện phù hợp với Phần này và một
bản tính cho kết quả bao gồm các thông số của trạng thái tàu không.
1.7.4 Cất giữ bản thông báo
ổn định
Bản thông báo ổn định
được duyệt phù hợp với 1.7.2 và 1.7.3 phải được cất giữ ở trên tàu.
1.7.5 Thước nước tại mũi và
lái
Mỗi tàu phải có thước
nước rõ ràng được đặt tại mũi và đuôi tàu. Trong trường hợp thước nước không đọc
được dễ dàng hoặc hạn chế do hoạt động mà không thể đọc được thước nước thì tàu
phải được lắp đặt hệ thống đọc thước nước tin cậy tại mũi và lái. Đối với tàu đệm
khí có thể sử dụng máy đo thước nước với chuẩn từ trên boong.
1.7.6 Dấu thước nước
Dấu thước nước phải
chính xác và phải cố định ở trên thân tàu.
1.8
Việc nhận hàng và đánh giá ổn định
1.8.1 Máy tính xếp hàng
Bổ sung vào bản thông
báo ổn định, có thể sử dụng máy tính kiểm soát tải trọng và ổn định được Đăng
kiểm thẩm định để phục vụ cho mục đích xác định ổn định và tư thế tàu.
CHƯƠNG 2 YÊU CẦU ĐỐI VỚI TÀU KHÁCH
2.1
Quy định chung
2.1.1 Xét ảnh hưởng của trọng
lượng khách
Để thoả mãn Phần này,
khi xét đến ảnh hưởng của trọng lượng hành khách, phải sử dụng các dữ liệu sau:
1 Sự phân bố hành khách
là 4 người/m2;
2 Một người có khối lượng
75 kg;
3 Cao độ trọng tâm một
người ngồi cách mặt ghế 0,3 mét;
4 Cao độ trọng tâm một
người đứng cách mặt sàn 1,0 mét;
5 Thông thường khách và
hành lí phải được xem như ở tại nơi dành cho hành khách và khối lượng hành lý
mà hành khách mang theo sẽ được ghi rõ trong thông báo ổn định của tàu;
6 Khách phải được phân
bố ở diện tích boong có thể được dồn về một mạn của tàu trên các boong mà ở đó
có bố trí trạm tập trung hành khách và phải phân bố theo cách thức gây ra mô
men nghiêng lớn nhất;
7 Hành khách có ghế ngồi
phải tính toán chiều cao trọng tâm khi ngồi ở các ghế đó, số khách còn lại được
coi là đang ở tư thế đứng;
8 Trên các boong nơi bố
trí trạm tập trung số lượng hành khách trên các boong phải sao cho nó gây nên
mô men nghiêng lớn nhất. Các hành khách còn lại được giả thiết bố trí cạnh các
trạm tập trung đó sao cho mô men nghiêng kết hợp tạo ra góc nghiêng tĩnh lớn nhất;
9 Hành khách không cần
giả thiết tập trung về boong thời tiết cũng như tập trung theo cách không thông
thường về một trong hai đầu mút của tàu trừ khi việc tập trung đó là theo kế hoạch
sơ tán;
10 Nếu khu vực có ghế ngồi
thì giả thiết mỗi khách một ghế, các hành khách còn lại (bao gồm cả cầu thang)
với tỉ lệ bốn người trên một mét vuông.
2.2
Ổn định nguyên vẹn
2.2.1 Ổn định nguyên vẹn ở
chế độ bơi
Trong điều kiện nước
lặng, ở mọi trạng thái tải trọng, tàu phải có đủ ổn định nguyên vẹn nghĩa là
trong tất cả các trường hợp tải trọng cho phép và hành khách tự do đi lại thì
góc nghiêng của tàu so với mặt phẳng ngang không được lớn hơn 10º.
2.2.2 Ổn định nguyên vẹn ở
chế độ lướt
1 Góc nghiêng tổng
trong nước tĩnh do ảnh hưởng của khách đi lại hoặc mô men nghiêng do áp lực gió
quy định không được lớn hơn 10º.
2 Ở tất cả các trạng
thái tải trọng, góc nghiêng do quay vòng không lớn hơn 8º, góc nghiêng tổng do
áp lực gió và do quay vòng không được lớn hơn 12º.
2.3
Tính nổi và tính ổn định ở chế độ bơi sau khi tàu bị thủng khoang
2.3.1 Tiêu chuẩn ổn định và
tính nổi
Sau khi có các lỗ thủng
giả định được quy định trong 1.6 của Phần này, tàu phải có đủ tính nổi và ổn định
dương trên nước lặng đồng thời phải đảm bảo rằng:
1 Sau khi nước ngừng
tràn vào tàu và trạng thái tàu đã cân bằng thì đường nước cuối cùng phải cách
mép dưới của lỗ khoét bất kỳ mà nước có thể tràn vào trong tàu một khoảng cách
bằng 300 mm. Trong mọi trường hợp tại đường nước cân bằng, điểm kín thời tiết
không được phép ngập nước;
2 Góc nghiêng của tàu
so với phương ngang thông thường không được lớn hơn 10º theo bất kỳ hướng
nào. Tuy nhiên, nếu điều này khó có thể thực hiện chính xác thì sau khi thủng
các góc nghiêng cho phép có thể đến 15º với điều kiện tàu phải thoả mãn các yêu cầu
sau đây:
3 Phải có biện pháp giảm
góc nghiêng của tàu đến 10º trong phạm vi 15
phút;
4 Có mặt boong chống
trượt một cách hữu hiệu và các điểm bám phù hợp.
5 Từ đường nước sự cố đến
vị trí lên phương tiện cứu sinh phải có trị số mạn khô dương;
6 Khi xảy ra nước tràn
vào trong khoang hành khách hoặc lối thoát nạn thì điều đó không ngăn cản đáng
kể đến việc rời tàu của hành khách;
7 Trang thiết bị cấp cứu
chính, vô tuyến điện sự cố, nguồn điện và hệ thống thông tin công cộng cần thiết
để tổ chức việc rời tàu dễ tiếp cận và sẵn sàng hoạt động.
2.3.2 Dự trữ ổn định của
tàu nhiều thân
Dự trữ ổn định của
tàu nhiều thân phải phù hợp với các quy định của Phụ lục II - "Yêu cầu ổn
định của tàu nhiều thân".
2.3.3 Dự trữ ổn định của tất
cả các tàu khác
Dự trữ ổn định của
các tàu không phải là tàu nhiều thân phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
1 Đường cong tay đòn ổn
định tĩnh phải có giới hạn dương không nhỏ hơn 15º tính từ góc cân bằng;
2 Diện tích đường cong
tay đòn ổn định này tối thiểu bằng 0,015 mrad, được đo từ góc cân bằng đến trị
số nhỏ hơn của:
(1) Góc tại đó xảy ra
quá trình ngập nước;
(2) 22º trong trường hợp một
khoang bị ngập (so với phương nằm ngang) hoặc 27º trong trường hợp hai hoặc nhiều khoang liền kề
nhau bị ngập đồng thời.
3 Trị số lớn nhất của
cánh tay đòn ổn định tĩnh nằm trong giới hạn được quy định ở -1 không được nhỏ
hơn trị số xác định theo công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp
cánh tay đòn này không được nhỏ hơn 0,10 mét.
![](00642237_files/image131.jpg)
Trong đó:
Mn: mô men nghiêng là
trị số lớn nhất của các mô men nghiêng (kN.m) như sau:
(1) Mô men nghiêng do
tất cả các hành khách tập trung về một bên mạn được quy định ở 2.1.1;
(2) Mô men nghiêng
gây ra do việc hạ tất cả các phương tiện cứu sinh có đủ tải tập trung ở một bên
mạn;
Để tính toán mô men
nghiêng này, phải sử dụng các giả thiết sau:
(a) Sau khi tàu bị hư
hỏng, tất cả các xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu được bố trí trên mạn tàu bị
nghiêng treo trên các cần cẩu được ngả ra và sẵn sàng hạ xuống;
(b) Các xuồng cứu
sinh được bố trí để hạ có đủ tải từ vị trí chằng buộc trên boong thì phải lấy
mô men nghiêng lớn nhất trong suốt quá trình hạ xuồng cứu sinh;
(c) Sau khi tàu bị hư
hỏng, một phao tự thổi hạ bằng cần trục ở mạn tàu bị nghiêng được ngả ra và sẵn
sàng hạ xuống;
(d) Trong các thiết bị
cứu sinh không có người. Các thiết bị cứu sinh này không gây ra các mô men
nghiêng và chúi bổ sung;
(e) Các thiết bị cứu
sinh trên mạn tàu đối diện với mạn bị nghiêng phải được coi là vẫn ở trạng thái
chằng buộc.
(3) Mô men nghiêng do
gió giật được xác định theo công thức sau:
Mh
= 0,12AZ (kN.m)
Trong đó:
Z : khoảng cách thẳng
đứng đo từ tâm diện tích hình chiếu cạnh phần thân tàu và hàng trên boong ở
phía trên đường nước (A) tới tâm diện tích hình chiếu cạnh phần chìm của thân
tàu (m), thông thường tâm diện tích hình chiếu cạnh phần chìm gần đúng có thể đặt
tại nửa chiều chìm của tàu;
A : diện tích hứng
gió (m2): diện tích hình chiếu cạnh phần thân tàu và hàng trên boong
trên đường nước chở hàng, được tính theo 2.2.2 Phần 7 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT.
PHẦN 7 MẠN KHÔ
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Việc ấn định và gắn dấu
mạn khô các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I phải phù hợp với các quy định ở Phần 9 Mục
II QCVN 72:2025/BGTVT nếu trong Quy chuẩn này không có quy định nào khác.
1.1.2 Đối với các tàu hở việc
ấn định mạn khô theo quy định tại Điều 2.1.4 Chương 2 Phần 9 Mục II QCVN
72:2025/BGTVT và yêu cầu lực nổi đối với tàu hoạt động vùng SI, SII quy định tại
1.2.2-6 Chương này. Việc gắn dấu mạn khô phải phù hợp với các quy định ở Phần 9
Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
1.2
Điều kiện ấn định mạn khô
1.2.1 Phạm vi áp dụng
1 Những quy định của Phần
này được áp dụng cho tất cả các tàu nêu ở 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này.
2 Độ bền và bố trí của
các thiết bị liên quan đến điều kiện ấn định mạn khô phải theo các yêu cầu của Chương
5 Phần 2 của Quy chuẩn này.
1.2.2 Điều kiện ấn định
1 Cửa ra vào, cửa sổ,
…, xung quanh khu vực kín thời tiết
Chiều cao ngưỡng cửa
phải không nhỏ hơn 100 mm đối với những cửa mở vào khu vực kín thời tiết trên
những boong nằm bên trên boong vách, và 250 mm trong các khu vực khác.
2 Miệng khoang và các
miệng khoét khác
(1) Miệng khoang được
đóng bằng nắp kín thời tiết
Chiều cao thành quây
miệng khoang không nhỏ hơn 100 mm đối với miệng khoang của khu vực kín thời tiết
trên các boong phía trên boong vách, và 250 mm đối với các vùng khác;
(2) Các lỗ khoét ở buồng
máy
Chiều cao ngưỡng cửa
và chiều cao thành quây phải không được nhỏ hơn 100 mm đối với các miệng khoét
tới khu vực kín thời tiết trên các boong nằm bên trên boong vách, và 380 mm đối
với các khu vực khác;
(3) Các lỗ khoét khác
trên boong hở
Chiều cao ngưỡng cửa
mở vào lối đi bên trong chòi boong phải không được nhỏ hơn 100 mm đối với các cửa
tới khu vực kín thời tiết trên các boong nằm bên trên boong vách, và 250 mm đối
với các khu vực khác;
(4) Ống thông gió
(a) Chiều cao thành
quây phải không nhỏ hơn 100 mm đối với các ống thông gió của các khu vực kín thời
tiết nằm trên các boong bên trên boong vách, và 380 mm đối với các khu vực
khác;
(b) Các ống thông gió
mà có thành quây cao hơn một mét so với mặt boong hoặc các ống thông gió gắn
vào các boong bên trên boong vách thì không cần lắp thiết bị đóng kín ngoại trừ
trường hợp các đầu ống thông gió đó hướng về phía trước hoặc trong các trường hợp
chính quyền hành chính yêu cầu đặc biệt;
(c) Ngoại trừ các Điều
quy định ở 1.2.2-2(4)(b), thì các đầu ống thông gió phải có thiết bị đóng kín
thời tiết một cách hữu hiệu;
(d) Trong mọi trường
hợp, các đầu ống thông gió phải cố gắng làm quay về phía sau hoặc quay sang
ngang.
3 Lỗ thoát nước, ống
hút, ống xả
(1) Các ống xả dẫn
qua tôn mạn tàu từ các khoang nằm dưới boong vách hoặc từ bên trong khu vực thượng
tầng và lầu bên trên boong vách phải được lắp các thiết bị chặn hữu hiệu và dễ tiếp
cận để ngăn không cho nước vào bên trong tàu. Thông thường mỗi lỗ xả riêng biệt
phải được lắp một van một chiều tự động có gắn bộ phận đóng mở từ một vị trí
nào đó trên boong vách. Tuy nhiên, nếu khoảng cách thẳng đứng từ đường nước thiết
kế đến đầu trong của ống xả lớn hơn 0,01L thì ống xả này có thể có hai van tự động
một chiều mà không cần bộ phận đóng mở van, miễn là van phía bên trong phải
luôn tiếp cận được để kiểm tra trong quá trình khai thác. Nếu khoảng cách này lớn
hơn 0,02L thì một van một chiều tự động không có gắn bộ phận đóng mở có thể được
chấp nhận. Các bộ phận điều khiển van phải dễ tiếp cận và phải có một thiết bị
chỉ báo van đó đang đóng hay mở;
(2) Các van của đường
ống thoát nước từ khu vực kín thời tiết mà được đưa vào tính ổn định phải điều
khiển được từ buồng điều khiển;
(3) Trong buồng máy
thường xuyên có người trực, ống xả và ống hút chính và phụ liên quan đến hoạt động
của máy có thể được điều khiển tại chỗ. Các bộ phận điều khiển phải dễ tiếp cận
để kiểm tra và có thiết bị chỉ báo van mở hay đóng. Trong buồng máy không có
người điều khiển, các bộ phận điều khiển ống xả và ống hút chính và phụ liên
quan đến hoạt động của máy phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
(a) Phải được đặt ở
ít nhất 50% chiều cao sóng tính toán tương ứng với trạng thái tính toán nguy hiểm
nhất bên trên đường nước ngập cao nhất theo điều kiện tai nạn quy định ở Phần
6; hoặc
(b) Điều khiển được từ
buồng điều khiển.
(4) Các đường ống
thoát nước từ thượng tầng hoặc lầu không có cửa kín thời tiết phải được dẫn ra
ngoài mạn;
(5) Tất cả các thiết
bị lắp trên vỏ tàu và các van quy định trong phần này phải làm bằng các vật liệu
dẻo phù hợp. Không chấp nhận các van làm bằng gang đúc thông thường hoặc các vật
liệu tương tự.
4 Ống thông hơi
(1) Các két chính chứa
chất lỏng dễ cháy hoặc các két mà có thể được bơm hay nhận nước biển phải có đường
ống thông hơi mà không kết thúc ở khu vực kín;
(2) Tất cả các ống
thông hơi mà kéo dài đến boong hở phải có chiều cao tính từ boong đó tới điểm
nước có thể tràn vào ít nhất bằng 300 mm đối với boong nằm bên trên đường nước
thiết kế một khoảng nhỏ hơn 0,05L, và 150 mm đối với tất cả các boong khác;
(3) Ống thông hơi có
thể thoát qua mạn của thượng tầng miễn là điểm đó có chiều cao ít nhất 0,02L so
với mọi đường nước khi tàu nghiêng 15°, hoặc 0,02L bên trên đường nước tai nạn
cao nhất xác định thông qua việc tính toán ổn định tai nạn, lấy giá trị lớn
hơn;
(4) Tất cả các ống
thông hơi phải có thiết bị đóng tự động mà kín thời tiết.
5 Cửa lỗ thoát nước mặt
boong
(1) Trong trường hợp
mạn chắn sóng trên boong thời tiết gây đọng nước, phải có biện pháp thích hợp để
thoát hoặc xả nhanh nước trên mặt boong. Diện tích thoát nước tối thiểu (A)
trên mỗi mạn tàu tính cho mỗi vùng tụ nước trên boong thời tiết của thân chính
phải bằng:
(a) Nếu chiều dài (l)
của mạn giả trong vùng tụ nước bằng 20 mét hoặc nhỏ hơn:
A
= 0,7 + 0,035 l (m2); và
(b) Nếu l lớn hơn 20
mét:
A
= 0,07 l (m2)
Và, trong mọi trường
hợp, l không cần lấy lớn hơn 0,7L.
Nếu mạn chắn sóng có
chiều cao trung bình lớn hơn 1,2 mét thì diện tích lỗ thoát nước tính toán phải
được tăng lên 0,004 m2 trên 1 mét chiều dài của vùng đọng nước đối với
mỗi mức chênh lệch chiều cao là 0,1 mét. Nếu chiều cao trung bình của mạn chắn
sóng nhỏ hơn 0,9 m thì diện tích cửa thoát nước tính toán được giảm đi 0,004 m2
trên 1 mét chiều dài của vùng đọng nước đối với mỗi mức chênh lệch chiều
cao mạn chắn sóng là 0,1 mét.
(2) Các cửa thoát nước
phải được bố trí trong phạm vi 0,6 mét cao hơn mặt boong và mép dưới phải nằm
trong phạm vi 0,02 mét bên trên mặt boong;
(3) Tất cả các miệng
khoét ở mạn phải được bảo vệ bằng lan can hoặc thanh chắn đặt cách nhau khoảng
230 mm. Nếu lỗ thoát nước có lắp cánh đậy, phải tạo khoảng cách hợp lý cho các
khe hở để tránh hiện tượng tắc nghẽn. Các bản lề phải có chốt hoặc thân làm bằng
vật liệu không gỉ. Nếu cửa có gắn bộ cài cửa thì kết cấu phải được Đăng kiểm thẩm
định;
(4) Các tàu có thượng
tầng mở ở đằng trước hoặc mở ở cả hai đầu thì phải đáp ứng các điều khoản ở
(1);
(5) Đối với các tàu
có thượng tầng mở ở mặt sau, diện tích tối thiểu của cửa thoát nước phải bằng:
A
= 0,3b(m2),
Trong đó:
b - là chiều rộng mặt
boong hở của tàu (m).
(6) Tàu ro-ro mà có cửa
lên vùng mũi dẫn đến khu vực chở xe hở phải đáp ứng các điều khoản ở 5.3.3 Phần
2 của Quy chuẩn này.
6 Dự trữ lực nổi
Dự trữ lực nổi của
tàu bao gồm thể tích của phần phía trên đường nước toàn tải đến boong vách phải
không được nhỏ hơn lượng chiếm nước của tàu tính theo phần trăm như sau:
Tàu hoạt động ở vùng
SI và SII : 25%;
Tàu hoạt động ở vùng
SB: 50%.
PHẦN 8 TRANG BỊ AN TOÀN
CHƯƠNG 1 THIẾT BỊ CỨU SINH
1.1
Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
1 Định mức thiết bị cứu
sinh và việc bố trí thiết bị cứu sinh của các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy
chuẩn này được lấy theo quy định tại Chương 1 Phần 10 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
2 Việc bố trí thiết bị
cứu sinh trên tàu phải đảm bảo sao cho thuyền viên và hành khách rời tàu trong
thời gian ngắn nhất.
3 Ngoài các yêu cầu tại
Chương 1 Phần 10 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT, các trang bị cứu sinh còn phải đáp ứng
các yêu cầu của phần này.
1.2
Hướng dẫn vận hành
1.2.1 Yêu cầu chung
Các bảng hoặc biểu tại
các xuồng hoặc bè cứu sinh cũng như tại các đài điều khiển việc hạ các phương
tiện đó phải:
1 Giải thích công dụng
của các cơ cấu điều khiển và trình tự tiến hành thao tác của phương tiện, cũng
như các hướng dẫn và phòng ngừa cần thiết;
2 Có độ nhìn rõ ràng
khi được chiếu sáng bằng đèn sự cố.
1.3
Công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sẵn sàng hoạt động
1.3.1 Sẵn sàng hoạt động
Trước lúc rời cảng
cũng như trong toàn bộ hành trình, tất cả các thiết bị cứu sinh phải ở tình trạng
làm việc và sẵn sàng có thể sử dụng ngay.
1.3.2 Công tác bảo dưỡng
1 Cần phải có những hướng
dẫn về bảo dưỡng kỹ thuật các thiết bị cứu sinh trên tàu và công tác bảo dưỡng
phải tiến hành theo các hướng dẫn đó.
2 Thay cho hướng dẫn được
quy định ở -1, Đăng kiểm thẩm định công việc bảo dưỡng các thiết bị cứu sinh
trên tàu phù hợp với Chương trình bảo dưỡng theo kế hoạch.
1.3.3 Phụ tùng dự trữ và
thiết bị sửa chữa
Phụ tùng dự trữ và
thiết bị sửa chữa phải có đối với thiết bị cứu sinh và các bộ phận đặc biệt bị
hao mòn hoặc tiêu thụ nhiên liệu vượt quá tiêu chuẩn và cần phải thay thế thường
xuyên.
1.3.4 Đánh dấu ký hiệu khu
vực đặt thiết bị cứu sinh.
Việc đánh dấu ký hiệu
khu vực đặt khung, giá, hộp chứa và các khu vực cất giữ khác của phương tiện cứu
sinh phải được đánh dấu bằng các biểu tượng phù hợp với Phụ lục III của Quy chuẩn
này, chỉ ra thiết bị cất giữ ở khu vực này. Nếu từ hai thiết bị trở lên được cất
giữ tại khu vực đó, thì phải chỉ rõ số lượng thiết bị.
CHƯƠNG 2 THIẾT BỊ TÍN HIỆU
2.1 Quy định chung
Định mức và bố trí
trang tín hiệu của các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này theo quy định
tại Chương 2 Phần 10 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 3 THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
3.1
Quy định chung
3.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Chương này của Quy
chuẩn được áp dụng cho tất cả các tàu được nêu ở 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này.
2 Trừ khi có quy định
khác, thiết bị vô tuyến điện phải thoả mãn các yêu cầu tương ứng như được nêu ở
Chương 4 của QCVN 42: 2015/BGTVT.
3.1.2 Thuật ngữ và định
nghĩa
1 Chương này sử dụng
các thuật ngữ và định nghĩa chung được nêu ở Mục I của Quy chuẩn này và ở 4.1.2
Chương 4 của QCVN 42: 2015/BGTVT.
2 Chương này cũng sử dụng
các thuật ngữ và chữ viết tắt được định nghĩa trong Thể lệ vô tuyến điện và
Công ước Quốc tế về tìm kiếm, cứu nạn trên biển (SAR) 1979, bao gồm cả các bổ
sung sửa đổi.
3 Ngoài ra trong Chương
này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
(1) Thông tin liên lạc
giữa lầu lái với lầu lái là các thông tin an toàn giữa tàu với các tàu khác từ
vị trí điều khiển hành trình của tàu;
(2) Trực canh liên tục
là việc trực canh vô tuyến điện không bị gián đoạn trừ khi tàu đang thực hiện
liên lạc hoặc khi các thiết bị vô tuyến trên tàu đang được kiểm tra, sửa chữa
hoặc bảo dưỡng định kỳ;
(3) Gọi chọn số (DSC)
là kỹ thuật mã hoá bằng số tín hiệu vô tuyến điện và phù hợp với các yêu cầu
tương ứng của Hiệp hội Vô tuyến Viễn thông Quốc tế (ITU-R);
(4) Thông tin liên lạc
vô tuyến chung là thông tin về hoạt động và trao đổi chung khác với các thông
tin là tín hiệu cấp cứu, tín hiệu khẩn cấp và tín hiệu an toàn được thực hiện bằng
vô tuyến;
(5) Định vị nghĩa là
tìm vị trí tàu, máy bay, các bộ phận hoặc người bị nạn;
(6) Thông tin an toàn
hàng hải (MSI) là những thông báo về hàng hải và khí tượng, những dự báo về khí
tượng và những thông tin liên quan đến an toàn, khẩn cấp khác phát cho các tàu;
(7) Thể lệ vô tuyến
điện là các Quy định vô tuyến điện được nêu hoặc đề cập trong các phụ lục của
Công ước Viễn thông Quốc tế mới nhất đang còn hiệu lực.
3.1.3 Quy định về trang bị
và lắp đặt
1 Tất cả trang bị vô
tuyến điện phải được lắp đặt và bố trí sao cho:
(1) Không bị tác động
có hại về cơ học, điện hoặc các nguồn gây ảnh hưởng khác đến hoạt động của thiết
bị, đảm bảo sự tương thích điện từ và tránh sự tương tác có hại với các thiết bị
và hệ thống khác;
(2) Đảm bảo an toàn
và khả năng làm việc ở mức độ tốt nhất có thể;
(3) Bảo vệ tránh những
ảnh hưởng xấu do nước, nhiệt độ khắc nghiệt và các điều kiện môi trường có hại
khác;
(4) Được chiếu sáng bằng
điện cố định và tin cậy đảm bảo đủ ánh sáng cho việc sử dụng thiết bị vô tuyến
điện, nguồn điện cấp phải độc lập với nguồn điện chính của tàu;
(5) Chỉ thị rõ ràng
hô hiệu, mã phân biệt trạm đài tàu và các mã khác phù hợp cho việc sử dụng của
các thiết bị vô tuyến điện.
2 Việc sử dụng thiết bị
vô tuyến điện thoại VHF phải dễ dàng thực hiện ngay tại buồng lái.
3 Trên các tàu khách phải
được trang bị bảng điều khiển gọi cấp cứu đặt tại vị trí chỉ huy. Bảng này phải
có hoặc một nút ấn chung mà khi ấn sẽ thực hiện một thông báo cấp cứu sử dụng tất
cả các thiết bị thông tin vô tuyến điện yêu cầu trên tàu cho mục đích đó hoặc một
nút ấn riêng cho mỗi thiết bị. Bảng này phải được đặt ở vị trí dễ thấy và có chỉ
thị rõ ràng đảm bảo thuận tiện khi ấn bất kỳ nút nào. Phải trang bị phương tiện
ngăn ngừa tác động vô tình vào các nút này.
3.2
Định mức trang bị vô tuyến điện cho tàu
3.2.1 Các tàu hoạt động ở
vùng SB phải được trang bị thiết bị vô tuyến điện đáp ứng yêu cầu trong bảng dưới
đây:
Bảng
8/3.1 Định mức trang bị vô tuyến điện cho tàu vùng SB
TT
|
Tên thiết bị
|
Yêu cầu trang bị
|
Tàu khách
|
Tàu hàng
|
1
|
VHF DSC(1)
|
1
|
1
|
2
|
MF/HF (2)
|
1
|
1
|
3
|
S.EPIRB (3)
|
1
|
1 với tàu GT≥300,
có người ở trên tàu
|
4
|
SART/AIS-SART
|
1
|
1 với tàu GT≥300
|
5
|
VHF cầm tay (4)
|
2
|
2
|
6
|
Hệ thống truyền
thanh công cộng (5)
|
1
|
1 với tàu GT≥300
|
(1) Đối với những tàu chở
khách dưới 20 người, hoạt động trong phạm vi hẹp, khoảng cách hành trình không
quá 15 Km có thể thay thế VHF DSC bằng 01 VHF cầm tay.
(2) Không yêu cầu trang bị
đối với các tàu hoạt động trong vùng trực canh của ít nhất 01 trạm VHF;
(3) Trừ tàu khách có chiều
dài dưới 30 mét chạy chuyên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo với khoảng
cách giữa hai đầu tuyến không quá 15 km
(4) Chỉ áp dụng cho tàu
được trang bị xuồng cấp cứu, xuồng cứu sinh và bè cứu sinh
(5) Trang bị cho tàu
khách; Các tàu khách có L < 30 mét chỉ cần trang bị loa phóng thanh cầm tay
nếu đảm bảo việc thông tin đến các hành khách không bị ảnh hưởng
3.2.2 Đối với tàu khách hoạt
động ở vùng SI, SII, SIII phải được trang bị tối thiểu một thiết bị vô tuyến điện
VHF.
3.3
Các yêu cầu khác
3.3.1 Nguồn điện cung cấp
1 Khi tàu hành trình
nguồn điện cung cấp phải đảm bảo cung cấp đủ cho hoạt động của các thiết bị vô
tuyến điện và đồng thời nạp nguồn ắc quy dự phòng cho trang bị vô tuyến điện.
2 Mỗi tàu phải bố trí
nguồn năng lượng dự phòng cung cấp cho trang bị vô tuyến điện để phục vụ phát
thông tin vô tuyến điện về tai nạn và an toàn trong trường hợp hư hỏng nguồn điện
chính của tàu. Nguồn năng lượng dự phòng phải có khả năng cung cấp đồng thời
cho các thiết bị VHF, hoặc thiết bị MF/HF và tải bổ sung được nêu ở 4 trong thời
gian tối thiểu là 1 giờ.
3 Nguồn năng lượng dự
phòng phải độc lập với nguồn động lực đẩy tàu và hệ thống điện tàu.
4 Nguồn điện dự phòng
có thể được dùng để cấp cho chiếu sáng khu vực bố trí trang bị vô tuyến điện.
5 Nếu nguồn năng lượng
dự phòng bao gồm các tổ ắc quy nạp lại được thì:
(1) Phải trang bị thiết
bị nạp tự động các tổ ắc quy, thiết bị này phải có khả năng nạp ắc quy tới dung
lượng yêu cầu tối thiểu trong thời gian 10 giờ;
(2) Phải có thiết bị
phù hợp để kiểm tra dung lượng của ắc quy với chu kỳ không quá 12 tháng khi tàu
không hoạt động trên biển.
6 Việc bố trí ắc quy dự
phòng phải đảm bảo:
(1) Tổn hao điện áp
trên đường dẫn là thấp nhất;
(2) Tuổi thọ hợp lý;
(3) Tính an toàn hợp
lý;
(4) Duy trì nhiệt độ
trong phạm vi cho phép của nhà chế tạo trong khi nạp cũng như để không;
(5) Khi được nạp đầy,
ắc quy phóng điện với số giờ làm việc yêu cầu tối thiểu trong mọi điều kiện thời
tiết.
3.3.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật
Tất cả các thiết bị đề
cập ở Chương này phải là kiểu được duyệt bởi Đăng kiểm như yêu cầu tại Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển.
3.3.3 Nhật ký vô tuyến điện
Trên tàu phải có sổ
nhật ký vô tuyến điện để ghi chép tất cả các biến cố xảy ra liên quan đến dịch
vụ thông tin vô tuyến điện có tính quan trọng đối với sự an toàn tính mạng con
người trên biển.
3.3.4 Cập nhật vị trí tàu
Tất cả thiết bị thông
tin hai chiều nêu trong Chương này được dùng trên tàu có khả năng tự động phát
vị trí tàu khi báo động tai nạn thì phải được cung cấp tự động thông tin này từ
thiết bị thu hàng hải bên trong hoặc bên ngoài nếu chúng được lắp đặt.
CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ HÀNG HẢI
4.1 Quy định chung
4.1.1 Định mức và bố trí
hàng giang cứu đắm của các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này theo quy định
tại Chương 3 (trừ các trang bị vô tuyến điện quy định tại các điều 3.4) Phần 10
Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
4.1.2 Khi tàu hoạt động vào
ban đêm phải trang bị một đèn pha. Khi nguồn cung cấp năng lượng điện chính
trên tàu được lấy thì động cơ độc lập thì công suất đèn pha tối thiểu bằng 1
kW, khi nguồn điện chính là ắc quy thì công suất đèn pha tối thiểu bằng 0,1 kW.
CHƯƠNG 5 TRANG BỊ CÁC BUỒNG
5.1 Quy định chung
Trang bị các buồng của
các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này theo quy định tại Chương 4 Phần
10 Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
CHƯƠNG 6 BẢO VỆ THUYỀN VIÊN VÀ HÀNG KHÁCH
6.1 Quy định chung
Các yêu cầu về bảo vệ
thuyền viên và hành khách của các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này áp
dụng quy định tại Chương 8 Phần 2B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
PHẦN 9 TRANG BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
Trang bị ngăn ngừa ô
nhiễm do tàu của các tàu nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này phải tuân thủ
quy định tại QCVN 17: 2015/BGTVT.
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1 Các tàu thuộc phạm vi
điều chỉnh nêu tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn này phải được phân cấp và kiểm tra
theo các quy định tại Phần 1B Mục II của Quy chuẩn này trong thiết kế, đóng mới,
hoán cải, sửa chữa, nhập khẩu, xuất khẩu và khai thác, bao gồm cả chế tạo các sản
phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu.
1.2 Cơ quan đăng kiểm thực
hiện kiểm tra các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này là cơ quan
đăng kiểm Việt Nam, gồm: Cục Đăng kiểm Việt Nam, các Chi cục, Chi nhánh đăng kiểm
thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, các đơn vị đăng kiểm thuộc Sở Giao thông vận tải.
1.3 Việc kiểm tra theo
quy định của Quy chuẩn này do cơ quan đăng kiểm thực hiện không thay thế việc
quản lý chất lượng của các tổ chức kiểm tra chất lượng ở các cơ sở thiết kế
tàu, cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo sản phẩm cũng như việc quản lý chất lượng của
chủ tàu.
1.4 Các giấy chứng
nhận
1.4.1 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
theo quy định tại 2.1.2, 2.1.3 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn này sau khi được thẩm
định và đáp ứng các quy định của Quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng thẩm định
thiết kế phương tiện thuỷ nội địa theo quy định tại 1.5.1 Mục này.
1.4.2 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
theo quy định tại 1.1.2 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn này sau khi được thẩm định
và xác nhận thoả mãn các quy định của Quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng thẩm
định thiết kế sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thuỷ nội địa theo
quy định tại 1.5.2 Mục này.
1.4.3 Các tàu sau khi được
kiểm tra theo quy định tại Chương 2, Chương 3 Phần 1B Mục II và được xác nhận
đã thoả mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này sẽ được trao cấp theo quy định tại
1.3 Phần 1A Mục II và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
theo quy định tại 1.5.3 Mục này
1.4.4 Giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa được cấp theo theo quy định
tại 1.5.4 Mục này như sau:
1 Các yêu cầu về chứng
nhận đối với các sản phẩm được nêu trong Bảng 1B/3.1 Phần 1B Mục II QCVN
72:2025/BGTVT, trừ sản phẩm chứng nhận theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Giấy
chứng nhận sẽ được cấp sau khi hoàn thành kiểm tra đơn chiếc hoặc hàng loạt sản
phẩm.
2 Đối với sản phẩm được
sản xuất đơn chiếc, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận sản phẩm sau khi đáp ứng
các yêu cầu tại 3.7.3, 3.7.5, 3.7.6 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT.
3 Đối với các sản phẩm
được công nhận kiểu dự định lắp đặt trên tàu, những sản phẩm này phải đáp ứng tất
cả các quy định liên quan của Quy chuẩn. Nếu Quy chuẩn yêu cầu, các sản phẩm
này phải được cấp giấy chứng nhận sản phẩm như sau:
(1) Chỉ trong trường
hợp Quy chuẩn yêu cầu phải có sự có mặt của đăng kiểm viên, bao gồm cả việc thử
đối với các sản phẩm được công nhận kiểu tại một giai đoạn thích hợp trong quá
trình chế tạo, Đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận sản phẩm sau khi hoàn thành việc
kiểm tra và thử theo yêu cầu, trừ khi có các quy định liên quan khác.
(2) Nếu Quy chuẩn quy
định các sản phẩm đã được công nhận kiểu có thể được sử dụng trên các tàu với điều
kiện chúng có giấy chứng nhận sản phẩm, khi các sản phẩm này được sản xuất ổn định,
luôn đ các yêu cầu của Quy chuẩn, Đăng kiểm sẽ kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
sản phẩm cho các sản phẩm đó khi Cơ sở chế tạo cung cấp cho Đăng kiểm danh mục
các sản phẩm được xuất xưởng và tất cả các hồ sơ liên quan cần thiết để cấp giấy
chứng nhận sản phẩm. Trong trường hợp này, cơ sở chế tạo phải chịu trách nhiệm
về sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu đã định.
4 Trừ khi có các quy định
khác, các sản phẩm riêng lẻ được chế tạo ngay tại nhà máy đóng mới, sửa chữa
tàu và được sử dụng cho chính tàu được đóng mới, sửa chữa ở đó và đã được đăng
kiểm viên kiểm tra thì không cần cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp cho
các sản phẩm đó.
1.4.5 Các tàu sau khi được
kiểm tra theo quy định tại 3.8 Phần 1B Mục II QCVN 72:2025/BGTVT thì sẽ được cấp
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
theo quy định tại 1.5.4 Mục này
1.5 Thủ tục cấp giấy
chứng nhận
1.5.1 Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT). Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế
phương tiện thủy nội địa theo các biểu mẫu số III.04 đến III.08 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT (đã được bổ sung, sửa đổi bởi Thông
tư 26/2024/TT-BGTVT).
1.5.2 Thủ tục cấp Giấy chứng
thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thuỷ nội địa thực
hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT
(đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT). Giấy chứng nhận thẩm
định thiết kế sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo mẫu
số IV.02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT .
1.5.3 Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT
(đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT). Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo các mẫu số
III.01, III.03, III.09 và Giấy chứng nhận đi một chuyến theo quy định tại mẫu số
III.02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT .
1.5.4 Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa, Giấy chứng nhận
kiểu sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa thực hiện theo
quy định tại Điều 12 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT). Giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo mẫu số IV.03 Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT. Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm
công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo quy định tại mẫu số IV.01
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT .
1.6 Thời hạn giấy chứng
nhận
1.6.1 Thời hạn của giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương ứng với thời hạn của các đợt
kiểm tra nêu tại 3.2 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn này.
1.6.2 Thời hạn của giấy chứng
nhận công nhận kiểu không quá 5 năm.
1.7 Rút cấp
1.7.1 Cơ sở để rút cấp
Đăng kiểm sẽ rút cấp
của tàu và thông báo cho chủ tàu khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
1 Trong trường hợp mà
Đăng kiểm nhận được báo cáo từ cơ quan có thẩm quyền khẳng định phương tiện
không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
2 Tàu không còn sử dụng
vì đã giải bản, chìm hoặc trạng thái kỹ thuật không còn phù hợp với yêu cầu của
Quy chuẩn qua kết quả kiểm tra theo quy định ở Chương 4 Phần 1B Mục II của Quy
chuẩn này;
3 Chủ tàu không thực hiện
các yêu cầu của Đăng kiểm đưa ra trong hồ sơ kiểm tra của Đăng kiểm;
4 Tàu không được đưa
vào kiểm tra đúng thời hạn quy định của Quy chuẩn này;
5 Chủ tàu không trả
phí, lệ phí kiểm định.
1.7.2 Bảo lưu của
Đăng kiểm
Trong các trường hợp
nêu tại 1.7.1-3, 1.7.1-4, 1.7.1-5, Đăng kiểm có thể rút cấp cho đến khi các yêu
cầu nêu tại 1.7.1-3, 1.7.1-4, 1.7.1-5 được thực hiện theo quy định.
1.8 Phục hồi cấp tàu
Theo đề nghị của chủ
tàu, Đăng kiểm có thể tiến hành kiểm tra đặc biệt để phục hồi cấp tàu đối với
tàu đã bị rút cấp. Khối lượng kiểm tra trong từng trường hợp theo quy định của
Quy chuẩn này tùy thuộc vào tuổi tàu, lý do mà tàu bị rút cấp, cũng như công dụng
và vùng hoạt động của nó.
1.9 Lưu trữ hồ sơ
trên tàu
1.9.1 Trên tàu phải
lưu trữ các hồ sơ sau:
1 Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nêu tại 1.5.3.
2 Các tài liệu hướng dẫn
bao gồm thông báo ổn định cho thuyền trưởng, hướng dẫn xếp hàng, sổ tay chằng
buộc hàng hóa, sổ tay chở hàng hạt, kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại, kế hoạch chuyển tải dầu
giữa tàu với tàu.
3 Các tài liệu nêu tại
1 và 2 trên (nếu có) phải được trình cho Đăng kiểm xem xét khi có yêu cầu.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Chi cục Đăng kiểm có trách nhiệm
1.1.1 Giám sát kỹ
thuật
Thực hiện giám sát kỹ
thuật các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này theo quy định tại
Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
16/2023/TT-BGTVT).
1.1.2 Triển khai thực
hiện
Triển khai thực hiện
các quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, người khai thác tàu, cơ sở
thiết kế, cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo sản phẩm, các đơn vị đăng kiểm thuộc hệ
thống Đăng kiểm Việt Nam trong phạm vi cả nước.
1.1.3 Rà soát và cập
nhật Quy chuẩn
Thực hiện rà soát, sửa
đổi, bổ sung và cập nhật Quy chuẩn này theo định kỳ hàng năm.
1.2 Các đơn vị đăng
kiểm thuộc các Sở Giao thông vận tải
Thực hiện giám sát kỹ
thuật các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này theo quy định tại
Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
16/2023/TT-BGTVT).
1.3 Các cơ sở thiết
kế
1.3.1 Trong quá trình thiết
kế tàu phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Quy chuẩn này.
1.3.2 Cung cấp đầy đủ thành
phần hồ sơ thiết kế kỹ thuật theo yêu cầu và thủ tục thẩm định thiết kế theo
quy định tại 1.5.1 và 1.5.2 Mục III của Quy chuẩn này.
1.3.3 Phải thực hiện kiểm
tra, khảo sát tàu thực tế trước khi tiến hành lập thiết kế lập hồ sơ cho phương
tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui
chơi giải trí) hoặc phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao
gồm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương
tiện thuỷ nội địa) và lập hồ sơ thiết kế hoán cải.
1.3.4 Chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, phương pháp và
quá trình tính trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tính hợp pháp của các hồ sơ, tài
liệu theo quy định.
1.4 Các cơ sở đóng mới,
hoán cải, sửa chữa phương tiện thuỷ nội địa
1.4.1 Phải đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tiến hành đóng mới, hoán
cải và sửa chữa tàu. Đối với các tàu đóng mới, hoán cải phải tuân thủ theo đúng
hồ sơ thiết thiết kế kỹ thuật được cơ quan Đăng kiểm thẩm định.
1.4.2 Chịu sự kiểm tra giám
sát của cơ quan Đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong quá trình đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu.
1.5 Chủ tàu
1.5.1 Phải chấp hành các
quy định về đăng kiểm tàu, có trách nhiệm duy trì trạng thái kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của tàu giữa hai kỳ kiểm tra của cơ quan Đăng kiểm, bảo dưỡng các
thiết bị theo quy định hiện hành, đưa tàu vào kiểm tra đúng kỳ hạn theo các yêu
cầu của Quy chuẩn này và phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đưa tàu vào kiểm
tra; không tự ý hoán cải, sửa chữa tàu khi chưa có thiết kế kỹ thuật của tàu được
cơ quan Đăng kiểm thẩm định; không lắp đặt lên tàu các sản phẩm không phải là
các kiểu loại áp dụng cho phương tiện thủy.
1.5.2 Phải thông báo cho
Đăng kiểm biết mọi sự cố, vị trí hư hỏng, việc sửa chữa hư hỏng giữa hai lần kiểm
tra đối với các hạng mục được quy định tại Quy chuẩn này và các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia có liên quan của phương tiện thủy nội địa.
1.5.3 Cung cấp hồ sơ thiết
kế đã được thẩm định theo quy định tại Chương 2 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn
này cho Đăng kiểm khi kiểm tra phương tiện đóng mới, lần đầu, hoán cải.
1.5.4 Phải có mặt hoặc ủy
quyền cho người đại diện tại phương tiện khi cơ quan Đăng kiểm kiểm tra phương
tiện; cung cấp cho cơ quan Đăng kiểm các tài liệu liên quan theo quy định tại
các Điều 10, 11 và 12 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT (đã
được bổ sung sửa đổi bởi Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT).
1.6 Các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, xuất khẩu
Phải đảm bảo tàu và sản
phẩm dùng để đóng tàu được nhập khẩu, xuất khẩu tuân thủ các quy định của Quy
chuẩn này, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan của phương tiện thủy nội
địa và các quy định của pháp luật về nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Cục Đăng kiểm Việt
Nam là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này, cụ thể:
1.1.1 Tổ chức thống nhất
trong phạm vi cả nước về giám sát kỹ thuật, phân cấp và đăng ký kỹ thuật các
tàu thuộc phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này trong thiết kế, đóng mới, hoán cải,
sửa chữa, nhập khẩu, xuất khẩu, khai thác, kể cả trong chế tạo các sản phẩm
công nghiệp sử dụng trên tàu.
1.1.2 Tổ chức phổ biến, kiểm
tra áp dụng Quy chuẩn đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan thuộc đối tượng
áp dụng của Quy chuẩn này.
1.2 Quy chuẩn này áp dụng
với tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày thông tư ban hành Quy
chuẩn này có hiệu lực. Ngoại trừ Chương 3 Phần 1B Mục II áp dụng đối với phương
tiện tại đợt kiểm tra duy trì cấp tàu đầu tiên vào hoặc sau ngày thông tư ban
hành Quy chuẩn này có hiệu lực.
1.3 Trong trường hợp các
văn bản quy định, tài liệu, tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự
thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản, tài
liệu, tiêu chuẩn mới.
PHỤ LỤC I PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ỔN ĐỊNH NGUYÊN
VẸN CỦA TÀU CÁNH NGẦM
Ổn định của tàu phải
được xem xét ở chế độ bơi, chuyển tiếp và chế độ lướt. Việc xác định ổn định của
tàu phải chú ý đến ảnh hưởng của ngoại lực. Các trình tự sau đây phải được áp dụng
khi xem xét ổn định của tàu.
1.1 Tàu cánh ngầm
phát sinh lực nâng
1.1.1 Chế độ bơi
1 Ổn định của tàu phải
đáp ứng quy định ở 1.3 và 1.4 Phần 6 của Quy chuẩn này.
2 Mô men nghiêng do
quay vòng
Mô men nghiêng phát
sinh trong khi tàu lượn vòng ở chế độ có lượng chiếm nước có thể xác định theo
công thức sau:
![](00642237_files/image132.jpg)
Trong đó:
MR : mô men nghiêng;
V0 : tốc độ của tàu khi
quay vòng (m/s);
∆ : lượng chiếm nước của
tàu (t);
L : chiều dài của tàu
tại đường nước (m);
KG : cao độ trọng tâm
tàu (m).
Công thức này được áp
dụng khi tỉ số bán kính lượn vòng trên chiều dài tàu bằng 2 đến 4.
3 Mối tương quan giữa
mô men lật và mô men nghiêng phải đáp ứng tiêu chuẩn thời tiết
Ổn định của tàu cánh
ngầm ở chế độ có lượng chiếm nước phải đáp ứng hệ số tiêu chuẩn thời tiết K như
sau:
![](00642237_files/image133.jpg)
Trong đó:
Mc : mô men lật nhỏ nhất
xác định có chú ý đến chòng chành;
Mv : mô men nghiêng động
do áp lực gió gây ra.
4 Mô men nghiêng động
do áp lực gió gây ra
Mô men nghiêng Mv phát sinh do áp lực
gió Pv
tác động
lên diện tích mặt hứng gió Av và cánh tay đòn diện tích mặt hứng gió Z.
Mv = 0,001PvAvZ
(kN.m)
Trị số của mô men
nghiêng động do áp lực gió bằng hằng số trong suốt quá trình nghiêng. Diện tích
mặt hứng gió AV
được xét
phải bao gồm hình chiếu bề mặt thay đổi của thân tàu, thượng tầng và kết cấu
khác nhau trên đường nước.
Cánh tay đòn diện
tích mặt hứng gió Z là khoảng cách thẳng đứng từ tâm diện tích mặt hứng gió đến
đường nước. Vị trí tâm mặt hứng gió có thể được lấy bằng tâm diện tích hứng
gió. Trị số áp lực gió được tính bằng (Pa) theo Bảng A.1 phụ thuộc
vào vị trí của tâm diện tích mặt hứng gió.
(1) Đối với tàu hoạt
động vùng SB, trị số Pv được đưa ra trong Bảng A.1;
Bảng
A.1 Áp lực gió đặc trưng
Z trên đường nước
(m)
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
3,5
|
4,0
|
4,5
|
5,0
|
Pv (Pa)
|
46
|
46
|
50
|
53
|
56
|
58
|
60
|
62
|
64
|
(2) Đối với tàu hoạt
động vùng SI và SII, Pv
được đưa
ra trong Bảng A.2.
Bảng
A.2 Áp lực gió đặc trưng
Z trên đường nước
(m)
|
0,5
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
4,0
|
5,0
|
6,0
|
Pv (Pa)
|
16
|
18
|
20
|
22
|
24
|
25
|
27
|
29
|
31
|
5 Mô men lật nhỏ nhất ở
chế độ bơi
Mô men lật nhỏ nhất ở
chế độ có lượng chiếm nước được xác định từ đường cong ổn định tĩnh và động có
để ý đến góc chòng chành mạn.
(1) Nếu sử dụng đường
cong ổn định tĩnh thì Mc
được xác
định bằng cách lấy bằng diện tích nằm dưới đường cong mô men lật và mô men hồi
phục (hoặc cánh tay đòn) có để ý đến góc chòng chành mạn, như được chỉ ra ở
Hình A.1, trong đó (θz là góc chòng chành mạn và MK là đường thẳng
được kẻ song song với trục hoành sao cho diện tích S1 bằng S2.
Mc = OM, nếu trục tung
biểu diễn mô men;
Mc = OM × Lượng chiếm nước,
nếu trục tung biểu diễn cánh tay đòn.
(2) Nếu sử dụng đường
cong ổn định động thì trước tiên phải xác định điểm A. Để làm được điều này,
góc chòng chành mạn (θz) được dựng về bên phải dọc theo trục
hoành và điểm A' được xác định như Hình A.2. Đường thẳng AA' được dựng song
song với trục hoành bằng hai lần góc chòng chành mạn (AA' = 2 θz)
và điểm A được xác định. Từ điểm A dựng tiếp tuyến AC với đường cong ổn định động.
Từ điểm A dựng đường AB song song với trục hoành và có trị số bằng 1 rađian ( 57º3). Từ điểm B dựng đường
vuông góc cắt đường tiếp tuyến tại điểm E. Khoảng cách BE là mô men lật nếu trục
tung biểu thị mô men. Tuy nhiên, nếu trục tung biểu thị trị số cánh tay đòn động
thì BE là cánh tay đòn lật và trong trường hợp này mô men lật Mc được xác định
bằng cách nhân trị số BE (đo bằng mét) với lượng chiếm nước (tấn):
![](00642237_files/image134.jpg)
(3) Góc chòng chành mạn
(θz) được xác định bằng phương pháp thử mô hình và thử tàu với
kích thước thực trong điều kiện biển có sóng không điều hòa khi biên độ chòng
chành mạn có tần số dao động 50 của tàu di chuyển vuông góc với phương truyền
sóng ở trạng thái biển xấu nhất theo thiết kế. Nếu số liệu này không có thì
biên độ dao động được lấy bằng 15º;
(4) Vùng hiệu dụng của
đường cong ổn định phải được giới hạn bởi góc vào nước.
![](00642237_files/image135.jpg)
Hình
A.1 Đường cong ổn định tĩnh
1.1.2 Chế độ chuyển
tiếp và chế độ lướt
1 Ổn định của tàu phải
đáp ứng quy định 1.4 và 1.5 Phần 6 của Quy chuẩn này.
(1) Ổn định của tàu ở
chế độ chuyển tiếp và chế độ không có lượng chiếm nước phải được kiểm tra ở tất
cả các trạng thái tải trọng trong điều kiện khai thác của tàu;
(2) Ổn định của tàu ở
chế độ chuyển tiếp và chế độ không có lượng chiếm nước có thể được xác định bằng
tính toán hoặc trên cơ sở của số liệu xác định từ thử mô hình và phải được chứng
minh bằng cuộc thử thực tế có thể chịu đựng của hàng loạt mô men nghiêng do trọng
lượng dằn lệch tâm tàu, và ghi lại các góc nghiêng do các mô men nghiêng này
gây ra;
Khi xuất hiện chế độ
có lượng chiếm nước, tách khỏi mặt nước, lướt ổn định và trở về chế độ có lượng
chiếm nước thì các kết quả phải có chỉ tiêu đánh giá ổn định ở các trạng thái
khác nhau của tàu trong suốt chế độ chuyển tiếp;
(3) Góc nghiêng ở chế
độ không có lượng chiếm nước do khách tập trung ở một bên mạn không được lớn
hơn 8º. Trong suốt chế độ
chuyển tiếp góc nghiêng do khách tập trung ở một bên mạn không lớn hơn 8º. Lượng khách tập
trung ở một bên mạn theo quy định, có đề cập trong Phụ lục II.
2 Một trong những
phương pháp có thể xác định chiều cao tâm nghiêng (GM) ở chế độ không có lượng
chiếm nước trong giai đoạn thiết kế đối với hình dáng cánh ngầm đặc trưng được
chỉ ra ở Hình A.3.
![](00642237_files/image137.jpg)
Hình
A.2 Đường cong ổn định động
![](00642237_files/image138.jpg)
Trong đó:
nB : tỉ lệ phần trăm tải
trọng phát sinh ở cánh ngầm phía trước;
nH : tỉ lệ phần trăm tải
trọng phát sinh ở cánh ngầm phía sau;
LB : chiều rộng khoảng hở
cánh ngầm phía trước;
LH : chiều rộng khoảng hở
cánh ngầm phía sau;
a : khe hở giữa đáy
ky và mặt nước;
g : cao độ trọng tâm
so với đáy ky;
lB : góc nghiêng cánh ngầm
phía trước đối với mặt phẳng ngang;
lH : góc nghiêng cánh ngầm
phía sau đối với mặt phẳng ngang;
S : cao độ trọng tâm
tính từ mặt nước.
1.2 Tàu cánh ngầm ngập
toàn bộ
1.2.1 Chế độ bơi
1 Ổn định của tàu ở chế
độ có lượng chiếm nước phải đáp ứng đầy đủ quy định 1.3 và 1.6 Phần 6 của Quy
chuẩn này.
2 Các quy định từ
1.1.1-2 đến 1.1.1-5 của Phụ lục này phải phù hợp với kiểu (loại) tàu ở chế độ
có lượng chiếm nước.
1.2.2 Chế độ chuyển
tiếp
1 Ổn định của tàu phải
được kiểm tra bằng cách sử dụng phương pháp mô phỏng trên máy tính để đánh giá
các chuyển động của tàu, tác động và phản ứng trong điều kiện hoạt động bình
thường và điều kiện giới hạn và dưới ảnh hưởng của bất kỳ các hư hỏng nào.
2 Các trạng thái ổn định
của tàu do hư hỏng tiềm ẩn bất kỳ nào trong hệ thống hoặc quy trình vận hành
trong giai đoạn chuyển tiếp mà có thể gây ra nguy hiểm đối với tính kín nước và
ổn định của tàu cần phải được kiểm tra.
1.2.3 Chế độ không
có lượng chiếm nước
Ổn định của tàu ở chế
độ không có lượng chiếm nước phải đáp ứng các quy định 1.4 Phần 6 của Quy chuẩn
này. Các quy định 1.2.2 của Phụ lục này cũng phải được áp dụng.
1.2.4 Yêu cầu liên
quan
Quy định 1.1.2-2 của
Phụ lục phải được áp dụng đối với loại tàu này nếu phù hợp và bất kỳ phương
pháp mô phỏng nào trên máy tính hoặc các tính toán thiết kế cần phải được xác
nhận qua cuộc thử tàu với kích thước thực tế.
PHỤ LỤC II YÊU CẦU ỔN ĐỊNH CỦA TÀU NHIỀU
THÂN
1.1 Tiêu chuẩn ổn định
ở trạng thái nguyên vẹn
Tàu nhiều thân ở trạng
thái nguyên vẹn phải có đủ ổn định khi chòng chành trong quá trình hành hải để
chịu được ảnh hưởng của khách tập trung hoặc quay vòng ở tốc độ cao như quy định
1.1.4 dưới đây. Tàu được xem là đủ ổn định với điều kiện đáp ứng các quy định tại
Phụ lục này.
1.1.1 Diện tích dưới
đường cong GZ
Diện tích ( A1)
dưới đường cong GZ được tính tới góc θ ít nhất phải bằng:
![](00642237_files/image139.jpg)
Trong đó θ là góc nhỏ nhất trong
các góc sau đây:
(a) Góc vào nước;
(b) Tại góc có giá trị
GZ lớn nhất; và
(c) 30º.
1.1.2 GZ lớn nhất
Trị số GZ lớn nhất phải
đạt được ở góc ít nhất là10º.
1.1.3 Nghiêng do gió
Cánh tay đòn nghiêng
do gió được giả thiết là không đổi tại các góc nghiêng và phải được xác định
như sau:
![](00642237_files/image140.jpg)
Trong đó:
Pi 220 Pa đối với tàu
mang cấp VR-SB
140 Pa đối với các
tàu cấp còn lại
A diện tích hình chiếu
thẳng đứng của tàu nằm phía trên đường nước chở hàng nhẹ tải nhất (m2);
Z khoảng cách thẳng
đứng từ tâm của A đến điểm bằng 1/2 chiều chìm khai thác nhẹ tải nhất (m);
∆ lượng chiếm nước của
tàu (t).
1.1.4 Nghiêng ngang
do khách tập trung hoặc quay vòng ở tốc độ cao
Nghiêng ngang do tập
trung khách một bên mạn của tàu hoặc do quay vòng ở tốc độ cao, lấy giá trị nào
lớn hơn, được áp dụng phù hợp với cánh tay đòn do gió ( HL2).
1 Nghiêng ngang do
khách tập trung
Khi tính toán độ lớn
của nghiêng ngang do khách tập trung thì cánh tay đòn do khách tập trung phải sử
dụng giả thiết 2.1 Phần 6 của Quy chuẩn này.
2 Nghiêng ngang do quay
vòng tốc độ cao
Khi tính toán độ lớn
của nghiêng ngang do ảnh hưởng quay vòng tốc độ cao thì cánh tay đòn quay vòng
tốc độ cao phải được tính nhờ sử dụng công thức sau:
![](00642237_files/image141.jpg)
Trong đó:
TL : cánh tay đòn
quay vòng (m);
V0 : tốc độ của tàu
trong khi quay vòng (m/s);
R : bán kính quay
vòng (m);
KG : chiều cao trọng
tâm tàu (m);
d : chiều chìm trung
bình (m);
g : gia tốc tự do.
1.1.5 Chòng chành
trên sóng (Hình B.1)
Ảnh hưởng của chòng
chành trong quá trình hoạt động đến ổn định của tàu phải được chứng minh bằng
tính toán. Để làm được điều này, diện tích dự trữ dưới đường cong GZ( A2)
có nghĩa là từ góc nghiêng (θh) đến góc chòng chành (θr)
tối thiểu phải bằng 0,028 m.rad. Trong trường hợp không thử mô hình hoặc không
có số liệu khác, θr có thể lấy bằng 15º hoặc góc (θd - θh),
lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Việc xác định θr từ việc thử mô hình
hoặc các dữ liệu khác phải được thực hiện như ở 1.1.1-5(3) Phụ lục I của Quy chuẩn
này.
1.1.6 Tiêu chuẩn dự
trữ ổn định sau khi thủng
1 Phương pháp áp dụng
tiêu chuẩn của đường cong ổn định dự trữ cũng giống như đối với ổn định nguyên
vẹn trừ tiêu chuẩn mà tàu ở trạng thái cuối cùng sau khi thủng phải được xem có
đủ tiêu chuẩn ổn định dự trữ như sau:
(1) Diện tích ổn định
A2
phải
không nhỏ hơn 0,028 m.rad (Hình B.2); và
(2) Không quy định đối
với góc mà tại đó trị số GZ lớn nhất có thể xảy ra.
2 Tay đòn nghiêng do
gió áp dụng trên đường cong ổn định dự trữ được giả thiết rằng không đổi tại tất
cả các góc nghiêng và phải được tính toán như sau:
![](00642237_files/image142.jpg)
Trong đó:
Pd = 120 (Pa);
A: Diện tích hình chiếu
thẳng đứng mặt hứng gió của tàu trên đường nước nhẹ tải nhất (m2);
Z: Khoảng cách thẳng
đứng từ tâm mặt hứng gió A đến điểm bằng 1/2 chiều chìm nhẹ tải nhất (m);
∆ : Lượng chiếm nước của
tàu (t).
3 Trị số góc chòng
chành mạn có thể lấy bằng trị số như đối với trạng thái ổn định nguyên vẹn.
4 Góc vào nước là rất
quan trọng và được coi là điểm kết thúc của đường cong dự trữ ổn định. Bởi vậy,
diện tích A2
phải được
cắt tại góc vào nước.
5 Ổn định của tàu ở trạng
thái cuối cùng sau khi bị thủng phải được kiểm tra và đáp ứng tiêu chuẩn này
khi bị thủng và được chỉ ra trong 1.6 Phần 6 của Quy chuẩn này.
6 Ở giai đoạn ngập nước
trung gian, cánh tay đòn lớn nhất không được nhỏ hơn 0,05 m và giới hạn cánh
tay đòn hồi phục dương tối thiểu phải bằng 7º. Trong mọi trường hợp được giả định
chỉ có một lỗ thủng trên thân tàu và có một mặt thoáng tự do.
1.1.7 Áp dụng cánh
tay đòn nghiêng ngang
1 Trong quá trình áp dụng
cánh tay đòn nghiêng ngang đối với các đường cong ổn định nguyên vẹn và tai nạn,
các yêu cầu sau đây phải được xét đến:
(1) Đối với trạng
thái nguyên vẹn
(a) Tay đòn nghiêng
ngang do gió - gió không đổi + gió giật (HL2);
(b) Tay đòn nghiêng
ngang do gió (bao gồm ảnh hưởng của gió giật) cộng với cánh tay đòn do khách tập
trung một bên mạn hoặc cánh tay đòn lượn vòng, lấy giá trị nào lớn hơn (HTL).
(2) Đối với trạng
thái tai nạn
(a) Tay đòn nghiêng
ngang do gió - gió không đổi (HL3);
(b) Tay đòn nghiêng
ngang do gió cộng với cánh tay đòn nghiêng ngang do khách tập trung (HL4).
2 Góc nghiêng ngang do
gió
(1) Góc nghiêng ngang
do gió không đổi dưới tác dụng của cánh tay đòn nghiêng HL2, được
xác định theo 1.1.3, áp dụng đối với đường cong ổn định nguyên vẹn không được lớn
hơn 10º;
(2) Góc nghiêng ngang
do gió không đổi dưới tác dụng của cánh tay đòn nghiêng HL3, được
xác định theo 1.1.6-2, được áp dụng đối với đường cong dự trữ ổn định, sau tai
nạn không được lớn hơn 15º đối
với tàu khách và 20º
đối với
tàu hàng.
Tiêu
chuẩn của tàu nhiều thân
![](00642237_files/image143.jpg)
HL2 = Cánh tay đòn
nghiêng do gió;
HTL = Tay đòn nghiêng
do gió + gió giật + khách tập trung hoặc quay vòng.
Hình
B.1 Ổn định nguyên vẹn
![](00642237_files/image144.jpg)
Hình
B.2 Ổn định tai nạn
HL2
|
=
|
Tay đòn nghiêng do
gió + gió giật;
|
HTL
|
=
|
Tay đòn nghiêng do
gió + gió giật + khách tập trung hoặc quay vòng;
|
HL3
|
=
|
Tay đòn nghiêng do
gió;
|
HL4
|
=
|
Tay đòn góc nghiêng
do gió + khách tập trung;
|
θm
|
=
|
Góc ứng với GZ lớn
nhất;
|
θd
|
=
|
Góc vào nước;
|
θr
|
=
|
Góc chòng chành;
|
θe
|
=
|
Góc cân bằng; giả
thiết không có gió, ảnh hưởng khách tập trung hoặc quay vòng;
|
θh
|
=
|
Góc nghiêng do tay
đòn nghiêng HL2, HTL, HL3 hoặc HL4;
|
PHỤ LỤC III BIỂU TƯỢNG SỬ DỤNG ĐÁNH DẤU KHU
VỰC ĐẶT THIẾT BỊ CỨU SINH
Bảng
1 Các biểu tượng hướng dẫn thao tác
Tham khảo2
|
Hạng mục
|
Biểu tượng3
|
Tham khảo2
|
Hạng mục
|
Biểu tượng3
|
1
|
Thắt dây an toàn
|
|
3
|
Khởi động động cơ
|
|
2
|
Đóng nắp hầm
|
|
4
4.1
|
Hạ xuồng cứu sinh xuống nước
|
|
4.2
|
Hạ phao bè xuống nước
|
|
6
|
Bắt đầu phun nước
|
|
4.3
|
Hạ xuồng cấp cứu xuống nước
|
|
7
|
Bắt đầu cấp khí
|
|
5
|
Nhả dây
|
|
8
|
Nhả dây giữ xuồng
|
|
1 Phụ lục
này là Phụ lục của Nghị quyết IMO A.760(18).
2 Chỉ số
này chỉ dùng cho mục đích tham khảo, thứ tự của các bước công việc phụ thuộc
vào từng loại cứu sinh.
3 Tất cả
các biểu tượng phải có màu trắng trên nền xanh.
|
Bảng
2 Các biểu tượng được sử dụng ở khu vực cứu sinh Bảng phân công nhiệm vụ và
khu tập trung lên xuồng
Tham
khảo1
|
Hạng
mục
|
Biểu
tượng2
|
Tham
khảo1
|
Hạng
mục
|
Biểu
tượng2.3
|
1
|
Xuồng
cứu sinh
|
|
3
|
Bè
cứu sinh
|
|
2
|
Xuồng
cấp cứu
|
|
4
|
Bè
cứu sinh hạ bằng cần
|
|
5
|
Thang
lên phương tiện cứu sinh
|
![](00642237_files/image159.jpg)
|
11
|
Phao
áo
|
|
6
|
Máng
thoát ra phương tiện cứu sinh
|
|
12
|
Phao
áo trẻ em
|
|
7
|
Phao
tròn
|
|
13
|
Bộ
quần áo bơi
|
|
8
|
Phao
tròn có dây nối
|
![](00642237_files/image165.jpg)
|
14
|
Thiết
bị vô tuyến xách tay dùng trên phương tiện cứu sinh
|
|
9
|
Phao
tròn có đèn
|
|
15
|
Phao
chỉ báo vị trí sự cố vệ tinh
|
|
10
|
Phao
tròn có đèn và tín hiệu khói
|
![](00642237_files/image169.jpg)
|
16
|
Thiết
bị phát vị trí tìm kiếm và cứu nạn
|
|
17
|
Pháo
hiệu dùng trên thiết bị cứu sinh
|
|
21
|
Trạm
tập trung lên phương tiện cứu sinh
|
|
Sử
dụng hợp lý biểu tượng ở các trạm đối với từng loại phương tiện cứu sinh. Chỉ
số của trạm nên bố trí về phía phải của biểu tượng.
|
18
|
Pháo
dù
|
|
22
|
Chỉ
dẫn hướng đi (Sử dụng cho tất cả các biểu tượng)
|
|
Chèn
biểu tượng (từ 1 đến 21) về phía trái của mũi tên. Đầu mũi tên theo hướng thiết
bị và trạm cần chỉ dẫn.
|
19
|
Súng
phóng dây
|
|
23
|
Chỉ
dẫn hướng thoát khẩn cấp
|
|
20
|
Trạm
tập trung
|
![](00642237_files/image177.jpg)
|
24
|
Lối
thoát
|
|
Chữ
của trạm tập trung phải được đặt bên phải biểu tượng
|
25
|
Lối
thoát khẩn cấp
|
|
26
|
Phao
áo em bé
|
|
27
|
Dụng
cụ nổi
|
|
|
|
|
1 Chỉ số này chỉ
dùng cho mục đích tham khảo, thứ tự của các bước công việc phụ thuộc vào từng
loại phương tiện cứu sinh.
2 Tất cả các biểu tượng
phải có màu trắng trên nền màu xanh lá cây. Kích thước của các ký hiệu, con
chữ và các chỉ số phải thoả mãn quy định. Nếu phù hợp, một mũi tên màu trắng
trên nền xanh lá cây có thể được sử dụng cùng với những biểu tượng để chỉ dẫn
hướng đi. (xem tham khảo 22).
Chú ý:
3 Đường đứt nét ở
trên (xem tham khảo từ 20 đến 23 và 25) chỉ ra rằng những biểu tượng này có
thể có ở một hoặc có ở cả hai phần của biểu tượng (một phần biểu diễn các ký
hiệu và phần còn lại biểu diễn chỉ số và con chữ). Khi chỉ dẫn hướng đi (mũi
tên) được sử dụng, chỉ dẫn này có thể gộp vào cùng với biểu tượng hoặc tách
ra. Đường đứt nét không được thể hiện.
4 Đầu mũi tên (xem
tham khảo 20, 22, 23, 25) chỉ hướng của phương tiện cứu sinh hoặc trạm cứu
sinh.
|