ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4984/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 19
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 70-CTR/TU NGÀY
01/10/2024 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY 10/7/2024 CỦA BAN BÍ
THƯ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Thực hiện Chương trình hành động
số 70-CTr/TU ngày 01/10/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Xét
đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số
3552/SLĐTBXH-GDNN ngày 11/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các hoạt động thực
hiện Chỉ thị 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngay 01/10/2024 của Tỉnh
ủy thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Yêu cầu
Bám sát quan điểm chỉ đạo, các
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Chỉ thị 37-CT/TW, Chương trình hành động số
70-CTr/TU để tổ chức các hoạt động phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của
tỉnh; việc triển khai thực hiện Chương trình hành động đảm bảo nghiêm túc, thiết
thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đạt được các mục tiêu đề ra.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
là đối với các cơ sở GDNN thuộc Bộ, ngành và các cơ sở ngoài công lập; nâng cao
năng lực, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ gắn với củng cố, nâng cao năng lực của các
cơ quan quản lý nhà nước về GDNN đối với hệ thống và hoạt động của các cơ sở
GDNN. Tiếp tục rà soát, bổ sung số lượng cán bộ quản lý GDNN các cấp. Xây dựng
các mô hình kết nối GDNN với thị trường lao động ở từng vùng, từng địa phương;
đổi mới phương thức giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, tập trung ưu tiên nguồn
ngân sách nhà nước phân bổ thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn với những
ngành nghề phục vụ thu hút đầu tư của tỉnh và những ngành nghề xã hội cần nhưng
khó tuyển sinh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu học nghề, việc làm của người dân
khu vực nông thôn.
Tổ chức đào tạo nghề gắn với mô
hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, hướng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
sản xuất lớn. Thực hiện hiệu quả các chính sách trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, hỗ trợ các đối tượng tham gia học chương trình GDNN thông qua chính
sách học bổng, tín dụng học sinh, trợ cấp xã hội; chính sách miễn, giảm học phí
theo quy định. Quan tâm thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo cho đối tượng là
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất, lao động nữ bị
mất việc làm, người nội trợ, người chấp hành xong án phạt tù, thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bộ đội xuất ngũ,...
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về GDNN, chế độ, chính sách đối với nhà
giáo, người học, kịp thời kiến nghị xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định
trong hoạt động GDNN.
2. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đa dạng hóa, linh hoạt các hình
thức tuyên truyền, phổ biến quán triệt nội dung Chương trình hành động số
70-CTr/TU, Chỉ thị 37-CT/TW. Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối
với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững,
nâng cao dân trí và đời sống của người dân nông thôn; về chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và sự
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế trong tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nhân rộng những mô hình hay, điển hình tốt
sau học nghề.
Huy động sự tham gia của đoàn
thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề,
phổ biến các chế độ chính sách đối với lao động nông thôn học nghề; chú trọng
tuyên truyền về vai trò, vị trí của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm, qua đó giúp người lao động chủ động, tích cực lựa chọn, đăng ký tham gia học
nghề và tìm kiếm cơ hội việc làm.
3. Đổi mới
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với
giải quyết việc làm
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với thực hiện các Chương trình MTQG. Tiếp tục ưu tiên đào tạo nghề
cho lao động thuộc diện đối tượng chính sách, người có công, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật; quan tâm đào tạo
nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chuyển sang học nghề, khuyến khích
hoạt động vừa tổ chức học nghề kết hợp học văn hoá phổ thông để nâng cao kiến
thức văn hoá và nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên trước khi tham
gia thị trường lao động; xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
cho người lao động, đặc biệt là lao động trong các khu công nghiệp, bộ đội xuất
ngũ, người cao tuổi còn đủ sức khoẻ có nhu cầu tham gia thị trường lao động. Đổi
mới căn bản công tác hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
tư vấn nghề; tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, gắn với
bảo tồn, phát huy không gian văn hoá khu vực nông thôn.
Cập nhật nghề, chuẩn hoá nội
dung đào tạo, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo; tăng cường giáo dục đạo
đức nghề nghiệp, kiến thức về an toàn vệ sinh lao động, pháp luật, kinh doanh,
khởi nghiệp, các kỹ năng mềm và đổi mới sáng tạo cho lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; coi trọng thực
hành, nhất là từ thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu tổ chức đào tạo
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm địa phương,
người học, phát huy tính chủ động của người học, gắn kết đào tạo nghề với học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở khu vực nông thôn.
4. Đẩy mạnh
chuyển đổi số trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tiếp cận nhanh và nâng cao năng
lực chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về GDNN và các cơ sở GDNN. Đồng
bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý GDNN từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý cấp
huyện, cấp tỉnh theo cơ sở dữ liệu chung của quốc gia; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện số hóa hệ thống chương trình, tài liệu học tập; đẩy mạnh
việc xây dựng, ứng dụng các bài giảng, phần mềm phục vụ giảng dạy, học tập theo
hướng sử dụng thiết bị mô phỏng để thực hành, thực tế ảo,… nhằm tiếp cận phương
pháp, công nghệ tiên tiến hiện đại đồng thời giảm chi phí đầu tư thiết bị,
tránh lãng phí do hao mòn vô hình và lạc hậu về công nghệ.
Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cần gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người dân, góp phần
phát triển kinh tế số, xã hội số khu vực nông thôn; phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với phương thức sản xuất tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp đa giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát
huy lợi thế vùng, miền, địa phương.
5. Huy động
các nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo cho các cơ sở GDNN, Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện nhằm cải tiến
chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, yêu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp. Xây dựng chương trình, giáo trình đào
tạo và thực hiện chuẩn đầu ra, phát triển chương trình đào tạo các ngành nghề mới,
công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương
trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm
vừa học.
Phát triển và nâng cao năng lực
toàn diện cho đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong GDNN. Cử
cán bộ quản lý về GDNN các cấp tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng quản lý, quản
trị cơ sở GDNN. Quan tâm thực hiện các chính sách về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, tôn vinh nhà giáo GDNN; chính sách hỗ trợ đào tạo cho lao động nông
thôn, nhất là hỗ trợ về vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu
việc làm sau học nghề; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực cho công tác đào tạo nghề; khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm theo phân cấp; nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; nguồn vốn huy động từ các nguồn thu,
quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Là cơ quan chủ trì tham mưu tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
Thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về GDNN, chỉ đạo các cơ sở GDNN hoàn thành tốt các nhiệm vụ, giải pháp
đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành,
thị và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học nghề theo Quyết định
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 phê duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" và
Kế hoạch 2799/KH-UBND của UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu
tư phát triển, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án để thực hiện đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị; đề xuất thực hiện các cơ chế, chính
sách về thu hút đầu tư, xã hội hoá đối với lĩnh vực GDNN; đổi mới phương thức
giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đối với cơ sở GDNN.
4. Sở Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương
và các chương trình, dự án để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh
sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế quản lý nhà nước về GDNN các cấp và
biên chế sự nghiệp đối với cơ sở GDNN thuộc tỉnh; đảm bảo chế độ chính sách đối
với nhà giáo theo quy định; tham mưu tổ chức Thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND các huyện, thành, thị và đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gắn với phương thức sản xuất
tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp công nghệ cao; đề xuất chính sách đầu tư, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp và phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý các khu công
nghiệp Phú Thọ: Khuyến khích, vận động doanh nghiệp trong các khu, cụm công
nghiệp chủ động, tích cực tham gia vào hệ thống GDNN với vai trò là nhà đầu tư
và đồng thời là đối tác khách hàng cho chính sản phẩm của mình. Đẩy mạnh hợp
tác giữa doanh nghiệp với cơ sở GDNN, trong đó phân công cụ thể đơn vị, cá nhân
theo dõi việc gắn kết GDNN với doanh nghiệp, thị trường lao động; phối hợp
thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề;
nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm theo Điều 52, Luật GDNN; nhu cầu đào tạo,
đào tạo lại cho lao động trong các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy
mạnh tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vai trò, vị trí, sự cần thiết của
lao động nông thôn trong cơ cấu nhân lực của tỉnh. Tuyên truyền công tác tổ chức
triển khai các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn; kết quả quá trình
đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; Báo Phú Thọ: Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động thông tin
tuyên truyền về các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong
hoạt động GDNN, đặc biệt là hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị: Tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình của địa
phương; định hướng ngành, nghề đào tạo cho lao động nông thôn phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội. Bố trí nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các Trung tâm GDNN-GDTX. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Kế hoạch; cân đối giao chỉ tiêu biên chế giáo viên, chuyển đổi giáo viên ở vị
trí cần thiết để đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
11. Các cơ sở GDNN và tham
gia hoạt động GDNN: Thực hiện các giải pháp tổ chức tuyển sinh, đào tạo lao
động nông thôn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh phục vụ thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo sự tham gia thực chất của doanh nghiệp
trong quá trình đào tạo, thực hiện đào tạo gắn với thực tế, thực hành tại các
doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa trong huy động nguồn lực và các hình thức đào
tạo theo đặt hàng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, gắn đào tạo với giải
quyết việc làm.
12. Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh: Phối hợp với cơ sở GDNN trong quá trình đào tạo, tuyển dụng lao động
sau đào tạo nghề. Cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động hàng tháng,
quý, năm và giai đoạn cho các địa phương trong tỉnh, các cơ sở GDNN. Phối hợp
cung cấp nhu cầu đào tạo, đào tạo lại của các lao động trong doanh nghiệp cho
các cơ quan chuyên môn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày 01/10/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các doanh nghiệp; cơ sở GDNN;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Ngọc
|