ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
14 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố,
cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2019 và
thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính; Thủ trưởng các các Sở, Ban ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐ VP, các Phòng, Ban thuộc VP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN,
DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 14/11/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai, tài nguyên nước,
địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc
và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển đảo (sau đây gọi là thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Các nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác, chia
sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là
các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định.
Danh sách thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, cố ý làm mất dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái phép dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
4. Sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường vào
mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
5. Mang dữ liệu tài nguyên và môi trường ra nước
ngoài trái phép.
6. Lợi dụng việc cung cấp dữ liệu để sách nhiễu,
trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với quy định của pháp luật.
Chương II
THU THẬP VÀ QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, trong việc thu thập, quản lý và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp
huyện) lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thu thập dữ liệu tài
nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh theo quy định; tổ chức triển khai, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện:
- Tiếp nhận, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông
tin, dữ liệu trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng
thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ,
trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ
liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành
Trung ương.
- Ứng dụng
công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm
phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Lưu trữ, bảo quản,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cung cấp dữ liệu thông tin về tài nguyên và
môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức,
cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định.
c) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
ứng dụng công nghệ thông tin, việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu và bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Các Sở, Ban ngành tỉnh còn lại: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, thực hiện:
a) Hàng năm xác định, lập danh mục dữ liệu tài
nguyên và môi trường cần giao nộp (theo mẫu) gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch
thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ
trách.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập,
tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng
năm của tỉnh.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập,
phân loại, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường tại địa phương;
cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định.
Điều 7. Thu
thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ, bảo
quản, công bố, cung cấp và sử dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường và Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo
quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân về thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong việc thu thập và giao nộp thông tin, dữ liệu.
2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn vốn
ngân sách sự nghiệp tài nguyên và môi trường và các tổ chức, doanh nghiệp khác
(thuộc diện phải nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của Nhà nước)
trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hoàn thành nhiệm vụ nghiệm
thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ dữ
liệu dạng giấy (bản chính, bản gốc) và một bộ dữ liệu dạng số lưu trên đĩa CD,
DVD.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh thuộc diện phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc truyền kết
quả quan trắc môi trường tự động, liên tục trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi
trường; đồng thời có trách nhiệm tự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành
thiết bị để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu môi trường được quan trắc và
truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nhận
phải được lập thành biên bản (theo mẫu) và lưu vào hồ sơ theo quy định. Biên bản
giao nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường là một trong những cơ sở để
xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá,
xử lý, cập nhật dữ liệu
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường sau khi thu
thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý; việc kiểm tra, đánh giá,
xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu
tài nguyên và môi trường của tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
huyện.
Điều 10. Bảo quản, lưu trữ
và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Lưu trữ dữ liệu
a) Dữ liệu thu thập được phải phân loại, đánh
giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn hoá, số hoá để lưu trữ, bảo quản
trong các kho lưu trữ.
b) Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên và
môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định của pháp
luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu
tài nguyên và môi trường và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường quản lý, sử dụng dữ liệu đất đai có trách nhiệm cung cấp dữ liệu
cho Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường cập nhật vào cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
4. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo
mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật
nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin
mạng.
c) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ
sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và
các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 11. Kinh phí
thu thập, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được phân bổ từ nguồn
kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
3. Phí khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC,
CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Công bố danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được công bố trên cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh, trang thông tin
điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, các ấn phẩm chuyên môn; việc công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo
quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Điều 13. Khai thác thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều
14. Thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được phép khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền, phạm
vi, mức độ cung cấp dữ liệu
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Tối
mật.
b) Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
độ Mật.
c) Thủ trưởng cơ quan
lưu trữ dữ liệu tài nguyên và môi trường cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường ngoài các dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại
Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này.
2. Đối tượng được phép
khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
Các tổ chức, cá nhân
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu về tài
nguyên, môi trường.
Điều
15. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và
quyền hạn sau đây:
- Tuân thủ các nguyên
tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4 Quy chế này.
- Trả kinh phí khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Quy chế
này.
- Không được chuyển
thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong
hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
- Không được làm sai lệch
thông tin, dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng.
- Tuân thủ quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu
đã cung cấp.
- Được khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu của mình.
- Được bồi thường theo
quy định của pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây
thiệt hại cho mình.
Điều
16. Phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định
tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường.
Điều
17. Quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ với thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định
tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Xử lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều
tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo
quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu,
đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường
được quy định tại Điều 3 của Quy chế này, có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu
đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường; thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi
trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng kể từ khi quy chế này được ban hành.
Dữ liệu giao nộp phải có nguồn gốc và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp và giá trị thông tin.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi
trường theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương, tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.