BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2069/KH-BCĐTƯATTP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2021
Trong năm 2020 mặc dù bị ảnh hưởng
bởi đại dịch Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội phòng chống dịch bệnh, hạn chế,
giảm hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời kỳ dịch bệnh theo Nghị quyết số
84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ nhưng công tác hậu kiểm về an toàn thực
phẩm đã được các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo và triển khai thực hiện phù hợp với yêu cầu phòng chống dịch
bệnh, cơ bản kiểm soát và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm. Trong năm 2020 đã hậu kiểm 469.083
cơ sở, đã xử lý 27.631 cơ sở, tổng số tiền phạt 138.23 tỷ; Giá trị tang vật thu
giữ trên 28,5 tỷ đồng; Đình chỉ lưu hành 559 loại thực phẩm của 49 cơ sở; số cơ
sở bị tiêu hủy sản phẩm: 1.894 cơ sở; tiêu hủy 5.689 loại thực phẩm do không đảm
bảo chất lượng ATTP (thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hết hạn sử dụng...),
hàng hóa vi phạm bị tạm giữ trên 87 tấn (bao gồm các sản phẩm: bia, rượu, bánh
kẹo, rau, củ quả, trứng gia cầm, thủy, hải sản, thịt lợn...); chuyển cơ quan điều
tra 09 vụ việc có dấu hiệu sản xuất, kinh doanh hàng giả, sử dụng giấy tờ giả;
khởi tố 07 vụ, 08 bị can về tội "Vi phạm các quy định về ATTP" theo Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017).
Phát huy những kết quả đã đạt
được, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm nhằm bảo đảm
an toàn thực phẩm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch hậu kiểm về an
toàn thực phẩm năm 2021 như sau:
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm
có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý về an toàn thực
phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động
quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ
nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự
kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến,
kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm v.v…và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm
bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an
toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định
hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy phép về an toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận
đăng ký bản công bố sản phẩm).
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục
tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm: Điều 317 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2018; Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018; Nghị định
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị định 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Thông tư số 18/2019/TT- BYT
ngày 17/7/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP)
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số
25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số
43/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm Bộ Công Thương và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới ban hành.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng, cổng công khai Bộ Y tế theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố
sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm
tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể
khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt
(GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường
xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an
toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ
tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về
quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường
mạng và lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, tập
trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn trái phép chất tân
dược thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường,
đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân (lấy mẫu tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các sản phẩm được bán online).
4. Tránh chồng chéo trong hoạt
động hậu kiểm. Việc triển khai hậu kiểm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm
tại phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hậu kiểm theo trách nhiệm quy định
tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, tập
trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp
cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiếp
nhận bản công bố sản phẩm.
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển
khai các cuộc hậu kiểm năm 2021
1. Kiểm tra
liên ngành
1.1 Tại tuyến Trung ương
Năm 2021, Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về
an toàn thực phẩm:
- Kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân năm 2021.
- Kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2021.
Trong dịp Tết trung thu, các Bộ:
Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chỉ đạo các địa
phương tăng cường công tác hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý quy định tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh/thành
phố báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm (Bộ Công
Thương chỉ đạo kiểm tra và tổng hợp báo cáo trong dịp Tết trung thu 2021).
- Kiểm tra liên ngành trong các
đợt cao điểm nêu trên, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm sẽ
ban hành kế hoạch để chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tổ chức các đoàn kiểm
tra với thành phần đủ mạnh, gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên
Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức
năng có liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn
thực phẩm của Bộ Y tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ
trưng tập các labo khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại địa phương:
Căn cứ vào kế hoạch của Ban Chỉ
đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn
thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dung kế hoạch của Ban Chỉ đạo (đối với địa
phương đã thành lập Ban Quản lý an toàn thực phẩm, Ban Quản lý tham mưu xây dựng
kế hoạch) và triển khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự
công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III,
IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018; hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo
phân công trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều
40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn hậu
kiểm của Trung ương khi hậu kiểm trên địa bàn.
2. Hậu kiểm
trong ngành Y tế
2.1 Tại Trung ương
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực
phẩm phối hợp với các Viện (Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc
gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur
Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên), các lực lượng chức năng thuộc Bộ
Công an và đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm về công bố, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, sản phẩm thực phẩm bổ
sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ. Chỉ đạo cơ quan chức
năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hậu kiểm về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản
công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP (trọng tâm
là các nhóm sản phẩm nêu tại Mục 3.II phần A Kế hoạch này) và nhóm cơ sở quy định
tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2021:
- Kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân 2021.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
b) Quý II năm 2021:
- Kiểm tra liên ngành trong Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm 2021.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, công bố,
quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho
trẻ nhỏ.
c) Quý III năm 2021:
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
d) Quý IV năm 2021:
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố
trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg và Chỉ thị số 17/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ đối với 02 Chi cục An toàn thực phẩm.
Trong năm 2021, ngoài việc hậu
kiểm theo kế hoạch, Bộ Y tế sẽ tăng cường hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành.
(Cục An toàn thực phẩm - Bộ
Y tế xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện công tác hậu kiểm tại mục 2.1, triển
khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt).
2.2 Tại các địa phương
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Ban quản lý an toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Bắc Ninh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/ Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn
thực phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn, tập trung kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống
ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và
các sự kiện lớn; hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm,
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại
các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; hậu
kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trên các báo, đài; trên
Internet và môi trường mạng); cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng y
học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho
trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh.
2.3 Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ
sinh thực phẩm quốc gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí
Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phối hợp với Cục
An toàn thực phẩm và cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các địa phương tiến hành
lấy mẫu theo quy định tại Thông tư 14/2011/BYT-TT ngày 01/4/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Hậu kiểm
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương
Tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao các đơn vị chức năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hậu
kiểm và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại
Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018; Hậu kiểm đối với những cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Điều 12 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP; Hậu kiểm tại thị trường đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm
thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc
kiểm tra giảm thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
a) Quý I năm 2021:
Thực hiện theo kế hoạch chung của
Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán
Tân Sửi và mùa Lễ hội Xuân 2021. Hậu kiểm an toàn thực phẩm các sản phẩm Thịt
và sản phẩm từ thịt; Rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả.
b) Quý II năm 2021:
Kiểm tra, an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm. Hậu kiểm chuyên ngành về an toàn thực
phẩm nông sản thực phẩm khác; Thủy sản và sản phẩm thủy sản, các thực phẩm theo
sự phân công quản lý ngành.
c) Quý III năm 2021:
Hậu kiểm an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm có nguồn gốc
động vật, thực vật nhập khẩu.
d) Quý IV năm 2021:
Hậu kiểm chuyên ngành về an
toàn thực phẩm nông sản thực phẩm khác và sản phẩm thủy sản. Chủ trì tổ chức kiểm
tra, hậu kiểm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý về
an toàn thực phẩm.
đ) Kiểm tra, đánh giá phân loại
thường xuyên, liên tục trong năm 2021 tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm đột
xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm
vi quản lý ngành, đặc biệt khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có nguy cơ
gây mất an toàn thực phẩm và ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Chủ trì kiểm tra công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg và Chỉ thị số
17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với các tỉnh đại diện vùng miền trong cả
nước.
Trong năm 2021, ngoài việc hậu
kiểm theo kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tăng cường hậu kiểm
đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc
phạm vi quản lý ngành.
3.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
và chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra Sở
và các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý ngành.
4. Hậu kiểm
trong ngành Công Thương
4.1. Tại Trung ương
Tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương giao các đơn vị chức
năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hậu kiểm và chỉ đạo hậu
kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu
thực phẩm, ghi nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại
các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018.
a) Quý I năm 2021:
Kiểm tra về an toàn thực phẩm
trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửi và Mùa lễ hội Xuân năm 2021.
Chủ trì kiểm tra công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg và Chỉ thị số
17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với các tỉnh đại diện vùng miền trong cả
nước.
b) Quý II năm 2021:
Kiểm tra an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm
chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
Kiểm tra các cơ sở hoạt động
kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ
nhỏ.
c) Quý III năm 2021:
Kiểm tra an toàn thực phẩm
trong dịp Tết Trung thu; hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống
có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột
và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
Ưu tiên hậu kiểm, không dàn trải,
tập trung vào một số mặt hàng, địa bàn trọng điểm.
d) Quý IV năm 2021:
Hậu kiểm các cơ sở sản xuất, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu và đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm
chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
4.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương,
Sở Công Thương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Thanh tra
Sở phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của ngành.
II. Trọng
tâm các hoạt động hậu kiểm
1. Hậu kiểm
bảo đảm chất lượng thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng
nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo văn bản
số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhóm
sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất tân dược thuộc các nhóm: hỗ trợ người bị tăng
huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng
cân, giảm cân.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Hậu kiểm các quy định về:
Công bố sản phẩm đối với sản phẩm
thực phẩm; thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm
dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; phụ
gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục
phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do
Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Các địa phương tập
trung hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm: hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối
với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu: hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc
diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản
phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương
thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II,
III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về quảng cáo: hậu kiểm
về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương
X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc
sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức
ăn đường phố.
3. Đối với
cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý
nhà nước của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương tập trung các
nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng,
nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công
bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử
lý vi phạm.
4. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm của các Bộ ngành được quy định tại Điều
62;63;64 Luật An toàn thực phẩm và Điều 37,38,39 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm
và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Cơ
quan kiểm tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra,
đoàn kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Thông tư số
48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế.
Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện
vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương và địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng
lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu
hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm
không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị
trường.
Kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền
quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. Các văn bản
quy phạm pháp luật áp dụng xử lý:
Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật
xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi
phạm hành chính.
Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm.
Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị
định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo.
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan; Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả
xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
III. BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của
toàn ngành; Sở Y tế các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương (các địa phương đã thành lập Ban Quản lý
an toàn thực phẩm thì Ban Quản lý thực hiện) tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo kết quả hậu kiểm về
an toàn thực phẩm của toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để
tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu
kiểm liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo
theo thời gian quy định ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai hậu kiểm
của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày
15/7/2021.
c) Báo cáo năm 2021: Trước ngày
15/01/2022.
IV. BẢO ĐẢM
KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu
kiểm về an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo
đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về an toàn thực phẩm đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);
- Các Thành viên BCĐLNTƯ về ATTP;
- Tổ Công tác giúp việc BCĐ LNTƯ về ATTP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế, Ban QLATTP, Chi cục ATVSTP các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Viện: DD, KNATVSTPQG, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây Nguyên;
- Báo SKĐS, Trung tâm TTGDSK Bộ Y tế;
- Website Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm;
- Lưu: VT, ATTP.
|
CƠ QUAN THƯỜNG
TRỰC BAN CHỈ ĐẠO
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|