Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 112/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Hoàng Gia Long
Ngày ban hành: 18/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/KH-UBND

Hà Giang, ngày 18 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 150/QĐ-TTG NGÀY 28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh để đạt được mục tiêu Chiến lược đã đề ra.

- Là căn cứ cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp và nông thôn của từng địa phương; đồng thời để tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Chiến lược.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đảm bảo sự nhất quán với việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030; định hướng đến năm 2045 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Cụ thể hóa các yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn; phát huy tính chủ động, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng nền nông nghiệp từng bước hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên; phát triển hướng tới nền nông nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch; phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch, nâng cao giá trị gia tăng.

- Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại theo hướng chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn trước thiên tai.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt bình quân

5,5%/năm (thời kỳ 2021 - 2025) và 6%/năm (thời kỳ 2026 - 2030). Trong đó ngành nông nghiệp đạt bình quân 4,95%/năm (thời kỳ 2021 - 2025) và 5,65%/năm (thời kỳ 2026 - 2030).

- Cơ cấu kinh tế nông - lâm - thủy sản đến năm 2025 nông nghiệp chiếm 84,1%, lâm nghiệp chiếm 15%, thủy sản chiếm 1%; đến năm 2030 nông nghiệp chiếm 82%, lâm nghiệp chiếm 17% và thủy sản chiếm 0,9%. Riêng nông nghiệp đến năm 2025: Trồng trọt chiếm 65%, chăn nuôi chiếm 35%; đến năm 2030: Trồng trọt chiếm 63%, chăn nuôi chiếm 37% giá trị sản xuất nông nghiệp. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị đã được xác định trong nghị quyết 17-NQ/TU. Phấn đấu nâng cấp, hoàn thiện chuỗi giá trị đã có: Chuỗi chè Shan tuyết; chuỗi mật ong bạc hà. Phát triển mới các chuỗi cây ăn quả ôn đới, dược liệu, lúa đặc sản chất lượng cao, tam giác mạch, bò vàng, lợn đen tại các huyện đã xác định; giá trị sản phẩm nông nghiệp đặc trưng hàng hóa được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết trên 70%; phấn đấu 100% các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng hàng hóa theo chuỗi giá trị của tỉnh được chứng nhận chỉ dẫn địa lý và bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và trên 70% các sản phẩm đặc trưng hàng hóa được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn mới.

- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững thông qua các chương trình MTQG và đề án cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ cho trên 6.500 hộ nghèo, cận nghèo. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2021. Đến năm 2030, tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 60 triệu đồng/năm (năm 2021 là 23,63 triệu đồng/người), tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân toàn tỉnh 4%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

- Phấn đấu số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 đạt 82 xã, đến năm 2030 đạt 110 xã; không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; bình quân cả tỉnh đạt trên 17 tiêu chí/xã. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng của các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM, trong đó phấn đấu thực hiện số xã nông thôn mới nâng cao là 50 xã; số xã nông thôn mới kiểu mẫu là 20 xã. Có 05 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Quản Bạ).

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 60%, diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên 20.000 ha.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt bình quân 4,5%/năm (thời kỳ 2031 - 2050), trong đó nông nghiệp đạt 4,16%/năm.

- Cơ cấu kinh tế nông - lâm - thủy sản: Nông nghiệp chiếm 79%, lâm nghiệp chiếm 20%, thủy sản chiếm 1% giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản; Trong nông nghiệp: Trồng trọt chiếm khoảng 60%, chăn nuôi 40% giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.

III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

Tập trung phát triển theo 2 trục: (1) Đảm bảo về an ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn tỉnh, bao gồm: nhóm cây lương thực (lúa, ngô); Nhóm cây thực phẩm (rau đậu, củ, quả); nhóm cây công nghiệp ngắn ngày (Lạc, đậu tương). (2) Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị: Nhóm trồng trọt tập trung vào cây ăn quả có múi, cây ăn quả ôn đới; chè san tuyết, dược liệu. Nhóm chăn nuôi tập trung vào các sản phẩm: Bò vàng, Lợn, gia cầm địa phương, ong bạc hà. Đối với các sản phẩm khác của ngành nông nghiệp sản xuất bình thường và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi khi có tín hiệu thị trường cần mở rộng quy mô, vùng sản xuất.

1.1. Phát triển nông nghiệp

a) Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn

Giữ ổn định diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt: Lúa 37.000 ha, ngô khoảng 53.000 ha, sản lượng lương thực có hạt khoảng 413.270 tấn vào năm 2025 và 420.000 tấn vào năm 2030. Giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 62 triệu đồng vào năm 2025 và 70 triệu đồng vào năm 2030.

- Đối với cây lúa: Từng bước mở rộng diện tích lúa có chất lượng gạo ngon, thay thế dần diện tích lúa lai, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh và của thị trường. Lúa ruộng tập trung nhiều tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần và Yên Minh. Mở rộng diện tích lúa đặc sản (Già Dui, Séng Cù, Khẩu Mang, nếp Cẩm, nếp địa phương...) của tỉnh tại những nơi có điều kiện phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

- Đối với cây ngô: Ổn định diện tích ngô hiện có (khoảng 53.500 ha) tập trung thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng. Tăng cường sử dụng các giống ngô lai ngắn ngày, có năng suất cao, chống chịu tốt vào sản xuất. Duy trì phát triển các giống ngô địa phương ở những nơi thích hợp (ngô nếp, ngô tẻ vàng vùng cao, ngô tẻ vàng vùng thấp…). Vùng sản xuất tập trung nhiều tại 8 huyện là: 4 huyện vùng cao nguyên đá, 2 huyện vùng cao núi đất phía Tây và 2 huyện vùng núi thấp là Vị Xuyên và Bắc Mê.

- Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: Ổn định diện tích lạc khoảng 9.510 ha. Vùng sản xuất lạc tập trung tại các huyện Bắc Quang, Quang Bình và Quản Bạ. Tập trung thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng cây đậu tương với diện tích khoảng 14.070 ha tại các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Yên Minh và Đồng Văn.

- Nhóm cây rau, đậu các loại: Mở rộng diện tích trồng rau ở những nơi có điều kiện, tập trung phát triển theo hướng an toàn, VietGAP nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hình thành một số vùng chuyên trồng rau ven các thành phố, thị trấn, cửa khẩu, khu công nghiệp với quy mô khoảng 21.200 ha vào năm 2025; phấn đấu khoảng 26.100 ha vào năm 2030. Tập trung tại huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Bắc Quang, Vị Xuyên.

b) Phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

- Tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng vùng, địa phương cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị.

- Quy mô sản xuất các nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh:

+ Cây chè: ổn định diện tích khoảng 20.380 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 89.800 tấn vào năm 2025 và 92.760 tấn vào năm 2030. Dự kiến 100% diện tích chè được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và hữu cơ.

+ Cây cam: Ổn định diện tích khoảng 9.000 ha (trong đó cam sành 5.000 ha), sản lượng đạt 90.000 tấn vào năm 2025 và 93.400 tấn vào năm 2030. Dự kiến 100% diện tích cam được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Cây dược liệu: Đạt khoảng 17.000 ha vào năm 2025 và năm 2030. Trong đó diện tích thảo quả trồng dưới tán rừng ổn định khoảng 12.588. Dự kiến 100% diện tích trồng dược liệu được sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, GACP-WHO.

+ Đàn trâu: Quy mô đàn trâu khoảng 140.000 con vào năm 2025 và 141.200 con vào năm 2030, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt khoảng 6.400 tấn vào 2025 và 7.800 tấn vào năm 2030.

+ Đàn bò: Quy mô đàn bò đạt khoảng 125.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 4.910 tấn vào năm 2025 và 130.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 6.180 tấn vào năm 2030.

+ Đàn lợn: Quy mô đàn lợn đạt khoảng 610.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 38.000 tấn vào năm 2025 và 630.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 40.000 tấn vào năm 2030.

+ Đàn bò sữa: Dự án chăn nuôi bò sữa do tập đoàn TH đầu tư, dự kiến quy mô đàn bò sữa khoảng 5.000 con vào 2025, và 10.000 con vào năm 2030.

+ Đàn ong mật: Ổn định khoảng 65.300 tổ, sản lượng mật ong đạt khoảng 392 tấn vào năm 2025 và 425 tấn vào năm 2030.

- Đối với nhóm sản phẩm đặc sản của các huyện, thành phố có quy mô nhỏ, tập trung vào các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy bản sắc, lợi thế của các địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới theo chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.

c) Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị gắn với các vùng sản xuất tập trung phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu, thổ nhưỡng:

- Cây ăn quả ôn đới: Cây Hồng không hạt diện tích 1.000 ha; sản lượng khoảng 2.180 tấn. Cây Lê diện tích 1.500 ha; sản lượng khoảng 4.900 tấn. Cây Mận diện tích 730 ha; sản lượng khoảng 1.765 tấn. Chứng nhận diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP là 1.000 ha. Tỷ lệ sản lượng Hồng được sơ chế, chế biến chiếm khoảng 40% sản lượng; Lê chiếm khoảng 10% sản lượng; Mận chiếm khoảng 50% sản lượng.

- Cây chè Shan tuyết: Duy trì diện tích chè cho thu hoạch ổn định 13.853 ha; sản lượng chè búp tươi khoảng 53,53 nghìn tấn. Chè Shan tuyết chứng nhận Hữu cơ diện tích 12.000 ha. Tỷ lệ được sơ chế, chế biến chiếm 100% sản phẩm.

- Cây dược liệu: Cây thảo quả diện tích 12.588 ha; sản lượng trên 8.900 tấn. Cây dược liệu các loại diện tích khoảng 5.090 ha. Chứng nhận tiêu chuẩn GAP; GACP - WHO diện tích khoảng 5.000 ha. Tỷ lệ sơ chế, chế biến đối với thảo quả chiếm 100% sản lượng; trong đó tỷ lệ chế biến sâu khoảng 5% sản lượng. Các loại dược liệu khác gắn kết với doanh nghiệp sơ chế, chế biến.

- Lúa đặc sản chất lượng cao: Diện tích gieo trồng ổn định hàng năm 6.940 ha, sản lượng 40,2 nghìn tấn. Tỷ lệ được sơ chế, chế biến chiếm 100% sản phẩm; trong đó tỷ lệ chế biến sâu khoảng 15% sản lượng.

- Cây Tam giác mạch diện tích gieo trồng ổn định 500 ha, sản lượng 290 tấn. Tỷ lệ được sơ chế, chế biến sâu trên 90% sản lượng.

- Chăn nuôi bò vàng Hà Giang: Tổng đàn 101.300 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên 4.000 tấn/năm. Chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, VietGAHP. Tỷ lệ được sơ chế, chế biến chiếm khoảng 20% sản lượng.

- Chăn nuôi lợn đen: Tổng đàn 168.708 con, sản lượng thịt hơi xuất bán trên 8.280 tấn. Chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, VietGAHP. Tỷ lệ được sơ chế, chế biến chiếm khoảng 30% sản lượng.

- Chăn nuôi ong bạc hà: Tổng đàn 48.500 tổ; sản lượng mật ong bạc hà đạt khoảng 230.000 lít/năm. Chứng nhận GAP là 40.000 tổ. Tỷ lệ được sơ chế, chế biến chiếm 100% sản phẩm; trong đó tỷ lệ chế biến sâu chiếm khoảng 10%.

1.2. Phát triển lâm nghiệp bền vững

Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với đẩy mạnh trồng rừng bổ sung, khoanh nuôi tái sinh rừng. Phấn đấu độ che phủ rừng đến năm 2030 đạt 60%. Thực hiện giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng đạt từ 40% tổng diện tích rừng tự nhiên trở lên. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 15.600 ha; đến năm 2030 đạt trên 20.000 ha. Tạo thay đổi mạnh mẽ tư duy nghề rừng, trồng rừng, trồng cây xanh phân tán, trong đó xác định rõ phát triển kinh tế lâm nghiệp là trọng tâm; xây dựng chuỗi giá trị lâm sản là cốt lõi; quản lý, bảo vệ rừng bền vững là quan trọng. Tập trung triển khai các giải pháp đồng bộ về phát triển rừng bền vững, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 17%/năm giai đoạn 2021-2030, giá trị sản xuất chiếm 15% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vào năm 2025 và chiếm 17% vào năm 2030.

a) Rừng đặc dụng: Phát triển theo hướng bảo tồn kết hợp với kinh doanh dịch vụ hệ sinh thái rừng (dịch vụ bảo tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học; dịch vụ phòng hộ đầu nguồn; dịch vụ tích lũy carbon). Giữ nguyên diện tích rừng hiện có (51.299,9 ha). Phát huy tính làm chủ của người dân bản địa, để người dân tham gia vào khai thác những nguồn lợi từ việc bảo vệ rừng đặc dụng như: du lịch cộng đồng, hướng dẫn du lịch, tham gia vào tổ bảo vệ, kiểm lâm, tham gia các dự án bảo tồn, nghiên cứu, nuôi trồng và khai thác một số lâm sản ngoài gỗ trong khu vực rừng đặc dụng. Giảm kết nối phổ thông đối với các vùng lõi bảo tồn thiên nhiên; tăng kết nối tới các vùng bảo tồn cảnh quan để khai thác du lịch và tiềm năng cảnh quan. Kêu gọi đầu tư của doanh nghiệp nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, đầu tư vào bất động sản xanh và dịch vụ du lịch sinh thái trong và quanh vùng rừng đặc dụng.

b) Rừng phòng hộ: Giữ nguyên diện tích đất rừng phòng hộ đã có rừng tự nhiên. Ưu tiên giải pháp khoanh nuôi tái sinh và phát triển rừng phòng hộ là rừng tự nhiên thành rừng cung cấp lâm sản ngoài gỗ. khoanh nuôi các diện tích rừng đang tái sinh. Tùy theo từng khu vực xác định quy hoạch phục hồi sinh thái tự nhiên để áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho phù hợp và rút ngắn thời gian bỏ hóa rừng. Bảo tồn kết hợp với kinh doanh dịch vụ hệ sinh thái rừng (dịch vụ bảo tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học; dịch vụ du lịch).

c) Rừng sản xuất: Tập trung ưu tiên đầu tư khoảng 270.000 ha đất cho rừng sản xuất gỗ nguyên liệu, ở những vùng có điều kiện về đất đai, địa hình và tiếp cận hạ tầng. Trong đó khoảng 50.000 ha là rừng trồng gỗ nhỏ nguyên liệu giấy, tập trung ở những vùng có điều kiện về đất đai và tiếp cận giao thông như Quang Bình, Bắc Quang, phần còn lại sẽ theo mô hình đa tầng, đa loài, trồng cây gỗ lớn. Nâng cao chất lượng và giá trị của rừng trồng bằng cách phổ biến, chuyển giao công nghệ đối với các giải pháp thâm canh rừng, từ khâu sử dụng giống tốt, chăm sóc, nuôi dưỡng đến khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ. Khuyến khích trồng rừng gỗ lớn bằng cơ chế đặc thù, đặc biệt là cơ chế tài chính, vay vốn để doanh nghiệp có thể trụ qua thời gian dài. Thực hiện cấp chứng chỉ rừng sản xuất theo chuỗi thị trường lâm sản. Phát triển hạ tầng lâm nghiệp đặc biệt là đường vận xuất và hạ tầng phục vụ PCCCR. Thúc đẩy liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất cung ứng vật liệu, trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm.

1.3. Phát triển thủy sản

Phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, đồng thời có quy chế quản lý cộng đồng trong các vùng nuôi để nuôi trồng bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh, bán thâm canh và ứng dụng công nghệ cao. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông, nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn gen, nguồn lợi thủy sản của các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng để phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất giống phát triển nuôi hàng hóa đặc sản.

a) Phát triển nuôi thủy sản ao, hồ nhỏ: Diện tích nuôi thủy sản ao hồ nhỏ đạt khoảng 2.193 ha (đến năm 2030). Đối tượng nuôi chủ yếu là cá truyền thống như mè, trôi, trắm, chép, diếc, rô phi... Ngoài ra là các loài cá cho giá trị kinh tế cao như cá tầm, cá hồi.. .và một số loài cá quý của địa phương như cá chiên, cá lăng, cá anh vũ…nuôi chủ yếu ở 3 huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên.

b) Phát triển nuôi thủy sản hồ chứa, hồ thủy điện: Nuôi thủy sản hồ chứa không bao gồm các hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt (do nuôi thủy sản phải dùng thức ăn phân bón sẽ làm ô nhiễm nước các hồ chuyên dùng nước sinh hoạt). Hình thành và phát triển nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản ở tất cả các hồ chứa nước trong tỉnh với diện tích 2.800 ha bằng phương thức thả cá giống cỡ lớn với những giống cá ăn phù du sinh vật như cá mè trắng, mè hoa và giống cá ăn mùn bã hữu cơ như cá trôi trắng, rô phi, một số loài cá địa phương và các giống cá ăn đáy như cá chép, cá diếc, ... Phát triển nghề nuôi cá lồng với số lượng lồng phù hợp để có sản phẩm nuôi trực tiếp và bổ xung nguồn dinh dưỡng cho cá nuôi trong hồ.

c) Phát triển nuôi cá lồng trên sông: Phát triển nuôi cá lồng trên sông ở các huyện vùng thấp, trên những đoạn sông có điều kiện phù hợp với yêu cầu kỹ thuật (lòng sông rộng, dòng chảy có lưu tốc nhỏ dưới l m/giây, nước sâu 3m trở lên, không bị ô nhiễm bởi nước sinh hoạt và nước thải công nghiệp). Huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, TP Hà Giang nuôi trên sông Lô, huyện Quang Bình nuôi trên sông Con, huyện Bắc Mê nuôi trên sông Gâm. Tổ chức nuôi cá lồng thành cụm tập trung để dễ tư vấn kỹ thuật, cung ứng vật liệu, giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm nhưng giữ khoảng cách các lồng cá hợp lý (1 km chiều dài sông đặt 4 - 5 lồng) để tránh ô nhiễm nguồn nước, phòng trừ dịch bệnh. Sử dụng các giống cá phù hợp để nuôi đơn loài, chủ yếu là các giống cá ưa nước chảy như trắm cỏ, rô phi đơn tính, chép lai và giống cá bản địa như cá bỗng, cá chiên, cá lăng, ...

2. Về nông thôn

2.1. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

- Cùng với phát triển nông nghiệp, chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập.

- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch cụ thể để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên trách; thu hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,...).

- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản... Thông qua hợp tác xã và hội nông dân xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo miễn phí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý,...

2.2. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản với thành thị.

- Định hướng đa dạng hóa chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với lợi thế, hoàn cảnh và cơ hội phát triển địa phương. Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.

- Từng bước giảm dần sức ép của phát triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp để giảm phát thải cac-bon. Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn để hấp thụ bớt các-bon.

2.3. Thúc đẩy hình thành các hình thức tổ chức sản xuất liên kết, tạo chuỗi liên kết phát triển nông thôn bền vững

- Vận động, tuyên truyền đưa các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, phân tán tham gia vào các Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp tham gia hoạt động phát triển kinh tế nông thôn, dịch vụ để giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp tại chỗ.

- Các địa phương tập trung xây dựng các chuỗi giá trị theo ngành hàng chủ lực: Nông nghiệp, thương mại, du lịch, công nghiệp để thu hút các tổ chức đầu tư xây dựng các chuỗi liên kết; trong đó xác định doanh nghiệp là đầu kéo để kết nối với thị trường tiêu thụ; nông dân là nòng cốt, tích cực tham gia vào chuỗi giá trị và được phân chia lợi nhuận hợp lý.

- Thông qua các chương trình, dự án và huy động nguồn lực xã hội hình thành và phát triển các tổ chức tín dụng khu vực nông thôn để hỗ trợ nguồn lực cho nông dân phát triển kinh tế.

- Tập trung đào tạo nghề cho nông dân trở thành công nhân nông nghiệp đối với lực lượng lao động tham gia hoạt động trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; đồng thời đào tạo nghề để chuyển đổi lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Chủ động tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của UBND tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành và các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện.

- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.

2. Quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp, nông thôn

Rà soát lại hiện trạng đất đai, lợi thế của từng huyện, thành phố để xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 đảm bảo không chồng lấn với diện tích quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích khác. Đảm bảo bố trí đủ quỹ đất phục vụ kế hoạch phát triển các vùng sản xuất tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; xây dựng kế hoạch dồn điền đổi thửa, chuyển đổi đất lúa, đất rừng sản xuất và các loại đất khác để phát triển mở rộng các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao; có giải pháp bảo vệ và phát triển quỹ đất cho đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

3. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất sản phẩm nông nghiệp

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ thông tin, cơ khí hóa, tự động hóa, công nghệ tưới tiết kiệm. Sản xuất, sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu, đề kháng mạnh với sâu bệnh hại trên cây trồng, dịch bệnh trên đàn vật nuôi; đẩy mạnh áp dụng quy trình sản xuất an toàn, chất lượng. Lựa chọn công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến, hiệu quả phù hợp. Gắn chế biến sản phẩm với vùng nguyên liệu tập trung và công nghệ bảo quản sản phẩm; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong giết mổ, chế biến đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.

Hoàn thiện và xây dựng cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, thủy lợi và quy trình sản xuất. Triển khai cổng thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai… để cung cấp cho người nông dân, giúp nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng; triển khai hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy về sản phẩm ứng dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain) gắn với thương mại điện tử. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn trong công tác quản lý, giám sát, dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch trong nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.

Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh đảm bảo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; kết hợp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm với các hoạt động văn hóa, du lịch; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm với nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả.

4. Phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn

- Rà soát, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và quản trị của các hợp tác xã hiện có. Khuyến khích, hỗ trợ để đẩy mạnh thành lập mới các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực tập trung: các vùng sản xuất chè, cây ăn quả, chăn nuôi lợn, gà, sản phẩm OCOP,... xây dựng và thực hiện hiệu quả các dự án hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, đặc biệt gắn với chuyển đổi số ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, tập trung đào tạo nghề sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đối với lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã. Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất, ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu... theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo các chuyên gia đầu ngành theo lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.

- Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông, công trình thủy lợi, điện,... trong vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh để thu hút đầu tư.

5. Giải pháp về cơ chế chính sách

- Thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách đã ban hành, nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Tiếp tục rà soát nghiên cứu ban hành các chính sách của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về đất đai trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi đất lúa, đất rừng sản xuất, bố trí đất đai phát triển chăn nuôi tập trung; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất sản phẩm hàng hóa, an toàn, chất lượng, hỗ trợ phát triển chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao và bảo quản sản phẩm.

- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá, xây dựng liên kết, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất tập trung (hạ tầng giao thông, thủy lợi, giống cây trồng, vật nuôi). Đẩy mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.

VI. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch.

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư đoạn 2021 - 2030.

3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp và kinh phí hợp pháp khác.

4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, thời vụ, quy trình kỹ thuật sản xuất; chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số; tham mưu, chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, kế hoạch cung ứng vật tư đầu vào cho sản xuất; chương trình mỗi xã một sản phẩm.

- Tham mưu hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở ngành, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chương trình, đề án, dự án theo quy định của pháp luật, đảm bảo để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đề ra.

3. Sở Tài chính: Căn cứ quy định của Trung ương, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện kế hoạch trên cơ sở nguồn kinh phí NSTW hỗ trợ, khả năng cân đối của NSĐP và nhiệm vụ tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào nông nghiệp; hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng đất; quản lý điều chỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông thôn mới.

5. Sở Công thương: Chủ trì triển khai hỗ trợ các cơ sở chế biến nông lâm sản trên địa bàn tỉnh đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị, bao bì, nhãn mác từ nguồn kinh phí khuyến công hàng năm. Xây dựng kế hoạch xúc tiến, quảng bá, trưng bày, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã kết nối, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

6. Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hiệu quả trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp đối với sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh và trung ương phục vụ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao để phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, sử dụng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án phát triển du lịch gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến quảng bá trong và ngoài nước thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.

8. Sở Lao động - TBXH: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố đổi mới hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đào tạo nghề nông nghiệp theo nhu cầu của thị trường lao động, gắn với giải quyết việc làm và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn phù hợp với lợi thế của địa phương.

9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới, nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác, liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, nông hộ trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp các Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về nội dung về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; các cơ chế chính sách; các mô hình điển hình về sản xuất nông nghiệp, nông thôn và định kỳ đăng tải, phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc chuyển đổi số, phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

11. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất việc sắp xếp, đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ Kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn vốn của địa phương, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các mục tiêu, giải pháp của nội dung kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Đ/c CT UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các Sở, ban ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (Đ/c Hương, Sắc, Hùng);
- VNPTiioffice;
- Lưu: VT, KTTH (Nghĩa, Hà, Đại).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Gia long

 


PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số    /KH-UBND ngày   /   /    của UBND tỉnh Hà Giang)

TT

Tên Chương trình, đề án

Cơ quan, đơn vị chủ trì

Cơ quan, đơn vị phối hợp

Thời gian xây dựng, phê duyệt

Thời gian thực hiện

I

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện

1

Tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố có liên quan

Hàng năm

2021-2030

2

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương và phân cấp trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các cấp thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn vốn, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

UBND các huyện, thành phố

Các cơ quan, đơn vị có liên quan

2022

2021-2030

II

Thực hiện các quy hoạch, xây dựng cơ chế chính sách

1

Xây dựng và hoàn thành các phương án quy hoạch của ngành nông nghiệp, tổ chức thực hiện các quy hoạch được phê duyệt

 

 

 

 

1.1

Phương án phát triển sản xuất nông nghiệp theo vùng gắn với các chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

2022

2021-2030

1.2

Phương án phát triển sản xuất thủy sản tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

2022

2021-2030

1.3

Phương án phát triển lâm nghiệp bền vững, bảo vệ và quy hoạch phát triển 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất)

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

2022

2021-2030

1.4

Phương án phát triển mạng lưới thuỷ lợi, cấp nước và phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

2022

2021-2030

1.5

Phương án quy hoạch phân bổ dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sắp xếp, bố trí ổn định các điểm dân cư tại những vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai, các vùng đặc biệt khó khăn, biên giới; dân di cư tự do tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

2022

2021-2030

2

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Sở Xây dựng

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

2022

2021-2030

3

Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2030

II

Thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên

 

 

 

 

1

Tiếp tục các chương trình, dự án đang thực hiện

 

 

 

 

1.1

Đề án cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ, tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững thời kỳ 2021 - 2025 của tỉnh Hà Giang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2025

1.2

Đề án phát triển bền vững cây cam sành tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2025

1.3

Đề án phát triển nửa triệu con đại gia súc hàng hóa Tỉnh Hà Giang, thời kỳ 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2025

1.4

Chương trình đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2025

1.5

Chương trình phát triển cây dược liệu tỉnh Hà Giang 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

Sở Y tế

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2025

1.6

Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà Giang thời kỳ 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021-2025

1.7

Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 20/2/2020 về phê duyệt Dự án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2020 - 2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố

Hàng năm

2020 - 2030

1.8

Đề án số 190/KH - UBND ngày 2/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện đề án 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ Tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố

Hàng năm

2021 - 2025

1.9

Kế hoạch số 272 /KH-UBND tỉnh ngày 16 /11/2021 về phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố

Hàng năm

2021 - 2025

1.10

Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 05/01/2022 của UBND tỉnh về Hành động thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 1/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố

Hàng năm

2021 - 2030

1.11

Kế hoạch 308/KH-UBND ngày 23/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị giai đoạn 2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố

Hàng năm

2021 - 2025

2

Triển khai thực hiện các chương trình dự án mới

 

 

 

 

2.1

Đề án tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.2

Đề án phát triển sản xuất các cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc sản tỉnh Hà Giang (lợn bản địa, gà bản địa, hồng không hạt Quản Bạ, gạo tẻ Già Dui - Xín Mần, mận máu - Hoàng Su Phì

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.3

Đề án nâng cao năng suất, chất lượng chè Shan tuyết tỉnh Hà Giang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.4

Đề án tăng cường sản xuất sạch (VietGAP) trên một số cây trồng chủ lực của Tỉnh : chè, cam, rau, dược liệu

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.5

Đề án phát triển nông nghiệp số tỉnh Hà Giang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.6

Đề án đầu tư, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Hà Giang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.7

Đề án phát triển ngành nghề nhằm nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.8

Đề án thu hút các Hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.9

Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.10

Dự án phát triển chăn nuôi và đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm thịt gia súc, gia cầm của tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2.11

Dự án Nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

III

Tổ chức thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nông thôn

 

 

 

 

1

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

VP điều phối nông thôn mới

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

2

Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Ban Dân tộc

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

3

Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững

Sở Lao động thương binh và xã hội

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan

Hàng năm

2021 - 2030

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 112/KH-UBND ngày 18/04/2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo Quyết định 150/QĐ-TTg

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


24

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.89.181
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!