ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 307/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
31 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Kết luận số 250-KL/TU
ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Quyết định số
888/QĐ-UBND-HC ngày 09/8/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển ngành hàng lúa gạo tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cơ cấu lại ngành lúa
gạo theo hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững với các mục tiêu: (1)
làm nòng cốt cho đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; (2) nâng cao chất lượng,
giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; (3) nâng cao hiệu quả
chuỗi giá trị lúa gạo; (4) thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu; (5) nâng cao
thu nhập của nông dân và lợi ích cho người tiêu dùng.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- Phấn đấu chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng các loại cây ăn trái, cây hàng năm khác
có giá trị kinh tế cao, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho hộ
sản xuất nhưng vẫn đảm bảo đến năm 2025 diện tích gieo trồng lúa toàn Tỉnh tối thiểu
là 470.940 ha, năng suất đạt trên 3 triệu tấn1.
- Phấn đấu diện tích sản xuất
lúa hữu cơ đến năm 2025 đạt 600 ha.
- Phấn đấu đến năm 2025, có
trên 42.000 ha lúa được cấp mã số vùng trồng2.
- Phát triển vùng sản xuất tập
trung theo hướng ứng dụng đồng bộ giải pháp giảm giá thành, cơ giới hóa, quy
trình sản xuất tiên tiến, công nghệ thông minh gắn truy xuất nguồn gốc và chuỗi
giá trị trên cây lúa.
- Xây dựng và phát triển hệ
sinh thái nông nghiệp số áp dụng đồng bộ từ cấp tỉnh, huyện, xã (phát triển
phần mềm, ứng dụng thiết bị thông minh) giúp quản lý nông nghiệp số và phát
triển kinh tế nông nghiệp số3
đảm bảo điều kiện tích hợp được vào hệ thống dữ liệu của Tỉnh và bộ, ngành
trung ương.
- Tập trung nâng cao hiệu quả
sản xuất thông qua giảm chi phí phân, thuốc, giống. Nâng cao chất lượng gạo,
tăng diện tích giống xác nhận, giống chất lượng cao, lúa thơm đặc sản. Phấn đấu
nâng cao lợi nhuận cho người trồng lúa từ 35 - 40%, giảm lượng phân bón hóa
học, lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học trong sản xuất lúa từ 30%
trở lên.
- Tập trung tăng nhanh tỷ lệ cơ
giới hóa sản xuất: chuyển dần từ gieo sạ bằng công cụ sang sử dụng máy cấy lúa
đưa mức độ cơ giới hóa khâu gieo, cấy bằng máy đạt 15% diện tích; tối thiểu 20%
diện tích gieo trồng lúa của toàn Tỉnh áp dụng sử dụng thiết bị bay không người
lái để phun thuốc bảo vệ thực vật.
- Phấn đấu diện tích liên kết
sản xuất lúa giống đạt trên 5.000 ha/năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO
1. Tổ chức sản xuất
a) Đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống
giao thông nội đồng, kết nối giao thông nội đồng và hệ thống giao thông liên
vùng trong Tỉnh.
- Hoàn thiện và nâng cấp hệ
thống tưới tiêu nội đồng, trang bằng đồng ruộng theo từng tiểu vùng để góp phần
tiết kiệm nước, áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất.
b) Về giống lúa
- Định hướng cơ cấu giống, xây
dựng cơ cấu giống lúa phù hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái đảm bảo phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
- Tăng tỷ lệ sử dụng giống lúa
cấp xác nhận, giống lúa chất lượng cao, lúa thơm đặc sản.
- Thúc đẩy hoạt động phối hợp
Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
mới, nâng cao công tác cải tạo giống; lai tạo, chọn giống mới, công nhận giống
lúa mới đặc trưng cho Đồng Tháp giai đoạn 2025 - 2030, hướng tới nguồn giống
chất lượng cao, đồng thời bảo tồn các giống truyền thống, giống đặc hữu của địa
phương.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cho các hợp
tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) có đủ năng lực sản xuất giống lúa hoặc liên kết
sản xuất giống lúa với các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh.
c) Cơ cấu thời vụ sản
xuất lúa
- Xây dựng lịch thời vụ gieo sạ
lúa phù hợp theo từng vùng, tiểu vùng sinh thái trong Tỉnh theo hướng cơ cấu
vùng sản xuất 2 vụ lúa, 3 vụ lúa; vùng sản xuất 2 lúa - 1 màu…
- Xây dựng kế hoạch sản xuất
theo hướng luân phiên cho đất có thời gian xả lũ (ngập nước), thời gian nghỉ
giữa 2 vụ kéo dài nhằm giúp cải tạo, duy trì độ phì nhiêu của đất.
d) Kỹ thuật canh tác
- Khuyến cáo người nông dân áp
dụng rộng rãi quy trình sản xuất lúa tiên tiến, bền vững (IPM, 3G3T, 1P5G, SRP,
...), quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương, canh tác
lúa thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất lúa hữu cơ,...) kết hợp
truy xuất nguồn gốc, thu hoạch đúng thời điểm… nhằm giảm lượng giống gieo sạ,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), tiết kiệm nước tưới, giảm hao hụt trong
quá trình thu hoạch, giúp tăng năng suất, chất lượng lúa gạo và lợi nhuận cho
nông dân.
- Hướng dẫn sản xuất và sử dụng
phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, phân bón sinh học, cho sản xuất lúa nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng phân bón, giảm lượng phân bón hóa học, khuyến khích sử dụng
thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học nhằm nâng cao chất lượng lúa gạo.
- Tổ chức sản xuất theo cánh
đồng liên kết để hướng tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của doanh
nghiệp, tạo khối lượng hàng hóa có chất lượng cao và đồng nhất. Doanh nghiệp đảm
bảo việc vận chuyển, sấy và bảo quản lúa cho nông dân.
e) Chuyển đổi diện tích
đất lúa và diện tích gieo trồng lúa
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa, ưu tiên những diện tích sản xuất lúa hiệu quả thấp, thường
xuyên bị ảnh hưởng hạn hán, ngập úng sang các mục đích nông nghiệp khác có hiệu
quả kinh tế cao hơn.
- Diện tích gieo trồng lúa
chuyển đổi linh hoạt theo hướng tăng tỷ lệ diện tích lúa luân canh (với rau
màu, thuỷ sản) đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nhân rộng các Mô hình sinh kế
mùa lũ từ Dự án WB9 trong thích ứng với biến đổi khí hậu tại vùng lúa 02 vụ.
f) Cơ giới hóa sản xuất
lúa
- Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
từ khâu làm đất, gieo cấy, đến chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, thu
hoạch và sau thu hoạch. Cụ thể, sử dụng san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia
laser, máy cấy, máy gieo sạ theo cụm kết hợp bón vùi phân, sử dụng cảm biến và điều
khiển tự động tưới nước, sử dụng thiết bị bay không người lái (Drone) để gieo
sạ, bón phân, phun thuốc BVTV, hệ thống vận chuyển, lò sấy, xay sát, chế biến
do doanh nghiệp đầu tư.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
- Lắp đặt thêm các bẫy đèn
thông minh tại các vùng sản xuất lúa trọng điểm của Tỉnh.
- Nhân rộng Mô hình sản xuất
lúa lý tưởng từ kết quả đạt được của mô hình do HTX Mỹ Đông 2 huyện Tháp Mười
sang các huyện có vùng sản xuất lúa lớn, tập trung ở các huyện như: Tân Hồng,
Tam Nông, Cao Lãnh...
2. Đổi mới mô hình liên kết
sản xuất và tiêu thụ
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình liên kết sản xuất lúa giống cho các HTX, THT có đủ năng lực sản xuất.
- Xây dựng 01 mô hình Mô hình
sản xuất lúa hữu cơ tuần hoàn gắn truy xuất nguồn gốc, quy mô 10 - 20 ha/mô
hình.
- Nhân rộng diện tích sản xuất
lúa hữu cơ trên những vùng đã hoặc sẽ chuyển sang canh tác lúa 2 vụ lúa/năm.
- Nhân rộng mô hình liên kết
sản xuất, đầu tư cung cấp vật tư đầu vào và tiêu thụ lúa gạo nhằm nâng cao hiệu
quả của chuỗi giá trị lúa gạo.
3. Phát triển kinh tế tập thể
- Phát triển HTX hoạt động có
hiệu quả, xây dựng HTX dựa trên nền tảng của hội quán, là thế mạnh của Tỉnh.
Nâng tầm phát triển các hội quán thành những HTX tiêu biểu đại diện cho các hộ
nông dân, phát triển năng lực của các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp
gia đình kết nối với doanh nghiệp tiêu thụ cho HTX, dần dần phát triển các hoạt
động về phân loại, sơ chế, bảo quản và bán hàng trực tiếp.
- Xây dựng mô hình về kinh tế
hợp tác dựa vào tổ chức hội quán với các chính sách thử nghiệm mang tính đột
phá (trao một số quyền của quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công như khuyến
nông, bảo vệ sản xuất và tăng hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ công nghệ,
lựa chọn cán bộ, đào tạo và trợ cấp lương cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật);
tạo điều kiện để các HTX thay thế được các trung gian của thương lái, doanh
nghiệp trong việc cung cấp vật tư đầu vào và nông sản đầu ra cho nông dân, hình
thành được niềm tin với khách hàng.
- Xây dựng mô hình gắn kết cộng
đồng, HTX với doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo.
4. Ứng dụng khoa học công
nghệ, chuyển đổi số
4.1. Phát triển hệ sinh
thái nền tảng nông nghiệp số
a) Phát triển phần mềm,
ứng dụng thiết bị di động thông minh giúp quản lý nông nghiệp số
- Ứng dụng công nghệ số hoá dữ
liệu, chế độ báo cáo sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, thu thập dữ
liệu trong quá trình canh tác, xem dự báo, cảnh báo và sử dụng cho việc truy
xuất nguồn gốc.
- Viễn thám kết hợp với IoT mặt
đất giúp theo dõi, giám sát và cảnh báo tình hình nước lũ lên, xuống giúp có kế
hoạch canh tác phù hợp; quản lý, sử dụng và tạo lập dữ liệu bản đồ chuyên ngành
nông nghiệp quản lý vùng canh tác, từ đó trích xuất dữ liệu báo cáo; giám sát tình
hình dịch hại và thiên địch; giám sát tình hình phát thải khí nhà kính; quản
trị cơ sở dữ liệu lớn chuyên về chỉ dẫn địa lý của ngành nông nghiệp Đồng Tháp.
- Viễn thám kết hợp với IoT mặt
đất và hệ thống cơ sở dữ liệu nền giúp xây dựng hệ thống báo cáo, thống kê
chuyên ngành nông nghiệp ở tất cả các cấp quản lý từ bán tự động đi lên tự động
hóa hoàn toàn.
b) Phát triển phần mềm,
ứng dụng thiết bị di động thông minh giúp phát triển kinh tế số
- Quản trị cơ sở dữ liệu lớn về
sản xuất, chuyên về quản lý và phát triển nông nghiệp số, kinh tế nông nghiệp
số.
- Quản lý chuỗi cung ứng vật tư
đầu vào ngành nông nghiệp.
- Quản lý việc đăng ký, thông
tin của các HTX, doanh nghiệp thu mua, chế biến và phân phối các sản phẩm nông nghiệp.
- Thu thập, quản lý và khai
thác thông tin, nhu cầu, xu hướng và giá cả thị trường nông sản.
- Quản lý an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc nông sản, thuỷ sản và vật nuôi.
4.2. Xây dựng mô hình ứng
dụng đồng bộ công nghệ số, viễn thám và thiết bị giám sát mặt đất tại các địa
phương
Nhân rộng mô hình tại HTX Mỹ
Đông 2, xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười. Mô hình sẽ được lắp đặt các thiết bị giám
sát mặt đất gồm: thiết bị theo dõi mực nước, diễn biến của nước lũ; thiết bị
cung cấp dữ liệu phân tích chất lượng nước mặt (độ mặn, pH, mực nước,...) của
vùng canh tác; thiết bị xây dựng mạng lưới giám sát tình hình sâu hại và thiên
địch thông minh; thiết bị theo dõi dinh dưỡng đất, thông số nhiệt độ, độ ẩm,
chất lượng nước; thiết bị theo dõi tình hình sinh trưởng của cây trồng theo
thời gian thực để tự động hóa quá trình theo dõi sự phát triển giúp giám sát
sản xuất trên diện rộng.
5. Công tác thực hiện truy
xuất nguồn gốc
- Tiếp tục hướng dẫn, thực hành
sản xuất nông sản an toàn, hữu cơ gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm và kết
nối liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Đào tạo đội ngũ tư vấn viên
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn tỉnh chủ động thực hiện
tư vấn, hướng dẫn cho các tổ chức/cá nhân có nhu cầu thực hiện chứng nhận nhằm giảm
chi phí thuê đơn vị tư vấn.
- Lồng ghép triển khai, hướng
dẫn nông dân ghi chép đầy đủ sổ nhật ký sản xuất phục vụ hệ thống thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ quy trình
sản xuất để sản phẩm có chất lượng đồng nhất và đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh an
toàn thực phẩm, trong đó đáp ứng tuyệt đối quy định mức dư lượng tối đa cho
phép của thuốc BVTV (MRL), truy xuất được nguồn gốc.
6. Chế biến, bảo quản sau
thu hoạch
- Khai thác tiềm năng chế biến
sâu lúa gạo để tăng thêm hiệu quả của chuỗi giá trị. Cụ thể:
+ Từ cám gạo và gạo có thể chế
biến sâu thành nhiều loại sản phẩm có giá trị cao cho ngành thực phẩm, dược và
mỹ phẩm như dầu ăn cao cấp, sáp cám gạo, sữa gạo lứt, sản phẩm từ bột gạo, tinh
chất oryzanol,...
+ Từ rơm rạ có thể dùng để sản
xuất phân bón hữu cơ, trồng nấm, sản xuất giấy hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Trấu
được tái chế thành củi trấu, sản xuất gas sinh học (khí hóa trấu), làm nguyên
liệu xây dựng sạch, than hoạt tính...
- Đề xuất, áp dụng các chính
sách hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp để đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ, đồng thời hình thành các cụm chế biến công nghệ cao liên kết với vùng
nguyên liệu để tăng hiệu quả kết nối chặt chẽ từ sản xuất đến chế biến và thị
trường.
- Tiếp tục phát triển thêm 15
sản phẩm OCOP tiềm năng gạo, chế biến từ gạo đạt 3 sao trở lên.
- Ứng dụng công nghệ sau thu
hoạch, bảo quản và chế biến tiên tiến để giảm thất thoát và đảm bảo chất lượng,
hương vị gạo.
7. Xúc tiến thương mại
- Thực hiện tốt công tác thông
tin thị trường, dự tính, dự báo, kịp thời cập nhật thông tin đến người sản
xuất; phát triển thị trường tiêu thụ lúa gạo.
- Thông tin, tuyên truyền chủ trương,
chính sách của nhà nước trong thực hiện hợp đồng liên kết; hỗ trợ xây dựng và
quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Cụ thể hóa chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu gạo có thương hiệu và được gắn nhãn chứng nhận quốc gia
gạo Việt Nam (Vietnam Rice).
- Hỗ trợ thiết lập các văn
phòng giới thiệu, quảng bá gạo Việt Nam ở các thị trường trọng điểm, lồng ghép
với quảng bá du lịch và các mục tiêu khác.
8. Phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng đào tạo nông dân
thông qua các hoạt động khuyến nông về công nghệ mới trong sản xuất lúa và các
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và thị trường. Hỗ trợ các chương trình
đào tạo nghề cho nông dân trẻ đặc biệt về ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa,
tự động hóa, hướng đến hình thành một thế hệ nông dân trẻ chuyên nghiệp, có kỹ năng
và kiến thức đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành lúa gạo.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ và chuyên gia khuyến nông, đặc biệt khuyến nông cấp cơ sở và khuyến nông
trong doanh nghiệp. Hỗ trợ khởi nghiệp trong ngành lúa gạo cho thanh niên; tăng
đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ khoa học chuyên sâu về lúa gạo trong và
ngoài nước và sử dụng hiệu quả nguồn cán bộ đã đào tạo ở các đơn vị công lập.
- Thực hiện đào tạo nghề phi
nông nghiệp tại chỗ cho nông dân để tạo cơ hội việc làm giúp nông dân trồng lúa
tăng thêm thu nhập.
9. Công tác thông tin, tuyên
truyền
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
sâu rộng để nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX, THT, hội quán, vận động
hội viên và nhân dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi sản xuất nông nghiệp kém
hiệu quả sang kinh tế nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, tiếp tục theo dõi, hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các hội quán và phát
triển thêm các hội quán nếu đủ điều kiện.
- Lồng ghép việc tuyên truyền
về Luật HTX, các chính sách liên quan đến HTX trong các buổi sinh hoạt thường
kỳ của Hội quán; tập huấn và hướng dẫn sản xuất theo quy trình, ứng dụng khoa
học và công nghệ, khắc phục được các hạn chế như sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh
nghiệm; phát huy sức mạnh của nông hộ trong chuỗi liên kết hình thành vùng nguyên
liệu, cánh đồng lớn; phổ biến kiến thức về kỹ năng số cho nông dân, doanh
nghiệp sản xuất.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận
động nông dân sản xuất và duy trì thường xuyên sản xuất nông nghiệp theo các
tiêu chuẩn an toàn, GAP hay cao hơn là sản xuất hữu cơ.
- Đa dạng các hình thức thông
tin, tuyên truyền thông qua báo, đài, hệ thống truyền thanh cơ sở, hệ thống màn
hình, bảng điện tử, website, mạng xã hội.
10. Công tác quản lý nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế,
chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp tham
gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, trong đó ưu tiên tháo gỡ các
nút thắt về tích tụ đất đai, liên kết sản xuất - thụ, ứng dụng khoa học công
nghệ; xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và chất lượng sản phẩm phù
hợp với hội nhập quốc tế.
- Định hướng và huy động nguồn
lực cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về lúa gạo; đảm bảo quyền
sở hữu trí tuệ đối với phát minh sáng kiến, chọn tạo giống lúa mới, phục vụ cho
phát triển ngành lúa gạo.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp dùng trong sản xuất lúa, ngăn chặn sản xuất, kinh doanh, sử
dụng các vật tư thiết yếu như phân bón, thuốc BVTV và lúa giống không đạt tiêu
chuẩn chất lượng, giả mạo.
- Minh bạch hóa thông tin về
thị trường lúa gạo, xuất khẩu gạo; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu gạo kinh doanh theo cơ chế thị trường.
- Đảm bảo dự trữ quốc gia về
gạo và lúa giống để trợ cấp kịp thời cho người dân trong trường hợp thiên tai,
rủi ro.
11. Đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các chính sách hỗ trợ phát triển ngành hàng lúa gạo (chính sách hỗ trợ
chung ngành nông nghiệp)
Rà soát các chính sách hiện
hành có liên quan ngành nông nghiệp từ Trung ương đến Tỉnh, từ đó đề xuất sửa
đổi, điều chỉnh, thay thế, bổ sung các chính sách mới của Tỉnh để hỗ trợ phát
triển ngành hàng lúa gạo nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (Phụ
lục 1)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến: 3.532
triệu đồng. Nguồn kinh phí thực hiện được lồng ghép từ các nguồn vốn:
- Vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp,
nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách thông qua việc
hỗ trợ xây dựng các đề án, dự án, tư vấn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của các bộ ngành
và lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (Phụ
lục 2)
1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Nông dân
Tỉnh, Hội Cựu Chính binh Tỉnh và Hội Phụ nữ Tỉnh
Thông tin, tuyên truyền phổ
biến Kế hoạch Phát triển ngành hàng lúa gạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm
2025 đến người dân.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này; là đầu mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế
hoạch; định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh; ban hành kế
hoạch thực hiện hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
3. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan; UBND huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung công việc
được phân công tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan; Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc lồng ghép vào chương trình công tác của đơn
vị, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày
20/5) và hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Định kỳ hàng năm, 03
năm tổ chức sơ kết, cuối giai đoạn tổng kết kết quả triển khai thực hiện.
Yêu cầu sở, ngành, đơn vị liên
quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- LMHTX Tỉnh; Hội Cựu CB Tỉnh;
- Hội ND Tỉnh; Hội LHPN Tỉnh;
- Đoàn TNCSHCM Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kết quả đạt được đến năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện đến
năm 2025 (đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Diện
tích gieo trồng lúa cả năm (ha)
|
ha
|
504.295
|
490.000
|
487.000
|
481.700
|
470.939
|
|
Các
địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm
|
Năng
suất (tạ/ha)
|
tạ/ha
|
66
|
63
|
63
|
64
|
66
|
|
Sản
lượng (tấn)
|
tấn
|
3.324.858
|
3.088.020
|
3.088.020
|
3.098.319
|
3.098.319
|
|
1.1
|
Diện
tích gieo trồng vụ Đông Xuân (ha)
|
ha
|
196.063
|
190.000
|
190.000
|
186.000
|
186.000
|
|
Năng
suất (tạ/ha)
|
tạ/ha
|
73
|
72
|
72
|
72
|
72
|
|
Sản
lượng (tấn)
|
tấn
|
1.435.041
|
1.366.670
|
1.366.670
|
1.339.883
|
1.339.883
|
|
1.2
|
Diện
tích gieo trồng vụ Hè Thu (ha)
|
ha
|
187.505
|
185.000
|
182.000
|
180.700
|
174.700
|
|
Năng
suất (tạ/ha)
|
tạ/ha
|
64
|
61
|
62
|
62
|
64
|
|
Sản
lượng (tấn)
|
tấn
|
1.201.675
|
1.130.350
|
1.130.350
|
1.118.539
|
1.118.539
|
|
1.3
|
Diện
tích gieo trồng vụ Thu Đông (ha)
|
ha
|
120.727
|
115.000
|
115.000
|
115.000
|
110.239
|
|
Năng
suất (tạ/ha)
|
tạ/ha
|
57
|
51
|
51
|
56
|
58
|
|
Sản
lượng (tấn)
|
tấn
|
688.142
|
591.000
|
591.000
|
639.897
|
639.897
|
|
2
|
Sản
xuất lúa hữu cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đào tạo giảng viên (ToT) về nông nghiệp hữu cơ cho các cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, huyện lĩnh vực trồng trọt
|
lớp
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
720.000.000
|
180.000.000
đồng/lớp, theo báo giá của đơn vị đào tạo
|
|
-
Xây dựng 01 mô hình; quy mô 10ha x 2 vụ (thời gian chuyển đổi 12 tháng theo
qui định TCVN 110411:2017)
|
Mô hình
|
0
|
1
|
1 (duy trì từ năm 2022)
|
|
|
1.828.808.636
|
-
Năm 2022: 924.881.636 đồng.
-
Năm 2023: 903.927.000 đồng
|
|
-
Diện tích sản xuất lúa hữu cơ (lũy kế)
|
ha
|
0
|
20
|
120
|
270
|
605
|
|
|
3
|
Phát
triển vùng trồng được gắn mã số đến năm 2025
|
ha
|
0
|
13.392
|
23.046
|
32.824
|
42.105
|
|
|
4
|
Phát
triển vùng sản xuất tập trung theo hướng ứng dụng đồng bộ giải pháp giảm giá
thành, cơ giới hóa, quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ thông minh gắn
truy xuất nguồn gốc và chuỗi giá trị trên cây lúa
|
vùng
|
Chỉ mới có 01 mô hình tiêu biểu về sản
xuất lúa an toàn gắn với liên kết tiêu thụ theo chuỗi giá trị tại các HTX Mỹ
Đông 2 (170 ha)
|
Hình thành vùng tập trung ở các huyện có
diện tích trồng lúa lớn như huyện: Cao Lãnh, Tam Nông…
|
|
|
5
|
Xây
dựng và phát triển hệ sinh thái nông nghiệp số áp dụng đồng bộ từ cấp tỉnh,
huyện, xã (phát triển phần mềm, ứng dụng thiết bị thông minh) giúp quản lý
nông nghiệp số và phát triển kinh tế nông nghiệp số đảm bảo điều kiện tích
hợp được vào hệ thống dữ liệu của Tỉnh và bộ, ngành trung ương.
|
vùng
|
Chỉ mới có 01 mô hình tiêu biểu về sản
xuất lúa an toàn gắn với liên kết tiêu thụ theo chuỗi giá trị tại các HTX Mỹ
Đông 2 (170 ha)
|
Tiếp tục phát triển một số phân hệ phần
mềm và ứng dụng di động thông minh giúp phát triển kinh tế số; Triển khai thí
điểm các thiết bị giám sát mặt đất giúp thu thập dữ liệu tự động và số hóa
quy trình canh tác trên lúa.
|
Nhân rộng mô hình.
|
|
|
6
|
Giảm
lượng phân bón hóa học, lượng thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học dùng trong sản
xuất lúa
|
%
|
4,4
|
≥5%
|
≥10%
|
≥20%
|
≥30%
|
892.830.000
|
Kinh
phí thực hiện công tác tuyên truyền về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả
và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, hướng dẫn ủ phân hữu cơ (in ấn tờ
rơi, áp phích, phát sóng video tuyên truyền…)
|
7
|
Diện
tích liên kết sản xuất lúa giống
|
ha
|
|
≥5.000
|
≥5.000
|
≥5.000
|
≥5.000
|
|
|
8
|
Hội
nghị triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển ngành hàng
lúa gạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
|
cuộc
|
|
01 hội nghị triển khai
|
01 hội nghị sơ kết
|
|
01 hội nghị tổng kết
|
90.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
3.531.638.636
|
|
PHỤ LỤC 2
GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Tổ chức sản xuất
|
|
|
- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, UBND huyện,
thành phố
|
- Định hướng cơ cấu giống lúa
thích nghi điều kiện thổ nhưỡng địa phương, năng suất cao và ổn định, đáp ứng
yêu cầu thị trường tiêu thụ, chống chịu một số đối tượng sâu bệnh chủ yếu.
|
UBND huyện, thành phố
|
- Cơ cấu thời vụ sản xuất
lúa: Xây dựng và bố trí lịch thời vụ theo hướng xuống giống tập trung, đồng
loạt, né rầy trên từng khu vực, từng cánh đồng; không xuống giống sớm và
xuống giống kéo dài, không để trên cùng cánh đồng có nhiều trà lúa; bảo đảm
phải có thời gian cách ly giữa hai vụ ít nhất 3 tuần; xây dựng kế hoạch xả lũ
hằng năm để phục vụ cho việc chỉ đạo xuống giống và triển khai thực hiện có
hiệu quả biện pháp bảo vệ sản xuất.
|
UBND huyện, thành phố
|
- Kỹ thuật canh tác: khuyến
cáo nông dân áp dụng quy trình sản xuất lúa tiên tiến, đạt các tiêu chuẩn, sử
dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, ứng dụng công nghệ 4.0, tổ chức sản xuất theo
cánh đồng liên kết…
|
UBND huyện, thành phố
|
- Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất lúa; hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư, nghiên cứu, và ứng dụng
cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
|
|
- Thực hiện xây dựng, nhân
rộng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ.
|
UBND huyện, thành phố
|
- Lắp đặt thêm các bẫy đèn
thông minh tại các vùng sản xuất lúa trọng điểm của Tỉnh.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Chuyển đổi diện tích đất
lúa và diện tích gieo trồng lúa phù hợp với quy hoạch của Tỉnh và địa phương,
đảm bảo phát triển cây trồng bền vững, đáp ứng yêu cầu thị trường.
|
2
|
Phát triển kinh tế tập
thể: Thúc đẩy xây dựng HTX trên nền tảng Hội quán, Xây dựng mô hình về
kinh tế hợp tác dựa vào tổ chức hội quán
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố, HTX,
tổ hợp tác, hội quán
|
3
|
Công tác thực hiện truy
xuất nguồn gốc
|
UBND huyện, thành phố
|
4
|
Phát triển nguồn nhân lực
thông qua đào tạo nông dân, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức…
|
UBND huyện, thành phố, HTX,
tổ hợp tác, hội quán
|
5
|
Công tác quản lý nhà nước
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thành phố, HTX, tổ hợp tác, hội quán
|
|
- Xây dựng, hoàn thiện thể
chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và doanh
nghiệp tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, trong đó ưu
tiên tháo gỡ các nút thắt về tích tụ đất đai, liên kết sản xuất - thụ, ứng
dụng khoa học công nghệ; xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và
chất lượng sản phẩm phù hợp với hội nhập quốc tế.
|
|
- Quản lý chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp dùng trong sản xuất lúa, ngăn chặn sản xuất, kinh doanh,
sử dụng các vật tư thiết yếu như phân bón, thuốc BVTV và lúa giống không đạt tiêu
chuẩn chất lượng, giả mạo.
|
|
- Đảm bảo dự trữ quốc gia về
gạo và lúa giống để trợ cấp kịp thời cho người dân trong trường hợp thiên
tai, rủi ro.
|
5
|
Đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các chính sách hỗ trợ phát triển ngành hàng lúa gạo (chính sách hỗ trợ
chung ngành nông nghiệp)
|
6
|
Triển khai thực hiện công
tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, trong đó ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp
phần vào việc phát triển ngành hàng lúa gạo, nhằm làm tăng giá trị và hiệu
quả kinh tế của ngành hàng lúa gạo (bảo tồn giống đặc hữu, chọn tạo giống lúa
mới đặc trưng tỉnh Đồng Tháp, chuyển đổi số, công nghệ chế biến, bảo quản sau
thu hoạch) trên cơ sở đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng của các ngành, đơn vị có
liên quan.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
huyện, thành phố
|
7
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với phát
minh sáng kiến, chọn tạo giống lúa mới, ... phục vụ cho phát triển
ngành lúa gạo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
8
|
Xúc tiến thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thành phố, HTX, tổ hợp tác, hội quán
|
|
- Thực hiện tốt công tác
thông tin thị trường, dự tính, dự báo, kịp thời cập nhật thông tin đến người
sản xuất; phát triển thị trường tiêu thụ lúa gạo
|
|
- Thông tin, tuyên truyền chủ
trương, chính sách của nhà nước trong thực hiện hợp đồng liên kết; hỗ trợ xây
dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
|
9
|
Công tác thông tin, tuyên
truyền phổ biến Kế hoạch Phát triển ngành hàng lúa gạo trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025
|
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Nông dân;
Hội Phụ nữ Tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, HTX, tổ
hợp tác, hội quán
|
10
|
Hợp tác, liên kết với các
Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu để nghiên cứu lai tạo, khảo nghiệm,
đánh giá… nhằm bổ sung cơ cấu giống lúa phù hợp và kịp thời.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ,
Viện, trường, Trung tâm nghiên cứu
|
11
|
Kinh phí, thủ tục thanh
quyết toán
|
|
|
|
- Cân đối nguồn kinh phí,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách Nhà nước theo quy định
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố
|
|
- Hướng dẫn thủ tục quyết
toán và trình tự, thủ tục hưởng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối
với các tổ chức, cá nhân trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo quy
định.
|