ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1359/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 04 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN CỦA TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN
2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ
nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Quyết định số 122/QĐ-TTg,
ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 1368/TTr-SYT,
ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
(Kèm theo Kế hoạch số
1367/KHHĐ-SYT, ngày 13/7/2015 của Sở Y tế).
Điều 2. Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC
VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 04/8/2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 122/QĐ-TTg
ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với
những nội dung cơ bản như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN CỦA
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2014
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI
ĐOẠN 2011- 2014:
1. Những chỉ số y tế và sức khoẻ
chủ yếu tỉnh đến năm 2014
a) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế: 79%;
b) Tỷ số bác sỹ/vạn dân: 5,44;
c) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
bác sỹ trong định biên: 100%;
d) Tỷ số giường bệnh/vạn dân:
21,48;
đ) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân: 14,1%;
e) Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ
đạt > 95%;
g) Tỷ lệ tăng dân số số tự nhiên
<1%.
2. Những kết quả đạt được:
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, Chính quyền trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể xã hội và nhân dân
cùng tham gia phối hợp với ngành y tế, mọi tầng lớp nhân dân đã nhận thức rõ tầm
quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ban Chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở
các cấp được củng cố về tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động, sự phối hợp
liên ngành trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân được tăng cường,
nhờ vậy các chương trình y tế đã đạt được mục tiêu đề ra và tiếp tục được duy
trì.
2.2. Nhân lực y tế:
- Việc bổ sung cán bộ hàng năm và
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý cho cán bộ ở tất cả các đơn vị từ
tỉnh đến cơ sở luôn được quan tâm. Tính đến năm 2014, số bác sỹ bình quân một vạn
dân là 5,44; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ là 100% và có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản - nhi là 100%.
- Nhận thức đầy đủ về vai trò của
ngành y tế và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
coi trọng nghề y là nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi
ngộ đặc biệt, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân.
- Nâng cao trách nhiệm của các
ngành, đoàn thể trong việc phối hợp thực hiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi
con người và của toàn xã hội, đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho con người,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y
tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho
mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày
càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Trong những năm qua, hoạt động
ngành y tế từng bước đi vào nền nếp và ổn định, công tác chăm sóc sức khoẻ nhân
dân tiếp tục đạt nhiều thành tựu quan trọng: Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế
cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển, nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống
chế và đẩy lùi. Dịch vụ y tế ngày càng đa dạng, nhiều công nghệ mới được nghiên
cứu ứng dụng hiệu quả, đảm bảo cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế. Hầu hết,
các chỉ tiêu tổng quát về sức khoẻ đều đạt. Bên cạnh đó, tỉnh quan tâm đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành, đã đào tạo nhiều cán bộ đại học và sau đại học từ nhiều
nguồn kinh phí khác nhau như: Ngân sách, kinh phí đào tạo của ngành và các dự
án,...
- Tình hình nhân sự tính đến ngày
31/12/2014 toàn ngành y tế có: 3.316 CBCCVC, CBYT/10.000 dân là 31,9 người,
trong đó:
+ Tuyến tỉnh có 1.044 CBCCVC gồm
BS: 221; Y sĩ: 102; Dược sĩ: 81; Điều dưỡng: 300; Hộ sinh: 59; KTV: 59; CB khac
ngành: 222
+ Tuyến huyện có 1.313 CBVC, gồm
BS: 241; Y sĩ: 205; Dược sĩ: 122; Điều dưỡng: 370; Hộ sinh: 110; KTV: 63; CB
khác ngành: 202;
+ Tuyến xã, phường, thị trấn có
959 CBVC, gồm BS: 140; Y sĩ: 383; Dược sĩ: 176; Điều dưỡng: 54; Hộ sinh: 175;
KTV: 03; CB khác ngành: 28.
2.3. Về tổ chức bộ máy và công tác
chuyên môn:
- Hệ thống y tế Vĩnh Long tiếp tục
được củng cố và phát triển, trong đó hệ thống y tế công lập giữ vai trò chủ đạo
trong việc cung cấp các dịch vụ y tế; công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các đơn vị y tế được tăng cường theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
- Chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban
đầu của nhân dân được nâng lên rõ rệt, môi trường sống được cải thiện, lòng tin
của nhân dân ngày càng được nâng cao.
- Các bệnh dịch nguy hiểm được
giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời, không có dịch lớn xảy ra, không để tử
vong do dịch bệnh. Các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai
có hiệu quả. Các bệnh: Phong, Bại liệt, Uốn ván sơ sinh đã được loại trừ; tỷ lệ
mắc và chết đã giảm rõ rệt, do các bệnh có tiêm phòng vắc-xin ở trẻ em. Từ đó góp
phần khống chế dịch bệnh, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, thể lực và tuổi
thọ của nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Công tác khám chữa bệnh đã đáp ứng
nhu cầu cơ bản của nhân dân, chất lượng khám, chữa bệnh, tinh thần thái độ phục
vụ người bệnh được nâng lên. Trình độ chuyên môn của đội ngũ y tế được nâng lên
từ việc triển khai ứng dụng một số kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị, một
số lĩnh vực được triển khai như: Hồi sức cấp cứu, điều trị tích cực; phẫu thuật
nội soi,... Các bệnh viện đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức triển khai thực
hiện các kỹ thuật theo phân tuyến; đã củng cố, thành lập một số khoa nhằm đáp ứng
yêu cầu theo mô hình bệnh tật trên địa bàn; thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh
cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người tàn tật và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Công tác quản lý Nhà nước về Dược
được tăng cường, đảm bảo đủ thuốc có chất lượng phục vụ công tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân. Trang thiết bị y tế được đầu tư bổ sung theo hướng hiện đại, góp
phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị.
- Công tác xã hội hóa về y tế bước
đầu thu được kết quả tốt. Hệ thống y tế tư nhân phát triển nhanh, đầu tư thiết
bị y tế hiện đại, triển khai các dịch vụ kỹ thuật cao, nhằm nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh cho nhân dân. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 05 phòng khám bệnh
tư nhân hoạt động, đã góp phần tích cực vào hệ thống y tế phục vụ khám bệnh cho
người dân.
3. Kết quả thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu:
3.1. Tình hình phòng chống các bệnh
có vaccin phòng ngừa:
Ngành y tế đã luôn chủ động phân bổ
vaccine, dụng cụ tiêm chủng ngay đầu năm, tạo thuận lợi cho các đơn vị triển
khai thực hiện. Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm, uống các loại vaccine tạo miễn dịch
đầy đủ. Với kết quả hoạt động của chương trình tiêm chủng mở rộng, các bệnh có
vaccine phòng ngừa đã giảm rõ rệt. Phụ nữ mang thai và trong độ tuổi sinh đẻ
tiêm VAT2+ đều đạt so với kế hoạch.
3.2. Tình hình phòng chống các bệnh
xã hội và bệnh dịch nguy hiểm:
Từ năm 2011 - 2014, không có dịch
bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh, do ngành y tế chủ động xây dựng kế hoạch
phòng chống dịch hàng năm, chú trọng xây dựng, cải thiện hệ thống giám sát dịch
bệnh đều khắp trong tỉnh, phát hiện sớm và dập tắt ổ dịch kịp thời. Trong những
năm gần đây tình hình mắc bệnh sốt rét giảm; các trường hợp mắc sốt rét ngoại
lai, không có người tử vong. Chỉ tiêu số xã và số điểm điều tra dịch tễ đều đạt
theo kế hoạch.
Công tác phòng, chống bệnh sốt xuất
huyết (SXH) được chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai từ đầu năm, các ổ dịch
nhỏ được phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời, không có dịch lớn xảy ra trên địa
bàn tỉnh. Số bệnh nhân sốt xuất huyết phát hiện mới trong
năm có xu hướng giảm từ 1.385 trường hợp năm 2012 giảm xuống còn 356 trường hợp
trong năm 2014 và không có trường hợp tử vong.
Công tác phòng, chống bệnh Lao,
tuy công tác tuyên truyền luôn được duy trì từ tỉnh đến cơ sở và công tác khám
phát hiện, thu dung và quản lý điều trị luôn được đảm bảo, nhưng tình hình bệnh lao có xu hướng tăng từ năm 2011 đến nay.
Công tác phòng, chống bệnh phong.
So với các bệnh khác thì số bệnh phong mới qua các năm không cao, nhung số bệnh
nhân phong cần chăm sóc tàn tật khá nhiều. Từ năm 2014 không còn bệnh nhân
phong mới, nhưng tổng số bệnh nhân phong cần chăm sóc tàn
tật lên đến 107 người.
Công tác phòng, chống HIV/AIDS,
trong đó, số người nhiễm HIV mới giảm qua các năm, tỷ lệ nhiễm HIV/ 100.000 dân
được dao động từ 210 đến 245 trường hợp.
Công tác phòng, chống bướu cổ: Từ
năm 2011-2014 không phát hiện tình trạng bướu cổ ở trẻ em từ 8-12 tuổi và toàn
tỉnh hiện tỷ lệ hộ dân sử dụng muối I ốt đạt trên 90%.
Tình hình thực hiện công tác
phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm giai đoạn 2011 - 2014 (chi
tiết phụ lục I đính kèm).
4. Kết quả thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2014 và ước thực hiện năm 2015 (chi tiết phụ lục II đính kèm).
4.1. Về trình độ khoa học kỹ thuật:
Thực hiện Quyết định số
1470/QĐ-UBND ngày 03/9/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 -
2020 và định hướng đến năm 2030. Sở Y tế tổ chức triển khai Đề án Quy hoạch
phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long cho các đơn vị trong ngành y tế, phối hợp
với các ngành chức năng có liên quan ở địa phương, triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4.2. Về kết quả bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân:
- Mặc dù còn nhiều khó khăn trong
thời gian qua, ngành y tế tỉnh đã đạt được một số thành tựu và kết quả hoạt động
trong bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người dân. Nhiều chỉ tiêu về bảo vệ và chăm
sóc sức khoẻ đề ra hàng năm của tỉnh, của Bộ Y tế đều đạt và vượt.
- Tuy nhiên với đặc điểm địa lý là
vùng ĐBSCL, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) chủ yếu tập trung phát triển
các loại sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, dân cư sống trên
địa bàn sông nước, kênh rạch nhiều còn gặp nhiều khó khăn, còn tồn tại nhiều vấn
đề sức khoẻ như sốt rét, lao, phong, sốt xuất huyết, viêm
hô hấp trẻ em, suy dinh dưỡng trẻ em,... sức khoẻ các đối tượng
chính sách nhu trẻ em, phụ nữ, học sinh, người dân tộc, người nghèo, công
nhân,.... chưa được đáp ứng.
- Kinh tế - xã hội của tỉnh những
năm gần đây phát triển khá, mô hình bệnh tật có các vấn đề sức khoẻ mới phát
sinh trong xu thế đô thị hóa, công nghiệp hóa như tim mạch,
tốc độ nhiễm HIV, tai nạn giao thông, tâm thần, nước sạch vùng nông thôn, vệ
sinh môi trường dân cư, đô thị và các khu công nghiệp,....
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ người dân ngày càng cao và chuyển biến nhanh, ngành y
tế tỉnh chưa phát triển kịp với những thay đổi này.
4.3. Về đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị y tế:
- Trong những năm qua, sự đầu tư của
tỉnh cho ngành y tế đáp ứng cơ bản cho sự phát triển sự nghiệp y tế, trong công
tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Các công
trình đã được đầu tư xây dựng cụ thể như sau:
- Các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng có 07 dự án gồm: BVĐK thành phố Vĩnh Long; Trung tâm YTDP
tỉnh Vĩnh Long; Dự án đầu tư xây dựng Trạm Y tế xã (AP); Trung tâm Y tế (TTYT)
huyện Trà Ôn, huyện Tam Bình, Bình Minh; Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình huyện Bình Tân;
- Có 04 dự án đang triển khai gồm:
BVĐK huyện Tam Bình; BVĐK huyện Bình Tân; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện
tâm Thần.
- Các dự án đang ở giai đoạn chuẩn
bị đầu tư - chuẩn bị thực hiện dự án có 06 dự án gồm: Nâng cấp Bệnh viện đa
khoa tỉnh; BVĐK khu vực Hòa Phú; Trường Cao đẳng Y tế Vĩnh Long; TTYT huyện
Bình Tân, huyện Long Hồ; BVĐK Khu vực kết hợp quân dân y Tân Thành.
- Do nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
người dân, nhu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, mạng lưới tổ chức y tế cần tăng cường năng lực hoạt động ở tất cả các tuyến
y tế, nhất là ở các đơn vị y tế tuyến huyện, tuyến xã về trang thiết bị y tế.
Trong năm 2013, UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị chuyên môn cho
các bệnh viện đa khoa tuyến huyện và Trạm y tế (TYT) xã, phường, thị trấn của tỉnh
Vĩnh Long, nhằm cơ bản đáp ứng đầy đủ các trang thiết bị y tế phục vụ tốt trong
công tác khám và điều trị cho người dân.
II. ĐÁNH GIÁ
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN Y TẾ TỈNH
VĨNH LONG:
Trong hơn 10 năm qua, được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các
ban, ngành, đoàn thể; được sự đầu tư từ nhiều nguồn và nhất là sự nỗ lực phấn đấu
liên tục của tập thể cán bộ công chức, viên chức, ngành y tế tỉnh Vĩnh Long đã
vượt qua những khó khăn, thách thức, hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, đồng thời nâng cao chất lượng các mặt công tác phục vụ sức khoẻ người dân,
góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển KT-XH của tỉnh.
1. Những điểm mạnh của ngành y
tế:
1.1. Hệ thống mạng lưới tổ chức
ngành y tế được quan tâm đầu tư các nguồn lực trải đều từ tuyến tỉnh đến tuyến
y tế cơ sở. Tổ chức y tế tuyến tỉnh được tổ chức lại, nhiều bệnh viện, TTYT được
thành lập mới; một số các cơ sở điều trị cũng như dự phòng
được xây dựng mới và nâng cấp. Tuyến huyện cũng được đầu tư cơ sở vật chất và
nâng cấp, đến nay có hơn 95 TYT xã, phường, thị trấn đã xây dựng mới bằng nguồn
vốn tài trợ từ tổ chức AP (của Hoa Kỳ) và nguồn ngân sách tỉnh. 100% TYT xã có
bác sĩ phục vụ; các khu phố, ấp có nhân viên y tế (đạt mục tiêu đề ra của quy
hoạch sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001-2010).
1.2. Công tác dự phòng đã được thực
hiện tốt, khống chế được các bệnh truyền nhiễm có vaccine, các bệnh dịch nguy
hiểm, thanh toán được bệnh bại liệt, tiến đến thanh toán bệnh phong; một số bệnh
giảm rõ rệt như sốt rét, bướu cổ. Không có dịch xảy ra
trong nhiều năm. Các chương trình y tế được thực hiện đạt và vượt mục tiêu đề
ra của quốc gia. Kết quả đạt được năm 2010: Hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản
được thực hiện tốt, giảm tỷ suất sinh thô còn 6,29‰. Tỷ suất chết trẻ em dưới 1
tuổi và dưới 5 tuổi giảm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5
tuổi còn 14,1%. Tỷ lệ trẻ đẻ dưới 2.500g còn 1,2%. Tỷ lệ tiêm phòng VAT cho phụ
nữ và phụ nữ có thai đạt cao (đạt và vượt so với các chỉ số hiệu quả của quy hoạch
sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001-2010 đề ra).
1.3. Công tác khám chữa bệnh đã có
bước phát triển tốt. Công suất sử dụng giường bệnh nhiều năm liên tục đạt cao
(85-100%). Tỷ lệ tử vong ở bệnh viện liên tục giảm, đến năm 2010 còn 0,3%. Đã
đưa vào sử dụng một số trang thiết bị kỹ thuật cao, đáp ứng được nhu cầu khám
và điều trị cho người bệnh. Hoạt động y tế ngoài công lập được phát triển góp
phần cùng ngành y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
1.4. Đầu tư cho ngành y tế liên tục
tăng, nhất là giai đoạn 2005- 2010. Ngân sách y tế tăng trung bình khoảng 30% mỗi
năm. Trong đó, nguồn thu ngân sách y tế chiếm tỷ trọng lớn là ngân sách địa
phương và viện phí, BHYT. Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực y tế cũng rất
được quan tâm. Năm 2010 tỷ lệ cán bộ sau đại học tăng cao so với năm 2005. Công
tác quản lý tài chính thực hiện tốt. Công tác quản lý Nhà nước trong ngành được
quan tâm; công tác thanh - kiểm tra, giám sát được thực hiện theo quy định của
Nhà nước.
1.5. Công tác xã hội hóa rất được
quan tâm, nhiều phòng khám đa khoa (PKĐK), các cơ sở khám bệnh và công ty dược
ngoài công lập được cấp giấy phép hoạt động.
2. Những hạn chế và tồn tại của
ngành y tế:
2.1. Hệ thống tổ chức y tế đã phân
bố từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, tuy nhiên còn thiếu các cơ sở chuyên khoa:
Nhi, lao, tâm thần; TTYT hoặc bệnh viện ở các KCN, trung tâm cấp cứu; các bệnh
viện chuyên khoa mắt, da liễu, răng hàm mặt,... Các bệnh viện tuyến huyện có
lúc thiếu giường bệnh, có lúc lại không sử dụng hết công suất giường bệnh.
Số giường bệnh được quan tâm tăng
cường, tuy nhiên đến năm 2010, tỷ lệ giường bệnh công lập/10.000 dân chỉ đạt
17,8 giường bệnh, thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra là 22,49 giường bệnh/10.000
dân của quy hoạch sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2001-2010. Đến năm 2014 tỷ lệ giường bệnh công lập /10.000 dân là 21,48 giường
bệnh.
Tuyến huyện: Khi thực hiện việc
tách TTYT thành 3 đơn vị là Phòng Y tế, Trung tâm Y tế và BVĐK việc phải bố trí
lại cơ sở làm việc, nhân lực và trang thiết bị chuyên dụng, thiết bị văn phòng,
nên chưa đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
2.2. Năm 2010, nguồn nhân lực y tế
đạt 30,4/10.000 dân và 5,2 bác sĩ/10.000 dân đạt chỉ tiêu quy hoạch sự nghiệp
chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001-2010 đã đề ra. Tuy
nhiên, nhân lực y tế vẫn thiếu và chưa cân đối theo cơ cấu. Số lượng cán bộ y tế,
bác sĩ, dược sĩ/10.000 dân đều thấp so với trung bình của cả nước. Số cán bộ đại học có trình độ chuyên khoa cấp I, II, thạc sĩ, tiến sĩ
chiếm 10%. Các cán bộ sau đại học chuyên khoa lâm sàng còn ít,... Nhìn chung,
nhân lực y tế còn bất cập so với nhu cầu hoạt động tại một số đơn vị, đặc biệt
tại tuyến y tế cơ sở, hệ dự phòng,... Chế độ tiền trực và phụ cấp ưu đãi ngành
chưa phù hợp, đặc biệt là đối với cán bộ đại học và cán bộ làm công tác quản
lý. Một số ít cán bộ y tế chưa yên tâm công tác, có tư tưởng chuyển công tác đến
cơ sở y tế ngoài công lập với thu nhập cao hơn. Tóm lại, trình độ chuyên môn
cán bộ y tế còn chưa đồng đều và thiếu để có thể nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ người dân.
2.3. Ở tuyến tỉnh, tình trạng thiết
bị y tế của cả khối lâm sàng cũng như dự phòng còn thiếu. Các trang thiết bị kỹ
thuật cao chưa được đầu tư đầy đủ. Ở tuyến huyện kém thu hút người bệnh góp phần
tạo ra tình trạng quá tải ở tuyến trên.
2.4. Đối với một số bệnh dịch lưu
hành, chưa có các giải pháp hữu hiệu để khống chế: Lao, HIV/AIDS, sốt xuất huyết,...
Các vụ ngộ độc thực phẩm với nhiều người mắc vẫn xảy ra. Các chương trình mục
tiêu y tế chưa đạt được chỉ tiêu theo kế hoạch: Phòng chống HIV/AIDS số người
nhiễm HIV vẫn tăng, tỷ lệ người được tư vấn và quản lý điều trị HIV còn thấp.
Phòng chống bệnh lao chưa giảm nhiều nguy cơ nhiễm (giảm 5% hàng năm).
2.5. Công tác khám chữa bệnh đã
đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người dân. Tuy nhiên với đà phát triển công
nghiệp, đô thị hóa thì công tác khám chữa bệnh chưa đáp ứng tốt được việc vận
chuyển cấp cứu, giải quyết các chấn thương, nhất là chấn thương sọ não.
3. Đánh giá nguyên nhân thành tựu
và hạn chế, tồn tại:
3.1. Về trình độ khoa học kỹ thuật:
Theo Quyết định 1581/QĐ-TTg, ngày
09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến
năm 2020 và định hướng đến 2050, tỉnh Vĩnh Long được Chính phủ phê duyệt là
vùng đô thị trung tâm của ĐBSCL cùng với Cần Thơ, Long Xuyên và Cao Lãnh, là những
nơi phát triển KT-XH nhanh và mạnh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Ngành y
tế tỉnh đã bước đầu phát triển một số chuyên khoa, được đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị và phát triển một số kỹ thuật cao tương tự các tỉnh khác trong
khu vực.
3.2. Về nguồn nhân lực y tế:
Nguồn nhân lực y tế tuy có được
quan tâm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân. Các
chỉ số về nhân lực y tế của tỉnh Vĩnh Long vẫn thấp so với mức trung bình của cả
nước, nhất là về số lượng bác sĩ, dược sĩ, cử nhân trên 10.000 dân. Trình độ
chuyên môn, năng lực cán bộ chưa phát triển theo kịp sự phát triển của khoa học
kỹ thuật; chưa có được đội ngũ cán bộ chuyên sâu, nên việc khám, chẩn đoán và
điều trị vẫn chưa đáp ứng đầy đủ so với nhu cầu hiện nay.
3.3. Về kết quả bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân:
Mặc dù còn nhiều khó khăn trong thời
gian qua, ngành y tế tỉnh đã đạt được một số thành tựu và kết quả hoạt động
trong bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người dân. Nhiều chỉ tiêu về bảo vệ và chăm
sóc sức khoẻ đề ra hàng năm của tỉnh, của Bộ Y tế giao đều đạt và vượt.
Tuy nhiên với đặc điểm địa lý là
vùng ĐBSCL, phát triển KT-XH chủ yếu tập trung phát triển các loại sản phẩm
nông nghiệp, thủy sản, dân cư sống trên địa bàn sông nước,
kênh rạch còn gặp nhiều khó khăn, còn tồn tại nhiều vấn đề sức khoẻ như: Sốt xuất huyết, lao, viêm hô hấp trẻ em, suy dinh dưỡng trẻ em,... sức khoẻ các đối tượng chính sách như trẻ em, phụ nữ, học sinh, người dân tộc, người nghèo, công nhân,... chưa được đáp ứng.
Kinh tế - xã hội của tỉnh những
năm gần đây phát triển nhanh, mô hình bệnh tật có các vấn đề sức khoẻ mới phát
sinh trong xu thế đô thị hóa, công nghiệp hóa nhu tim mạch, lây nhiễm HIV, tai
nạn giao thông, tâm thần, nước sạch vùng nông thôn, vệ sinh môi trường dân cư, đô thị và các khu công nghiệp,... nhu cầu chăm sóc sức khoẻ người dân
ngày càng cao và chuyển biến nhanh, ngành y tế tỉnh chưa
phát triển kịp với những thay đổi này.
3.4. Về đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị y tế:
Sự đầu tư của tỉnh Vĩnh Long cho
ngành y tế trong 05 năm đã đáp ứng cơ bản cho sự phát triển sự nghiệp y tế. Một
số cơ sở y tế được xây dựng mới, trang thiết bị y tế được bổ sung, giải quyết
được phần nào những khó khăn.
Do nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
người dân, nhu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, mạng lưới tổ chức y tế cần được sắp xếp lại, tăng cường năng lực hoạt động
ở tất cả các tuyến y tế, nhất là ở các đơn vị y tế tuyến huyện, xã còn gặp nhiều
khó khăn, trình độ năng lực quản lý của cán bộ y tế còn yếu, chưa triển khai được đầy đủ các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người
dân.
4. Cơ hội và thách thức đối với
ngành y tế:
4.1. Các cơ hội đối với ngành y tế:
- Nghị quyết số 46/NQ/TW, ngày
23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết này, đã mở ra những hướng mới cho sự
phát triển của ngành y tế.
- Chính phủ đã có Quy hoạch xây dựng
vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, với sự đầu tư của TW cũng như
của địa phương để phát triển KT-XH của các tỉnh trong vùng, đây
là cơ hội để ngành y tế phát triển.
- Chính phủ và Bộ Y tế có chiến lược
phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và năm 2020; Quy
hoạch phát triển hệ thống tổ chức y tế Việt Nam đến 2020, có các dự án tăng cường
năng lực cho hệ thống y tế dự phòng cấp huyện, các chương trình y tế mục tiêu
quốc gia, tạo điều kiện để ngành y tế tỉnh phát triển và đẩy mạnh các hoạt động
chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2011-2020 và định hướng đến năm
2030, tạo những định hướng cơ bản cho hoạt động phát triển ngành y tế tỉnh.
4.2. Các thách thức đối với ngành
y tế:
- Sự hội nhập và phát triển kinh tế
của vùng ĐBSCL đòi hỏi công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng
cao cả về số lượng và chất lượng, do đó ngành y tế phải tăng cường chăm sóc y tế
phổ cập cho người dân, đồng thời phải phát triển khoa học kỹ thuật y học.
- Kinh tế - xã hội của tỉnh phát
triển nhanh, nhiều vấn đề sức khoẻ mới nảy sinh: Nhiễm HIV ngày càng tăng, các
bệnh tim mạch, đái tháo đường, tâm thần, môi trường bị ô nhiễm, tai nạn lao động,
tai nạn giao thông,... diễn biến ngày càng phức tạp.
- Các cơ sở vật chất và nguồn nhân
lực của ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế; công tác sức khoẻ lao động
môi trường, phòng chống bệnh nghề nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm
(ATVSTP),... vẫn chưa đáp ứng được với nhịp độ phát triển
KT-XH của tỉnh hiện nay cũng như trong tương lai. Cần phải
có nguồn lực rất lớn để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế. Thu hút các nguồn
lực xã hội để phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Vĩnh Long là một giải pháp, tuy
nhiên với tình hình KT-XH của tỉnh hiện nay việc thu hút đầu tư cho ngành y tế
còn gặp rất nhiều khó khăn.
III. NGUYÊN
NHÂN:
1. Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, Chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành
trong triển khai thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân
dân.
- Được đầu tư xây dựng hệ thống y
tế từ tỉnh đến cơ sở với trang thiết bị y tế ngày càng hiện đại.
- Công nghệ thông tin, truyền
thông phát triển tạo điều kiện để người dân tiếp cận thông tin và nâng cao nhận
thức về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ.
- Chính sách về BHYT được ban
hành, đã góp phần giảm gánh nặng chi phí y tế cho người dân, tăng khả năng tiếp
cận các dịch vụ y tế có chất lượng cho nhân dân.
- Sự phát triển về kinh tế - xã hội,
khoa học kỹ thuật cùng với đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ y tế,
đã đáp ứng tốt hơn công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2. Nguyên nhân của hạn chế:
2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và vai trò của công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, xem nhiệm vụ này là của ngành y tế; hoạt động của Ban Chỉ
đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân tuyến cơ sở chưa phát huy hết vai trò và trách
nhiệm.
- Mô hình hệ thống y tế thay đổi
chưa ổn định. Nhiều cơ chế chính sách chậm đổi mới. Công tác thanh quyết toán
BHYT trong khám chữa bệnh còn nhiều bất cập, chưa thống nhất giữa các bên liên
quan.
- Sự biến đổi khí hậu, tình trạng
ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng khó kiểm soát; phát sinh nhiều bệnh dịch
mới nguy hiểm, khó khống chế và điều trị; mô hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh
không truyền nhiễm như bệnh tim mạch, bệnh về chuyển hóa, tai nạn thương
tích,... gia tăng.
- Ngân sách nhà nước chi cho y tế
còn ở mức thấp, chế độ đãi ngộ cho cán bộ y tế còn nhiều bất cập, chưa thu hút
được cán bộ có trình độ cao, đặc biệt là tuyến cơ sở và hệ thống y tế dự phòng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tuy đã được đầu tư, nâng cấp và bổ sung, song vẫn
còn thiếu, không đồng bộ, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Lãnh đạo ở một số đơn vị còn hạn
chế về năng lực quản lý và điều hành, chưa phát huy được hết nguồn lực hiện có;
chưa triển khai đủ các dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu.
- Việc quản lý nguồn nhân lực y tế
còn chưa thật sự hiệu quả, thiếu tính khoa học; công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, bồi dưỡng nâng cao y đức và quản lý đội ngũ cán bộ y tế còn chưa được
thường xuyên, chặt chẽ.
- Công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát ở các lĩnh vực hoạt động, ở các tuyến chưa được tiến hành thường
xuyên và liên tục; hiệu quả chưa cao.
IV. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2011-2014 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2015:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
và nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ (chi tiết Phụ lục
III đính kèm).
2. Chương trình MTQG (chi tiết Phụ lục IV đính kèm).
3. Đầu tư xây dựng cơ bản từ
các dự án đầu tư (chi tiết Phụ lục V đính kèm).
3.1. Vốn trái phiếu Chính phủ;
3.2. Vốn hỗ trợ có mục tiêu NSTW;
3.3. Vốn ODA và vốn đối ứng;
3.4. Vốn xổ số kiến thiết.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
2. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống
y tế theo hướng Công bằng - Hiệu quả - Phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi
cho người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày
càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước khắc
phục tình trạng khác biệt về chăm sóc sức khoẻ (CSSK) giữa thành thị và nông
thôn; giữa vùng kinh tế phát triển và vùng sâu, vùng xa; giữa người giàu và người
nghèo; giữa các dân tộc trên địa bàn tỉnh;
3. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, trong đó ngành y
tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật;
4. Đặt đúng vị trí, yêu cầu của
công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân để đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực
tương xứng; đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế gắn
với việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của
ngành y tế;
5. Kết hợp hài hòa giữa củng cố mạng
lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên sâu; giữa phòng bệnh với chữa bệnh,
phục hồi chức năng; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền; giữa phát triển y
tế công lập với y tế ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung đến năm 2020:
Bảo đảm mọi người dân được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt
về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi
thọ, nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
2.1. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong
và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới
nổi, không để dịch lớn xảy ra. Cụ thể: Khống chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc
các bệnh sốt xuất huyết, viêm gan B, viêm não Nhật Bản B; khống chế cơ bản bệnh
lao, sốt rét, các bệnh lây truyền qua đường tình dục; duy trì kết quả thanh
toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; hạn chế thấp nhất gia tăng tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng. Hướng tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh
không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn
vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường;
2.2. Đảm bảo các tuyến triển khai
được 100% các dịch vụ kỹ thuật theo quy định; nâng cao chất lượng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; đẩy mạnh công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế
chuyên sâu. 100% Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã trước năm 2020;
2.3. Tăng cường y tế cơ sở cho
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, hướng tới bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân;
2.4. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ
cho đối tượng chính sách, người có công cách mạng, người nghèo, người dân tộc,
trẻ em và người cao tuổi;
2.5. Chủ động duy trì mức sinh thấp
hợp lý, giảm chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số,
đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng
tiếp cận dịch vụ sức khoẻ sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu
tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở
các cấp, các ngành;
2.6. Phát triển nguồn nhân lực y tế
cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có
trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt
cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên,...
2.7. Tiếp tục triển khai chính
sách quốc gia về thuốc. Cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm
máu và trang thiết bị có chất lượng với giá cả hợp lý. Sử dụng thuốc và trang
thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả;
2.8. Nâng cao năng lực quản lý và
năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ
thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
3. Các chỉ tiêu cơ bản năm 2015
và đến năm 2020 (chi tiết phụ lục VI đính kèm).
4. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế
- xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 (chi tiết phụ lục
VII đính kèm).
5. Mục tiêu định hướng đến năm
2030:
Đến năm 2030, hệ thống y tế từ tỉnh
đến xã được hoàn thiện, hiện đại, phù hợp với từng vùng; mạng lưới y tế cơ sở
được củng cố vững chắc; y tế chuyên sâu phát triển. Phối hợp giữa y tế công lập
và y tế ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt; kết hợp tốt
y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc; mọi người dân đều được hưởng các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chất lượng cao. Tài chính cho y tế chủ yếu từ
ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế. Mọi người dân được sống trong cộng đồng an
toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1. Phát triển và hoàn thiện mạng
lưới y tế:
1.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức y
tế gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khoẻ sinh sản; trang thiết
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa
gia đình theo định hướng của Chính phủ và phù hợp với thực tế địa phương;
1.2. Kiện toàn và ổn định mô hình
tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ
sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển
y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế
ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
2. Củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu:
- Nghiên cứu để củng cố và hoàn
thiện hợp lý mạng lưới trạm y tế xã, các đơn vị y tế tuyến huyện; tăng cường đầu
tư nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; thực hiện tốt tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020; phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân viên y tế khóm, ấp, nhất là ở vùng khó khăn; triển khai có chất lượng
mô hình hoạt động bác sỹ gia đình; triển khai quản lý hiệu quả mô hình bệnh
không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khoẻ ban đầu và chăm sóc sức khoẻ người
cao tuổi tại cộng đồng.
- Đào tạo và bồi dưỡng để phát triển
đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. Bảo đảm cơ cấu đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. Chú trọng
bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y - dược học cổ truyền.
- Có chính sách ưu tiên và nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng cho nhân dân vùng đồng bào dân
tộc, vùng sâu, vùng khó khăn.
- Củng cố tổ chức và đổi mới
phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân
dân ở cơ sở; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp đối với hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu; thực hiện lồng ghép
các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức
khoẻ tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh công tác y tế dự
phòng, nâng cao sức khoẻ, phòng chống HIV/AIDS và an toàn vệ sinh thực phẩm:
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống
giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động; thiết lập hệ thống
giám sát, phòng chống các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, bảo đảm đủ năng
lực kiểm soát, phát hiện các đối tượng nguy cơ cao của bệnh không lây nhiễm để
chủ động tư vấn, hướng dẫn điều trị dự phòng.
- Tăng cường các hoạt động giám
sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải y tế
và các chất thải độc hại. Quản lý hiệu quả các yếu tố có hại đến sức khoẻ như:
Hút thuốc, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, chế độ ăn không hợp lý,
ngộ độc thực phẩm,... đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đội ngũ thanh tra liên
ngành và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các công trình cung cấp
nước sạch, công trình vệ sinh để thực hiện việc “ăn sạch, uống sạch, ở sạch”.
- Tiếp tục đầu tư cho các đơn vị y
tế dự phòng nhằm đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và phòng xét nghiệm an
toàn sinh học phù hợp. Củng cố và nâng cao năng lực của Trung tâm kiểm nghiệm.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về
y tế.
- Tăng cường phối hợp liên ngành
trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai các giải
pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối với sức khoẻ do thảm hoạ,
thiên tai, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực gia đình,...
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
- Triển khai các giải pháp tổng thể
để giảm quá tải bệnh viện; từng bước thiết lập lại hệ thống chuyển tuyến trong
khám bệnh, chữa bệnh; tham gia vào mạng lưới bệnh viện vệ tinh; kiện toàn mạng
lưới bệnh viện chuyên khoa và các khoa ung bướu, tim mạch, nội tiết, chấn thương
chỉnh hình, sản nhi, phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng.
- Thực hiện chăm sóc liên tục và
toàn diện cho người bệnh; lấy người bệnh làm trung tâm; xây dựng chương trình bảo
đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; kiện toàn cơ chế xử lý, phản
hồi ý kiến, bảo vệ quyền lợi của người bệnh; áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng
phù hợp và ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh.
- Nâng cao năng lực quản lý toàn
ngành, quản lý bệnh viện, bảo đảm khai thác tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực
ở các bệnh viện; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin. Phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường
kiểm soát kê đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật; hạn chế
tối đa việc lạm dụng thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm an toàn cho người bệnh và
công khai minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên môn và phân bổ nguồn lực.
Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho cán bộ y tế.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị
và nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt công tác giám định tư pháp (giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần) và giám định y khoa.
5. Phát triển y dược học cổ
truyền:
- Xây dựng và phát triển Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh với quy mô hợp lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện; tăng cường
hoạt động y học cổ truyền tại các Trạm y tế.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật điều
trị bằng y dược cổ truyền và quy trình điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại đối với một số chứng bệnh. Ban hành phác đồ điều trị bằng y dược cổ
truyền đối với một số bệnh mà y dược cổ truyền có khả năng điều trị đạt kết quả
tốt. Triển khai toàn diện chương trình mục tiêu của ngành y tế về y học cổ truyền.
- Tăng cường đầu tư cho việc
nghiên cứu ứng dụng và hiện đại hóa y dược học cổ truyền trên các mặt: Nghiên cứu
khoa học, đào tạo cán bộ, chẩn đoán, điều trị, sản xuất thuốc và nguyên liệu
làm thuốc. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ thực hành y dược học cổ truyền.
6. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, ổn định
và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh
sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hoá. Tăng cường kiểm tra, thanh tra; xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong
thực hiện chính sách, pháp luật về dân số - sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục
chính sách, pháp luật về dân số, vai trò của dân số với sự phát triển - xã hội
tới mọi người dân; cập nhật, cung cấp thông tin tới các cấp ủy Đảng, chính quyền,
tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai
mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ nhân dân, sức
khoẻ sinh sản phù hợp với từng nhóm đối tượng. Kết hợp tốt truyền thông đại
chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch
vụ theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc
sức khoẻ sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến. Nâng cao chất lượng công tác dự
báo, xây dựng kế hoạch sử dụng phương tiện tránh thai hợp lý và cung cấp đủ, kịp
thời dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư
vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về
quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Nâng cao chất lượng thu thập, xử
lý thông tin số liệu về dân số, sức khoẻ sinh sản trên cơ sở áp dụng công nghệ
thông tin; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành, quản lý ở các cấp.
- Huy động rộng rãi các ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ
sinh sản.
7. Phát triển nhân lực y tế:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có đạo đức nghề nghiệp, tâm
huyết, trách nhiệm, cơ cấu hợp lý và đồng bộ, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phòng
bệnh, khám chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
Trong đó, nhân lực cho hệ y tế dự
phòng và y tế cơ sở đảm bảo tốt nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý y tế
giỏi chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về quản lý điều hành.
- Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý
ngành, cán bộ kỹ thuật có khả năng sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại.
- Đưa cán bộ tuyến trên về hỗ trợ tuyến
dưới để phát triển năng lực, nâng cao uy tín, trình độ và đồng thời tăng cường
sự gắn kết và hợp tác với lực lượng y tế tư nhân trong cung ứng dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu.
- Có chính sách thu hút nguồn nhân
lực y tế có chất lượng về tỉnh công tác; có chính sách khuyến khích để cán bộ
yên tâm công tác.
7.1. Dự kiến nhu cầu đào tạo đến
năm 2020: Dân số tỉnh là 1.040.721 người, theo mục tiêu cụ thể đến năm 2020 thì
nhu cầu cán bộ ngành y tế như sau:
- Tổng số cán bộ y tế: 1.040.721 x
43 cán bộ y tế/vạn dân = 4.475 cán bộ y tế.
- Bác sĩ: 1.040.721 x 10 bác sĩ/vạn dân = 1.040 bác sĩ.
- Dược sĩ đại học: 1.040.721 x
1,5 dược sĩ/vạn dân = 156 dược sĩ.
- Cử nhân kỹ thuật y học:
1.040.721 x 3,5 KTV/vạn dân = 364 người (điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật).
- Sau đại học: 15% x 4.475 cán bộ y tế = 670 cán bộ y tế), trong đó, Tiến sĩ: 10, Thạc sĩ:
40, chuyên khoa I: 580, chuyên khoa II: 40.
7.2. Nhu cầu đào tạo đến 2020:
Bảng 1: Bậc Đại học (Chính quy và liên thông).
Chuyên môn
|
Dự kiến nhân lực năm 2020
|
Hiện có 31/12/2014
|
Đủ tuổi hưu đến 2020
|
Số đang đào tạo
|
Nhu cầu đào tạo đến năm 2020
|
Liên thông
|
Chính quy
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(2+4)- (3+5+6)
|
Bác sĩ các loại
|
1.040
|
553
|
106
|
102
|
162
|
329
|
Dược sĩ đại học
|
156
|
50
|
03
|
54
|
56
|
-
|
Cử nhân các loại
|
364
|
119
|
52
|
116
|
06
|
175
|
Bảng 2: Bậc sau Đại học
Chuyên môn
|
Nhu cầu nhân lực đến năm 2020
|
Hiện có 31/12/2014
|
Số đang đào tạo
|
Nhu cầu đào tạo đến năm 2020
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(2)-(3+4)
|
Tiến sĩ
|
10
|
01
|
-
|
09
|
Thạc sĩ
|
40
|
13
|
03
|
24
|
Chuyên khoa I
|
560
|
267
|
61
|
232
|
Chuyên khoa II
|
60
|
15
|
27
|
18
|
8. Phát triển khoa học - công
nghệ y tế:
- Xây dựng cơ sở y tế kỹ thuật cao,
tạo nguồn vốn đầu tư cho chuyển giao công nghệ, đào tạo và nâng cao trình độ
cán bộ, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật cao. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý ngành.
- Các đơn vị y tế tiếp tục triển
khai công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công tác
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và y tế dự phòng.
9. Đổi mới công tác tài chính
và đầu tư:
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng
năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình
quân chung của ngân sách địa phương. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự
phòng, bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường,
thị trấn và phụ cấp cho nhân viên y tế khóm, ấp. Xây dựng cơ chế tài chính
thích hợp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu, ưu tiên ngân sách cho chăm
sóc sức khoẻ người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các
TTYT huyện, Phòng khám đa khoa khu vực và đầu tư trang thiết bị phù hợp cho TYT
xã.
- Tiếp tục triển khai tốt chính
sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi,
đồng bào dân tộc. Mở rộng hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã;
nhằm làm giảm tải bệnh nhân chuyển tuyến trên.
- Tiếp tục huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế, đồng thời có những điều chỉnh chính sách phù hợp để hạn
chế tác động không mong muốn của chính sách xã hội hóa hoạt động y tế đối với
người dân.
- Tăng cường vận động về tài chính
và kỹ thuật từ các đối tác phát triển cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả:
Không đầu tư dàn trải, có cơ chế giám sát chặt chẽ để đảm bảo đầu tư đúng kế hoạch,
không gây lãng phí.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế.
- Đổi mới phương thức phân bổ ngân
sách và phương thức chi trả, nhằm khuyến khích việc cung ứng dịch vụ y tế một
cách hiệu quả tại tuyến y tế cơ sở.
- Lồng ghép các chỉ số tài chính
vào khung giám sát và đánh giá y tế tổng thể, đặt trọng tâm vào công bằng, hiệu
quả, diện bao phủ, tiếp cận và giảm bớt chi phí y tế cho người dân.
10. Cung ứng, quản lý thuốc vắc
xin, sinh phẩm, trang thiết bị và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng y tế:
- Đảm bảo cung ứng thường xuyên và
đủ thuốc có chất lượng đến người dân, thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý giá
thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới sản xuất,
lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán
thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý.
- Quan tâm công tác quản lý, khai
thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế. Khuyến khích
phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị y tế; cân đối đủ kinh phí của
đơn vị cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế. Nâng cao
năng lực mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định thiết bị y tế.
11. Tăng cường hợp tác quốc tế:
- Tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản
lý và khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới và khu vực cho phát triển sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Củng cố và phát triển các quan hệ
hợp tác hiện có, mở rộng quan hệ mới với các nước, các tổ chức quốc tế; tăng cường
vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài cho đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế; đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo chất lượng
cao và hợp tác trao đổi chuyên gia.
12. Phát triển hệ thống thông
tin y tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống
thông tin y tế; theo dõi được các vấn đề y tế ưu tiên và
tình hình thực hiện mục tiêu y tế quốc gia; hoàn thiện sổ sách ghi chép và báo
cáo thống kê y tế, tài liệu hướng dẫn về thông tin quản lý y tế, thông tin bệnh
viện, thông tin y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh và thông tin về nghiên cứu
khoa học, đào tạo phát triển nhân lực cho y tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
y tế trên địa bàn tỉnh và cơ chế chia sẻ, phản hồi thông tin; nâng cao chất lượng
thông tin y tế. Tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu, thông
tin y tế; đẩy mạnh hoạt động phổ biến thông tin với các hình thức đa dạng và
phù hợp với người sử dụng ở từng đơn vị, từng tuyến, phục vụ cho hoạch định
chính sách, xây dựng kế hoạch, quản lý ngành y tế dựa trên bằng chứng.
- Tăng cường hoạt động theo dõi,
giám sát trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đồng thời tăng
cường công tác truyền thông vận động nâng cao nhận thức của người dân.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông
tin y tế, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật
và nhu cầu sử dụng của từng tuyến; xây dựng các phương thức trao đổi thông tin,
truyền tin, gửi báo cáo, số liệu qua trang điện tử.
13. Đẩy mạnh công tác truyền
thông - giáo dục sức khoẻ:
- Kiện toàn mạng lưới truyền thông
- giáo dục sức khoẻ. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực
hoạt động và kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khoẻ cho các tuyến.
- Xây dựng chương trình truyền
thông phù hợp với nhóm đối tượng đích, phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới,
lứa tuổi và dân tộc. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng;
mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của các
cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức khoẻ cho mọi người” và
“Mọi người vì sức khoẻ” Tập trung tuyên truyền thay đổi nhận
thức hành vi về an toàn sức khoẻ trong lứa tuổi học đường.
- Tăng cường truyền thông nâng cao
nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức khoẻ như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; về sức khoẻ học đường, dân số - kế hoạch hóa gia
đình, sức khoẻ sinh sản, rèn luyện thể dục - thể thao, giúp người dân có các kiến
thức cơ bản về phòng chống bệnh tật, có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ
gìn và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh truyền thông về lợi ích, quyền lợi của người
tham gia bảo hiểm y tế và giá dịch vụ y tế.
14. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về y tế:
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, chính sách y tế, kiểm tra và trợ giúp pháp lý cho các đơn vị
ngành y tế nhằm bảo đảm thực thi tốt hệ thống chính sách, pháp luật đối với
ngành y tế.
- Nâng cao năng lực hoạch định và
vận động chính sách, năng lực quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý tài chính,
đầu tư, công sản, trang thiết bị và nhân sự, trước hết cho lãnh đạo đơn vị,
lãnh đạo các khoa, phòng và các cán bộ tổ chức, kế hoạch, tài chính. Từng bước
chuẩn hóa năng lực chuyên môn, quản lý cho từng vị trí công tác của cán bộ. Đảm
bảo từng vị trí đều quản lý tốt, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt mức
tối ưu, hiệu quả, chất lượng; đáp ứng sự hài lòng của người dân.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế,
bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng, đủ năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định. Tăng cường công tác pháp chế ở các cơ quan quản lý y tế, tăng
cường hoạt động của Thanh tra y tế từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo trật tự kỷ cương
trong các hoạt động của ngành y tế. Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước
trong bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Cải cách hành chính và hoàn thiện
các thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh để tạo điều kiện thuận lợi
cho người bệnh. Xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực trong các dịch vụ y tế. Nâng cao
trách nhiệm và vai trò tự chủ của cơ sở khám chữa bệnh. Bồi dưỡng cán bộ quản
lý trong lĩnh vực y tế.
- Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp công; nâng cao trách nhiệm giải trình; thực hiện dân chủ,
công khai, minh bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế.
- Hướng dẫn triển khai bảo hiểm
nghề nghiệp cho cán bộ hành nghề y, dược; đồng thời khuyến khích thành lập “Hội
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ y tế”.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
và nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ (chi tiết phụ lục
VIII đính kèm).
2. Kinh phí Chương trình MTQG
giai đoạn 2016 - 2020 (chi tiết phụ lục IX đính kèm).
3. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ
bản và mua sắm trang thiết bị:
3.1. Nguồn kinh phí hỗ trợ có mục
tiêu NSTW: 470,6 tỷ đồng
- Cải tạo nâng cấp BVĐK tỉnh (phần
xây mới): 198,6 tỷ đồng;
- Xây dựng mới BVĐK huyện Mang
Thít: 200 tỷ đồng;
- Xây dựng mới Trung tâm Y tế huyện
Bình Tân: 32 tỷ đồng;
- Xây dựng mới Trung tâm Y tế huyện
Long Hồ: 40 tỷ đồng;
3.2. Nguồn kinh phí Trái phiếu
Chính phủ: 619 tỷ đồng
- Chuyển tiếp nâng cấp BVĐK huyện
Bình Tân: 21,15 tỷ đồng;
- Chuyển tiếp nâng cấp BVĐK huyện
Tam Bình: 91,85 tỷ đồng;
- Xây dựng mới BVĐK huyện Mang
Thít: 200 tỷ đồng;
- Xây dựng mới BV Y dược cổ truyền
tỉnh: 250 tỷ đồng;
- Xây dựng BVĐK kết hợp quân dân y
Tân Thành: 56 tỷ đồng.
3.3. Nguồn vốn ODA: 670 tỷ đồng
Đầu tư trang thiết bị cho BVĐK tỉnh:
670 tỷ đồng
4. Kinh phí đào tạo (chi tiết phụ lục X đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Hàng năm, chủ trì xây dựng nhằm
cụ thể hóa các nội dung của kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch năm
về phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh phù hợp với Kế hoạch này. Đề xuất
cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn trình Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để hướng dẫn và tổ chức
thực hiện; định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh mục tiêu nội dung Kế hoạch, Quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ,
tăng cường năng lực quản lý, đào tạo nguồn nhân lực y tế, ứng dụng và phát triển
khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác phòng bệnh, khám và chữa bệnh của Bộ Y tế
và các cơ quan trực thuộc Bộ.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và các địa phương rà soát, thống kê, đánh giá, sắp xếp danh mục đề án, dự
án iru tiên đầu tư; chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc, doanh nghiệp
và các tổ chức khác trong việc triển khai các chương trình, đề án, dự án phát
triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các
sở, ngành liên quan triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, xây dựng
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động y tế.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương và các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thanh kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các chương trình, dự án phát triển sự
nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh. Tham mưu giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực
để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán, bố trí, hướng dẫn và kiểm tra sử dụng
kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các chương trình, dự án phát triển sự
nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo chiến lược, kế hoạch hàng năm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho
phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở,
ban, ngành liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng của
công chức, viên chức về chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống chính trị của tỉnh;
chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ Thầy thuốc, dược sỹ đại học, cán bộ có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao về công tác tại địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất, phối hợp kiểm tra, giám sát việc bảo
đảm chính sách an sinh xã hội, chính sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương
(người nghèo, cận nghèo, người già, đối tượng bảo trợ xã hội,...)
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và
các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình,
mục tiêu về đào tạo phát triển nguồn nhân lực nói chung và y tế nói riêng, đặc
biệt là y tế học đường, sức khoẻ sinh sản phù hợp cho các đối tượng.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế
và sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Triển khai đầy đủ, kịp thời
chính sách, quy định về BHYT đối với các cơ sở y tế trên địa bàn theo quy định
của Pháp luật.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì xây dựng các nội dung, giải
pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến tác hại của ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến sức khoẻ và bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
Chủ trì phối với Sở Y tế triển
khai thực hiện tốt các nội dung Thông tư Liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT,
ngày 22/12/2014 và Chương trình phối hợp số 624/CTPH-SYT-STNMT ngày 07/4/2015
giữa Sở Y tế và Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Công thương tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Đề án vận động toàn dân luyện tập
thể dục thể thao bảo vệ, nâng cao sức khoẻ; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch triển khai các chương trình, đề án thể dục thể thao trong trường
học, nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực của người dân Việt Nam nói chung và người
dân tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì thực hiện và huy động các
cơ quan truyền thông đại chúng tham gia hoạt động tuyên truyền giáo dục về bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện hiệu
quả công tác kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân và bộ đội trên địa bàn tỉnh, góp phần củng cố an ninh, quốc phòng tại
mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành chịu trách nhiệm về công tác chăm lo sức khoẻ cho nhân dân thuộc địa
bàn quản lý; phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan
chủ động tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn, đảm
bảo thống nhất kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực với Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và Quy hoạch phát triển chung của tỉnh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
- Chỉ đạo việc củng cố tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở, huy động
sự tham gia của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội đối với
hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch, giải pháp và triển khai thực hiện các hoạt động nhằm
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về chuẩn y tế xã đến năm 2020, trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt; nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân địa phương; phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh, huyện để thực
hiện các dự án có liên quan đến địa phương mình, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
và hiệu quả cao.
Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành,
địa phương báo cáo đánh giá kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch thực hiện
chương trình, đề nghị các sở, ban, ngành, các địa phương gửi Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.