ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
12 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ; TỔ CHỨC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
112/2020/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 19 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP
ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng
dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ
huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh mục thống
kê ngành đào tạo của giáo dục đại học;
Theo đề xuất của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
2438/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2024 và Công văn số 2808/SNV-XDCQ&CTTN
ngày 06 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định tiêu chuẩn cụ thể, quản lý, sử dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã; tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, tổ
chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQ VN TP và các đoàn thể TP;
- VP TU, Các Ban của TU;
- Các Quận ủy, Huyện ủy;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- Các PCVP UBND TP;
- Báo HP, Đài PTTH HP;
- Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- Các Phòng: KSTTHC, NC&KTGS, TCNS;
- Lưu: VT, KSTTHC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ; TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn cụ thể, quản
lý, sử dụng đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cán bộ, công chức cấp xã); việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã, bao gồm:
1. Cán bộ cấp xã, gồm:
a) Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ (nơi chưa
thành lập Đảng ủy cấp xã);
b) Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Phó Bí thư chi bộ (nơi
chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) hoặc Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí
thư chuyên trách công tác đảng);
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
e) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
g) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
h) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
i) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
k) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với
xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội
Nông dân Việt Nam);
l) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã, gồm:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
b) Văn phòng - thống kê;
c) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã);
d) Tài chính - kế toán;
đ) Tư pháp - hộ tịch;
e) Văn hóa - xã hội.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức
cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP).
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán
bộ cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP;
đồng thời cán bộ cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể về ngành hoặc nhóm
ngành đào tạo phù hợp với từng chức vụ cán bộ cấp xã như sau:
1. Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ (nơi chưa
thành lập Đảng ủy cấp xã); Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa
thành lập Đảng ủy cấp xã) hoặc Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư
chuyên trách công tác đảng):
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Triết học; Chủ nghĩa xã
hội khoa học và các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo khác có liên quan phù hợp với
thực tế của địa phương.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Khoa học chính trị; Kinh doanh; Quản trị - Quản lý; Kế toán -
Kiểm toán; Kinh tế học; Tôn giáo học; Khoa học môi trường; Xây dựng và các
ngành hoặc nhóm ngành đào tạo khác có liên quan phù hợp với thực tế của địa
phương.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Báo chí và truyền thông;
Xã hội học và Nhân học; Công tác xã hội và các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo
khác có liên quan phù hợp với thực tế của địa phương.
4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Báo chí và truyền thông;
Công tác xã hội và các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo khác có liên quan phù hợp
với thực tế của địa phương.
5. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Báo chí và truyền thông;
Công tác xã hội; Gia đình học; Tâm lý học và các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo
khác có liên quan phù hợp với thực tế của địa phương.
6. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với
xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội
Nông dân Việt Nam):
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Công tác xã hội; Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, Thú y và các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo khác
có liên quan phù hợp với thực tế của địa phương.
7. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Quân sự; Luật; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Báo chí và truyền
thông; Công tác xã hội và các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo khác có liên quan
phù hợp với thực tế của địa phương.
Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh
công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn của chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Quân sự cấp xã: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
về quân sự.
2. Tiêu chuẩn của các chức danh công chức: Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn); Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài
chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội: Thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và đảm bảo các tiêu chuẩn
cụ thể về ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh công chức cấp xã như sau:
a) Văn phòng - thống kê:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Luật; Quản trị - Quản lý; Khoa học chính trị; Kinh tế học; Văn thư -
Lưu trữ; Thống kê; Máy tính, Công nghệ thông tin và một số ngành hoặc nhóm
ngành khác có liên quan phù hợp với thực tế của địa phương.
b) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã):
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Quản lý tài nguyên và môi trường; Khoa học trái đất; Khoa học môi
trường; Kỹ thuật địa chất, địa vật lý và trắc địa; Luật; Kiến trúc và quy
hoạch; Xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình
xây dựng; Lâm nghiệp (địa phương có rừng); Thủy sản (địa phương có hoạt động
thủy sản) và một số ngành hoặc nhóm ngành khác có liên quan phù hợp với thực tế
của địa phương.
Đối với chức danh Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (ở xã): Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo trên hoặc một trong các ngành: Nông nghiệp; Sinh học ứng dụng; Thủy lợi,
Thú y.
c) Tài chính - kế toán:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Tài chính - Ngân hàng; Kế toán - Kiểm toán.
d) Tư pháp - hộ tịch: Tốt nghiệp ngành hoặc nhóm
ngành đào tạo Luật và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
đ) Văn hóa - xã hội:
Tốt nghiệp một trong các ngành hoặc nhóm ngành đào
tạo sau: Triết học; Lịch sử; Văn học; Tôn giáo học; Việt Nam học; Quản lý văn
hóa; Văn hóa học; Gia đình học; Du lịch, khách sạn, thể dục thể thao; Báo chí
và truyền thông; Thông tin - Thư viện; Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng; Xuất bản -
Phát hành; Khoa học chính trị; Quản trị - Quản lý; Khoa học giáo dục; Xã hội
học và Nhân học; Tâm lý học; Kinh tế học; Công tác xã hội; Luật và một số ngành
hoặc nhóm ngành khác có liên quan phù hợp với thực tế của địa phương.
Chương III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ, TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Tuyển dụng công chức cấp xã
Việc tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP; đồng thời thực hiện theo
một số quy định sau:
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
cấp xã được bố trí hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch tuyển
dụng công chức của địa phương, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp, xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn
cấp huyện để tổ chức tuyển dụng theo quy định. Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi về Sở Nội vụ ngay sau khi ban
hành để Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo
quy định.
3. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã. Hội
đồng tuyển dụng công chức cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Phòng Nội
vụ hoặc Phòng Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
Điều 7. Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Việc tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP; đồng thời thực hiện
theo một số quy định sau:
1. Người được xem xét, tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã phải đảm bảo tiêu chuẩn cụ thể về ngành hoặc nhóm ngành đào tạo và các
tiêu chuẩn cụ thể khác đối với công chức cấp xã tại Điều 5 Quy định này; ngoài
ra phải đảm bảo còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tiếp nhận.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành
lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện việc xem xét, tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã. Hội đồng kiểm tra, sát hạch vào làm công chức cấp xã có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng
Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan hoặc Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận.
3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, sát hạch, Hội
đồng kiểm tra, sát hạch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã; gửi kết quả về Sở Nội vụ để tổng
hợp, theo dõi.
Chương IV
ĐIỀU ĐỘNG, CHUYỂN CÔNG TÁC, TIẾP NHẬN, BỐ TRÍ LẠI CHỨC
DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ; XẾP LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THEO LƯƠNG ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Điều động, chuyển công tác và tiếp nhận
công chức cấp xã
1. Đối với công chức Văn phòng - thống kê, Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán,
Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
23 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
2. Đối với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã:
a) Điều động, tiếp nhận từ xã, phường, thị trấn này
sang xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện: Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ thống nhất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã đang công tác và nơi Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã dự kiến sẽ chuyển
đến) có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm
việc ở xã, phường, thị trấn khác.
b) Điều động, tiếp nhận từ xã, phường, thị trấn này
đến làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác trên địa bàn thành phố:
Sau khi có ý kiến của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã đang công
tác và nơi có nhu cầu tiếp nhận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã đang công tác quyết định điều động Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp
huyện khác trên địa bàn thành phố; đồng thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi tiếp nhận quyết định tiếp nhận Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã về
làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện đó trên địa bàn thành phố.
Điều 9. Bố trí lại chức danh đối với công chức
cấp xã
1. Căn cứ vào số lượng công chức cấp xã được giao,
vị trí việc làm, tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã quy định
tại Điều 5 Quy định này và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bố trí
công chức cấp xã đang đảm nhiệm chức danh này sang đảm nhiệm chức danh khác.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thống nhất với Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện trước khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định bố trí công chức cấp xã đang đảm nhiệm chức danh
công chức cấp xã để bổ nhiệm chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã.
Điều 10. Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp
xã
1. Việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã: Nếu đã được tuyển dụng và xếp lương theo ngạch nhân viên, mã số
01.005 theo bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở hoặc
ngạch cán sự, mã số 01.004 theo bằng tốt nghiệp Cao đẳng quân sự, nếu sau đó có
bằng tốt nghiệp Đại học ngành Luật hoặc Đại học ngành Quản lý nhà nước thì được
xếp lại lương theo ngạch chuyên viên, mã số 01.003.
Điều 11. Nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp
theo lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc nâng bậc lương, chế độ phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
Chương V
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản khác về cán bộ, công chức cấp xã trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định về số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với
từng đơn vị hành chính cấp huyện hàng năm.
3. Tổng hợp kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố; kế hoạch, chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu
chuẩn hóa để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cơ chế, chính
sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã để hoàn thiện tiêu chuẩn theo quy định.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc lập và quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã; xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu cán bộ,
công chức cấp xã; tuyển dụng công chức cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá, xếp loại chất lượng, xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công chức cấp xã và các nội dung về quản lý cán bộ, công
chức cấp xã khác theo quy định.
6. Thống nhất việc tiếp nhận công chức cấp xã từ
tỉnh, thành phố khác đến công tác tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
thành phố và việc chuyển công chức cấp xã ra tỉnh, thành phố khác.
7. Thống nhất việc chuyển công tác, tiếp nhận công
chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của quận, huyện này sang làm việc ở xã,
phường, thị trấn của quận, huyện khác.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố theo quy định.
9. Thực hiện các nội dung khác về quản lý cán bộ,
công chức cấp xã.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ngành thành phố
có liên quan
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ cho công chức cấp xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện trong
xây dựng đội ngũ công chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của ngành.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật liên quan
thuộc trách nhiệm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này tại
địa phương.
2. Tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã của địa phương, bảo đảm đúng cơ cấu, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn, trình độ của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định; tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và Quy định
này.
3. Quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển công
tác, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định.
4. Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã; thực
hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
5. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đảm
bảo tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã theo quy định; quyết định cử cán bộ,
công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng; giải quyết chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định.
6. Cập nhật thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Thực hiện chế độ báo cáo về đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn theo quy định.
8. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Nội vụ trong
quá trình tổ chức tuyển dụng công chức; quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định này và các nội dung khác liên quan.
9. Thực hiện các nội dung khác về quản lý cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối
với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ, công
chức cấp xã thi hành nhiệm vụ; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức cấp
xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức cấp xã; thực hiện việc quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
theo thẩm quyền.
4. Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm theo
thẩm quyền và theo phân cấp hiện hành; quyết định khen thưởng đối với cán bộ,
công chức cấp xã theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng.
5. Cập nhật, bổ sung thông tin vào hồ sơ, cơ sở dữ
liệu về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của địa phương; quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức cấp xã thuộc thẩm quyền.
6. Thực hiện các nội dung khác về quản lý cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định.
Điều 16. Quy định chuyển tiếp
1. Tiêu chuẩn cụ thể về ngành đào tạo đối với cán
bộ, công chức cấp xã tại Điều 4, Điều 5 Quy định này làm căn cứ để thực hiện
công tác quy hoạch, tạo nguồn, bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, xếp lương, xếp lại lương, nâng bậc lương, bố trí lại chức danh, chuyển đổi
vị trí công tác, tinh giản biên chế và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc bố trí,
sắp xếp để đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện có đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này hoặc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc
thực hiện Quy định này.
Điều 18. Giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.