ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 14 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại: Tờ trình số 681/TTr-SNV ngày 26 tháng 3 năm 2024; Báo cáo số 914/BC-SNV
ngày 03 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 20/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban
hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan, đơn vị thuộc
bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ; các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một
số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Các nội dung về công tác
thi đua, khen thưởng không quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong tỉnh và các cá nhân, tập thể, hộ gia
đình ngoài tỉnh có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Thái
Bình.
Điều
3. Nguyên tắc khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng được
thực hiện như sau:
a) Theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Người đứng đầu sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, cơ quan thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Hội có tính chất
đặc thù cấp tỉnh, các doanh nghiệp, tổ chức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi đề nghị khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên cho các cá nhân, tập thể vào dịp tổng
kết năm công tác hoặc tổng kết năm học: Một cá nhân chỉ đề nghị 01 danh hiệu
thi đua hoặc 01 hình thức khen thưởng, một tập thể chỉ đề nghị 01 danh hiệu thi
đua hoặc 01 hình thức khen thưởng cùng cấp; cá nhân, tập thể đã được tặng hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước thì ít nhất 02 năm sau kể từ thời điểm được khen
thưởng cấp Nhà nước nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục xem xét đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen công trạng (trừ khen thưởng
theo cụm, khối thi đua).
Trong một năm, mỗi cá nhân
hoặc tập thể chỉ được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng không quá 02 Bằng
khen, trừ khen thưởng đột xuất.
c) Chú trọng khen thưởng các
cá nhân, tập thể, hộ gia đình từ yếu kém phấn đấu thành điển hình tiên tiến
trong phong trào thi đua.
d) Hình thức kỷ luật chỉ xem
xét một lần đối với một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng (những lần
xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước).
đ) Không khen thưởng đột xuất
cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm
vụ công tác hoặc theo chương trình, kế hoạch đã định trước.
e) Đối với các tổ chức Hội
(có tư cách pháp nhân) được đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể nhân dịp tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ (sau khi có văn bản đồng ý tổ chức Đại hội của cơ quan có
thẩm quyền) hoặc đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ khen thưởng và trình cấp
trên khen thưởng dịp tổng kết năm cho các cá nhân, tập thể thuộc tổ chức Hội có
kết quả hoạt động xuất sắc, tiêu biểu, phạm vi ảnh hưởng lớn trong tỉnh.
g) Đối với các chuyên án của
lực lượng vũ trang, thực hiện khen thưởng đối với các chuyên án có thành tích
xuất sắc, có tầm ảnh hưởng và có tác dụng nêu gương học tập trong tỉnh.
2. Những trường hợp chưa
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình đang trong thời gian thi
hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên và các trường hợp sau:
a) Cá nhân, tập thể, hộ gia
đình không tổ chức hoặc không tham gia phong trào thi đua; hồ sơ đề nghị khen
thưởng không đầy đủ thành phần, báo cáo thành tích không đúng mẫu.
b) Tập thể mới thành lập và
thời gian hoạt động chưa đủ 12 tháng hoặc nội bộ mất đoàn kết hoặc để xảy ra vụ
việc gây ảnh hưởng dư luận xã hội hoặc xếp loại chỉ số cải cách hành chính
trung bình hoặc yếu hoặc có cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ
hình thức khiển trách trở lên (tập thể nhỏ thuộc tập thể trên vẫn được xét, đề
nghị khen thưởng).
c) Cá nhân là người đứng đầu
tập thể mà tập thể bị cấp có thẩm quyền phê bình bằng văn bản hoặc để xảy ra vụ
việc sai phạm trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước hoặc tập thể không được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4.
Tổ chức thi đua
1. Các hình thức tổ chức thi
đua
Các hình thức tổ chức thi
đua, gồm: Thi đua thường xuyên và thi đua theo chuyên đề.
2. Nội dung triển khai công
tác thi đua, khen thưởng
a) Hằng năm các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, cơ quan thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Hội có tính chất
đặc thù cấp tỉnh, các doanh nghiệp, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi tắt
là cơ quan, đơn vị, địa phương) phải xây dựng kế hoạch công tác thi đua, khen
thưởng, kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề (nếu có).
Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, ngoài các kế
hoạch nêu trên phải xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường
xuyên của năm đó.
b) Kế hoạch công tác thi
đua, khen thưởng, kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường xuyên gửi
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) và đơn vị Cụm
trưởng Cụm thi đua, Khối trưởng Khối thi đua thuộc tỉnh trong quý I hằng năm;
ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trong quý IV hằng năm.
Kế hoạch tổ chức phong trào
thi đua theo chuyên đề (nếu có) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ (trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi ban hành) để tổng
hợp, theo dõi.
c) Căn cứ kế hoạch công tác
thi đua, khen thưởng và kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua đã ban
hành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động, triển khai
thực hiện bảo đảm nội dung, chất lượng và hiệu quả. Định kỳ 6 tháng, kết thúc
năm công tác, năm học hoặc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tham mưu tổ chức, triển
khai thực hiện phong trào thi đua
1. Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ
a) Căn cứ nội dung phát động
phong trào thi đua của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh, nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm,
giai đoạn tham mưu, giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong
trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương phát hiện, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến trong
các phong trào thi đua;
c) Thẩm định hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cấp trên khen thưởng cho các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích
xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện phong trào thi đua.
2. Bộ phận làm công tác tham
mưu về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu
Thủ trưởng phát động phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc triển khai thực hiện các phong trào thi đua do cấp trên phát động;
tham mưu việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; đề xuất các biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua; phát hiện các điển hình tiên tiến, phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến; tham mưu, đề
xuất khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện
phong trào thi đua.
3. Các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương, đường lối của đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các gương
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể,
hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 6.
Danh hiệu "Lao động tiên tiến"
1. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến” để xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên;
b) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ trong cơ quan,
đơn vị; tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Tích cực tham gia các
phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động; nhiệt tình, sôi nổi trong các
hoạt động của các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến” để xét tặng hằng năm cho công nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong năm;
b) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
c) Chấp hành tốt các nội
quy, quy trình sản xuất, bảo đảm vệ sinh an toàn lao động; có ý thức tổ chức kỷ
luật; trong sản xuất có sáng tạo, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng cải
tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động;
d) Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do doanh nghiệp, đoàn thể phát động; tích cực đóng góp trong
hoạt động xã hội trên địa bàn.
3. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến” để xét tặng hằng năm cho nông dân, người lao động không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; chấp hành tốt
các hương ước, quy ước nơi cư trú;
b) Áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, có cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản xuất;
c) Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do địa phương, tổ chức đoàn thể nơi cư trú phát động;
d) Tích cực tham gia các hoạt
động xã hội trên địa bàn.
Điều 7.
Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến"
1. Đối tượng tặng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” là các tập thể sau:
a) Phòng, ban, đơn vị và
tương đương thuộc hoặc trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phòng, ban, đơn vị và
tương đương thuộc hoặc trực thuộc cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Các đơn vị thuộc hoặc trực
thuộc trường Đại học, Cao đẳng, Bệnh viện; đơn vị thuộc Trung tâm trực thuộc sở
có từ 40 người làm việc trở lên;
d) Doanh nghiệp (trừ các Tập
đoàn kinh tế, Tổng Công ty), các đơn vị thuộc hoặc trực thuộc doanh nghiệp.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao trở lên;
b) Tham gia đầy đủ các phong
trào thi đua thường xuyên và chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do
tỉnh, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị phát động thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất 70% cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. không có cá nhân vi phạm pháp luật,
bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 8.
Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
1. Đối tượng được tặng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy
định này.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” để xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao:
b) Tích cực tham gia phong
trào thi đua thường xuyên và chuyên đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do
tỉnh, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị phát động;
c) Có 100% cá nhân trong tập
thể được cấp có thẩm quyền đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ được giao
trong năm, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cá nhân vi phạm
pháp luật, bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 9.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Đối tượng tặng danh hiệu
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, gồm:
a) Tập thể dẫn đầu phong
trào thi đua của cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức (gọi tắt là
cụm, khối thi đua).
b) Tập thể dẫn đầu phong
trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời
gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
c) Tập thể xuất sắc tiêu biểu
dẫn đầu lĩnh vực.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm,
khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể đạt các tiêu chuẩn
quy định khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng; thực hiện tốt quy chế của cụm,
khối thi đua, được các thành viên cụm, khối thi đua bình xét, suy tôn;
b) Tập thể được đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo
chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ
03 năm trở lên khi tổng kết phong trào và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nội bộ đoàn kết; thực hiện
tốt pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
b) Tổ chức, triển khai thực
hiện đầy đủ, hiệu quả nội dung phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phát động; ban hành đầy đủ các văn bản để tổ chức thực hiện
phong trào thi đua, có tổ chức sơ kết, tổng kết;
c) Hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu thi đua hoặc các nhiệm vụ được giao trong phong trào thi đua;
d) Được cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì phong trào thi đua bình xét, lựa chọn và đề nghị đạt tỷ lệ
phiếu đồng ý từ 80% trở lên trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng cơ quan, đơn vị.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh” để tặng cho tập thể xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu lĩnh vực
và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nội bộ đoàn kết; thực hiện
tốt pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
b) Hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu, nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao;
c) Được Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của đơn vị đề nghị đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên trên tổng
số thành viên.
Mục 2.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
10. Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương để tặng cho cá
nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên về chuyên môn được giao trong năm tại cơ quan, đơn vị; tham gia đầy
đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ quan, đơn vị hoặc cá
nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc cá nhân có thành tích
xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên dương, nêu gương
kịp thời.
b) Tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao hằng năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát động; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập
thể.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên về chuyên môn được giao trong năm tại cơ quan, đơn vị; tham
gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ quan, đơn vị
hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc cá nhân có
thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên dương, nêu
gương kịp thời.
b) Tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao hằng năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát động; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập
thể hoặc lập được những thành tích xuất sắc được công nhận có phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn huyện.
c) Hộ gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi
đầu trong các phong trào thi đua do các cấp phát động, có phạm vi ảnh hưởng rộng
rãi đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
d) Nông dân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi
đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp
đỡ nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những kết quả vượt trội so
với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên về chuyên môn được giao trong năm tại cơ quan; tham gia đầy đủ
các phong trào thi đua do địa phương phát động hoặc cá nhân có sáng kiến được
áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng trong đơn vị cần tuyên dương, nêu gương kịp thời.
b) Tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao hằng năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát động; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
c) Hộ gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi
đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có phạm vi ảnh hưởng
đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
d) Nông dân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi
đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp
đỡ nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những kết quả vượt trội so
với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
4. Giấy khen của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp,
hợp tác xã tặng cho cán bộ, công nhân, nhân viên và tập thể gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn
sau:
a) Cán bộ, công nhân, nhân
viên hoàn thành tốt trở lên các nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được
giao hằng năm hoặc có sáng kiến, thành tích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
b) Tập thể đoàn kết, hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng năm.
Điều
11. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể, hộ gia đình
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và đạt tiêu chuẩn sau:
1. Khen thưởng công trạng
a) Tặng cho cá nhân, tập thể
thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d
khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Tặng cho công nhân, nông
dân, người lao động đạt tiêu chuẩn sau:
Công nhân "Lao động giỏi,
lao động sáng tạo", là công nhân trực tiếp lao động, có sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật được ứng dụng trong thực tiễn giúp tiết kiệm nguyên liệu, chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh mang lại giá trị
kinh tế từ 100 triệu đồng trở lên được người đứng đầu các doanh nghiệp đánh giá
công nhận.
Nông dân, người lao động
"Sản xuất, kinh doanh giỏi", có mô hình phát triển ổn định từ 02 năm
trở lên với thu nhập hằng năm từ 100 triệu đồng trở lên, đã hướng dẫn và phổ biến
kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho ít nhất 05 gia đình, tạo việc
làm cho từ 05 lao động trở lên có thu nhập ổn định, bảo đảm vệ sinh môi trường
được Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá công nhận.
2. Khen thưởng đột xuất
Tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân, tặng cho tập thể, hộ gia đình đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc
trong lao động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao; có năng khiếu,
tài năng đặc biệt; có hành động mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm có
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn, đặc biệt lớn, trong điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn,
tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; có hành động, nghĩa cử cao đẹp,
cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân có phạm vi ảnh hưởng
và tác dụng nêu gương trong tỉnh.
b) Đoạt Huy chương hoặc đoạt
giải đặc biệt, xuất sắc, giải Nhất, giải Nhì, giải Ba cuộc thi cấp quốc gia, cấp
quốc tế, gồm: Học sinh, sinh viên; giáo viên, giảng viên trực tiếp bồi dưỡng học
sinh, sinh viên; đạo diễn, diễn viên, nhạc công thuộc đoàn nghệ thuật của tỉnh;
cá nhân có tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc tác phẩm báo chí; vận động viên thể
thao thành tích cao, huấn luyện viên trưởng trực tiếp đào tạo, huấn luyện vận động
viên thể thao thành tích cao tham gia các giải thi đấu vô địch quốc gia, khu vực,
châu lục và thế giới hoặc tại đại hội thể thao toàn quốc, khu vực, châu lục và
thế giới.
Tập thể là đoàn nghệ thuật của
tỉnh hoặc tập thể thuộc hoặc trực thuộc; nhóm tác giả có tác phẩm văn học, nghệ
thuật hoặc tác phẩm báo chí; cặp vận động viên hoặc đội tuyển tham gia tham gia
các giải thi đấu vô địch quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới hoặc tại đại hội
thể thao toàn quốc, khu vực, châu lục và thế giới.
Tác giả hoặc nhóm tác giả:
Có sản phẩm hoặc giải pháp đoạt giải Đặc biệt, giải Nhất, giải Nhì, giải Ba
trong Cuộc thi sáng tạo thanh, thiếu niên, nhi đồng tỉnh Thái Bình hoặc Hội thi
Sáng tạo Khoa học - Công nghệ và Kỹ thuật tỉnh Thái Bình.
Trong trường hợp cá nhân đạt
nhiều giải trong một cuộc thi thì chỉ khen thưởng một lần cho các thành tích đạt
được.
c) Có phát minh, sáng chế, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền công nhận và áp dụng
mang lại hiệu quả hoặc có nhiều đóng góp bằng tiền, vật chất cho địa phương, công
tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh.
d) Tặng cho hộ gia đình
trong và ngoài tỉnh gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và có đóng góp trên địa bàn tỉnh về công sức, đất đai và
tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
3. Khen thưởng phong trào
thi đua
a) Tặng cho các cá nhân, tập
thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong tổ chức thực hiện
phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động khi tiến hành sơ
kết, tổng kết hoặc để thúc đẩy việc thực hiện phong trào thi đua.
b) Tặng cho cá nhân, tập thể,
hộ gia đình có thành tích xuất sắc, tiêu biểu (nếu có) trong tổ chức thực hiện
phong trào thi đua do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phát động có
thời gian tổ chức thực hiện từ 06 tháng trở lên vào dịp tổng kết phong trào thi
đua.
c) Tặng cho tập thể thuộc cụm,
khối thi đua của tỉnh có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của cụm,
khối thi đua; thực hiện tốt quy chế của cụm, khối thi đua, được các thành viên
cụm, khối thi đua bình xét, suy tôn; được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
4. Khen thưởng đối ngoại
Tặng cho cá nhân, tập thể
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có nhiều
đóng góp đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của tỉnh hoặc có nhiều đóng góp trong các hoạt động xã hội, từ thiện nhân
đạo trên địa bàn tỉnh.
5. Các trường hợp khác
a) Tặng cho cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tỉnh ủy
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo của tỉnh, Ban Tổ chức của tỉnh.
Cơ quan, đơn vị, địa phương
chủ trì tham mưu dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tỉnh ủy hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo của tỉnh, Ban Tổ chức của tỉnh có nội
dung khen thưởng, phối hợp, thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
về đối tượng, cơ cấu, số lượng đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, trước khi
ban hành kế hoạch.
b) Tặng cho cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc tiêu biểu, có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và
phát triển của cơ quan, đơn vị nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn (năm cuối
có số 0).
c) Tặng cho doanh nhân,
doanh nghiệp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và có đóng góp vào công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trong tỉnh
trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc đóng thuế cao và tiêu biểu.
d) Xã được công nhận là xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao hoặc nông thôn mới kiểu mẫu.
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu
biểu được công nhận đạt tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” cấp tỉnh.
e) Xã, phường, thị trấn được
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận hoàn thành xây dựng mô hình "Chính quyền
thân thiện vì Nhân dân phục vụ".
g) Xã, phường, thị trấn tiêu
biểu, thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa đạt tiêu chuẩn theo quy định.
h) Cá nhân, tập thể, hộ gia
đình ngoài tỉnh có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc bảo đảm
quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Mục 3.
CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều
12. Thẩm quyền tổ chức cụm, khối thi đua
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tổ chức cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Cụm, khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức, gồm:
a) Cụm, khối thi đua thuộc tỉnh
đối với sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp và Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh
(gọi tắt là cụm, khối thi đua thuộc tỉnh).
b) Cụm, khối thi đua thuộc
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh, các doanh nghiệp, huyện, thành phố, (gọi tắt là cụm, khối thi đua thuộc
và trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương).
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong tham mưu tổ chức cụm, khối thi đua
1. Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tổ chức các cụm, khối thi đua và hướng dẫn tổ chức, hoạt động của cụm,
khối thi đua trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thông báo công nhận Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó của cụm, khối
thi đua thuộc tỉnh.
2. Bộ phận làm công tác thi
đua, khen thưởng của các các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, khối trưởng khối thi đua, Cụm trưởng cụm thi đua hằng năm có trách
nhiệm rà soát, tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị điều chỉnh, bổ sung cụm, khối thi đua của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Mục 4.
KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều
14. Hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương trên địa bàn tỉnh trị giá từ 500 triệu đồng trở lên được đề nghị
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 5.
THẨM QUYỀN TRÌNH KHEN THƯỞNG; THỜI GIAN, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; LẤY
Ý KIẾN KHEN THƯỞNG
Điều
15. Thẩm quyền trình khen thưởng
Thẩm quyền trình khen thưởng
thực hiện như sau:
1. Theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 83 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều
29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Người đứng đầu đơn vị Cụm
trưởng cụm thi đua thuộc tỉnh, Khối trưởng khối thi đua thuộc tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các thành viên
trong cụm, khối thi đua.
3. Người đứng đầu các đơn vị
thuộc cụm, khối thi đua thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho các cá nhân, tập
thể thuộc hoặc trực thuộc có thành tích xuất sắc, tiêu biểu theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Người đứng đầu các doanh
nghiệp không thuộc cụm, khối thi đua trình khen thưởng theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
5. Người đứng đầu đơn vị, địa
phương nhận được sự đóng góp của các cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
6. Chủ tịch Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho doanh nhân,
doanh nghiệp nhân Ngày doanh nhân Việt Nam hoặc có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh.
Điều
16. Thời gian xét khen thưởng và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng, thời gian thông
báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
1. Thời gian xét khen thưởng
và nộp hồ sơ:
a) Khen thưởng theo công trạng:
Hằng năm, cơ quan, đơn vị, địa
phương tiến hành việc xét khen thưởng vào dịp tổng kết năm công tác và nộp hồ
sơ đề nghị khen thưởng chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm sau; cụm, khối
thi đua thuộc tỉnh tiến hành việc xét khen thưởng vào dịp tổng kết năm công tác
và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 của năm sau.
Ngành giáo dục và đào tạo
xét khen thưởng vào dịp tổng kết năm học; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng chậm nhất vào ngày 15 tháng
7; các trường Đại học, Cao đẳng và Khối thi đua các trường Đại học và Cao đẳng
nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng chậm nhất 31 tháng 7.
b) Khen thưởng theo phong
trào thi đua: Xét và nộp hồ sơ khen thưởng khi sơ kết, tổng kết hoặc khi thúc đẩy
phong trào thi đua.
c) Khen thưởng đột xuất: Xét
và nộp hồ sơ khen thưởng bảo đảm kịp thời nhưng không quá 30 ngày làm việc sau
khi thành tích được xác lập.
d) Khen thưởng quá trình cống
hiến: Xét và nộp hồ sơ khen thưởng vào tháng 6 hoặc tháng 12 hằng năm.
2. Thông báo kết quả khen
thưởng
a) Đối với các trường hợp đủ
điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định.
Khi có quyết định khen thưởng
của cấp có thẩm quyền, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm kịp
thời trả hiện vật và tiền thưởng theo quy định.
b) Đối với các trường hợp
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định hoặc có thông báo về việc
không khen thưởng của cơ quan cấp trên, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen thưởng.
Điều
17. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen
thưởng thực hiện theo quy định hiện hành và kèm theo xác nhận của cơ quan quản
lý có thẩm quyền về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, bảo hiểm đối với người
lao động, bảo đảm môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm
(nếu có) trong thời gian đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, thực hiện
chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động, thực hiện các quy định về môi trường.
Khi đề nghị khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
do Ban Chỉ đạo của tỉnh (hoặc Ban Tổ chức của tỉnh) tổ chức thực hiện thì Cơ
quan Thường trực của Ban Chỉ đạo của tỉnh (hoặc Ban Tổ chức) xin ý kiến và tổng
hợp kết quả xin ý kiến Thường trực Ban Chỉ đạo (hoặc Thường trực Ban Tổ chức) bằng
văn bản (thay cho biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng).
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan về việc lấy ý kiến khen thưởng
1. Trách nhiệm của Ban Thi
đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ a) Trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Lấy ý kiến nhân dân trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái
Bình đối với các cá nhân, tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”,
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Huân chương các loại, các hạng
trong thời gian 10 ngày làm việc (trừ khen thưởng theo thủ tục đơn giản).
Xin ý kiến Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy và Thanh tra tỉnh bằng văn bản (gửi kèm trích thành tích) đối với các cá
nhân, tập thể đề nghị khen thưởng về việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc các
vấn đề vi phạm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của tỉnh trong thời gian đề nghị khen thưởng, cụ thể:
Xin ý kiến Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy đối với: Cá nhân, tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Huân chương các loại, các hạng; cá
nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; cá nhân thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Xin ý kiến Thanh tra tỉnh đối
với: Cá nhân, tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Huân chương các loại, các hạng, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”; tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh bằng văn bản kết quả lấy ý kiến Nhân dân, ý kiến Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy và Thanh tra tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xin ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương đối với các trường hợp
đề nghị khen thưởng phải xin ý kiến theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến đối với các cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh khi có văn bản xin ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương.
2. Trách nhiệm của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Sau khi họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh, báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh
ủy (đối với nội dung Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho tập thể Thường trực Tỉnh
ủy) đối với: Cá nhân, tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Huân chương các loại, các hạng; cá
nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; cá nhân thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan, đơn vị có cá
nhân, tập thể đề nghị khen thưởng phải lấy ý kiến của các bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về các nội dung theo quy định,
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan được xin ý kiến để có kết quả về nội
dung lấy ý kiến bảo đảm được kịp thời.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các cụm, khối thi đua có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này. Căn cứ các quy định trong Quyết định này và các văn bản hiện hành về
công tác thi đua, khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành ban hành quy
chế hoặc hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm thực hiện có hiệu
quả và phù hợp với tình hình thực tế.
2. Giao Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh hằng năm ban hành hướng dẫn khen thưởng tổng kết năm và khen
thưởng đối với ngành giáo dục và đào tạo và kiểm tra các phong trào thi đua và
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Giao Ban Thi đua - Khen
thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị, địa phương và các cụm, khối thi đua thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và các cụm, khối
thi đua phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung kịp thời./.