ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 26 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH,
HƯỚNG TỚI NỀN KINH TẾ XANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Theo Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023 do Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam công bố, kết quả PCI năm 2023 của tỉnh đạt 64,46 điểm,
xếp thứ 51/63 tỉnh, thành phố; PGI năm 2023 của tỉnh đạt 20,84 điểm, xếp thứ
42/63 tỉnh, thành phố. Kết quả này chưa đạt mục tiêu tại Kế hoạch số
124/KH-UBND ngày 28/7/2023 của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
của tỉnh năm 2023 - 2025.
Để triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh gắn với nâng
cao chất lượng quản trị môi trường, cải thiện điểm số và thứ hạng PCI và PGI của
tỉnh năm 2024 và các năm tiếp theo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Đề ra nhiệm vụ, giải pháp nâng
cao chất lượng điều hành kinh tế, quản trị môi trường thông qua việc cải thiện
các chỉ tiêu, chỉ số thành phần trong PCI, PGI của tỉnh năm 2024 và những năm
tiếp theo, trong đó tập trung cải thiện những chỉ số thành phần có điểm số, xếp
hạng thấp và các chỉ tiêu có điểm số thấp so với điểm trung vị.
Thống nhất chỉ đạo các cấp, các
ngành tập trung tổ chức quán triệt, triển khai hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ
và giải pháp đã đề ra nhằm nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành, địa phương về ý nghĩa, tầm quan trọng của PCI, PGI và trách nhiệm trong
việc cải thiện môi trường kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải
thể hiện được vai trò kiến tạo, điều phối của UBND tỉnh, theo tinh thần đồng
hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch phải phân công trách
nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn
với kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định kỳ kết quả triển khai thực hiện. Quán triệt
sâu sắc, đầy đủ nội dung Kế hoạch này đến từng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại các cơ quan, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Mục tiêu cải thiện PCI đến
năm 2025
Phấn đấu cải thiện điểm số từng
chỉ số thành phần PCI của tỉnh như sau:
- Chỉ số Gia nhập thị trường đạt
trên 7,5 điểm;
- Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt
trên 7,7 điểm;
- Chỉ số Tính minh bạch đạt
trên 6,5 điểm;
- Chỉ số Chi phí thời gian đạt
trên 7,7 điểm;
- Chỉ số Chi phí không chính thức
đạt trên 7,5 điểm;
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt
trên 7,2 điểm;
- Chỉ số Tính năng động, tiên
phong của chính quyền tỉnh đạt trên 6,9 điểm;
- Chỉ số Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đạt trên 7,5 điểm;
- Chỉ số Đào tạo lao động đạt
trên 6,5 điểm;
- Chỉ số Thiết chế pháp lý và
an ninh trật tự đạt trên 7,7 điểm.
(Mục tiêu chi tiết tại Phụ lục
I kèm theo)
2. Mục tiêu cải thiện PGI đến
năm 2025
Phấn đấu cải thiện điểm số từng
chỉ số thành phần PGI của tỉnh như sau:
- Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm và
thiên tai, biến đổi khí hậu đạt trên 6,8 điểm;
- Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các
quy định về môi trường đạt trên 6,5 điểm;
- Chỉ số Thúc đẩy thực hành
xanh tại các doanh nghiệp đạt trên 5 điểm;
- Chỉ số Chính sách khuyến
khích và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh đạt
trên 5,5 điểm.
(Mục tiêu chi tiết tại Phụ lục
II kèm theo)
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Định hướng,
giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện
1.1. Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao PCI
- Xây dựng chính quyền địa
phương thân thiện với người dân và doanh nghiệp, cải thiện hiệu quả hoạt động,
nâng cao năng lực phản ứng và chất lượng thực thi chính sách, pháp luật. Phát
huy vai trò của chính quyền về tạo lập và phát triển môi trường kinh doanh,
nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong phản ánh những khó khăn, vướng
mắc.
- Xây dựng các Chương trình cải
cách thủ tục hành chính (TTHC), tăng cường ứng dụng công nghệ trong giải quyết
TTHC giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực thuế,
đất đai, phòng cháy, xây dựng…
- Thực hiện Luật Đất đai năm
2024 và các nghị định hướng dẫn một cách hiệu quả, theo hướng đơn giản hóa quy
trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và tiếp tục hoàn
thiện, thực hiện công khai cơ sở dữ liệu đất đai; kịp thời tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình phê duyệt giá đất.
- Duy trì cam kết cải thiện môi
trường kinh doanh, chú trọng tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp khi tiếp cận các nguồn lực, thực hiện thủ tục hành chính và tiếp cận các
Chương trình hỗ trợ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia
sẻ dữ liệu thông tin tới doanh nghiệp.
- Chú trọng đào tạo lao động có
kỹ năng chuyên môn kỹ thuật cao, để từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nguồn nhân công giá rẻ sang lực lượng lao động có trình độ cao, cung cấp nguồn
lao động chất lượng cho địa phương và khu vực lân cận, tạo cơ sở để thu hút các
dự án đầu tư có chất lượng đến địa phương.
- Đẩy mạnh tuyên truyền để
doanh nghiệp biết và tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Các Chương
trình hỗ trợ này cần tập trung giải quyết những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải,
đó là tiếp cận tín dụng, tìm kiếm khách hàng, biến động thị trường.
1.2. Nâng cao chất lượng
quản trị môi trường, cải thiện Chỉ số PGI:
- Tổ chức xây dựng các kế hoạch
phòng chống và phục hồi nhanh chóng sau thiên tai, giảm tối đa tác động của
thiên tai đối với người dân và doanh nghiệp. Đảm bảo thực hiện theo sự phân công,
phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro
thiên tai.
- Phổ biến thông tin hiệu quả tới
cộng đồng doanh nghiệp các nội dung liên quan tới bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững. Dẫn dắt và khuyến khích các doanh nghiệp nâng cấp công nghệ, đầu tư
theo hướng thân thiện môi trường qua các Chương trình phù hợp.
- Thực thi tốt hơn các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về bảo vệ môi trường, thực thi pháp luật nghiêm túc, giám sát chặt chẽ
từ khâu đầu tư, xây dựng đến vận hành, song cần tránh tạo gánh nặng không cần
thiết với doanh nghiệp.
- Chú trọng thu hút các dự án đầu
tư kinh doanh có trách nhiệm. Xây dựng các tiêu chí đánh giá dự án đầu tư ở địa
phương với trọng tâm là sàng lọc, lựa chọn các dự án kinh doanh có trách nhiệm.
2. Giải
pháp cải thiện từng chỉ số thành phần của PCI
2.1.
Chỉ số Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
a) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường trách nhiệm, tính
chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền. Xác định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và chỉ đạo của UBND tỉnh; phát huy tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo các cấp
nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết công việc; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh
về việc chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các sở,
ban, ngành, địa phương.
- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại
công khai để kịp thời tiếp nhận, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); công khai
kết quả giải quyết kiến nghị doanh nghiệp trên Cổng/Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị để doanh nghiệp theo dõi, giám sát. Thường xuyên rà soát, phát
hiện những bất cập trong quy định pháp luật, đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tiếp tục vận động các doanh
nghiệp đóng chân trên địa bàn thành lập Hội doanh nghiệp làm đầu mối để phối hợp
đồng hành với chính quyền địa phương trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Nghiên cứu, lập nhóm Zalo
doanh nghiệp gồm 01 đại diện lãnh đạo UBND cấp huyện, và 01 lãnh đạo các Phòng
chuyên môn và các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn huyện để kịp thời tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp; kịp
thời chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn giải quyết các khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đối thoại
giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch triển khai
tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp tại cấp huyện định kỳ 02 lần/năm.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức Chương trình Cà phê doanh nhân - doanh nghiệp, Hội nghị đối thoại doanh
nghiệp định kỳ, hiệu quả, thiết thực, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng
mắc cho doanh nghiệp.
- Kịp thời tham mưu kiện toàn,
tổ chức hoạt động có hiệu quả Tổ công tác đặc biệt rà soát, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc và hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
c) Sở Nội vụ: Tham mưu UBND tỉnh
tiếp tục triển khai khảo sát, đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và
địa phương thuộc tỉnh (Chỉ số DDCI) định kỳ hàng năm để các cơ quan, đơn vị có
cơ sở xây dựng và triển khai giải pháp nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh của tỉnh.
2.2.
Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
a) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện tốt các
giải pháp về phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh như nguồn vốn, nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ, đổi mới công nghệ,
phát triển thương hiệu,…
b) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi về những thuận lợi và khó khăn,
thông tin chính có yếu tố tác động lớn, các thị trường tiềm năng cũng như những
lợi ích mà các các hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại cho một số ngành,
một số sản phẩm thế mạnh của tỉnh Đắk Lắk. Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin về thị trường trong nước và quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Kịp thời nắm bắt và giải đáp những
vướng mắc của doanh nghiệp trong việc thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên thông qua nhiều hình thức.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ DNNVV; các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất
trên địa bàn tỉnh. Sớm hoàn thành việc xây dựng và tham mưu Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định một số nội dung hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Chủ động rà soát, đổi mới nội
dung, tổ chức hiệu quả các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh
nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2.3.
Chỉ số Chi phí không chính thức:
a) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Chú trọng kiểm tra, giám sát
quá trình thực thi công vụ của công chức, viên chức để kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và vận
hành Chính quyền điện tử, trọng tâm là tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực
tuyến. Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; công khai đường
dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về hành vi nhũng nhiễu
của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Thanh tra tỉnh:
- Tích cực rà soát, hạn chế, giảm
bớt các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa thực sự cần thiết. Hướng dẫn các cơ quan
thanh tra thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với 01 doanh
nghiệp.
- Thanh tra tỉnh chủ động xây dựng
Kế hoạch, triển khai thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung
thanh tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng như đất đai, tài
nguyên…
2.4.
Chỉ số Đào tạo lao động:
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Thường xuyên phối hợp với Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh để nắm bắt, khảo sát, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó phối hợp với các địa phương để tổ chức
tư vấn, giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng theo nhu cầu.
- Thực hiện nghiêm, có hiệu quả
công tác cải hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, người
sử dụng lao động trong công tác tuyển dụng lao động.
- Thường xuyên thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các văn bản về pháp luật lao động cho các
doanh nghiệp, đơn vị, người sử dụng lao động để nắm bắt đầy đủ và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về
giáo dục nghề nghiệp đa dạng về hình thức, hình ảnh đặc sắc, nâng tầm quy mô và
chất lượng bằng cách khai thác thế mạnh của hệ thống các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Tăng cường hoạt động đào tạo
bồi dưỡng cán bộ quản lý, chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao trình độ,
kỹ năng, phương pháp đào tạo. Đổi mới Chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu tay nghề của doanh nghiệp, thị trường lao động.
- Triển khai đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực theo hướng chuyên sâu, hiện đại đáp ứng với yêu cầu của thị trường
lao động, gắn với định hướng, nhu cầu phát triển kinh tế và phát huy tối đa nguồn
lực đã được đầu tư của tỉnh: Tăng cường tuyển sinh các nghề trọng điểm, các nghề
được chuyển giao từ Úc, các ngành nghề đã được đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài;
gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu xã hội và doanh nghiệp,
xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo lao động tìm kiếm việc làm ổn định.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chú trọng việc phân luồng, dạy
nghề, Chương trình hướng nghiệp, vận dụng linh hoạt các điều kiện sẵn có để tổ
chức nhiều hình thức học tập, tạo điều kiện cho học sinh, thanh niên các dân tộc
trong tỉnh được học nghề trong thời gian học văn hoá, hướng tới mục tiêu đào tạo
nguồn lao động trẻ, có tay nghề nhằm ổn định cuộc sống.
- Tổ chức biên soạn và triển
khai có hiệu quả Chương trình giáo dục địa phương; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện và giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; tiếp tục đổi mới công
tác quản trị, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục phổ thông; chú trọng triển
khai có hiệu quả các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đặc thù cho học
sinh vùng DTTS; tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, giá
trị sống, kỹ năng sống tích cực, kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh.
2.5.
Chỉ số Tiếp cận đất đai:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh
công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh tại trụ sở cơ quan
và trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị
liên quan theo quy định.
- Hoàn thành các Dự án xây dựng
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; dự án Tăng cường quản lý đất đai và Cơ
sở dữ liệu đất đai (VILG) trên địa bàn 7 huyện; hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất
đai thành phố Buôn Ma Thuột; xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai tại
các huyện...
- Rà soát bảng giá đất, tham
mưu UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể năm 2024. Kịp thời tham mưu tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các
dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quản lý, khai thác sử
dụng quỹ đất có hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh; rà soát, tổ chức Kế
hoạch kiểm tra, kịp thời đề xuất xử lý đối với các dự án chậm tiến độ khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ UBND tỉnh giao thực hiện dự án đầu tư công trọng điểm, dự án thu hút đầu tư
thuộc Ban Chỉ đạo một số công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, dự án đầu tư
xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột...
- Tiếp tục rà soát, theo dõi và
đánh giá việc thực thi chính sách về đất đai, kịp thời phát hiện những bất cập
để kiến nghị, sửa đổi các quy định đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tham mưu cải thiện
số ngày chờ đợi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với tình hình
chung; tích cực đẩy mạnh CCHC trong nội bộ ngành để nâng cao hiệu quả giải quyết
các thủ tục về đất đai cho doanh nghiệp (thủ tục đầu tư, giao đất, cho thuê đất...)
đảm bảo đúng thời gian. Chủ động tháo gỡ những phát sinh liên quan đến việc thực
hiện chính sách pháp luật về đất đai thông qua đối thoại, gặp gỡ, hướng dẫn
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường kết nối điện tử
liên thông trong giải quyết TTHC về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao
đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng
với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp. Cùng với đó, nâng cao chất lượng, trách nhiệm, thái độ của đội
ngũ cán bộ làm công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC về đất đai để tạo niềm
tin cho người dân, doanh nghiệp mỗi khi có nhu cầu đến cơ quan nhà nước thực hiện
TTHC trên lĩnh vực đất đai.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện và trụ sở
UBND cấp xã có liên quan để người dân và doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp
cận thông tin.
2.6.
Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự:
a) Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các sở, ngành,
các Hội, Hiệp hội ở tỉnh trong tăng cường các hoạt động hỗ trợ pháp lý, tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức như hội nghị đối thoại, tọa
đàm…góp phần tạo chuyển biến về nhận thức pháp lý và tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác góp ý, thẩm định các đề nghị, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND tỉnh; tăng cường theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
của Trung ương và địa phương; trọng tâm là phối hợp xây dựng và hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ DNNVV của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh và triển khai các hoạt động
cụ thể của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 29/01/2024 về triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh; các Chương trình , kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của tỉnh về đẩy mạnh triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho
DNNVV.
b) Công an tỉnh:
- Thường xuyên nắm bắt, phân
tích, dự báo sát tình hình, giải quyết dứt điểm các vấn đề an ninh trật tự trên
địa bàn như: Các vụ tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến dự án phát triển kinh
tế - xã hội, không để phức tạp, hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự; tập
trung trấn áp mạnh các băng, nhóm tội phạm, không để hình thành hoạt động mang
tính “xã hội đen”, các điểm, tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự gây bức xúc, ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Duy trì thực hiện tốt công
tác tiếp nhận, giải quyết tố cáo, tin báo tội phạm; đẩy nhanh tiến độ điều tra
các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, các vụ án kinh tế, tham nhũng…tạo môi trường
thuận lợi cho việc đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu giải quyết
các vụ khiếu kiện tại các công ty nông, lâm nghiệp đang tồn đọng. Quan tâm giải
quyết kịp thời các vụ việc về an ninh trật tự gây ảnh hưởng, thiệt hại cho
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trọng tâm là cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong việc giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận lợi.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
liên quan đến doanh nghiệp. Xây dựng chuyên mục Hỏi - đáp luật về đầu tư, kinh
doanh trên Cổng/Trang thông tin điện tử, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV của cơ quan,
đơn vị...
2.7.
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng:
a) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Công khai, minh bạch và tạo
điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, cơ chế chính
sách, thủ tục hành chính về đất đai, tín dụng, khai thác tài nguyên, thuế, ưu
đãi đầu tư,… nhằm tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế không phân biệt loại hình, quy mô hay thuộc sở hữu nhà nước,
tư nhân, nước ngoài.
- Có giải pháp kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có những ưu đãi đặc biệt, hợp đồng kinh tế,
khai thác tài nguyên, đấu thầu, tiếp cận đất đai,… gây bất bình đẳng giữa doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường công tác xúc tiến
kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh. Công khai đầy đủ các
quy hoạch nhằm tạo sự bình đẳng, thuận lợi cho các nhà đầu tư đến khảo sát,
nghiên cứu thực hiện dự án đầu tư.
- Thường xuyên cập nhật, giới
thiệu, hướng dẫn về các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần doanh nghiệp
được tiếp cận và thụ hưởng. Công khai các điều kiện, tiêu chí để mọi loại hình
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư,
bình đẳng trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp.
2.8.
Chỉ số Tính minh bạch:
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì triển khai rà soát hiện trạng Cổng/Trang thông tin điện tử (website) của
tỉnh và của các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn xây dựng, nâng cao chất lượng
website (thiết kế giao diện, nội dung và độ mở) nhằm đáp ứng được nhu cầu tra cứu,
tiếp cận thông tin của doanh nghiệp, nhất là các thông tin về chính sách ưu
đãi, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, các tài liệu về quy hoạch, văn bản chỉ đạo điều
hành của tỉnh,…
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng thông tin
cung cấp công khai trên website của đơn vị, chủ động triển khai những sáng kiến
hay để tuyên truyền (có thể cung cấp dưới dạng đồ họa thông tin, hình ảnh minh
họa, tóm tắt nội dung,…) giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn.
Nghiêm túc thực hiện việc trả lời, cung cấp thông tin theo đề nghị của doanh
nghiệp theo đúng thời gian quy định.
- Đề nghị các Hiệp hội, tổ chức
đại diện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, đổi mới hoạt động, tích
cực tham gia vào quá trình xây dựng và phản biện chính sách để phát huy vai trò
cầu nối giữa chính quyền và doanh nghiệp của mình, bảo đảm quyền và lợi ích của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.9.
Chỉ số Gia nhập thị trường:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu, thay đổi phương
thức hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ sau đăng ký thành lập
để chính thức đi vào hoạt động như Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy
phép xây dựng, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm,… (thay vì chỉ
hướng dẫn tại bộ phận Một cửa) để giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi
phí đi lại, rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động.
- Thực hiện nghiêm túc việc
niêm yết công khai các bộ thủ tục hành chính, phí, lệ phí của các cơ quan, đơn vị
tại trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, của huyện và trên website của
cơ quan, đơn vị để tạo điều kiện thuận lợi cho các người dân, doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận.
- Lựa chọn và bố trí công chức,
viên chức có trình độ nghiệp vụ, đạo đức công vụ tốt để cử ra trung tâm phục vụ
hành chính công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, nhất là các thủ
tục liên quan đến doanh nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường thông tin, trao đổi
với doanh nghiệp về việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; hỗ
trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục
đăng ký qua mạng điện tử và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích để tiết
kiệm thời gian, chi phí đi lại cho doanh nghiệp.
- Triển khai các hình thức hỗ
trợ, hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua điện
thoại, email, zalo,… để doanh nghiệp không phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ từ 02 lần
trở lên; không còn doanh nghiệp phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp
phải những khó khăn khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
c) Cục Thuế tỉnh: Tích cực triển
khai các giải pháp nhằm hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục kê
khai thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử,…sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.10.
Chỉ số Chi phí thời gian:
a) Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Quy định trách nhiệm và có giải
pháp giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC; nghiêm túc thực hiện đầy đủ,
kịp thời việc xin lỗi người dân, doanh nghiệp khi để xảy ra trễ hẹn. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC liên quan đến doanh nghiệp đảm bảo chất
lượng, tiến độ và thời hạn trả kết quả đúng hoặc sớm hơn quy định.
- Thường xuyên rà soát, đánh
giá TTHC; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định,
TTHC không còn phù hợp, gây phiền hà, lãng phí thời gian và chi phí của doanh
nghiệp; công khai thông tin kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, TTHC (quy
trình, biểu mẫu,…), mức phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại TTHC để tiết
kiệm thời gian tìm hiểu và thực hiện các quy định cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách TTHC, triển
khai thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục đủ điều
kiện không sử dụng hồ sơ giấy trên địa bàn tỉnh, tránh tình trạng chỉ tiếp nhận
và giải quyết trực tuyến hình thức (thực tế doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ giấy).
Tích cực tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến
thay cho hình thức trực tiếp.
b) Thanh tra tỉnh:
Tăng cường rà soát, đối chiếu Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của cơ quan thanh tra các cấp trên địa
bàn tỉnh để giải quyết triệt để tình trạng chồng chéo về nội dung, đối tượng
thanh, kiểm tra doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc thực hiện thanh tra, kiểm tra
không quá 01 lần/năm đối với 01 doanh nghiệp.
c) Cục Thuế tỉnh:
Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn,
áp dụng thống nhất quy trình kiểm tra thuế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh các đơn vị trong việc áp dụng giải pháp
nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thực tế của các cuộc thanh tra, kiểm
tra thuế.
3. Giải
pháp cải thiện từng chỉ số thành phần của Chỉ số PGI
3.1.
Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm và thiên tai, biến đổi khí hậu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ động rà soát, xây dựng hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và
nhu cầu khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các giải pháp quan
trắc môi trường định kỳ để theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường; nghiên cứu
đầu tư các trạm quan trắc nước mặt, không khí tự động để phản ứng nhanh, kịp thời
với những vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh.
b) Sở Công Thương: Kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn việc đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường tại
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các cụm công nghiệp đều có hệ thống
xử lý chất thải đạt chất lượng.
c) Sở Giao thông vận tải:
Nghiên cứu triển khai đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao
thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, phục hồi
nhanh chóng sau thiên tai.
d) UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Tăng cường hoạt động thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải
quyết các vấn đề môi trường gây bức xúc trong dư luận trên địa bàn nhằm nâng
cao tỷ lệ xã phường có hoạt động thu gom rác thải hàng ngày.
3.2.
Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai rà soát, đề xuất
giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tránh
gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan để lồng ghép nội dung kiểm tra môi trường
trong các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành, đảm bảo 01 doanh nghiệp không phải
chấp hành thanh tra, kiểm tra hơn 01 lần/năm.
- Thực hiện nghiêm quy định về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh
doanh và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai dự
án. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu thấp nhất các
thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Tích cực triển khai các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về quản lý bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b) Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh:
- Chủ động nắm bắt và đề xuất
các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoạt động tại
Khu công nghiệp Hòa Phú trong bảo vệ môi trường theo thẩm quyền được giao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo
khu công nghiệp có đầy đủ hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đảm bảo nước thải tại khu công nghiệp xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi
xả thải.
3.3.
Chỉ số Thúc đẩy thực hành xanh tại các doanh nghiệp:
a) Sở Tài chính nghiên cứu hướng
dẫn thực hiện việc mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị,
quan tâm tham mưu đề xuất ưu tiên nguồn kinh phí ngân sách nhà nước phân bổ cho
hoạt động bảo vệ môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên
quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh triển khai quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật liên quan đến việc sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử
dụng cho mục đích khác đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành, từ đó góp
phần thúc đẩy chuyển đổi xanh hướng tới phát triển bền vững.
c) Sở Công Thương triển khai hướng
dẫn các doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh áp dụng phương pháp xanh hóa sản xuất
trong công nghiệp; chuyển đổi xanh hóa sản xuất.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng
các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững; tích cực tham gia các Chương
trình , hoạt động đánh giá doanh nghiệp xanh và phát triển bền vững do Trung
ương phát động.
3.4.
Chỉ số Chính sách khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp “xanh hóa” mô
hình sản xuất kinh doanh:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; triển khai đầy đủ các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị theo
hướng thân thiện môi trường đối với doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế
của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, triển khai các hoạt
động kêu gọi các dự án đầu tư kinh doanh xanh; chủ động lồng ghép các mục tiêu
phát triển bền vững, tăng trưởng xanh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh kêu gọi các nhà đầu
tư vào dự án xử lý rác bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi
trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá. Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch,
khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các
tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các
cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
a) Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu nêu tại Kế hoạch này, chủ động xây dựng, ban hành Chương trình, Kế
hoạch hành động cụ thể để nâng cao PCI, PGI của tỉnh; gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh.
b) Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, đánh giá định kỳ tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch 6 tháng (trước
ngày 01/6) và cả năm (trước ngày 01/12) gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư đối với PCI và Sở Tài nguyên và Môi trường đối với PGI để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh).
2. Các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ đầu mối theo dõi, tham mưu cải thiện các chỉ số thành phần
trong PCI, PGI (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo) có trách nhiệm triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được phân công, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các giải
pháp cải thiện từng chỉ số thành phần theo bộ tiêu chí đánh giá của VCCI.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo
dõi, hướng dẫn và tổng hợp kết quả triển khai các giải pháp cải thiện PCI của
các đơn vị đầu mối; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả cải thiện PCI,
PGI của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp kết quả triển khai các giải pháp cải thiện
PGI của các đơn vị đầu mối; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả cải thiện PGI của
tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo chung cho UBND tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành
phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các nội dung tại Kế hoạch này của
UBND tỉnh đến cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp Nhân dân trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số Xanh cấp tỉnh, hướng tới nền kinh tế
xanh và phát triển bền vững, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh, chưa
phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương, các đơn vị chủ động báo
cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều
chỉnh kịp thời./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (bc);
- Bộ KH&ĐT (bc);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội DN tỉnh; các tổ chức hội ngành nghề trong tỉnh;
- TTCN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T.Ch .)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
PHỤ LỤC I
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI CỦA TỈNH ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 26/11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
STT
|
Chỉ số
|
Kế hoạch đến năm 2025
|
Đơn vị thực hiện
|
Điểm số
|
Xếp hạng
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
CSTP 1: Gia nhập thị trường
|
> 7.5
|
< 25
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
|
1.1
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp
(số ngày trung vị)
|
3,00
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế tỉnh
|
1.2
|
Tỷ lệ DN cho biết phải sửa đổi,
bổ sung hồ sơ ĐKDN từ 2 lần trở lên (%)
|
<=5%
|
|
1.3
|
Thời gian thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp (số ngày trung vị)
|
3
|
|
1.4
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi
ĐKDN thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở trung tâm hành
chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
>=90%
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
1.5
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa được
niêm yết công khai (%)
|
>95%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
1.6
|
Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy
đủ tại bộ phận Một cửa (%)
|
>95%
|
|
|
1.7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am
hiểu về chuyên môn (%)
|
>90%
|
|
|
1.8
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt
tình, thân thiện (%)
|
>90%
|
|
|
1.9
|
Việc khai trình việc sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%)
|
>90%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
1.10
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%)
|
>90%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
1.11
|
Doanh nghiệp không gặp khó khăn
gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
>=70%
|
|
|
1.12
|
Quy trình giải quyết thủ tục
cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (%)
|
>90%
|
|
|
1.13
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (%)
|
>90%
|
|
|
1.14
|
Chi phí cấp phép kinh doanh
có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp
luật (%)
|
>90%
|
|
|
1.15
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục ĐKDN (%)
|
<=1%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
1.16
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi ĐKDN (%)
|
<=1%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
1.17
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
<=1%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
1.18
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT tháng
để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
<3%
|
|
|
1.19
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
0%
|
|
|
2
|
CSTP 2: Tiếp cận đất đai
|
>7.7
|
<=10
|
Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối
|
2.1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
<30
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện
|
2.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp
cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
>58%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
|
|
2.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó
khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
|
<8%
|
|
|
2.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó
khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
<=10%
|
|
|
2.5
|
Thông tin, dữ liệu về đất đai
không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
<16%
|
|
|
2.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc
văn bản quy định (%)
|
<=30%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện
|
2.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết TTHC đất đai không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ
(%)
|
<10%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
2.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất nhiều thời gian (%)
|
<20%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện
|
2.9
|
Doanh nghiệp đánh giá mức độ
rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao)
|
<1.4
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND cấp huyện
|
2.10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp tin rằng sẽ
được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%)
|
>37%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND cấp huyện
|
2.11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh sự
thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (%)
|
>85%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
2.12
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp
khó khăn khi thực hiện các TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua (%)
|
>65%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.13
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không làm
thủ tục đề nghị cấp GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
(%)
|
<8%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ
|
2.14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/ hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các TTHC đất đai (%)
|
<36%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
3
|
CSTP 3: Tính Minh bạch
|
>6.5
|
<=20
|
Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối
|
3.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
>2.76
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
|
3.2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
>3.33
|
|
Sở Tư pháp
|
|
3.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát
thấy Minh bạch trong đấu thầu (%)
|
>80%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
3.4
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (% )
|
>70%
|
|
|
3.5
|
Số ngày chờ đợi để nhận được
thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị)
|
3
|
|
|
3.6
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (%)
|
>=60%
|
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
3.7
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (%)
|
>=87%
|
|
3.8
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (%)
|
>=60%
|
|
3.9
|
Thông tin trên các website của
tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (%)
|
>=70%
|
|
3.10
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
|
<30%
|
|
|
3.11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động
kinh doanh" (%)
|
<40%
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
3.12
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm
được số thuế phải nộp (% )
|
<25%
|
|
|
3.13
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa
phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan
trọng (%)
|
>60%
|
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Các tổ chức, hiệp hội đại diện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
3.14
|
Khả năng dự liệu được việc thực
thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể)
|
>50%
|
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
3.15
|
Khả năng dự liệu được thay đổi
quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể)
|
>50%
|
|
|
3.16
|
Chất lượng website của tỉnh -
Điều chỉnh năm 2021
|
>50
|
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
3.17
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập
vào website của UBND tỉnh (%)
|
>55%
|
|
|
4
|
CSTP 4: Chi phí thời gian
|
>7.7
|
<=30
|
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
|
4.1
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%)
|
<20%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
4.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định cán bộ nhà nước thân thiện (%)
|
>86%
|
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
4.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (%)
|
>86%
|
|
4.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (%)
|
>81%
|
|
4.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thủ tục giấy tờ đơn giản (%)
|
>84%
|
|
4.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
phí, lệ phí được công khai (%)
|
100%
|
|
4.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định (%)
|
>85%
|
|
4.8
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn
khi thực hiện TTHC trực tuyến (%)
|
>73%
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
4.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian (%)
|
>73%
|
|
4.10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí (%)
|
>72%
|
|
4.11
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung
làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
<=4%
|
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
4.12
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm
tra trên 3 lần một năm (%)
|
<2%
|
|
4.13
|
Tỷ lệ DN phản ánh cán bộ thanh,
kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
<3%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Thanh tra tỉnh
|
4.14
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi
cuộc (trung vị)
|
<=8
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
5
|
CSTP 5: Chi phí không
chính thức
|
>7.5
|
<26
|
Sở Nội vụ làm đầu mối
|
5.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả
chi phí không chính thức (%)
|
<20%
|
|
|
Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh
|
5.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả CPKCT (% thường xuyên hoặc
luôn luôn)
|
>65%
|
|
|
Các sở, ban, ngành,
|
|
|
|
|
5.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (%)
|
<10%
|
|
UBND cấp huyện
|
|
5.4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận
được (% Đồng ý)
|
>90%
|
|
|
5.5
|
Tỷ lệ DN chi trả CPKCT cho cán
bộ thanh, kiểm tra (%)
|
<15%
|
|
Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh
|
5.6
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%)
|
<5%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5.7
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
<10%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
5.8
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra an toàn phòng cháy (%)
|
<5%
|
|
Công an tỉnh
|
|
5.9
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra môi trường (%)
|
<5%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh
|
5.10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
quản lý thị trường (%)
|
<5%
|
|
Chi cục Quản lý thị trường
|
|
5.11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra thuế (%)
|
<5%
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
5.12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng (%)
|
<5%
|
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh
|
5.13
|
DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại CPKCT (%)
|
<1%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
5.14
|
Tỷ lệ DN chi trả CPKCT để đẩy
nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (%)
|
<10%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
|
5.15
|
Chi trả " hoa hồng"
là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
<10%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh
|
5.16
|
Có tranh chấp song không lựa
chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến
(%)
|
<20%
|
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
6
|
CSTP 6: Cạnh tranh bình đẳng
|
>7.2
|
<10
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
|
6.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp
của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc
tài trợ/hỗ trợ khác" (%)
|
>77%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
6.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn
so với DNNVV trong nước" (%)
|
<=43%
|
|
|
6.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là
phát triển DNNVV tại địa phương" (%)
|
<=25%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
6.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp lớn" (%)
|
<=16%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
6.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"TTHC nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn"
(%)
|
<=15%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
6.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Dễ dàng có được các hợp đồng từ CQNN là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp lớn" (%)
|
<=10%
|
|
|
6.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các
doanh nghiệp lớn" (%)
|
<8%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
6.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp"
lớn (%)
|
<16%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
6.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn"
(%)
|
<=12%
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
6.10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Sự ưu đãi của tỉnh cho doanh nghiệp lớn (cả DNNN và DN tư
nhân và DN FDI) gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tôi" (%)
|
<20%
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
6.11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi
vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với cán bộ chính quyền tỉnh” (%)
|
<30%
|
|
|
7
|
CSTP 7: Tính năng động và
tiên phong của chính quyền tỉnh
|
>=6.9
|
<=30
|
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
|
7.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát
thấy thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (%)
|
>70%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
|
7.2
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” và “không làm gì” (%)
|
<18%
|
|
|
7.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
"Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh"
(%)
|
<=27%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị
|
|
7.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi" (%)
|
>85%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
7.5
|
UBND tỉnh năng động và sáng tạo
trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý)
|
>85%
|
|
7.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
"Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính
sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố" (%)
|
<=30%
|
|
UBND cấp huyện
|
|
7.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối
thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh" (%)
|
>85%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các tổ chức, hiệp hội
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
7.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán" (%)
|
>=60%
|
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
7.9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh
đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của mình (%)
|
>75%
|
|
8
|
CSTP 8: Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp
|
>=7.5
|
<=20
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
|
8.1
|
Thủ tục tiếp cận tín dụng cho
DNNVV là dễ thực hiện (%)
|
76%
|
60%
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV
|
|
8.2
|
Thủ tục tiếp cận hỗ trợ nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp là dễ thực hiện (%)
|
72%
|
80%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
8.3
|
Thủ tục tiếp cận mặt bằng tại
các KCN/CCN là dễ thực hiện (%)
|
69%
|
71%
|
Ban quản lý các KCN tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8.4
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
pháp luật là dễ thực hiện (%)
|
76%
|
82%
|
Sở Tư pháp
|
|
8.5
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
thông tin thị trường là dễ thực hiện (%)
|
74%
|
73%
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
8.6
|
Thủ tục tiếp cận các chương trình
đào tạo, tập huấn về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp là dễ thực
hiện (%)
|
78%
|
58%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
8.7
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo nghề cho người lao động là dễ thực hiện (%)
|
83%
|
92%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
8.8
|
Chất lượng cung cấp thông tin
liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(%)
|
34%
|
36%
|
Sở Công Thương
|
|
8.9
|
Vướng mắc trong thực hiện các
văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải
đáp hiệu quả (%)
|
65%
|
75%
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn; các
sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
8.10
|
Tỷ lệ DN có biết đến các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs (%)
|
50%
|
7%
|
8.11
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực
hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các
FTAs là thuận lợi (%)
|
3%
|
43%
|
|
|
8.12
|
Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ
trên tổng số doanh nghiệp (%)
|
>=1.5%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
8.13
|
Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và
nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%)
|
>=90%
|
|
9
|
CSTP 9: Đào tạo lao động
|
>=6.5
|
<26
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối
|
9.1
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
37%
|
34%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
9.2
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
25%
|
17%
|
|
9.3
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng
cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
20%
|
19%
|
|
9.4
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
10,87
|
7,29
|
|
9.5
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động
trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
12,90
|
6,67
|
|
9.6
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có
chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
50%
|
69%
|
|
9.7
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%)
|
49,95
|
50,73
|
|
9.8
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
18,28
|
17,98
|
|
9.9
|
Lao động tại địa phương đáp ứng
hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%)
|
24%
|
31%
|
|
9.10
|
Giáo dục phổ thông tại tỉnh
có chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
>75%
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện
|
9.11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt
nghiệp THPT (BGDĐT)
|
>=6.0
|
|
10
|
CSTP 10: Thiết chế pháp lý
& ANTT
|
>7.7
|
<=10
|
- Sở Tư pháp: đầu mối theo
dõi các tiêu chí về Thiết chế pháp lý;
- Công an tỉnh: đầu mối
theo dõi các tiêu chí về An ninh trật tự
|
10.1
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp
DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
33%
|
45%
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
10.2
|
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng
ý)
|
87%
|
90%
|
Các sở, ngành, đơn vị
|
Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Khoa học và Công
nghệ
|
10.3
|
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp (%)
|
70%
|
66%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
10.4
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên
không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
70%
|
53%
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện
|
Thanh tra tỉnh
|
10.5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý)
|
87%
|
92%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
|
10.6
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý)
|
79%
|
87%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
|
10.7
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (% Đồng ý)
|
85%
|
88%
|
Cục Thi hành án dân sự tỉnh
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.8
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý
hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
89%
|
88%
|
Trung tâm TGPL nhà nước - Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan và Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp
lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
|
10.9
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
86%
|
72%
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
|
10.10
|
Các chi phí không chính thức từ
khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) -
Biến mới năm 2021
|
83%
|
70%
|
|
10.11
|
Phán quyết của toà án là công
bằng (% Đồng ý)
|
88%
|
90%
|
|
10.12
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100
doanh nghiệp (TANDTC)
|
1,52
|
1,26
|
|
10.13
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc
doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC)
|
95%
|
90%
|
|
10.14
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được
giải quyết (%, TANDTC)
|
78%
|
83%
|
|
10.15
|
Tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh là tốt (%)
|
78%
|
71%
|
Công an tỉnh
|
|
10.16
|
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột
nhập vào năm vừa qua (%)
|
9%
|
8%
|
|
10.17
|
Cơ quan công an sở tại xử lý
vụ việc của DN hiệu quả (%)
|
90%
|
58%
|
|
10.18
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê
cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
2%
|
1%
|
|
PHỤ LỤC II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CHỈ SỐ PGI CỦA TỈNH ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 26/11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
STT
|
Chỉ số
|
Kế hoạch đến năm 2025 (điểm số)
|
1
|
CSTP 1. Giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH (cho doanh nghiệp)
|
>6.8
|
1.1
|
Chất lượng môi trường tốt hoặc
rất tốt (%)
|
>82%
|
1.2
|
Không ô nhiễm hoặc ít ô nhiễm
(% đồng ý)
|
>42%
|
1.3
|
Doanh nghiệp không bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm (% đồng ý)
|
>60%
|
1.4
|
Tình trạng doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường tại địa phương là phổ biến (% đồng ý)
|
<44%
|
1.5
|
Chất lượng dịch vụ: Cung cấp
nước sạch
|
>2.5
|
1.6
|
Chất lượng dịch vụ: xử lý chất
thải tại các khu/cụm công nghiệp
|
>2.5
|
1.7
|
Doanh nghiệp kinh doanh gặp
khó khăn do thiên tai, biến đổi khí hậu (%)
|
<5%
|
1.8
|
Nhận định: thiên tai ảnh hưởng
tiêu cực đến doanh nghiệp trong 2 năm qua (% đồng ý)
|
<68%
|
1.9
|
Nhận định: Dễ tiếp cận thông
tin về thời tiết, khí tượng thủy văn (% đồng ý)
|
>95%
|
1.10
|
Nhận định: Chất lượng cơ sở hạ
tầng đủ tốt để phòng ngừa thiên tai (% đồng ý)
|
>80%
|
1.11
|
Nhận định: Chính quyền địa
phương thường xuyên cảnh báo trước khi thiên tai xảy ra (%)
|
>86%
|
1.12
|
Nhận định: hạ tầng giao thông
được khôi phục nhanh chóng sau thiên tai (% đồng ý
|
>60%
|
1.13
|
Nhận định: Các hạ tầng cơ bản
được cung cấp nhanh chóng sau thiên tai (%)
|
>85%
|
1.14
|
Nhận định: Chính quyền địa
phương kịp thời hỗ trợ khắc phục thiệt hại sau thiên tai (%)
|
>84%
|
1.15
|
Tỷ lệ xã phường có hoạt động
thu gom rác thải hàng ngày (TCTK, %)
|
>65
|
1.16
|
CSTP 2. Đảm bảo tuân thủ
|
>6.5
|
1.17
|
Chính quyền xử phạt doanh
nghiệp gây ô nhiễm (% đồng ý)
|
>78%
|
1.18
|
Chính quyền nhanh chóng khắc
phục sự cố môi trường (% đồng ý)
|
>78%
|
1.19
|
Chính quyền có giải pháp đề
phòng ngừa ô nhiễm (% đồng ý)
|
>90%
|
1.20
|
Tỷ lệ doanh nghiệp bị xử phạt
do gây ô nhiễm môi trường (%)
|
0%
|
1.21
|
Thủ tục hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường còn phiền hà (%)
|
<1%
|
1.22
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đón tiếp
đoàn thanh, kiểm tra môi trường (%)
|
<40%
|
1.23
|
Trả chi phí không chính thức
cho thanh tra môi trường (%)
|
<2%
|
1.24
|
Thanh, kiểm tra môi trường được
phối hợp liên ngành (% đồng ý)
|
>3%
|
1.25
|
Việc thanh, kiểm tra môi trường
được thực hiện công bằng (% đồng ý)
|
>32%
|
1.26
|
Thanh, kiểm tra môi trường
góp phần giải quyết ô nhiễm và rủi ro thiên tai (% đồng ý)
|
>48%
|
1.27
|
Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn (TCTK, %)
|
100%
|
1.28
|
Khối lượng (tấn) chất thải rắn
bình quân 1000 người đã thu gom (ước lượng)
|
>2.0
|
1.29
|
Khối lượng (tấn) chất thải rắn
bình quân 1000 người đã qua xử lý (ước lượng)
|
>1.0
|
1.30
|
CSTP 3. Vai trò lãnh đạo của
chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành Xanh
|
>5
|
1.31
|
Ưu tiên mua hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp 'xanh' (%)
|
>82%
|
1.32
|
Sẵn sàng trả giá cao hơn khi
mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 'xanh' (%)
|
>80%
|
1.33
|
Số hoạt động đầu tư xanh doanh
nghiệp thực hiện trong 2 năm gần nhất
|
>2.6
|
1.34
|
Số hoạt động đầu tư xanh đã từng
triển khai từ nhiều năm trước
|
>1.2
|
1.35
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có đầu tư
xanh trong 2 năm gần nhất (%)
|
>38%
|
1.36
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng đầu
tư xanh từ nhiều năm trước (%)
|
>13%
|
1.37
|
Tỷ lệ chi phí đầu tư xanh so
với tổng chi phí vận hành (%)
|
>1.05
|
1.38
|
Doanh nghiệp được CQNN hướng
dẫn QĐPL về BVMT (%)
|
>86%
|
1.39
|
Quy định pháp luật là yếu tố
quan trọng nhất thúc đẩy xanh hóa (%)
|
>25%
|
1.40
|
Không đầu tư xanh vì thiếu quy
định pháp luật ràng buộc (%)
|
<8%
|
1.41
|
Tỷ trọng ngân sách nhà nước
phân bổ cho hoạt động bảo vệ môi trường (BTC, %)
|
1%
|
1.42
|
CSTP 4. Chính sách khuyến
khích và dịch vụ hỗ trợ
|
>5.5
|
1.43
|
Hưởng ưu đãi chính sách khi đầu
tư xanh (%)
|
>35%
|
1.44
|
Không đầu tư xanh vì thiếu
năng lực và nguồn lực (%)
|
<12%
|
1.45
|
Hưởng lợi từ dịch vụ tư vấn
quản lý môi trường khi đầu tư xanh (%)
|
>40%
|
1.46
|
Hưởng lợi từ dịch vụ đào tạo
khi đầu tư xanh (%)
|
>40%
|
1.47
|
Không đầu tư xanh vì thiếu nhận
thức về lĩnh vực này(%)
|
<10%
|
1.48
|
Tỷ lệ doanh nghiệp trong lĩnh
vực ngành về bảo vệ môi trường (%)
|
>30%
|
PHỤ LỤC III
PHÂN CÔNG ĐẦU MỐI THEO DÕI, THAM MƯU CẢI THIỆN CÁC CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN TRONG CHỈ SỐ PCI, CHỈ SỐ PGI
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 26/11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Đơn vị đầu mối
|
I
|
Chỉ số PCI
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tính minh bạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Chi phí thời gian
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
Sở Nội vụ
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Tính năng động và tiên phong
của chính quyền tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
8
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
9
|
Đào tạo lao động
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
10
|
Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự
|
- Sở Tư pháp: đầu mối theo
dõi các tiêu chí về Thiết chế pháp lý;
- Công an tỉnh: đầu mối theo
dõi các tiêu chí về An ninh trật tự
|
II
|
Chỉ số PGI
|
1
|
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và tác động tiêu cực của BĐKH (cho doanh nghiệp)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Đảm bảo tuân thủ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Vai trò lãnh đạo của chính
quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành Xanh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Chính sách khuyến khích và dịch
vụ hỗ trợ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|