ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3180/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 09
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 7977/QĐ-UBND ngày
09/10/2007 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển
thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 359/TTr-QĐTPT ngày 17/6/2021, ý kiến
của Sở Tài chính tại Công văn số 2895/STC-TCDN ngày 02/8/2021 và kết quả lấy ý
kiến của thành viên UBND thành phố theo Công văn số 3017/VP-KT ngày 30/9/2021 của
Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 7498/QĐ-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng ngày 21/10/2014 về việc
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng,
Quyết định số 8853/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 và Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày
20/5/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển ban hành kèm theo Quyết định số
7498/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Lao động- Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng, Hội đồng quản lý, Trưởng Ban Kiểm soát,
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- TTTU, TT HĐND TP (để b/c);
- Các PCT UBND TP;
- Lưu: VT, STC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3180/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2021
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát
triển thành phố Đà Nẵng (viết tắt là Quỹ) quy định về tổ chức bộ máy; hoạt động
nghiệp vụ; chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, báo cáo và giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên
quan; cơ cấu lại và giải thể; giải quyết tranh chấp và sửa đổi, bổ sung Điều lệ
và một số nội dung khác.
2. Đối tượng áp dụng
Điều lệ này áp dụng trong hoạt động tại Quỹ Đầu tư
phát triển thành phố Đà Nẵng và các đối tượng có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Vốn hoạt động là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn
huy động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng tại một thời điểm.
2. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm:
a) Vốn điều lệ do chủ sở hữu cấp;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.
3. Vốn điều lệ là mức vốn được quy định tại Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Vốn điều lệ thực có là số vốn điều lệ được phản
ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
5. Người quản lý là người giữ các chức danh, chức vụ
bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng Ban Kiểm
soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
Điều 3. Tên gọi, trụ sở và vốn
điều lệ
1. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi tiếng Việt: Quỹ Đầu tư phát triển thành
phố Đà Nẵng.
b) Tên giao dịch quốc tế: Da Nang City Development
Investment Fund.
c) Tên viết tắt: DDIF.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 18 đường Yên Bái, phường
Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Điện thoại, fax, website và email:
a) Điện thoại: 02363.888.769
b) Fax: 02363.898.498
c) Website: http://ddif.com.vn
d) Email: [email protected]
4. Vốn điều lệ:
a) Số vốn điều lệ: 880 tỷ đồng (Tám trăm tám mươi tỷ
đồng).
b) Trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn ngân
sách, Quỹ báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết
định.
c) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tư
phát triển, Quỹ trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
d) Phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh
của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 4. Địa vị pháp lý, tư cách
pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng là Quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập;
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức
năng cho vay và đầu tư tại địa phương. UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều
lệ, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc.
Điều 5. Nguyên tắc và phạm vi
hoạt động
1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:
a) Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều
lệ.
c) Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều
kiện theo quy định.
2. Phạm vi hoạt động của Quỹ:
a) Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và pháp
luật có liên quan.
b) Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu
tư, cho vay của Quỹ.
c) Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
d) Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý
các Quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định.
đ) Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo ủy quyền của UBND thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hoạt động của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của Đảng và các quy định của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội
khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ và các quy định của
các tổ chức đó.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Mục 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 7. Cơ cấu tổ chức và quản
lý
1. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Quỹ gồm có:
a) Hội đồng quản lý;
b) Ban Kiểm soát;
c) Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc.
2. Thẩm quyền quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với người quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
3. Trình tự, thủ tục quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu đối với người quản lý Quỹ thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn
của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ
a) Thực hiện đầu tư, cho vay theo danh mục lĩnh vực
đầu tư, cho vay được UBND thành phố ban hành theo quy định.
b) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán
và báo cáo theo quy định.
c) Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố
công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương.
2. Quyền hạn của Quỹ
a) Tổ chức hoạt động theo quy định của Nghị định số
147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật
có liên quan.
b) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Điều lệ này để quyết định cho vay,
đầu tư.
c) Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao
động theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử
dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.
đ) Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức
năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố để tìm kiếm, xây dựng các
dự án đầu tư.
e) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ.
f) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ
về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu
tư; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định
giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển
khai thực hiện dự án.
g) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem
xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư; định giá
tài sản đảm bảo tiền vay.
h) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản
xuất, kinh doanh của tổ chức vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm tiền
vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như các vấn đề
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
i) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết
định đình chỉ việc cho vay, đầu tư; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trước thời
hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục
đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
k) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu
tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
l) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được
nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định
của pháp luật.
m) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức trong và ngoài
nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác, ủy
thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam.
Mục 2. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 9. Số lượng, cơ cấu, nhiệm
kỳ và tiêu chuẩn các thành viên Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm 05 thành viên, bao gồm
đại diện lãnh đạo UBND thành phố là Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Sở Tài chính là
Phó Chủ tịch, Giám đốc Quỹ, đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư và đại diện
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản lý là 05 năm.
Thành viên Hội đồng quản lý được bổ nhiệm theo thời hạn nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý.
2. UBND thành phố quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chủ tịch Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít
nhất 05 năm là người quản lý, điều hành về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu
của người quản lý Quỹ.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm là
người quản lý, điều hành về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân
hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Không phải là có quan hệ gia đình với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, người quản lý và
thành viên Ban Kiểm soát.
Điều 10. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý họp thường kỳ 03 tháng một lần,
trường hợp họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc đề
nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ sau khi được sự đồng ý của Chủ
tịch Hội đồng quản lý. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch
ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ trì.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực
khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy
ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản.
2. Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện
bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý
biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu
bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội
đông quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ theo
đúng quy định của pháp luật và Điều lệ này; bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ.
2. Thông qua kế hoạch hoạt động 05 năm và kế hoạch
tài chính hàng năm, quỹ lương của người quản lý của Quỹ để trình UBND thành phố
phê duyệt.
3. Phê duyệt kế hoạch lao động hằng năm và quỹ
lương của người lao động.
4. Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung toàn bộ quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
5. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ
trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật và việc thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản lý.
6. Thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay và mức
lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ để trình UBND thành phố quyết định.
7. Quyết định hoạt động cho vay, đầu tư, phương án
huy động vốn và xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền.
8. Thông qua báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch
thu chi, trích lập các quỹ hằng năm của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định của Ban
Kiểm soát để trình UBND thành phố phê duyệt.
9. Trình UBND thành phố quyết định ban hành sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
10. Quyết định việc đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh theo thẩm quyền quy định.
11. Ban hành hoặc sửa đổi Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
12. Trình UBND thành phố về giải thể Quỹ.
13. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại
Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Mục 3. BAN KIỂM SOÁT
Điều 12. Số lượng, nhiệm kỳ hoạt
động Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát giúp UBND thành phố và Hội đồng quản
lý kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu và việc quản lý điều hành
tại Quỹ. Ban Kiểm soát có tối đa 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban phụ
trách hoạt động của Ban Kiểm soát. Số lượng thành viên Ban Kiểm soát do UBND
thành phố quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất và thực tế hoạt động của Quỹ.
2. UBND thành phố quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ. Các thành viên khác Ban
Kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu theo đề nghị của
Trưởng Ban Kiểm soát.
3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là năm (05) năm theo
nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý.
4. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát; mối quan hệ
giữa Ban Kiểm soát Quỹ với các tổ chức, cá nhân có liên quan và các nội dung
khác thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát do UBND thành phố ban
hành.
Điều 13. Tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng Ban Kiểm soát
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít
nhất 03 năm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, người quản lý
và thành viên Ban Kiểm soát của Quỹ.
4. Được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm đối với
nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch vào chức danh tương đương nếu là nguồn
nhân sự từ nơi khác.
5. Đảm bảo độ tuổi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
6. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản
kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
7. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ theo quy định của pháp luật.
9. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều
tra, truy tố, xét xử. Trường hợp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra thi UBND thành phố trao đổi với cơ quan thanh tra, kiểm tra
về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trước khi quyết định.
10. Trường hợp bổ nhiệm lại, phải hoàn thành nhiệm
vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách
chế độ, Điều lệ tổ chức hoạt động và các quy chế hoạt động, nhằm bảo đảm hiệu
quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.
2. Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực, cẩn
trọng của Hội đồng quản lý, Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động của
Quỹ.
3. Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính,
phân phối chênh lệch thu chi và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực
hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Lập kế hoạch thực hiện; báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác giám sát, kiểm tra.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý,
UBND thành phố giao.
Mục 4. GIÁM ĐỐC
Điều 15. Giám đốc
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Quỹ.
2. UBND thành phố quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với Giám đốc.
3. Thời hạn bổ nhiệm của Giám đốc là 05 (năm) năm
và có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm
kết thúc thời hạn bổ nhiệm mà Giám đốc chưa được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới
thì Giám đốc hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi
Giám đốc có quyết định bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm ít nhất 05 năm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đầu tư, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Không phải là người có quan hệ gia đình với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, người quản lý
và thành viên Ban Kiểm soát của Quỹ.
d) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định tại
khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 13 Điều lệ này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc
1. Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định
tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, và các
Nghị quyết,Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, UBND thành phố.
2. Trình Hội đồng quản lý ban hành các quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ theo thẩm quyền của Hội đồng quản lý và ban hành các quy
định, quy trình nội bộ theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
3. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu, đánh giá, xếp loại đối với các chức danh của bộ máy giúp việc (trưởng hoặc
phó phòng nghiệp vụ) và người lao động.
4. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trước UBND thành phố và Hội đồng quản lý
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
5. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với
các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đông quản lý.
6. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan
đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
7. Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của UBND thành phố, Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều lệ này và
quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5. PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN
TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 17. Phó Giám đốc
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Giám đốc.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành
hoạt động của Quỹ theo phân công và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
3. Thời hạn bổ nhiệm của Phó Giám đốc là 05 (năm)
năm và có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế.
4. Số lượng Phó Giám đốc không quá 03 người, tùy thuộc
vào tình bình hoạt động, quy mô của Quỹ, UBND thành phố quyết định số lượng Phó
Giám đốc.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Phó Giám đốc:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, đầu tư,
quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Không phải là người có quan hệ gia đình với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, người quản lý
và thành viên Ban Kiểm soát của Quỹ.
d) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định tại
khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 13 Điều lệ này.
Điều 18. Kế toán trưởng
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Kế toán trưởng.
2. Thời hạn bổ nhiệm của Kế toán trưởng là 05 (năm)
năm và có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế. Trường hợp vào thời
điểm kết thúc thời hạn bổ nhiệm mà Kế toán trưởng chưa được bổ nhiệm lại hoặc bổ
nhiệm mới thì Kế toán trưởng hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
cho đến khi có quyết định bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới.
3. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc giám sát tài chính
tại Quỹ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công hoặc ủy quyền, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được
quy định theo Luật Kế toán và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế và các văn bản
hướng dẫn (nếu có).
4. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Kế toán trưởng:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, phải đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn, văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Không phải là người có quan hệ gia đình với người
quản lý và thành viên Ban Kiểm soát của Quỹ.
d) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định tại
khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 13 Điều lệ này.
Điều 19. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm các phòng, ban
chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đông quản lý và Giám
đốc đê điều hành, quản lý Quỹ.
2. Việc thành lập, tổ chức lại các phòng, ban
chuyên môn nghiệp vụ do Hội đồng quản lý quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc.
Điều 20. Tuyển dụng và quy hoạch,
bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo khác
1. Tuyển dụng
Căn cứ kế hoạch lao động của Quỹ hằng năm đã được
phê duyệt, Giám đốc thực hiện tuyển dụng lao động theo quy định.
2. Quy hoạch và bổ nhiệm
Việc quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh trưởng, phó
phòng và tương đương của Quỹ do Giám đốc quyết định theo thẩm quyền quản lý,
phù hợp với quy định của Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỐI
VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 21. Các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động của người quản lý
1. Kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được
giao.
2. Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ.
3. Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động
và các quy chế hoạt động Quỹ.
Điều 22. Đánh giá, xếp loại đối
với người quản lý
Việc đánh giá, xếp loại đối với người quản lý được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trong trường hợp Bộ Tài chính chưa có
hướng dẫn thì vận dụng thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Mục 1. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU
TƯ, CHO VAY
Điều 23. Xây dựng danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay
1 .Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình thực tế của thành phố và
quy mô hoạt động của Quỹ, hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, Quỹ đề xuất danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố bao gồm: giáo dục, y tế, công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, môi
trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa, du lịch, giao thông, các lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa và các lĩnh vực ưu tiên phát triển khác theo định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Trên cơ sở danh mục đề xuất của Quỹ, UBND thành
phố rà soát, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phổ thông qua danh mục lĩnh vực đầu
tư, cho vay của Quỹ.
Điều 24. Ban hành danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay
1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
về danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, UBND thành phố ban hành quyết định
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
2. Trường hợp có nhu cầu bổ sung hoặc điều chỉnh
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, UBND thành phố ban hành quyết định sửa
đổi, bổ sung theo quy định.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 25. Nguyên tắc và hình thức
đầu tư
1. Nguyên tắc đầu tư:
a) Việc sử dụng vốn và tài sản của Quỹ để đầu tư phải
tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và không thuộc phạm vi đầu
tư công. Ngoài các quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP, hoạt động đầu tư của
Quỹ tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật
khác có liên quan.
b) Quỹ không được đầu tư trong các trường hợp sau:
- Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp,
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp mà người quản lý, người
đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý Quỹ.
- Góp vốn cùng công ty con để đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng.
2. Hình thức đầu tư:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
b) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế;
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng (hợp đồng đầu tư
theo phương thức đối tác công tư - PPP và hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC) hoặc
thực hiện dự án đầu tư;
d) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
Điều 26. Đối tượng đầu tư
1. Đối tượng đầu tư là các dự án, doanh nghiệp có
ngành, nghề kinh doanh chính thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
2. Căn cứ vào danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ, Quỹ lựa chọn, thẩm định, quyết định đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư vào các dự án, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện đầu tư
theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 27. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế
1. Điều kiện đầu tư:
a) Phương án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp được đánh giá có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn đầu tư.
b) Tổ chức kinh tế được đầu tư, góp vốn có ngành,
nghề kinh doanh chính thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
2. Quỹ quản lý, chuyển nhượng phần vốn góp tại các
tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 28. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng và thực hiện dự án đầu tư
1. Điều kiện đầu tư:
a) Dự án được đánh giá có hiệu quả và có khả năng
thu hồi vốn đầu tư.
b) Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ.
c) Dự án tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Hình thức quản lý: Quỹ có thể trực tiếp quản lý
dự án đầu tư hoặc thành lập doanh nghiệp dự án để quản lý dự án đầu tư.
3. Quỹ triển khai thực hiện dự án đầu tư, chuyển
nhượng dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật đầu tư và quy định của pháp luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định
đầu tư
1. Quỹ quyết định mức vốn đầu tư vào một doanh nghiệp
hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được
ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định đầu tư.
2. UBND thành phố quyết định mức vốn đầu tư vào một
doanh nghiệp hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị trên 10% vốn chủ sở hữu
của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định đầu
tư.
3. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định việc chuyển nhượng dự
án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; quyết
định chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Điều 30. Giới hạn đầu tư
1. Tổng giá trị giải ngân các khoản đầu tư theo quy
định tại Điều 27 Điều lệ này tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn đầu tư.
2. Tổng giá trị giải ngân các khoản đầu tư theo quy
định tại Điều 28 Điều lệ này tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn đầu tư.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các
nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn đầu tư khác với quy định tại Điều lệ
này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Điều 31. Đối tượng và điều kiện
cho vay
1. Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay của Quỹ phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Có dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay
của Quỹ.
b) Không là công ty con của Quỹ.
c) Chủ đầu tư là pháp nhân có năng lực pháp luật
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện cho vay:
a) Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Dự án vay vốn được Quỹ thẩm định, đánh giá là dự
án có hiệu quả, chủ đầu tư có khả năng trả được nợ vay.
c) Dự án vay vốn tuân thủ quy định của pháp luật đầu
tư.
d) Chủ đầu tư mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp
bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay thuộc
đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm.
Điều 32. Thời hạn cho vay
1. Quỹ quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án
trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của
chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.
2. Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối
đa theo quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ thẩm định, trình UBND thành phố xem
xét, quyết định.
Điều 33. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ được xác định
theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn vốn
huy động, có tính đến chi phí cơ hội của nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo bù đắp
chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho vay và các chi phí khác
có liên quan đến hoạt động cho vay.
2. Định kỳ hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ
nguyên tắc xác định lãi suất cho vay tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này,
Giám đốc tính toán, trình Hội đông quản lý thông qua để báo cáo UBND thành phố
ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ.
3. Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay
cụ thể đối với từng nhóm dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ
nhưng không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu do UBND thành phố quyết định
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn của nhà tài trợ
quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Điều lệ này thì
thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 34. Bảo đảm tiền vay
1. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ xem xét, sử
dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền
vay.
2. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật và hợp đồng tín dụng ký giữa Quỹ và chủ đầu tư vay
vốn.
Điều 35. Cho vay hợp vốn
1. Quỹ được làm đầu mối hoặc tham gia cho vay hợp vốn
với các Quỹ đầu tư phát triển địa phương khác, với tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác để cho vay dự án.
2. Dự án cho vay phải thuộc đối tượng cho vay của
các Quỹ đầu tư phát triển địa phương tham gia, đồng thời đáp ứng các điều kiện
cho vay và giới hạn cho vay theo quy định tại Điều lệ này.
3. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo hợp đồng
ký kết giữa các bên, trong đó nêu rõ điều kiện, điều khoản cho vay, thẩm quyền
cho vay, việc xử lý rủi ro theo quy định tại Điều lệ này.
4. Lãi suất cho vay do các bên tham gia cho vay quyết
định, được ghi trong hợp đồng và không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu
của từng Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 36. Thẩm quyền quyết định
cho vay
1. Quỹ quyết định đối với dự án cho vay có giá trị
không quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại
thời điểm quyết định cho vay.
2. UBND thành phố quyết định đối với dự án cho vay
có giá trị lớn hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, đảm bảo đáp ứng quy định
về giới hạn cho vay quy định tại Điều lệ này.
Điều 37. Giới hạn cho vay
1. Giới hạn cho vay đối với một dự án tại thời điểm
giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài
chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
2. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của
Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài
chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
3. Đối với một dự án, trường hợp Quỹ vừa cho vay vừa
đầu tư thì tổng giới hạn đầu tư và cho vay tại thời điểm giải ngân không vượt
quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời
điểm giải ngân vốn.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn của các nhà tài
trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định của Điều lệ này
thi thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 38. Phân loại nợ, trích lập
quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
1. Quỹ thực hiện phân loại nợ, trích lập quỹ dự
phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật
đối với ngân hàng thương mại.
2. Xử lý rủi ro
a) Các trường hợp xem xét xử lý rủi ro:
- Chủ đầu tư bị thiệt hại về tài chính, tài sản do
thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ
(lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
- Chủ đầu tư bị phá sản theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ
(lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
- Chủ đầu tư có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại
nợ của Quỹ.
b) Hội đồng quản lý quyết định thành lập Hội đồng để
xử lý rủi ro. Thành phần Hội đồng xử lý rủi ro bao gồm 01 thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ làm Chủ tịch, Giám đốc Quỹ làm Phó Chủ tịch, 01 thành viên là Trưởng
Ban Kiểm soát và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản lý quyết định.
c) Biện pháp xử lý rủi ro:
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ gồm điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ và gia hạn nợ.
- Bán nợ.
- Biện pháp khác không trái với quy định của pháp
luật.
d) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Quỹ xem xét, quyết định việc cơ cấu lại thời hạn
trả nợ gồm điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ, kể cả giữ nguyên nhóm nợ (nếu
có) trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả
đánh giá của Quỹ về khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ phải đảm bảo thời hạn cho vay sau khi cơ cấu lại đáp ứng quy định về thời hạn
cho vay theo quy định tại Điều lệ này.
- Quỹ xem xét xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ phát
sinh từ nghiệp vụ cho vay theo quy định. UBND thành phố quyết định bán nợ đối với
trường hợp giá bán thấp hơn giá trị ghi sổ của khoản nợ.
3. Trường hợp sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, tối
thiểu sau 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và đã thực hiện tất
cả các biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Quỹ được
xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng nếu có đủ hồ sơ chứng minh đã
thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và được UBND cấp
thành phố chấp thuận trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
4. Giám đốc xây dựng Quy chế phân loại nợ, trích lập,
xử lý rủi ro và trình Hội đồng quản lý ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của
UBND thành phố. Quy chế này bao gồm các nội dung cơ bản sau: nguyên tắc xử lý rủi
ro; các trường hợp, biện pháp xử lý rủi ro; hồ sơ, trình tự thủ tục sử dụng dự
phòng rủi ro; quy trình xử lý rủi ro và thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC
VÀ ỦY THÁC
Điều 39. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư;
cho vay và thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân
sách nhà nước, từ các ngân hàng chính sách, từ các doanh nghiệp và các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; nhận ủy thác quản lý nguồn vốn, hoạt động của các
quỹ tài chính nhà nước tại địa phương.
2. Việc nhận ủy thác của Quỹ thực hiện theo quyết định
của UBND thành phố hoặc hợp đồng nhận ủy thác ký kết giữa Quỹ với tổ chức, cá
nhân ủy thác. Quyết định/hợp đồng nhận ủy thác bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
a) Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, người đại diện
pháp luật của bên ủy thác (nếu có) và bên nhận ủy thác (Quỹ đầu tư phát triển địa
phương).
b) Mục đích ủy thác; nội dung ủy thác.
c) Số vốn ủy thác; thời hạn ủy thác; chi phí ủy
thác.
d) Đối tượng thụ hưởng; trách nhiệm thẩm định và
giám sát hoạt động ủy thác; trách nhiệm xử lý rủi ro của bên ủy thác.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên; xử lý các trường
hợp chấm dứt văn bản ủy thác trước thời hạn; điều khoản về xử lý vi phạm (nếu
có).
e) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp
với quy định của pháp luật.
3. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động, Quỹ
có trách nhiệm hạch toán tách bạch vốn nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn
nhận ủy thác (nếu có) với nguồn vốn hoạt động và tài sản của Quỹ. Hoạt động nhận
ủy thác của Quỹ phải đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác theo chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ.
Điều 40. Ủy thác
1. Quỹ được ủy thác hoạt động nghiệp vụ cho các tổ
chức tín dụng và các ngân hàng chính sách thực hiện. Việc ủy thác phải được thực
hiện bằng văn bản ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy thác.
2. Các tổ chức nhận ủy thác được trả chi phí dịch vụ
ủy thác theo mức ghi tại văn bản ủy thác.
Mục 5. NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 41. Huy động vốn
1. Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn
theo các hình thức sau:
a) Vay các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về
vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
c) Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được nhận các khoản đặt cọc và ký cược theo
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổng mức vốn huy động của Quỹ theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này tối đa bằng 06 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính bán niên tại thời điểm gần nhất.
Điều 42. Phát hành trái phiếu
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ
tại thị trường trong nước theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của Quỹ:
a) Quỹ được UBND thành phố đánh giá xếp loại hoạt động
có hiệu quả năm trước liền kề của năm phát hành theo quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đảm bảo tuân thủ quy định về nhà đầu tư mua và
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của pháp luật về chào
bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
c) Có phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ được
UBND thành phố phê duyệt trong đó nêu cụ thể về mục đích sử dụng vốn từ phát
hành trái phiếu và nguồn bố trí trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã
phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước
đợt phát hành trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp phát hành trái phiếu cho các
chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
đ) Đáp ứng các giới hạn đầu tư, cho vay, huy động vốn
theo quy định.
3. Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu, đối
tượng mua và giao dịch trái phiếu, quy trình, hồ sơ, phương án phát hành,
phương thức phát hành, việc đăng ký, lưu ký trái phiếu, công bố thông tin thực
hiện theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Điều 43. Vốn nhận ủy thác
Vốn nhận ủy thác theo quy định tại Điều 39 Điều lệ
này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ và được hạch toán, quản lý tách bạch với
vốn hoạt động của Quỹ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 44. Chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm
toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp
của người quản lý, người lao động Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn và hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc xếp hạng Quỹ thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Kết quả hoạt động của Quỹ là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu, thu nhập khác và tổng chi phí hợp lý, hợp lệ. Sau khi nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, phần
chênh lệch này được phân phối như sau:
a) Bù đắp khoản chênh lệch thu chi âm đến thời điểm
quyết toán.
b) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư
quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa.
d) Trích tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện
của người lao động vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; trích tối đa không quá
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý vào quỹ thưởng người quản lý.
đ) Phần chênh lệch còn lại được tiếp tục bổ sung
vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
5. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo
cáo, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định của Nghị định số
147/2020/NĐ-CP, Điều lệ này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 45. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm:
1. Vốn điều lệ do chủ sở hữu cấp.
2. Quỹ đầu tư phát triển.
3. Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.
Điều 46. Bảo toàn an toàn vốn
của Quỹ
1. Quỹ có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn đúng
mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài sản theo quy định; báo cáo UBND thành phố
về biến động vốn chủ sở hữu của Quỹ.
2. Việc bảo toàn vốn được thực hiện bằng các biện
pháp sau đây:
a) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối chênh lệch
thu chi, chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định tại
Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho
vay theo quy định tại Điều lệ này và trích lập dự phòng khác theo quy định đối
với doanh nghiệp. Chi phí trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động
của Quỹ.
c) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định
của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 47. Kế hoạch hoạt động, kế
hoạch tài chính hàng năm
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động 05 năm được UBND
thành phố phê duyệt, Quỹ xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng
năm để Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt. Kế hoạch
tài chính hàng năm bao gồm: kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua sắm tài sản
cố định.
2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch hàng
năm như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, Hội đồng quản lý
Quỹ báo cáo UBND thành phố về kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm tiếp
theo.
b) Trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch, UBND thành
phố xem xét, phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm để Quỹ triển
khai, thực hiện.
Điều 48. Chế độ báo cáo
1. Quỹ lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động,
công bố thông tin theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các báo cáo này.
Điều 49. Giám sát và đánh giá
hiệu quả hoạt động của Quỹ
1. UBND thành phố có trách nhiệm giám sát và đánh
giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ đánh giá hiệu quả hoạt động theo
các chỉ tiêu bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác.
b) Chỉ tiêu 2: Chênh lệch thu - chi và tỷ suất
chênh lệch thu - chi trên vốn chủ sở hữu.
c) Chi tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
(bao gồm trực tiếp cho vay và hợp vốn cho vay) và tỷ lệ các khoản nợ phải thu
khó đòi trên tổng số vốn đầu tư.
d) Chỉ tiêu 4: Chấp hành pháp luật về đầu tư, quản
lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo
tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
3. Các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này được
xác định và tính toán trên cơ sở báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và các
báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật. Khi tính toán các chỉ tiêu quy định
tại khoản 2 Điều này được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh
và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Do nhà nước điều chỉnh chính sách hoặc biến động
của thị trường làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và tình hình hoạt động của Quỹ.
c) Do Quỹ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Nhà nước khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cho các đối
tượng vay; điều chỉnh lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ.
4. Cách thức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
của Quỹ, đánh giá hiệu quả hoạt động người quản lý của Quỹ thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Đầu tư, xây dựng, mua
sắm và quản lý tài sản cố định
1. Quỹ được sử dụng vốn chủ sở hữu để đầu tư, xây dựng,
mua sắm và quản lý tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng,
mua sắm, quản lý, trích khấu hao, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng
bán, kiểm kê tài sản cố định của Quỹ áp dụng theo quy định của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương V
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 51. Mối quan hệ giữa Quỹ
với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp vay và nhận vốn đầu tư của
Quỹ
1. Mối quan hệ giữa Quỹ với các cơ quan quản lý nhà
nước
Quỹ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý của Bộ Tài
chính, Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố và chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Mối quan hệ giữa Quỹ với các doanh nghiệp vay vốn
và doanh nghiệp hợp tác đầu tư của Quỹ
Quỹ với các doanh nghiệp có mối quan hệ thông qua
hình thức vay vốn và hợp tác đầu tư trên tinh thần bình đẳng, đôi bên cùng có lợi
trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại Quỹ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức, hoạt
động của Quỹ.
2. Quyết định việc thành lập và giải thể Quỹ theo
quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
3. Trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua
phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước; bố trí nguồn để cấp,
bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ theo phương án đã được Hội đồng nhân dân thông qua;
quyết định cấp, bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tư phát triển.
4. Phê duyệt điều lệ hoạt động của Quỹ hoặc phê duyệt
điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
5. Quyết định mô hình tổ chức của Quỹ, số lượng
thành viên Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát.
6. Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng quản lý.
7. Ban hành danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân thành phổ thông
qua.
8. Có ý kiến chấp thuận đối với kế hoạch lao động hằng
năm và quy chế xử lý rủi ro của Quỹ.
9. Quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
hằng năm hoặc từng thời kỳ.
10. Quyết định phê duyệt đầu tư, cho vay theo thẩm
quyền.
11. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ.
12. Phê duyệt kế hoạch hoạt động 05 năm và kế hoạch
tài chính hàng năm của Quỹ.
13. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch
thu chi, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ.
14. Trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua
phương án tổ chức lại, giải thể Quỹ. Quyết định thành lập Hội đồng giải thể Quỹ.
15. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại hiệu quả
hoạt động của Quỹ. Quyết định đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động 5 năm liền
kề của Quỹ.
16. Quyết định xóa nợ gốc và bản nợ với giá thấp
hơn giá trị ghi sổ của khoản nợ.
17. Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với người quản lý Quỹ.
18. Có ý kiến chấp thuận việc xuất toán nợ đã xử lý
rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
19. Phê duyệt phương án phát hành trái phiếu riêng
lẻ của Quỹ.
20. Phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 53. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Theo dõi, giám sát việc thực hiện cơ chế quản lý
tài chính, kế toán của Quỹ.
2. Tham mưu UBND thành phố phê duyệt quyết toán
chênh lệch thu chi hằng năm của Quỹ theo quy định.
3. Tham mưu UBND thành phố phê duyệt kế hoạch hoạt
động, kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng
năm của Quỹ.
4. Thẩm định và trình UBND thành phố về lãi suất
cho vay tối thiểu.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
UBND thành phố.
Điều 54. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài chính để thực hiện quản lý
các hoạt động đầu tư của Quỹ.
2. Hướng dẫn các thủ tục đầu tư đối với công tác đầu
tư tại Quỹ.
3. Chủ trì, phối hợp với Quỹ và các đơn vị liên
quan trình UBND thành phố ban hành Quyết định về danh mục đầu tư và cho vay tại
Quỹ theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố
về kế hoạch hoạt động 5 năm, kế hoạch hoạt động hằng năm và phương án huy động
vốn do Quỹ xây dựng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
UBND thành phố.
Điều 55. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng
1. Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay của Quỹ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Nghiên cứu đề xuất với Ngân hàng nhà nước về xây
dựng chính sách cho vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn để áp dụng tại Quỹ như đối với
các ngân hàng thương mại.
3. Hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ cho vay và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại Quỹ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
UBND thành phố.
Điều 56. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tiền lương, thưởng,
lao động, xếp hạng của Quỹ.
2. Tham mưu UBND thành phố phê duyệt quỹ lương kế
hoạch, quỹ lương thực hiện của người quản lý quỹ hằng năm.
3. Tham mưu UBND thành phố cho ý kiến về kế hoạch
lao động hằng năm của Quỹ.
Tham mưu UBND thành phố phê duyệt xếp hạng doanh nghiệp
của Quỹ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
UBND thành phố.
Điều 57. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Tham mưu UBND thành phố về việc quy hoạch, đào tạo,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; đánh giá, xếp loại; thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với
người quản lý của Quy.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
UBND thành phố.
Chương VI
CƠ CẤU LẠI VÀ GIẢI THỂ
Điều 58. Cơ cấu lại Quỹ
Việc cơ cấu lại Quỹ do UBND thành phố quyết định
theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 59. Các trường hợp giải
thể Quỹ
1. Quỹ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ và có
tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay và đầu tư (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho
vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp.
2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50%
hoặc tỷ lệ các khoản nợ phải thu khó đòi trên tổng số vốn đầu tư cao hơn 80% và
lũy kế chênh lệch thu - chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của
Quỹ trong 05 năm liên tiếp.
3. Các trường hợp Quỹ hoạt động không hiệu quả hoặc
không cần thiết phải duy trì Quỹ theo đánh giá của UBND thành phố.
Điều 60. Hội đồng giải thể Quỹ
1. UBND thành phố thành lập Hội đồng giải thể để
tham mưu cho UBND thành phố về phương án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ.
2. Thành phần của Hội đồng giải thể bao gồm:
a) Lãnh đạo UBND thành phố.
b) Đại diện lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Đà Nẵng.
d) Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát.
đ) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết)
theo quyết định của UBND thành phố.
3. Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể,
báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua. Phương án
giải thể bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực
trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ của Quỹ, trừ trường hợp
Quỹ đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 06 tháng trước thời
điểm quyết định giải thể Quỹ.
b) Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn điều
lệ, các khoản cho vay và đầu tư đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của
Quỹ.
c) Phương án chuyển giao các khoản nhận ủy thác của
các tổ chức ủy thác.
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
lao động.
đ) Điều khoản chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của
Quỹ.
4. Sau khi phương án giải thể được Hội đồng nhân
dân thành phố thông qua, UBND thành phố quyết định giải thể Quỹ, đồng thời báo
cáo Bộ Tài chính và công bố việc giải thể trên các phương tiện thông tin đại chúng
ở địa phương và trung ương.
5. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực:
a) Quỹ có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều
62 Điều lệ này.
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều 63 Điều lệ này.
6. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi
Quỹ đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP, Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Thời gian giải thể Quỹ không quá 02 năm kể từ
ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu thực tiễn
của địa phương, UBND thành phố quyết định gia hạn thời gian giải thể nhưng tối
đa không quá 01 năm.
Điều 61. Trách nhiệm của Quỹ
sau khi có quyết định giải thể
1. Chấm dứt ngay hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu
tư và các hoạt động có liên quan khi quyết định giải thể có hiệu lực.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi quyết định
giải thể có hiệu lực, Quỹ phải thực hiện:
a) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công
nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể
có hiệu lực.
b) Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại các
tổ chức tín dụng; danh sách nợ phải trả, bao gồm các khoản vốn huy động; danh
sách khách hàng cho vay và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu
hồi và nợ không có khả năng thu hồi); danh sách các dự án đầu tư, các khoản vốn
góp tại tổ chức kinh tế và số vốn phải thu hồi từ các dự án này; danh sách các
khoản ủy thác và nhận ủy thác.
c) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi quyết
định giải thể có hiệu lực, Quỹ phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu
liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản cho vay, đầu tư, các
khoản ủy thác và nhận ủy thác của Quỹ.
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử
dụng hợp pháp của Quỹ (kể cả tài sản chưa thu hồi được).
Điều 62. Trách nhiệm của Hội đồng
giải thể sau khi có quyết định giải thể
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của Quỹ để phục vụ việc giải thể.
b) Tổ chức giải thể Quỹ theo phương án được duyệt.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo UBND thành phố về kết quả giải thể.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ để
phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ
việc thu hồi tài sản.
Chương VII
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
Điều 63. Xử lý tranh chấp
Trong quá trình hoạt động nếu có phát sinh tranh chấp
giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân thì Quỹ phối hợp xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 64. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
1. Hội đồng quản lý, Giám đốc tổ chức triển khai thực
hiện Điều lệ này; Ban Kiểm soát giám sát việc thực hiện Điều lệ này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Điều lệ
này, căn cứ vào quy định của pháp luật và tình hình thực tế hoạt động, Giám đốc
Quỹ tổng kết kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất kịp thời những nội dung
cần sửa đổi, bổ sung trình Hội đồng quản lý.
Trên cơ sở đề xuất của Quỹ, Hội đồng quản lý xem
xét và trình UBND thành phố quyết định./.