VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
NHÀ Ở
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1], được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nhà ở[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý
vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở
thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh
doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích
để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào
mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục
đích sử dụng hỗn hợp.
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng
trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất
thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà
ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở
lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở
hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ
chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được
xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây
dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố
trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm
nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này.
6. Nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở để bố
trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở,
giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của
Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật
này.
8. Nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất
thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về
quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian
làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật này.
9. Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho
thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định
của Luật này.
10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ
năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề
xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác
định.
13. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
14. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
là tổ chức được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định
của Luật này.
15. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng
mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm tăng diện tích nhà ở.
16. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng,
tăng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.
17. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng
theo định kỳ và sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng, hoạt động
bình thường, an toàn của nhà ở trong quá trình khai thác, sử dụng.
18. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân có
quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.
19. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn
hộ chung cư, chủ sở hữu phần diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà
chung cư.
20. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là
phần diện tích trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không phải là căn hộ
trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư
và trang thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích không phải
là căn hộ của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
21. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần
diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư và trang thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó
theo quy định của Luật này.
22. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua
thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị
nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở; số tiền còn lại được
tính thành tiền thuê nhà để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời
hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi
đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
23. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc
xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
24. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở
đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của tổ chức, cá
nhân.
2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về nhà ở, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về
nhà ở của tổ chức, cá nhân.
3. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
đã được phê duyệt.
4. Xây dựng nhà ở trên đất không được đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của Luật này; xây dựng, cải tạo nhà ở không phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, không đúng tiêu chuẩn
thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quy định phải áp dụng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích
nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở được quy định trong Luật
này. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân trái quy định của Luật
này.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn
chiếm không gian và phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc của chủ sở hữu khác
dưới mọi hình thức; cải tạo, cơi nới, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở đang thuê,
thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
6. Ký kết văn bản huy động vốn, thực hiện huy động
vốn phục vụ cho phát triển nhà ở khi chưa đủ điều kiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; sử dụng sai mục đích nguồn vốn
huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
7. Thực hiện giao dịch mua bán, thuê mua, thuê, cho
thuê lưu trú, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua nhà ở khi chưa đủ điều kiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
8. Các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
bao gồm:
a) Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí
quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức
quy định; xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà
chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về
thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực
nhà chung cư;
c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần
sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục
đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Tự ý sử dụng phần diện tích và trang thiết bị
thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích sử
dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng;
đ) Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà
chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến
tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh
doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng
mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, có nơi thoát hiểm
và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
9. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật
liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ quy định
của pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Điều 4. Chính sách phát triển
và quản lý, sử dụng nhà ở
1. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều
kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc đẩy phát triển đa dạng các
loại hình nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê phù hợp với nhu cầu
và khả năng tài chính của cá nhân, gia đình, hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng lại
nhà ở; Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng một phần hoặc
toàn bộ vốn đầu tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu tư công) để cho
thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch,
đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, vật
liệu xây dựng mới để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển nhà ở và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để
bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về
tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, cơ chế ưu đãi tài
chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách về nhà ở
xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
5. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc nghiên
cứu và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp
với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết
kiệm năng lượng.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm quy hoạch,
bố trí diện tích đất, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Nhà nước có chính sách về quản lý, sử dụng nhà ở
bảo đảm hiệu quả, an toàn, đúng mục đích và công năng sử dụng của nhà ở.
Điều 5. Yêu cầu chung về phát
triển và quản lý, sử dụng nhà ở
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của
các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền
trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn
của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển
nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý
xây dựng nhà ở.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật
về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối với
nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng
theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu;
sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ
yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ
thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị
trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận,
thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.
5. Tại các khu vực phường, quận,
thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối
với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa
phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây
dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá
nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản và pháp luật về đất đai; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
6. Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều
kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố
trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia
đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật
này.
7. Đối với khu vực nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình
xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự
nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát
triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều
tầng.
8. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích,
công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi
trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ
nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
9. Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật này
đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ SỞ HỮU
NHÀ Ở
Điều 6. Quyền có chỗ ở và quyền
sở hữu nhà ở
1. Cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư
xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận
đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp pháp theo quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở
đó theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu nhà
ở
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân
không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Nhà
nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Trường hợp mua trước nhà ở thì Nhà nước có trách
nhiệm thanh toán theo giá thị trường; trường hợp giải tỏa nhà ở thì Nhà nước có
trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu
nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp trưng mua, trưng dụng nhà ở thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 8. Đối tượng và điều kiện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế,
nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của
pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập
cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này.
3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về
đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu
nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp
pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng
nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu
nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định
tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp
Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu
nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo
thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không
nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải
ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này
và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ
diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng
theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để
bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Điều 10. Quyền của chủ sở hữu
nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác
mà pháp luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế
chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và
quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở,
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo
quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng
không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được
hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của
chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng
trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền
sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công
trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng
để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở
theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều 7 của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi
phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà
ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ
sở hữu nhà ở.
Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; lập và lưu trữ hồ
sơ nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ
sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật khi bán,
cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; đối với
giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định
tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì phải trả lại nhà ở khi
hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không
được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại
nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản
1 Điều 165 của Luật này thì còn phải thực hiện theo thỏa thuận giữa các
bên;
đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường
hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời, phá dỡ nhà
ở;
g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người
có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được
công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao dịch về nhà ở và trong quá
trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 21 của Luật
này; đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này và trách nhiệm quy định tại Điều 15 của Luật
này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà
ở phải thực hiện nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với
chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Thời điểm xác lập quyền
sở hữu nhà ở
1. Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì
thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng
nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà
ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua
và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời
điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng
cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi
nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác
lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản.
5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập
quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
7. Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu
lực theo quy định của Luật này.
Mục 2. NHÀ Ở THUỘC TÀI SẢN
CÔNG
Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản
công
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung
ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây
dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật
về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy
định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu
toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d
khoản này.
2. Việc phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp
Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
Điều 14. Đại diện chủ sở hữu
nhà ở thuộc tài sản công
1. Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở
công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh
viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu
đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập
trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Đối với nhà ở thuộc trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này do Bộ Quốc
phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ
trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) là đại diện
chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc cơ quan đó đang quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu
nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113
của Luật này do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
1. Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Luật
này, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được
thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 13 của Luật này; quyết định đối tượng được thuê, thuê mua,
mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; quyết định đối tượng
được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị bảo
trì nhà ở;
c) Quyết định việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng
lại nhà ở; phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di dời, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, giá thuê mua,
giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;
đ) Quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định
tại Điều 124 của Luật này;
e) Quyết định việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt
động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong nhà ở
phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công tác quản lý vận hành
nhà ở này;
g) Quyết định thu hồi nhà ở, quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở;
h) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng
nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này,
đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện trách nhiệm quy định tại
các điểm c, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, đại
diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở
thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo trì nhà ở, quyết định
việc bảo trì nhà ở. Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an còn có thể giao cho cơ
quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc tài sản công.
Mục 3. SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT
NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Khu vực tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của
Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông
báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa
bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung
là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1
Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở
riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân
nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.
Điều 18. Điều kiện tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này phải là chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được
phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết
giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này phải không thuộc trường hợp
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua,
thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ
trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở
liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được
mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có
số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng
lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở
riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về
khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương
đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc
gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 20. Quyền của chủ sở hữu
nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này
được thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều
10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền
cho thuê nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có
quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
đó;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà
ở quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần
bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật này
thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì
được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn
sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết
hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và
có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết
hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định
cư ở nước ngoài;
d) Đối với tổ chức nước ngoài thì
được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp
cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được
tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng
nhận này;
đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu
nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng
thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu
nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.
Trường hợp bên được tặng cho, mua
nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8
của Luật này thì có quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật
này.
Điều 21. Nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này
có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật
này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy
định sau đây:
a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân
nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm
nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc
cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện)
nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động
cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết
hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết
hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Đối với chủ sở hữu là tổ chức
nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc tại tổ
chức đó ở;
c) Thực hiện thanh toán tiền mua,
thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam;
d) Trong trường hợp cá nhân nước
ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục
xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm quy
định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì nhà ở
này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 22. Các trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy
định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc
tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật
này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật này
hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Tổ chức nước ngoài không
hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt
Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trực tiếp
hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác bán hoặc tặng
cho nhà ở; đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Đối tượng được thừa kế
nhà ở có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường
hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc trường hợp được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên
phải thống nhất xử lý tài sản thừa kế là nhà ở này theo một trong các trường hợp
sau đây:
a) Để cho tổ chức, cá nhân thuộc
trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá nhân
không thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của nhà ở này
tương ứng với phần tài sản được thừa kế;
b) Tặng cho hoặc bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc
trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
Chương III
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CẤP TỈNH
Mục 1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở QUỐC GIA
Điều 23. Căn cứ xây dựng Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia kỳ trước; hiện trạng nhà ở.
4. Yêu cầu về phát triển nhà ở cho các đối tượng
trong giai đoạn xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển nhà ở;
2. Mục tiêu phát triển nhà ở bao gồm:
a) Mục tiêu tổng quát nhằm đáp ứng
yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng, bảo đảm phát triển thị trường bất động sản
bền vững, minh bạch;
b) Mục tiêu cụ thể, bao gồm: phát
triển diện tích nhà ở; nâng cao chất lượng nhà ở; phát triển nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở công vụ, nhà ở phục
vụ tái định cư, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư
công về nhà ở; nhà ở của cá nhân; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; các mục
tiêu trong tầm nhìn của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia gồm tổng diện tích
nhà ở, diện tích nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tăng thêm,
chất lượng nhà ở;
3. Nhiệm vụ và giải pháp để thực
hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm: quy hoạch, phát triển quỹ đất;
phát triển và quản lý nhà ở theo chương trình, kế hoạch; nguồn vốn và thuế, cải
cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư; phát triển thị trường bất động sản và
nhiệm vụ, giải pháp khác;
4. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
1. Kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia là 10
năm và có tầm nhìn phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được phê duyệt trong năm đầu tiên của
kỳ Chiến lược.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức xây dựng Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người,
chất lượng nhà ở tại đô thị, nông thôn và toàn quốc phải được đưa vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy
định của Luật này để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
1. Căn cứ xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp
tỉnh bao gồm:
a) Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị;
c) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước; hiện
trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
bao gồm:
a) Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp
tỉnh kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
3. Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có thể xây dựng và phê duyệt kế hoạch riêng về phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
4. Kỳ chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như sau:
a) Kỳ chương trình phát triển nhà ở
cấp tỉnh là 10 năm, tương ứng với kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia;
b) Kỳ kế hoạch phát triển nhà ở cấp
tỉnh là 05 năm, kỳ đầu kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định theo đầu
kỳ của chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.
1. Nội dung chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng về diện
tích sàn nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư; hiện trạng các loại
hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình đầu tư công về nhà ở, nhà ở của cá nhân tự xây dựng; hiện trạng của
thị trường bất động sản nhà ở;
b) Phân tích, đánh giá kết quả đạt
được, tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân trong việc thực hiện chương
trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước;
c) Dự kiến diện tích đất để phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư. Dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong kỳ chương trình phát triển nhà ở
cấp tỉnh, trong đó phân định nhu cầu về diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát triển
theo dự án;
d) Xác định mục tiêu tổng quát, mục
tiêu cụ thể cho việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
đ) Định hướng chỉ tiêu phát
triển nhà ở trong kỳ chương trình, bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người
tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; diện tích sàn nhà ở tối thiểu; dự kiến diện tích sàn nhà ở sẽ hoàn
thành và đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình; chất lượng nhà ở tại đô thị và
nông thôn;
e) Xác định nhu cầu về vốn ngân
sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;
g) Giải pháp để thực hiện
chương trình, bao gồm giải pháp về quy hoạch, quỹ đất, nguồn vốn và thuế, cải
cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư và giải pháp khác;
h) Khu vực dự kiến phát triển nhà ở
phân theo đơn vị hành chính cấp huyện;
i) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương
trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.
2. Nội dung kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Chỉ tiêu về diện tích nhà ở
bình quân đầu người, diện tích sàn nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với
các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình đầu tư công về nhà ở;
b) Chỉ tiêu về chất lượng nhà
ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn
khác để phát triển nhà ở;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch theo Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia và chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh;
đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh.
1. Việc điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp
tỉnh được thực hiện khi có thay đổi một trong các nội dung quy định tại các điểm
c, d, đ hoặc h khoản 1 Điều 27 của Luật này do điều chỉnh
quy hoạch tỉnh hoặc do phê duyệt quy hoạch tỉnh trong giai đoạn mới hoặc do
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trong chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải điều chỉnh
chương trình;
b) Nội dung điều chỉnh; nguồn vốn
để thực hiện nội dung điều chỉnh;
c) Giải pháp để thực hiện nội dung
điều chỉnh;
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương
trình điều chỉnh.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có điều chỉnh nội dung chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt;
b) Có điều chỉnh nội dung liên quan đến nhà ở trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh đã được quyết định;
c) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
65 của Luật này nếu kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xây dựng,
phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
4. Trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh điều chỉnh
phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu điều chỉnh;
b) Nội dung điều chỉnh; nguồn vốn
để thực hiện nội dung điều chỉnh;
c) Giải pháp để thực hiện nội dung
điều chỉnh;
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các
cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch điều chỉnh.
5. Khi điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải giữ nguyên kỳ chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt.
1. Việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng chương
trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm phê duyệt và triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp
tỉnh;
b) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh
đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; trường hợp trong kế hoạch có
sử dụng nguồn vốn ngân sách để phát triển nhà ở thì phải phù hợp với kế hoạch đầu
tư công trung hạn đã được phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công khai chương trình, kế
hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trên phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương và gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
để công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở, đồng thời gửi
về Bộ Xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự,
thủ tục xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh, kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; sự phù hợp của nội dung dự án đầu tư
xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh khi thực hiện
thẩm định chủ trương đầu tư.
1. Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở
bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng 01 công
trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng 01 công
trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích
sử dụng hỗn hợp;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở
đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
các công trình khác phục vụ nhu cầu ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
có nhà ở;
e) Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục
đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân phát triển nhà ở theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
1. Các loại hình nhà ở phát triển
theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã hội, nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Phát triển nhà ở công vụ;
d) Phát triển nhà ở phục vụ tái định
cư;
đ) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư;
e) Phát triển các loại nhà ở hỗn hợp
quy định tại khoản này theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở được thiết kế, xây dựng
theo quy định của Luật này và phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng khép kín, có diện tích sàn
căn hộ không thấp hơn diện tích theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung
cư; đối với khu vực nông thôn, việc xây dựng nhà ở còn phải phù hợp với phong tục,
tập quán, kiến trúc nhà ở nông thôn theo từng vùng, miền, phải bao gồm các công
trình phụ trợ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của gia đình, cá nhân.
1. Diện tích đất để
phát triển nhà ở phải được xác định trong quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch xây dựng
khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị,
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc bố trí diện
tích đất để phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất, nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở trên địa bàn trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
đã được phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
3. Việc bố trí diện
tích đất để phát triển nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
4. Việc bố trí diện
tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định tại
Chương VI của Luật này.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu chung
sau đây:
a) Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được
quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều
5 của Luật này; triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê
duyệt;
b) Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có),
phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,
nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt
tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài
thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau. Tên dự
án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc nội
dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng
và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng;
d) Nội dung dự án đã
được phê duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ;
trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án;
đ) Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm
chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình,
yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Tại khu vực chịu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
e) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp dụng công nghệ
tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc đô thị thông
minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng
viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Dự án đầu tư xây
dựng công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
này và yêu cầu sau đây:
a) Phải xác định rõ
mục đích để ở và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục
đích khác trong chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận;
b) Trong nội dung dự
án đã được phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng
biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các
khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử
dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho
cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi
đưa vào sử dụng;
c) Phải bảo đảm
đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm
vi dự án.
3. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của
Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau
đây:
a) Phải có đầy
đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu
quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Phải xác định
trong chủ trương đầu tư dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng
sau đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về
xây dựng;
c) Trường hợp được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được
phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực,
vị trí được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở hoặc
toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân
tự xây dựng nhà ở.
4. Ngoài yêu cầu quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp
ứng yêu cầu khác tương ứng với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại
các điều 49, 53, 60, 81, 95
và 105 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Danh mục dự án đầu
tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở
bao gồm giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực
hiện dự án, giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, đưa công trình của dự án vào
khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư,
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam và có chức năng kinh
doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản)
và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy
định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có vốn chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng
dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Có quyền sử dụng
đất để thực hiện đối với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của
Luật này hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
c) Có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là
tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở.
4. Căn cứ từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và quy định
khác có liên quan của Luật này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại phải là doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm
c khoản 2 Điều 35 của Luật này và thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Được giao đất, cho thuê đất do
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất; trường hợp khác được chấp thuận nhà đầu tư khi tổ chức đấu
giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Được chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền
sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của Luật Đất đai.
1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt;
trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư thì phải thực hiện xây dựng theo đúng phân
kỳ đầu tư đã được chấp thuận.
3. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền hoặc cơ quan chức
năng của địa phương quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội
dung dự án đã được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau khi hoàn thành việc
đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận để quản
lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục đích và công năng đã được
phê duyệt. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước đầu tư
xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
4. Việc bàn giao nhà ở cho người
mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công
trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ
thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được
phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công
trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải
hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được
phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì
phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ
hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ.
5. Việc nghiệm thu công trình nhà ở
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá
trình chấp thuận chủ trương đầu tư, lập, phê duyệt và triển khai thực hiện dự
án.
2. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà
ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo quy
định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo nội dung hợp đồng
đã ký kết.
3. Thực hiện quyền của người sử dụng
đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu
tư và nội dung dự án đã được phê duyệt.
4. Được chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật
về đất đai, pháp luật về đầu tư.
5. Được thực hiện quản lý, khai
thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án không phải
bàn giao cho Nhà nước theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự
án đã được phê duyệt.
6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định
tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
7. Được hưởng chính sách ưu đãi của
Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
8. Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
1. Lập, phê duyệt và triển khai thực
hiện dự án theo đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã
được phê duyệt, quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh
ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về
đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật.
3. Xây dựng nhà ở và công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án được giao xây dựng theo đúng quy hoạch
chi tiết, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn
diện tích nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt.
4. Trường hợp thuộc diện được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật
này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ
được chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh
doanh bất động sản đối với khu vực được chuyển nhượng.
5. Báo cáo tình hình triển khai, kết
quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Ký kết hợp đồng, văn bản liên
quan đến việc huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định
của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Không được ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư,
liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực
hiện ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc giao dịch về
nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
7. Thực hiện đầy đủ cam kết trong
hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất lượng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm theo các giấy tờ liên quan đến
nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê mua,
cho thuê nhà ở, kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Luật này,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
8. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ
ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ
tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người
mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
9. Bảo hành nhà ở theo quy định của
Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
10. Chấp hành quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật
trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực
hiện giao dịch về nhà ở và hoạt động khác quy định tại Luật này.
11. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở.
12. Nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này.
13. Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở
công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà ở công vụ của cơ
quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
3. Đối với nhà ở công vụ cho đối
tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở
công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Đối với nhà ở công vụ của địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây
dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định
tại Điều này.
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và
mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
2. Cơ quan trung ương có trách nhiệm
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản
5 Điều này của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo hệ
thống ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai
đoạn 05 năm cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật
này để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và
phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 5 Điều này cho đối
tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ của địa phương trong kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này.
5. Nội dung chủ yếu của kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ quy định tại Điều này bao gồm:
a) Xác định số lượng, vị trí việc
làm của đối tượng thuộc trường hợp được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật
này;
b) Xác định nhu cầu về diện tích đất
để xây dựng nhà ở công vụ;
c) Xác định loại nhà ở, số lượng từng
loại nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng hoặc cần mua, thuê nhà
ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch;
d) Dự kiến nguồn vốn để đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong 05
năm;
đ) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
triển khai thực hiện và Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
6. Kế hoạch, nội
dung phát triển nhà ở công vụ là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
1. Việc quyết định chủ trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng
để bố trí cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng để bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân thuê;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ để bố trí cho đối tượng đến công tác
tại địa phương thuê.
2. Đối với trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Đối với trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư, quyết định
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ để bố trí cho đối tượng có đủ điều kiện được thuê mà có nhà ở thương mại
được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây
dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này có thể mua,
thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Trước khi lập dự án mua nhà ở thương mại để làm
nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
sau đây:
a) Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng quy định tại
các điểm a, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê, đối
tượng của cơ quan trung ương quy định tại điểm b khoản 1 Điều
45 của Luật này thuê;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để
bố trí cho đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật
này thuê;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án
mua nhà ở thương mại để bố trí cho đối tượng quy định tại điểm
c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê, đối tượng của địa phương quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê.
3. Sau khi được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư thì dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án mua nhà ở thương
mại để cho đối tượng của cơ quan trung ương thuê, trừ đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền;
b) Đối với dự án mua nhà ở thương
mại để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng;
c) Đối với dự án mua nhà ở thương
mại để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
d) Nội dung chủ yếu của dự án mua
nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại khoản này bao gồm vị trí, địa
điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua
nhà ở, chi phí có liên quan, nguồn vốn để mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền
mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, tiến độ thực hiện dự án, cơ quan
có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện dự án;
đ)
Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định
trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định giá
của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
4. Việc thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Trường hợp thuê nhà ở để cho đối
tượng của cơ quan trung ương thuê thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định; Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở
để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho
đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được
thuê nhà ở công vụ;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho
đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp
ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở
công vụ;
d) Nội dung chủ yếu của báo cáo đề
xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định tại khoản này bao gồm
vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở,
giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, chi phí có liên quan, nguồn vốn để thuê nhà ở,
cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực
hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt
thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp
với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.
2. Tiêu chuẩn diện tích và định mức
trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều
chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
1. Đối tượng được thuê nhà ở công
vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ
quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung
ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ
chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương
đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt
phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt
phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân
và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới,
hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở
trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y
tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Nhà khoa học được giao chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của
Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp
có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
g) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ
tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây
dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được
quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối tượng quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc
sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa
phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương
nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện
tích nhà ở tối thiểu.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
1. Tính đúng, tính đủ chi phí cần
thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình
sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây
dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở
công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết
định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn
giá thuê nhà ở thương mại.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc
xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ.
1. Người thuê nhà ở công vụ có quyền
sau đây:
a) Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết
bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân
và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ
đảm nhận chức vụ, công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành
nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây
ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê
nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều
kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật
này;
đ) Quyền khác về nhà ở theo quy định
của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ có
nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục
đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia
đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị
kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử
dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà
chung cư;
c) Không được cho
thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng
thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác
theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ
chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ
hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công
tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối
tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công
vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy
định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền
cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này.
Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng;
e) Khi trả lại nhà ở công vụ, người
thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong
hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
g) Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật
và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
1. Các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư
bao gồm:
a) Xây dựng nhà ở theo dự án để
bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
b) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại
được xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định
cư;
c) Bố trí cho người được tái định
cư mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;
d) Người được tái định cư được
thanh toán tiền để tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;
đ) Bố trí nhà ở cho người được tái
định cư trong dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại
Chương V của Luật này;
e) Bố trí tái định cư theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện được bố
trí nhà ở phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục mua, thuê mua, thuê nhà ở phục
vụ tái định cư.
1. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư đối với
trường hợp di dời đến nơi ở mới phải được thực hiện trước khi thu hồi, giải tỏa
nhà ở, trừ trường hợp người dân tự nguyện bàn giao nhà ở trước khi được bố trí
nhà ở phục vụ tái định cư, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của
Nhà nước, người có nhà ở bị thu hồi, giải tỏa và nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật; nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm có điều kiện bằng hoặc tốt
hơn nhà ở bị thu hồi, giải tỏa.
2. Trường hợp giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình
khác theo quy hoạch đã được phê duyệt tại đô thị loại I, tại phường, quận,
thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì thực hiện bố trí nhà ở phục vụ tái định
cư cho người có nhà ở bị giải tỏa theo một trong các hình thức quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều 48 của Luật này nếu người dân
có nhu cầu tái định cư tại đô thị loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô
thị loại đặc biệt. Trường hợp người dân không có nhu cầu tái định cư tại đô thị
loại I, tại phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì căn cứ điều
kiện của địa phương, việc bố trí tái định cư được thực hiện theo một trong các
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
Trường hợp tái định cư theo hình thức mua, thuê mua
nhà ở xã hội thì người được tái định cư được ưu tiên bố trí nhà ở xã hội.
3. Trường hợp giải tỏa
nhà ở để xây dựng công trình khác theo quy hoạch đã được phê duyệt tại khu vực không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này
thì căn cứ điều kiện của địa phương và nhu cầu của người được tái định cư, việc
bố trí tái định cư được thực hiện theo một trong các hình thức quy định tại
khoản 1 Điều 48 của Luật này.
4. Trường hợp giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội mà người có nhà ở bị giải tỏa có
nhu cầu tái định cư tại chỗ thì chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phải bố trí nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội ngay
trong dự án đó để phục vụ tái định cư.
5. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để thực hiện dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư (sau đây gọi chung
là dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư) thì việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
6. Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
theo dự án thì phải lập và phê duyệt thành dự án riêng, không thực hiện dự án hỗn
hợp với các loại hình nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, trừ trường
hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; đối với khu vực nông thôn
thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải bao gồm cả việc bố trí
quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc trường hợp được tái định cư.
7. Trường hợp thuộc diện được bồi thường bằng quyền
sử dụng đất cho người được tái định cư thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
1. Việc bố trí diện tích đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật này và quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quỹ đất để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục
vụ tái định cư được xác định trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 theo nguyên tắc quy định tại Điều 49 của Luật
này.
3. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, việc quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư có sử dụng vốn đầu tư công thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất một
trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư không thuộc nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều này thì thẩm quyền quyết
định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được
quy định như sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
cho dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền
cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
cho dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp pháp luật quy định phải tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định đó.
4. Đối với trường hợp
giải tỏa, phá dỡ nhà chung cư để xây dựng lại nhà chung cư thì việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
1. Đối với việc đặt hàng, mua nhà ở
thương mại phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng
mua bán nhà ở hoặc ký hợp đồng đặt hàng với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bố trí cho người được tái định cư theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đơn vị được giao bố
trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở thương mại với chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua
bán, thuê mua, thuê nhà ở với đơn vị được giao bố trí tái định cư và nhận bàn
giao nhà ở từ đơn vị này;
b) Trường hợp đơn vị được giao bố
trí tái định cư ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở
với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên
cơ sở các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác
định số lượng nhà ở đặt hàng bảo đảm phù hợp với nhu cầu cần bố trí tái định cư
trên địa bàn. Người được bố trí tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở theo
hợp đồng mua nhà ở thương mại;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận cho người được bố trí tái định cư mua, thuê mua nhà ở quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người được bố trí tái định cư mua, thuê
mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với việc bố trí nhà ở xã hội
phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư giới thiệu quỹ nhà ở
xã hội trên địa bàn để người được bố trí tái định cư ký hợp đồng thuê, thuê
mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đặt hàng, mua
nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, trình tự,
thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư.
1. Nhà ở phục vụ tái định cư phải
bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
theo dự án để bố trí tái định cư thì phải bảo đảm yêu cầu của dự án đầu tư xây
dựng nhà ở quy định tại Điều 33 của Luật này. Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở không được thay
đổi thiết kế, diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) phục vụ tái định
cư sau khi phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.
3. Việc bàn giao nhà ở cho người
được tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 37 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây chịu
trách nhiệm về chất lượng của nhà ở phục vụ tái định cư:
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được dùng bố trí tái định cư;
c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ
tái định cư trên địa bàn.
1. Phải phù hợp với quy hoạch xây
dựng và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm
kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi
trường, kiến trúc, cảnh quan và không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu, người có quyền khác đối với công trình xây dựng liền kề. Việc xây dựng,
cải tạo nhà ở phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống,
phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng
vùng, miền, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa. Việc xây
dựng nhà ở trong dự án phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án
đã được phê duyệt.
3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở
trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm
cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước để cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu
vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
1. Cá nhân tại khu vực nông thôn
thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ
chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà
ở;
b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực
về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng
yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
c) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân tại khu vực đô thị thực
hiện xây dựng nhà ở theo phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này và phương thức sau đây:
a) Hợp tác để cải tạo, chỉnh trang
đô thị trong đó có nhà ở hoặc để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
của Luật này;
b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở
bằng việc góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu và công sức của
các thành viên trong nhóm hợp tác.
Các thành viên trong nhóm hợp tác
phải thỏa thuận về cách thức góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu,
công sức, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết
thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về xây dựng trong xây dựng, cải tạo nhà ở.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở.
3. Bảo đảm an toàn cho người và tài
sản của chủ sở hữu, người sử dụng công trình xây dựng liền kề trong quá trình
xây dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
4. Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở
nhiều tầng nhiều căn hộ để bán, cho thuê mua, cho thuê còn phải thực hiện quy định
tại Điều 57 của Luật này.
5. Trách nhiệm khác trong phát triển nhà ở theo quy
định của pháp luật.
1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở trong các trường
hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và
quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
a) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có
thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê
mua, cho thuê căn hộ;
b) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20
căn hộ trở lên để cho thuê.
2. Căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho
thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng
trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ
để cho thuê thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều
căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo
quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều
căn hộ của cá nhân;
c) Đáp ứng điều kiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực
hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
4. Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá
nhân quy định tại khoản 3 Điều này có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (sau đây gọi chung là Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư).
6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng yêu cầu, điều
kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo
hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định
của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải
được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi
nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ
thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ
sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực
hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định
tại Điều 61 của Luật này.
4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng
được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
1. Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo
quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Nhà chung cư đã hết thời hạn sử dụng theo quy định
tại Điều 58 của Luật này và thuộc trường hợp phải phá dỡ;
b) Nhà chung cư chưa hết thời hạn sử dụng theo quy
định tại Điều 58 của Luật này nhưng thuộc trường hợp phải
phá dỡ.
2. Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:
a) Nhà chung cư bị hư hỏng
do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa
không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
c) Nhà chung cư có các kết cấu chịu
lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm
tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần
phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
d) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng,
xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và
có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp
điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải
phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng một
trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không
đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo
quy định tại điểm c, điểm d khoản này nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo,
xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản
này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Điều 60. Nguyên tắc thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
và nhà chung cư thuộc tài sản công thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại
khoản 2 Điều 59 của Luật này mà xây dựng lại theo quy hoạch
đã được phê duyệt thì phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều này.
Việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư thuộc một chủ sở hữu và không phải là tài sản công thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư phải được thực hiện theo dự án, gắn với việc
cải tạo, chỉnh trang đô thị, bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất, chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư đã được phê duyệt.
Các trường hợp phá dỡ nhà chung
cư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật
này mà chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê
duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí chỗ ở tạm thời, thực hiện di dời
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Sau khi thực hiện di dời, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải bổ sung vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa
phương.
3. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng, pháp luật
về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Trường hợp theo quy hoạch được
phê duyệt mà tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tái định
cư tại chỗ, trừ trường hợp không có nhu cầu. Trường hợp theo quy hoạch được phê
duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu được bồi thường bằng
tiền hoặc được bố trí tái định cư tại địa điểm khác trên cùng địa bàn xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), nếu trên địa bàn cấp xã không có nhà ở
phục vụ tái định cư thì được bố trí trên cùng địa bàn cấp huyện, trường hợp
trên địa bàn cấp huyện không có nhà ở phục vụ tái định cư thì bố trí trên địa
bàn lân cận, trừ trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với nhà chung cư thuộc tài sản
công mà người đang thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê sau khi xây dựng lại nhà
chung cư thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có quyền lựa chọn
hình thức bồi thường theo quy định tại khoản 7 Điều 70 của Luật này.
5. Người được tái định cư có quyền
sở hữu đối với nhà ở tái định cư sau khi cải tạo, xây dựng lại theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ
ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường,
tái định cư) theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
6. Trường
hợp thực hiện cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thuộc quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thực hiện một hoặc nhiều dự án nhưng phải bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng của toàn khu
chung cư đã được phê duyệt.
7. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi có kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
8. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư được phân kỳ đầu tư khi thực hiện dự án nhưng phải
phá dỡ để xây dựng lại các nhà chung cư quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều 59 của Luật này trước, các nhà chung cư còn lại được
thực hiện phá dỡ để xây dựng lại sau.
Phạm vi
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xác định theo quy hoạch
chi tiết hoặc trong nội dung quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Việc quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69
của Luật này.
10. Việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai, trừ trường hợp các chủ sở hữu thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại
khoản 11 Điều này.
11. Việc thỏa thuận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật này;
b) Dự án chỉ có diện tích đất thuộc
quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Việc thỏa thuận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phục vụ tái định cư tại chỗ theo phương án
bồi thường, tái định cư đã được toàn bộ chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với
chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất quy định tại điểm này được miễn các nghĩa vụ về thuế.
12. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm
định, đánh giá chất lượng nhà chung cư thuộc tài sản công; kiểm định, đánh giá
chất lượng nhà chung cư khác, trừ trường hợp nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu
và không phải là tài sản công;
b) Lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
c) Tổ chức
xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
d) Thực
hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sử dụng vốn ngân sách địa
phương trên địa bàn.
13. Việc
bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
14.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 11 Điều này.
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện
kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn. Đối với khu chung cư thì thực hiện
kiểm định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Các chủ sở hữu nhà chung cư có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quy định tại khoản này và đơn vị tham gia kiểm định
trong việc thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Tổ chức được
giao thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư phải xác định
rõ chất lượng nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo
quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này hoặc chưa phải
phá dỡ trong báo cáo kết quả kiểm định gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Việc
kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định của Luật này.
3. Sau khi nhận
được báo cáo kết quả kiểm định, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải xem xét, ban
hành kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư. Kết luận kiểm
định phải nêu rõ các nội dung kiểm định theo quy định của pháp luật về xây dựng
và phải xác định nhà chung cư kiểm định chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ hoặc
thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59
của Luật này; trường hợp nhà chung cư chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ thì
trong kết luận kiểm định phải nêu rõ thời gian được tiếp tục sử dụng đến khi
nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ.
4. Kết luận
kiểm định phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh.
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này để thực hiện phá
dỡ, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định sử dụng vốn từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư
công để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn
không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nhà chung cư thuộc tài
sản công;
b) Nhà chung cư thuộc trường hợp
phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này,
trừ trường hợp toàn bộ nhà chung cư đó thuộc một chủ sở hữu và không phải là
tài sản công.
3. Đối với nhà ở thuộc tài sản
công do cơ quan trung ương là đại diện chủ sở hữu, việc cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản
1 Điều 62 của Luật này được hưởng
các cơ chế ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích
đất thuộc trường hợp phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư, bao gồm: diện
tích đất xây dựng nhà chung cư hiện hữu, nhà ở riêng lẻ hiện hữu (nếu có), diện tích đất xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, công
trình công cộng, diện tích đất có công trình hạ tầng kỹ thuật,
giao thông, hạ tầng xã hội và công trình khác, kể cả diện tích đất có tài sản
công thuộc phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Chủ
đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất;
b) Được
kinh doanh đối với diện tích nhà ở còn lại sau khi đã thực hiện bố trí tái định
cư và diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại trong phạm vi dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bán căn hộ
thuộc nhà chung cư được cải tạo, xây dựng lại trên diện tích đất xây dựng nhà
chung cư hiện hữu sau khi đã bố trí tái định cư.
Đối với
phần diện tích được kinh doanh ngoài phạm vi được miễn, không phải nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất quy định tại điểm này và điểm a khoản này, chủ đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Được vay vốn theo quy định
của pháp luật từ Quỹ phát triển đất, quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách khác; ứng trước kinh phí từ tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng; được thu tiền mua, tiền thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai và diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương
mại trong phạm vi dự án để thực hiện dự án;
d) Được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương để
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án theo
quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
đ) Ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này được hưởng
ưu đãi quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản
1 Điều này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư và công bố công khai quy hoạch này theo quy định của pháp luật
về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng.
2. Trong quy hoạch chi tiết dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải có chỉ tiêu về sử dụng đất
quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển
đổi mục đích sử dụng sang xây dựng công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc
công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án.
3. Căn cứ danh mục, địa điểm có nhà chung cư thuộc
trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại theo quy định của Luật này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giải pháp quy hoạch xây dựng lại cả khu chung cư hoặc
giải pháp quy gom để thực hiện xây dựng lại một số nhà chung cư trên cùng địa
bàn cấp xã, cấp huyện hoặc cấp huyện lân cận nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã
hội, môi trường, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị.
Trường hợp có nhà chung cư thuộc trường hợp phải
phá dỡ nhưng theo quy hoạch được phê duyệt không xây dựng lại nhà chung cư và
không thực hiện được giải pháp quy gom theo quy định tại khoản này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp
luật về ngân sách nhà nước để di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư này và tổ chức đấu giá khu đất có nhà
chung cư phải phá dỡ để xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, trừ trường hợp
Luật Đất đai quy định khác.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được
thực hiện đồng thời với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chung với kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh hoặc xây dựng, phê duyệt riêng để làm cơ sở thực hiện
các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
trực tiếp xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu
thầu để xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Việc phê duyệt kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi đã có kết luận kiểm định,
đánh giá chất lượng nhà chung cư của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định
của Luật này.
4. Trường hợp sau khi kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt mà xuất hiện nhà chung cư thuộc
trường hợp phải phá dỡ hoặc chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh có điều chỉnh
nội dung liên quan đến kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê
duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kế hoạch.
5. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư đã được phê duyệt, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, phải được đăng
tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo, xây dựng lại;
được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo,
xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và gửi
đến Bộ Xây dựng.
Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Danh mục, địa điểm nhà chung
cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời
gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 2
Điều 59 của Luật này.
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại
khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại
nhà chung cư đầu tiên của khu chung cư, dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá
dỡ, xây dựng lại nhà chung cư còn lại trong khu chung cư;
2. Dự kiến nguồn vốn để thực hiện
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;
3. Trách nhiệm của cơ quan chức
năng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư.
1. Đối với nhà chung cư quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này thì việc quyết định
chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với nhà chung cư không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này thì sau khi các chủ sở hữu nhà chung cư đã lựa chọn
được nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua Hội nghị nhà chung cư, nhà đầu tư được
lựa chọn có trách nhiệm nộp hồ sơ và thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản
1 và khoản 4 Điều 69 của Luật này mà không phải thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 69 của Luật này.
3. Đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 68 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh chuẩn bị hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
69 của Luật này, trừ trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật này.
4. Đối với dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu thuộc
trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư có thẩm quyền điều chỉnh chủ
trương đầu tư; trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 69 của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.
1. Việc quyết định chủ đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với nhà chung cư không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này.
3. Trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này mà không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn
theo quy định của Chính phủ thì sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều 67 của Luật này, cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu
tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều
kiện, tiêu chí theo quy định của Chính phủ;
b) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm
thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có quyền quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 38 của Luật này
và được hưởng cơ chế ưu đãi quy định tại Điều 63 của Luật này.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có nghĩa vụ
quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và 13 Điều 39
của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm năng lực tài chính để
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất
lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm
theo các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao
dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo đúng quy định của Luật này,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Thực hiện phá dỡ nhà chung cư
theo quy định tại Điều 75 của Luật này;
d) Bố trí chỗ ở tạm thời, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bị phá dỡ theo
phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và
phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu
về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin về Giấy chứng nhận của các chủ sở hữu
nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên bản lấy ý kiến về việc lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Phương án bồi thường, tái định
cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư;
d) Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho nhà đầu tư đối với trường hợp
quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này;
đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
e) Tài liệu liên quan khác (nếu
có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực
hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức lựa chọn
chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế, chính sách
ưu đãi;
c) Tài liệu liên quan khác (nếu
có).
3. Trường hợp dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Việc chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Nhà đầu tư được các chủ sở hữu
nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật
này nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy
ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do.
5. Việc chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại khoản
3 Điều 67 của Luật này thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Việc lập, phê duyệt
phương án bồi thường, tái định cư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi
có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2. Trường hợp thực
hiện dự án quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này thì
phương án bồi thường, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công; đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức có trách nhiệm lập phương án
bồi thường, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp lựa chọn
chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư lập phương án bồi thường, tái định cư để các chủ sở hữu
nhà chung cư quyết định lựa chọn.
4. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và tuân thủ phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt. Diện tích căn hộ bố trí tái định cư không được thấp hơn diện tích
căn hộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và bố trí chỗ ở tạm thời được xác định trong tổng mức đầu tư dự án.
5. Đối với
nhà ở thuộc tài sản công mà được cải tạo, xây dựng lại thì người đang thuê nhà
được bố trí thuê sau khi xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp không có nhu
cầu thuê. Trường hợp nhà chung cư có sở hữu hỗn hợp của chủ sở hữu nhà ở thuộc
tài sản công và chủ sở hữu khác thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản
công được thỏa thuận với chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư về việc bồi thường bằng
tiền hoặc bồi thường bằng nhà ở.
6. Việc
bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở phục
vụ tái định cư theo quy định của Luật này.
7. Hình
thức bồi thường cho chủ sở hữu nhà chung cư được ghi rõ trong phương án bồi thường,
tái định cư theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà chung cư quy định
tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư được lựa chọn hình thức bồi thường
bằng nhà ở phục vụ tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền tương đương với giá trị
nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp không có nhu cầu nhận nhà ở tái định
cư;
b) Đối với nhà chung cư không thuộc
quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này mà chủ sở
hữu nhà chung cư không đóng góp kinh phí để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì được bồi thường giá
trị quyền sử dụng đất có nhà chung cư theo tỷ lệ phần quyền sử
dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất
đai tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư và phải chuyển giao
quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì chủ sở
hữu nhà chung cư được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất và giá trị còn lại của
căn hộ theo quy định của Chính phủ.
8. Đối với phần
diện tích khác không phải nhà chung cư nhưng thuộc khu chung cư phải cải tạo,
xây dựng lại thì chủ sở hữu được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bố trí chỗ ở
tạm thời theo quy định của Chính phủ.
1. Phương án bồi thường, tái định cư có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên của chủ đầu tư đối với trường
hợp đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư;
b) Tên và
địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
c) Vị trí, diện tích nhà chung cư được cải tạo, xây dựng lại; vị trí, diện tích nhà ở phục vụ tái định cư được bố trí;
d) Hình thức bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư bao gồm bố trí nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ hoặc tại địa điểm
khác hoặc mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn hoặc nhận tiền theo quy định
của Luật này;
đ) Hệ số K diện tích căn hộ đối với nhà chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này; giá đất
để tính bồi thường (nếu có); giá thuê nhà ở sau khi đầu tư xây dựng lại (nếu có);
e) Giá trị căn hộ
được xác định sau khi quy đổi diện tích theo hệ số K quy định tại điểm đ khoản này;
tiền đóng góp để xây dựng căn hộ theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi
bàn giao căn hộ đối với nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này; giá trị nhà ở phục vụ tái định
cư trong trường hợp tái định cư tại địa điểm khác;
g) Thỏa thuận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60
của Luật này;
h) Phương án xử
lý đối với các căn hộ còn lại sau khi đã bố trí tái định cư;
i) Khoản
tiền chênh lệch (nếu có) mà chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc chủ sở
hữu phải thanh toán giữa giá trị nhà ở phục vụ tái định cư và
giá trị nhà ở chủ sở hữu sẽ nhận theo phương án bồi thường, tái định cư;
k) Thời
gian thực hiện dự án; thời gian hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và bố trí chỗ ở tạm thời; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái
định cư theo hình thức quy định tại điểm d khoản này;
l) Kinh phí hỗ trợ di dời,
thuê nhà ở tạm thời và các kinh phí liên quan khác (nếu có);
m) Kinh phí bảo trì sau khi xây dựng
lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của Luật này;
n) Bồi thường, tái định cư đối với
phần diện tích khác không phải là căn hộ chung cư (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường, tái định cư theo thẩm quyền và kiểm tra, đôn đốc chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực
hiện đúng phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
1. Đối với trường hợp có quyền sở
hữu nhà ở thì việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp theo quy hoạch đã được phê duyệt tiếp
tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định
cư tại chỗ theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
Đối với nhà chung cư quy định tại khoản
10 Điều 2 của Luật này thì các chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường theo
hệ số K quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 71 của Luật này.
Đối với nhà chung cư không thuộc quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì các chủ sở hữu nhà chung cư
phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp nhà chung
cư thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật này.
Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thỏa thuận nộp theo tiến
độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ và được xác định trong phương
án bồi thường, tái định cư;
b) Trường hợp theo quy hoạch đã được
phê duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được bố
trí nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều
60 của Luật này.
2. Đối với trường hợp thuê nhà ở
thì việc bố trí tái định cư được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê
nhà; nếu đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thì được bố trí thuê nhà ở sau khi
hoàn thành việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp người thuê
và đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thỏa thuận khác.
3. Việc bố trí chỗ ở tạm thời cho
các chủ sở hữu nhà chung cư chỉ áp dụng đối với trường hợp các chủ sở hữu nhà
chung cư có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở.
4. Chỗ
ở tạm thời phải bảo đảm yêu cầu, điều kiện về hạ tầng phục vụ sinh hoạt cho các
chủ sở hữu. Trường hợp đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có
trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người thuê tự lo chỗ ở
trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí chỗ
ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm
bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
5. Ngoài việc được bố trí tái định
cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, căn cứ điều kiện của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho người được bố
trí tái định cư từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, việc đầu tư xây dựng dự án; việc
di dời, cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời; việc đóng góp kinh phí của các chủ
sở hữu để đầu tư xây dựng lại nhà chung cư.
1. Đối với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định di dời khẩn cấp và tổ chức
di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp di dời đến chỗ ở
tạm thời.
2. Đối với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 59 của Luật này
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo phương án bồi thường,
tái định cư đã được phê duyệt.
3. Quyết định di dời bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư phải di dời;
b) Thời hạn di dời;
c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
d) Phương thức di dời;
đ) Kinh phí di dời bao gồm kinh phí di chuyển người,
tài sản; kinh phí hỗ trợ thuê nhà ở tạm thời và chi phí liên quan khác (nếu
có);
e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi quyết định di
dời đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp phải di dời
và đăng tải công khai quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư, các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
5. Các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện việc di dời theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Kinh phí di dời được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì do ngân sách địa phương chi trả;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có
trách nhiệm hoàn trả kinh phí di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ
quan nhà nước đã thực hiện di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ
trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện
việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
2. Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư phải cưỡng chế di dời;
b) Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;
c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
d) Phương thức cưỡng chế di dời;
đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;
e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế
di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Kinh phí cưỡng chế di dời được thực hiện như
sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 73 của Luật này thì do ngân sách địa phương chi trả;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 73 của Luật này thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do
chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi
trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước
trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng chế di dời người dân ra khỏi
nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ nguồn ngân sách địa phương
theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sau khi hoàn thành việc di dời chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư theo quy định sau
đây:
a) Chủ đầu tư dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của
pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc
phá dỡ;
b) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án
phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo đề nghị của chủ đầu
tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư,
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt
phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư để bảo
đảm an toàn cho các công trình xây dựng xung quanh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định để tổ chức việc phá dỡ.
3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được xác định trong tổng mức
đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp
quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp
nhà chung cư.
4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ
thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông
thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông
thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu,
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước
đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định
tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi
nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà
nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại
học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học
sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong khu công nghiệp.
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê
nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6,
8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở
xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của
Luật này.
2. Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc
chương trình đầu tư công về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này; việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách quy định
tại khoản 1 Điều này.
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua
Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật
này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;
đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này
thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
6. Đối tượng quy định tại khoản 11
Điều 76 của Luật này được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
7. Đối tượng quy định tại khoản 12
Điều 76 của Luật này được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định tại Mục 3 Chương này.
8. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này.
1. Đối tượng quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội
thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được
mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó,
chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà
ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện
tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp
thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản
1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định
chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại
các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua,
thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của
Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này
thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính
phủ.
2. Đối tượng quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội
thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà
nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
theo quy định sau đây:
a) Đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê
mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của
pháp luật về các tổ chức tín dụng.
4. Đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật
này để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện
quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
5. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều
76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật
này.
6. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều
76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về
thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
7. Đối tượng quy định tại khoản 12
Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 93 của Luật này.
8. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này được mua, thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này
thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, thuộc trường hợp hộ gia đình
nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải
đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng
minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9,
10 và 11 Điều 76 của Luật này; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều
76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi
quản lý.
1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều
kiện để mọi người có chỗ ở;
b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra,
giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định
của Luật này;
đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính
sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường
hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ
tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người
khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã
hội, nữ giới;
e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được
hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ
gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
trên địa bàn.
3. Quy định tại Mục 2 Chương này không áp dụng cho
việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng
quy định tại Mục 2 Chương này.
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu
tư công để cho thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn
vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để
bán, cho thuê mua, cho thuê.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ
vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ
quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính
công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính
sách nhà ở xã hội thuê.
5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về
đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm các dự
án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật
này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây dựng trên đất để phát triển nhà ở xã
hội quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật này và đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này. Việc bàn giao
nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải
xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được
quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng
theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được
xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn
hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung
cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở
riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
d) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này
thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc
nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố
trí đủ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để phát triển nhà ở xã
hội độc lập; quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Đối với khu vực nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí quỹ đất dành để
phát triển nhà ở xã hội.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt,
loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải
dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với các đô thị không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều
kiện của địa phương để quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một
phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
4. Quỹ đất dành để phát triển nhà ở
xã hội quy định tại khoản 1 Điều này phải được bố trí theo đúng nhu cầu được
xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt,
phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực
nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được
thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội.
5. Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh,
trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu
tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội
trong và ngoài phạm vi dự án.
6. Đất để phát triển nhà ở xã hội
theo dự án bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng
nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để
xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện
tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
d) Đất do doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này.
7. Cá nhân được sử dụng quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này để xây
dựng nhà ở xã hội.
8. Chính phủ quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều
113 của Luật này thì việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây
dựng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn thì việc xác định chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định áp dụng với
dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
xây dựng.
3. Trường hợp phải dành quỹ đất
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này
thì giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao
cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu
tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của
Chính phủ;
b) Trường hợp có từ 02 nhà đầu
tư trở lên quan tâm thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
c) Được chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc
đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này có quyền quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 38, khoản 2 Điều 85 và khoản
2 Điều 88 của Luật này.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này có nghĩa vụ quy định tại
các khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và 13 Điều 39, khoản 3 Điều
81, khoản 4 Điều 87 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh
ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về
đầu tư; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất
lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm
theo các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao
dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở theo đúng quy định của Luật này,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được
đầu tư bằng vốn đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này. Đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn thì
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi quy định
tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định
giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện
thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản này;
b) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng
chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội;
d) Được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở
trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây
dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại. Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu
tư xây dựng phần công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại này
vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện
tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại này; trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không bố
trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở
thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư dự án được dành tỷ lệ tối đa 20%
tổng diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại. Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi
phí đầu tư xây dựng phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này vào giá
thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích kinh
doanh dịch vụ, thương mại này;
đ) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời
gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;
e) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện đấu
nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực,
bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án;
g) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của
địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
h) Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
3. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong phạm vi dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại đó thì được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này
đối với phần diện tích đất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
83 của Luật này do chủ đầu tư đó trực tiếp đầu tư xây dựng.
4. Cá nhân được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản
2 Điều này để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các điểm c, d và đ khoản
2, khoản 3 Điều này.
1. Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội thì giá thuê được
tính đủ kinh phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong
thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội thì giá
thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn
tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua; không tính kinh phí bảo
trì do người thuê mua phải nộp.
3. Giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội không được
tính các khoản ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
này.
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định giá thuê, giá thuê mua nhà ở
xã hội.
5. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định giá
thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn.
1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định như sau:
a) Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng
nhà ở, bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện
(nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh
doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê
duyệt; lãi vay (nếu có); các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm
chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật; lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều
85 của Luật này;
b) Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại
các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật này
và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều
152 của Luật này.
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giá thuê nhà ở xã hội, bao gồm
cả kinh phí bảo trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thỏa
thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xây dựng phương án giá
bán, giá thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này
và trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tại thời điểm
nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
5. Đối với nhà ở
xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải bảo đảm phù hợp với
khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội phải
đúng quy định của Luật này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được
lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán,
cho thuê mua, cho thuê nhà ở có sẵn. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội khi bán, cho thuê mua nhà ở không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch bất động
sản.
3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành
trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết
kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp
phải có giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở
theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ
thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng
công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây
dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với
trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà
ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý
không phải giải chấp;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.
4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có
sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện
sau đây:
a) Khu vực nhà ở để bán, cho
thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết
xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp
trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua
và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng
để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật
này.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê
mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều
76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ
được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều
76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01
căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng
nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời
gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua
nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
9. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để
cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm
thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với
nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.
10. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm
quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội
thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn
giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản
lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này;
việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 89. Bán, cho thuê mua,
cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai
chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của
Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định
tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp
đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội
được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ
hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt
nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả
tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70%
giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt
quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở
trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở
xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được
bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội
với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ
tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường
cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp
tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế,
trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của
pháp luật về thuế.
2. Việc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
a) Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối
thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
b) Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà
ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thời
hạn quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua
đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được
bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp
thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng
vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà
ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua
bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
d) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã
thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy định tại điểm a khoản
này, bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường theo quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này.
3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực
hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 của
Luật này;
b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp
đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình
thành trong tương lai. Trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt
cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng đặt
cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội
quy định tại Luật này; sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội được ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.
Điều 90. Quản lý vận hành nhà ở
xã hội
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn
đầu tư công, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật
này quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 của Luật này. Đối với nhà ở xã hội được đầu
tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo thẩm quyền; trường hợp
có từ 02 đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì được chọn áp dụng quy định của
pháp luật về đấu thầu để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không
bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc quản lý vận hành nhà ở
được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê, ủy thác
cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật này thực hiện quản
lý vận hành nhà ở đó;
b) Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn
cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm
a khoản này; sau khi người thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu
tư thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Nhà ở xã hội để bán thì người mua nhà ở tự thực hiện
việc quản lý vận hành nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì
phải tuân thủ quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.
3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng
cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền
kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm để giảm
giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
Mục 3. PHÁT TRIỂN NHÀ LƯU TRÚ
CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 91. Đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công
nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân.
Điều 92. Hình thức phát triển
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản
xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng hoặc thuê nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân của mình thuê lại.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản
xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải
có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp và đang hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thuê nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
3. Việc xét duyệt đối
tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp thực hiện; trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu
công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của
mình thuê lại thì do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó thực hiện.
Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm
tra theo thẩm quyền việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp.
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong
quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cơ quan có thẩm
quyền quyết định việc bố trí quỹ đất trong phần diện tích đất thương mại, dịch
vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và
các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp
đó. Khu đất để làm nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và các công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường
với khu sản xuất trong khu công nghiệp.
2. Chính phủ quy định điều kiện bảo đảm an toàn về
môi trường, quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm
công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp;
b) Đáp ứng nhu cầu về diện tích nhà ở cho công nhân
trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở cấp tỉnh;
c) Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu lưu trú bao gồm:
y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ, thương mại và tiện
ích công cộng;
d) Có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất
trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn;
đ) Đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Dự án đầu tư xây
dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn
diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Là loại nhà chung cư phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được thiết kế, xây dựng bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng; ưu tiên áp dụng các công nghệ xây dựng mới nhằm giảm giá thành,
tiết kiệm năng lượng.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp phải xác định nhu cầu thuê nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp, tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp gắn với khu công nghiệp đó.
2. Sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà lưu trú công nhân, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có thể tự đầu tư xây dựng hoặc cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp
thuê đất đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp được ưu đãi theo quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật này và các ưu
đãi sau đây:
a) Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính vào chi phí đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp;
b) Chi phí đầu tư xây dựng nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp được tính là khoản chi được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại thì chi
phí thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính là chi phí hợp
lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế.
Giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp do bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê theo khung giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
1. Nguyên tắc cho
thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp bao gồm:
a) Cá nhân là công
nhân trong khu công nghiệp chỉ được thuê 01 nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
trong cùng thời điểm và không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng
thuê;
b) Sau khi chấm dứt
hợp đồng lao động thì người thuê nhà phải bàn giao lại nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp cho bên cho thuê;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản
xuất trong khu công nghiệp chỉ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp để cho cá nhân là công nhân của doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
mình thuê lại.
2. Bên cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng cá nhân là công nhân trong
khu công nghiệp.
3. Việc quản lý vận
hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 90 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê và quản
lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
1. Đối tượng quy định
tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản
lý.
Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thuộc phạm vi quản lý và gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân bằng vốn đầu tư công để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thuê, thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
113 của Luật này để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều
76 của Luật này mua, thuê mua, thuê.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bỏ vốn đầu
tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua, thuê.
Việc bố trí đất để phát triển nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa
phương theo quy định tại Điều 83 của Luật này do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bảo đảm
kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án
và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của đối tượng thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân bao gồm dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ
và e khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật
này và yêu cầu khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an đối với dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc bàn giao nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê,
không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
4. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này thì việc xác định chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn quy định tại khoản
1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 2 Điều này có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 84 của Luật này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công được hưởng các ưu đãi quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 85 của Luật này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thì việc xác định
giá thuê, giá thuê mua thực hiện theo quy định tại Điều 86 của
Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều
này thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật này.
1. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 88 và
Điều 89 của Luật này.
2. Việc quản lý vận hành nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật
này.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân.
1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
đầu tư công về nhà ở.
2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
chính sách xã hội;
c) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
d) Hỗ trợ tặng cho nhà ở đối với đối tượng mà với mức
hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính
để cải thiện nhà ở.
3. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua
Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia
đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
4. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà
nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng
nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại đơn vị hành chính cấp
xã nơi có đất ở, nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa.
1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức
xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
2. Nhà nước tổ chức xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của
Luật này không có khả năng tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
1. Vốn chủ sở hữu của các tổ
chức, cá nhân.
2. Vốn quy định tại khoản
1 Điều 113 của Luật này.
3. Vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
4. Vốn đầu tư nước
ngoài.
5. Nguồn tài chính công đoàn theo quy định của pháp
luật về công đoàn.
6. Nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Nguồn vốn của Nhà nước để phát triển nhà ở bao gồm:
a) Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu
tư công;
b) Vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này được Nhà
nước sử dụng để phát triển nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư và cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư, nhà ở thuộc tài sản công khác theo quy định của Luật này.
1. Các hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở
bao gồm:
a) Huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp
tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
b) Huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Huy động thông qua cấp vốn từ nguồn vốn quy định
tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;
d) Huy động thông qua vay vốn từ tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;
đ) Huy động thông qua vay vốn từ Ngân hàng chính
sách xã hội;
e) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
g) Nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chính phủ quy định điều kiện của từng hình thức
huy động vốn để phát triển nhà ở.
1. Vốn để phát triển nhà ở thương mại bao gồm:
a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại;
b) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
c) Vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Tiền mua, tiền thuê mua nhà ở trả trước, trả chậm,
trả dần của khách hàng theo hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai;
đ) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Vốn để phát triển nhà ở công vụ bao gồm:
a) Vốn ngân sách nhà nước cấp, bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương;
b) Nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
c) Vốn của đối tượng thuộc trường hợp được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
d) Vốn quy định tại khoản 1 Điều
113 của Luật này;
đ) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng
được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính
sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
e) Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án quy
định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này;
g) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
đang hoạt động tại Việt Nam;
h) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
i) Nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Vốn để phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:
a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư;
b) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
c) Vốn quy định tại khoản 1 Điều
113 của Luật này;
d) Vốn từ Quỹ phát triển đất;
đ) Vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, vốn từ đóng góp của
người được tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
e) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
đang hoạt động tại Việt Nam;
g) Nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Vốn để phát triển nhà ở của cá nhân bao gồm:
a) Vốn của cá nhân;
b) Vốn hợp tác giữa các cá nhân; vốn hỗ trợ của
dòng họ, cộng đồng dân cư;
c) Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
đang hoạt động tại Việt Nam;
d) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường hợp
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
đ) Nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Việc huy động vốn để phát triển nhà ở phải tuân
thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Huy động đúng hình thức;
b) Có đủ điều kiện để huy động vốn theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
c) Phù hợp đối với từng loại nhà ở theo quy định của
Luật này;
d) Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống
rửa tiền;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp huy động nguồn vốn của Nhà
nước theo quy định tại Điều 113 của Luật này thì còn phải
tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư
công;
e) Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác
kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm a khoản 1 Điều
114 của Luật này chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu trên
cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc
hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng
ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự
án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để
được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của
pháp luật.
2. Việc huy động vốn không đúng hình thức và không
đáp ứng đủ các điều kiện đối với từng loại nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở thì không có giá trị pháp lý.
3. Việc sử dụng vốn để phát triển nhà ở phải tuân
thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể có vốn được huy động;
b) Phải sử dụng vào mục đích để phát triển nhà ở và
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, không được sử dụng vốn đã huy động cho dự
án khác hoặc mục đích khác;
c) Việc bố trí và sử dụng nguồn vốn để phát triển
nhà ở phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được
phê duyệt.
1. Ngân hàng chính sách xã hội cho vay vốn ưu đãi với
lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn thông qua việc cấp vốn từ ngân sách
cho Ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình đầu tư công về nhà ở và xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng
thời kỳ.
2. Ngân hàng chính sách xã hội được huy động tiền gửi
tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay với lãi
suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
3. Ngân hàng chính sách xã hội phải lập khoản mục
riêng để quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng mục đích quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Lập, lưu trữ, bàn giao và quản lý hồ sơ nhà ở.
2. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến
trúc, văn hóa, lịch sử.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.
4. Bảo hiểm, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà
ở.
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu
chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc tài sản công
có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà chung
cư được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng
(nếu có);
c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập
hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
d) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì
hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ nhà ở được quy định
như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu
chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc tài sản
công có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở; đối với nhà chung cư thì việc bàn
giao, lưu trữ, quản lý hồ sơ thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung
cư;
b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài trên địa bàn;
c) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng
cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về
các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thực hiện quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng thì
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý kiến trúc mặt
ngoài của nhà ở riêng lẻ sau khi đã bàn giao cho các chủ sở hữu theo đúng hồ sơ
thiết kế đã được phê duyệt; thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự
án theo đúng nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp phải bàn giao cho
Nhà nước quản lý theo nội dung quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không thực hiện quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở theo đúng quy hoạch,
quy chế quản lý kiến trúc của dự án đã được phê duyệt hoặc giao Ủy ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở thì phải xây dựng theo
đúng quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể
phân chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch và xây dựng
riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Việc đặt tên dự án và các khu vực
trong dự án thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở được tổ
chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc bảo trì kiến
trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình
tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó, trừ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đã bàn giao cho Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở quản lý, bảo trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà ở
bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở của khu vực đó và đại diện
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nếu có).
4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực
nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất bầu Ban tự quản khu nhà ở bao gồm số
lượng, thành phần tham gia, thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt động của Ban tự quản
khu nhà ở, nội quy quản lý, sử dụng khu vực nhà ở, quyết định đóng góp kinh phí
để chi trả thù lao cho người tham gia Ban tự quản khu nhà ở và việc chăm sóc
cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho khu nhà ở không thuộc trường hợp Nhà nước hoặc chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu
do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các
lần tổ chức sau do Ban tự quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền
cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở tổ chức thực hiện; trường hợp chủ sở
hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được Ban tự quản khu nhà ở thì chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này
theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể hỗ
trợ kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các
công trình tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ đối với khu nhà ở không
thuộc trường hợp Nhà nước hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý.
Việc thực hiện công việc quy định tại khoản này do chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thực
hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
1. Nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa,
lịch sử, bao gồm cả nhà biệt thự là nhà ở cũ không phân biệt hình thức sở hữu,
được xác định như sau:
a) Nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng
là di tích lịch sử - văn hóa quốc gia hoặc cấp tỉnh;
b) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này nhưng thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng bao
gồm đại diện các cơ quan về kiến trúc, xây dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề nghiệp
và nhà khoa học có liên quan để xác định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở
có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử trên địa bàn. Hội đồng có
trách nhiệm trình danh mục công trình nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc,
văn hóa, lịch sử trên địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại khoản 1
Điều này phải thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kiến trúc,
pháp luật về di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường
hợp nhà ở thuộc tài sản công thì còn phải thực hiện quy định tại Mục 2 Chương này;
trường hợp là nhà biệt thự còn phải thực hiện quy định tại Điều
123 của Luật này.
4. Kinh phí để thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì,
cải tạo nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và nhà ở thuộc tài sản công
do ngân sách nhà nước cấp.
Đối với nhà ở không thuộc tài sản công nhưng thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì căn cứ điều kiện của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh
phí để chủ sở hữu thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở này.
5. Trường hợp nhà ở thuộc diện phải bảo tồn, cải tạo
nhưng phải giãn mật độ dân cư để bảo đảm giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa,
lịch sử của nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, lập
dự án di dời, bố trí chỗ ở mới phục vụ giãn dân; hỗ trợ kinh phí để chủ sở hữu,
người sử dụng nhà ở di dời trước khi thực hiện bảo tồn, cải tạo nhà ở này.
1. Nhà biệt thự được phân thành 03 nhóm sau đây:
a) Nhà biệt thự nhóm một là nhà biệt thự được xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; nhà biệt
thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do hội đồng quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này xác định và lập danh sách để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Nhà biệt thự nhóm hai là nhà biệt thự không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật, kiến
trúc, văn hóa, lịch sử do hội đồng quy định tại khoản 2 Điều
122 của Luật này xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
c) Nhà biệt thự nhóm ba là nhà biệt thự không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt
thự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Nhà biệt thự phải tuân thủ quy định của Luật này,
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc và pháp luật về xây dựng; trường
hợp có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử thì còn phải tuân thủ quy định của
pháp luật về di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự nhóm một phải giữ nguyên kiến
trúc bên ngoài, bao gồm cả hình dáng kiến trúc; cấu trúc bên trong; mật độ xây
dựng, số tầng và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự nhóm hai phải giữ nguyên kiến
trúc bên ngoài.
1. Các trường hợp được chuyển đổi công năng nhà ở
bao gồm:
a) Chuyển đổi từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà
ở xã hội;
b) Chuyển đổi từ nhà ở công vụ hoặc nhà ở xã hội
khi không còn nhu cầu sử dụng sang nhà ở phục vụ tái định cư;
c) Chuyển đổi nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này sang nhà ở công vụ hoặc
sang nhà ở xã hội để cho thuê;
d) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng.
2. Việc chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại khoản
1 Điều này phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, không gây thất thoát tài sản công;
b) Nhà ở sau khi được chuyển đổi công năng phải sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
nhà ở được chuyển đổi;
c) Phải được Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà ở thuộc tài sản công phải được sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua
và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của Luật này.
Tiền bán, cho thuê mua nhà ở thuộc tài sản công sau khi trừ chi phí hợp lý phải
được bố trí trong dự toán chi ngân sách dùng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
thuộc tài sản công.
2. Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để
cho thuê; đối với nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì được
xây dựng để cho thuê, cho thuê mua, bán, trường hợp được đầu tư xây dựng bằng vốn
đầu tư công thì chỉ để cho thuê, cho thuê mua.
Trường hợp cần đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
có thể lập đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đang
cho thuê, trừ trường hợp nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
113 của Luật này, gửi Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo quy định của Chính phủ.
3. Việc cho thuê, bán nhà ở thuộc tài sản công quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này chỉ được thực
hiện khi không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng nhà ở đó theo quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và phải thuộc trường
hợp được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các trường hợp bố trí sử dụng nhà ở thuộc tài sản
công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này kể từ
ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này và
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; nếu Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng
thì thực hiện bán theo quy định về bán tài sản công của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
4. Người thuê nhà ở công vụ khi
không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc trường hợp bị thu hồi thì
phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu
không thuộc trường hợp bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 127 của Luật này và chưa có nhà ở
tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực
tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ tình hình cụ thể để giải quyết cho mua, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
5. Việc quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công
được thực hiện như sau:
a) Do tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng
lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được hưởng các cơ chế ưu
đãi như đối với dịch vụ công ích;
b) Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
113 của Luật này giao cho đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản
lý vận hành nhà ở, đối với nhà chung cư thì đơn vị này phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành; trường hợp
không có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc có đơn vị đang quản lý vận
hành nhà ở nhưng không có đủ điều kiện, năng lực quản lý vận hành thì đấu thầu
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành.
6. Việc quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi được
thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Luật này.
1. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc
tài sản công được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
45 của Luật này chỉ được thuê nhà ở công vụ;
b) Đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này được xem xét giải quyết
cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được xem xét giải quyết cho
thuê, cho thuê mua, mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nếu chưa được
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
c) Đối tượng quy định tại khoản 10
Điều 76 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được
giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư;
d) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này được giải quyết cho
thuê hoặc mua nhà ở đó;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 11
Điều 76 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê nhà ở xã hội.
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc
tài sản công được quy định như sau:
a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
b) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản
8 Điều 78 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản
10 Điều 76 của Luật này thì còn phải thuộc trường hợp chưa được bố trí nhà ở,
đất ở tái định cư. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 6 Điều
78 của Luật này.
Đối với đối tượng quy định tại khoản
11 Điều 76 của Luật này thì được thuê nhà ở trong thời gian học tập;
c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ
tái định cư phải thuộc trường hợp bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này phải đang thực tế
sử dụng nhà ở đó, có giấy tờ chứng minh về việc được bố trí, sử dụng nhà ở và
có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua
nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:
a) Trường hợp thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân hoặc mua bán nhà ở quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 13 của Luật này thì hợp đồng được ký kết giữa bên thuê mua,
bên mua với cơ quan được giao quản lý nhà ở;
b) Trường hợp thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái
định cư thì hợp đồng được ký kết giữa người được tái định cư với đơn vị được
giao bố trí tái định cư;
c) Trường hợp thuê nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này, nhà ở công vụ, nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì hợp đồng được ký kết giữa bên
thuê với cơ quan được giao quản lý nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó;
d) Trường hợp là học sinh, sinh viên thì hợp đồng
thuê được ký kết giữa bên thuê với cơ sở giáo dục hoặc cơ quan được giao quản
lý nhà ở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định thời điểm
bố trí sử dụng nhà ở, đối tượng, điều kiện được thuê, mua nhà ở, việc bán, cho
thuê nhà ở, việc xác định giá thuê, giá bán nhà ở đối với nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này; việc xác định giá, quản
lý tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công; việc miễn,
giảm tiền cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc
tài sản công, tiền thuê, bán nhà ở quy định tại điểm d khoản 1
Điều 13 của Luật này; việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc tài sản công.
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực
hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm
quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê
không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê,
thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở
theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa
án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở công vụ chết hoặc
có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê
nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải
phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi,
bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ
nhà ở đang thuê, thuê mua;
i) Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển,
biệt phái đến công tác tại địa phương khác;
k) Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người đang thuê, thuê mua, mua nhà ở hoặc người
đang sử dụng nhà ở thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này
phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp không
bàn giao lại nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công quyết định
cưỡng chế thu hồi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế
thu hồi nhà ở hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở thực hiện cưỡng
chế thu hồi nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế thu hồi
được ban hành.
Sau khi thu hồi nhà ở thì căn cứ trường hợp cụ thể,
cơ quan có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi công năng hoặc tiếp tục quản lý, bố
trí cho thuê, cho thuê mua, bán theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công.
1. Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu nhà ở mua bảo
hiểm nhà ở theo quy định của pháp luật. Đối với nhà ở thuộc danh mục cơ sở có
nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy thì
chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Hình thức, mức đóng bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm
nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy.
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã đóng bảo hiểm
theo quy định tại Điều này mà nhà ở đó bị cháy, nổ thì được bồi thường theo thỏa
thuận bảo hiểm đã ký kết.
1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo
hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng
trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất
quy định.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê
mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện
trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc
xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24
tháng.
3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc
phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang
bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh
hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ
thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng,
lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán,
bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy
định của nhà sản xuất.
1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm bảo trì nhà ở;
trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có
trách nhiệm bảo trì nhà ở đó. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần
sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư.
2. Nội dung, quy trình bảo trì và
việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
Đối với nhà ở quy định tại khoản 1
Điều 122 của Luật này thì còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
kiến trúc, pháp luật về quy hoạch và pháp luật về di sản văn hóa.
3. Chủ sở hữu nhà ở, đơn vị thực hiện bảo trì nhà ở
phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản và bảo đảm vệ sinh, môi trường trong
quá trình bảo trì nhà ở; trường hợp bảo trì nhà ở thuộc tài sản công thì còn phải
thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Luật này.
1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu
của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được
chủ sở hữu đồng ý.
2. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự
án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở
thuộc tài sản công thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Luật này.
3. Đối với nhà biệt thự quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân
thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc, pháp luật về
di sản văn hóa; trường hợp pháp luật quy định phải được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện
theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với nhà biệt thự là nhà ở cũ thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 123 của Luật này
thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của
nhà biệt thự;
b) Không được phá dỡ nếu nhà biệt thự chưa bị hư hỏng
nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử
dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự;
c) Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện
tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.
1. Bên cho thuê nhà ở có quyền bảo trì, cải tạo nhà
ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất
khả kháng. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo
trì, cải tạo nhà ở.
2. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá
thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một
phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở
không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để
thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm
và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở
tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo
thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời
gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên
thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà
ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp
bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải
thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản
thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở
phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê
nhà ở.
1. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc tài sản công
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng. Đối với việc bảo trì nhà chung cư thuộc
tài sản công thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công giao đơn vị đang
quản lý vận hành thực hiện bảo trì nếu có đủ năng lực thực hiện bảo trì; trường
hợp đơn vị này không có năng lực thực hiện bảo trì thì phải tổ chức đấu thầu lựa
chọn đơn vị có đủ năng lực thực hiện bảo trì.
2. Trường hợp cải tạo nhà ở thuộc tài sản công đang
cho thuê thì thực hiện theo quy định tại Điều 132 của Luật này;
trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở cho phép bên
thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải tạo vẫn thuộc tài
sản công, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm thanh toán kinh phí
cải tạo cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.
1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền
và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền
sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được chia đều
cho các chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được
các chủ sở hữu đồng ý; đối với nhà chung cư được thực hiện theo quy định của Luật
này, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung được
phân chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu, trừ trường hợp
các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì
kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương IX của Luật này.
1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo
trì, cải tạo nhà ở:
a) Được tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo hoặc
thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp luật quy định
phải do tổ chức, cá nhân có năng lực thực hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có
năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng trong trường hợp cải tạo nhà ở phải có giấy phép xây dựng, tạo điều
kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong
việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về bảo trì, cải
tạo nhà ở; tạo điều kiện cho chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải
tạo nhà ở của họ;
b) Bồi thường cho tổ chức, cá nhân khác trong trường
hợp gây thiệt hại;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo
đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai;
b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định
tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
c) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi
đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc
xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;
đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của
pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này.
2. Việc phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng
nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại
nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công
trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở
nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức,
cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo
quy định tại Chương V của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực
phá dỡ.
2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực
xung quanh.
3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình
xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp không
bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo
quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng
nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án
phá dỡ trước khi thực hiện.
5. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu
dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường
hợp khẩn cấp.
1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 136 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, người đang quản
lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không tự
nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ
nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ
quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định
như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng
nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh
phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý,
sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả
kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện
pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.
1. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị
phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc trường hợp bị thu
hồi đất thì chỗ ở của chủ sở hữu nhà ở được giải quyết theo chính sách về nhà ở
phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này và pháp
luật về đất đai.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thì chỗ ở của chủ
sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ nhà ở được giải quyết theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ
nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước ngày thực hiện
phá dỡ nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phá dỡ nhà ở để xây dựng lại nhà ở mà
thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở
khác trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên
thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục
thuê đến hết thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục
thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà
ở trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại. Thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng
lại nhà ở không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở.
1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích trong căn hộ,
bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong nhà
chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống trang thiết bị sử dụng
riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu
chung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà
chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này;
nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và hệ thống kết cấu
chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư bao gồm: khung, cột,
tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân
thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp
kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp
ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt,
thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác không thuộc phần sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên
ngoài nhà chung cư nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc trường hợp phải bàn giao cho
Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý theo nội
dung dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình công cộng trong
khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc trường hợp đầu tư xây dựng để kinh doanh
hoặc không thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã
được phê duyệt bao gồm: sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác
được xác định trong nội dung dự án đã được phê duyệt.
3. Các phần diện tích, trang thiết
bị thuộc sở hữu riêng, thuộc sở hữu chung quy định tại Điều này phải được ghi
rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà
chung cư; trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư không ghi rõ thì phần sở hữu riêng, sở hữu chung được xác định
theo quy định tại Điều này.
1. Diện tích sử dụng căn hộ, phần diện tích khác
trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính
theo kích thước thông thủy, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên
trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường
bao căn hộ, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và
tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công
thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường
chung thì tính từ mép trong của tường chung.
Đối với diện tích lô gia thì tính toàn bộ diện tích
sàn từ mép trong của tường chung hoặc tường bao căn hộ.
Trường hợp có trang thiết bị, cấu kiện gắn liền với
ban công, lô gia nhưng thuộc mặt đứng của công trình theo hồ sơ thiết kế được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì trang thiết bị, cấu kiện
đó được xác định thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư.
2. Việc xác định cụ thể diện tích quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp
và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây
dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử
dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc tại phần diện
tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư theo quy hoạch hoặc thiết kế được phê
duyệt; trong thiết kế được phê duyệt phải xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu
vực để xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật.
Khu vực sạc điện cho xe động cơ điện được bố trí
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
2. Việc xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:
a) Đối với chỗ để xe đạp, xe động
cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của
các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho
các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích
khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc
không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào
giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng
chỗ để xe ô tô. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên
tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe
công cộng.
Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm
này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn
giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ
dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung,
chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng.
3. Giá dịch vụ trông giữ xe được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
4. Việc quản lý vận hành chỗ để xe
được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở
hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự;
đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư bao gồm chủ sở
hữu nhà chung cư và người sử dụng nhà chung cư.
2. Hội nghị nhà chung cư phải tổ
chức họp để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này
khi có đủ điều kiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Việc tổ chức Hội
nghị nhà chung cư được thực hiện thông qua hình thức họp trực tiếp; trường hợp
do dịch bệnh, thiên tai không thể họp trực tiếp thì có thể tổ chức họp trực tuyến
hoặc kết hợp họp trực tiếp và họp trực tuyến.
3. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề sau đây:
a) Đề cử, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ban quản trị nhà chung cư; thông qua, sửa đổi, bổ sung nội quy quản
lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Thông qua, sửa đổi, bổ sung quy
chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư; quyết
định mức thù lao của thành viên Ban quản trị nhà chung cư và chi phí khác phục
vụ hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư;
c) Thông qua mức giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư và việc sử dụng kinh phí bảo trì; đối với nhà chung cư
quy định tại khoản 4 Điều 155 của Luật này mà trong hợp đồng
mua bán, thuê mua căn hộ nhà chung cư các bên không có thỏa thuận về việc phân
chia tỷ lệ kinh phí bảo trì thì Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định việc
phân chia tỷ lệ kinh phí này;
d) Quyết định lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp không còn chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không có chức năng, năng
lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có chức năng, năng lực quản lý vận hành
nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc tham gia quản lý vận hành nhưng
không đáp ứng được các yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ ký
với Ban quản trị nhà chung cư;
đ) Thông qua kế hoạch bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư;
e) Thông qua báo cáo về hoạt động
quản lý vận hành, hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;
g) Nội dung khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
4. Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định vấn đề quy định
tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này. Trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản
công, Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định vấn đề quy định tại điểm
b và điểm e khoản 3 Điều này.
5. Quyết định của Hội nghị nhà
chung cư về vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua theo nguyên tắc
đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên bản có chữ
ký của các thành viên chủ trì Hội nghị và thư ký Hội nghị nhà chung cư.
1. Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản
trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp
thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu và người
sử dụng nhà chung cư;
b) Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở không cử đại diện tham gia Ban quản trị nhà chung cư.
3. Ban quản trị nhà chung cư có một
chủ sở hữu hoạt động theo mô hình tự quản. Trường hợp nhà ở thuộc tài sản công
thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công hoặc cơ quan quản lý nhà ở
thành lập Ban quản trị hoặc giao đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư này.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ
sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có con dấu, tài khoản để hoạt động và thực
hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều 147 và Điều 148
của Luật này. Việc triệu tập họp Ban quản trị nhà chung cư, điều kiện họp,
cách thức biểu quyết và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy
chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư được Hội nghị nhà chung cư thông
qua.
4. Khuyến khích người có kinh nghiệm, kiến thức về
xây dựng, kiến trúc, tài chính, pháp luật, phòng cháy, chữa cháy tham gia Ban
quản trị nhà chung cư.
5. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ban quản trị nhà chung cư; xác định số lượng thành viên Ban quản trị
nhà chung cư; tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư và hồ sơ, trình tự, thủ tục
công nhận Ban quản trị nhà chung cư, cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư được
thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì sau khi Ban quản trị nhà chung
cư được thành lập và có văn bản đề nghị bàn giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo
trì theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
c) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư
thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
d) Được hưởng thù lao trách nhiệm
và chi phí khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
đ) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
công nhận Ban quản trị nhà chung cư;
e) Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở bàn giao hồ sơ nhà chung cư; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cưỡng
chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư;
g) Thực hiện công việc khác do Hội
nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp nhà chung cư
thuộc tài sản công thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại điểm
d và điểm g khoản 1 Điều này. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu khác thì
Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại các điểm d, đ và g khoản
1 Điều này.
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản
trị nhà chung cư có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký con dấu, tài khoản hoạt
động của Ban quản trị nhà chung cư, tài khoản để quản lý, sử dụng kinh phí bảo
trì; tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhà chung cư từ chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở và cung cấp cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư theo Quy chế quản
lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo
trì theo quy chế thu, chi tài chính do Hội nghị nhà chung cư quyết định; báo
cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;
c) Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc
đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội
nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
145 của Luật này.
Trường hợp nhà chung cư không yêu
cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều
149 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị nhà
chung cư thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc
thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Lựa chọn, ký kết hợp đồng bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì theo Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn
vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo
quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;
đ) Đôn đốc, nhắc nhở chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy quản lý, sử dụng nhà chung
cư, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp
các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có
liên quan xem xét, giải quyết;
e) Phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội trong nhà chung cư;
g) Thực hiện đúng quy chế hoạt động,
quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà
chung cư thông qua; không được tự miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung thành viên
Ban quản trị nhà chung cư;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm
không đúng với quy định tại khoản này;
i) Chấp hành quyết định giải quyết,
xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Thực hiện công việc khác do Hội
nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật;
l) Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm
đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này.
3. Quyết định của Ban quản trị nhà
chung cư vượt quá quyền và trách nhiệm quy định tại Luật này, quy chế hoạt động
của Ban quản trị nhà chung cư thì không có giá trị pháp lý, trường hợp vượt quá
quyền hạn khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì xử lý theo quy định của Bộ
luật Dân sự; trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà thành
viên Ban quản trị nhà chung cư bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
4. Quyết định của thành viên Ban quản trị nhà chung
cư nếu lợi dụng quyền hạn, vượt quá quyền và trách nhiệm quy định tại Luật này,
quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư thì không có giá trị pháp lý;
trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp Ban quản trị
nhà chung cư chấm dứt hoạt động mà Ban quản trị nhà chung cư mới chưa được công
nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trách nhiệm của
Ban quản trị nhà chung cư cho đến khi công nhận Ban quản trị nhà chung cư mới.
1. Đối với nhà chung cư có thang
máy thì phải do đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện. Đối với nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà chung cư quyết định
tự quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành
nhà chung cư thực hiện.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trực tiếp thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư thì phải có chức
năng, năng lực quản lý vận hành theo quy định tại Điều 150 của
Luật này.
2. Trường hợp nhà chung cư phải có
đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực
hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng
với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện một số nội dung liên quan đến việc quản
lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành
theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà
chung cư được quản lý vận hành nhiều nhà chung cư tại một hoặc nhiều địa bàn
khác nhau.
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chức năng quản lý vận hành
nhà chung cư;
b) Phải có các phòng, ban về kỹ
thuật, chăm sóc khách hàng, bảo vệ an ninh, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi
trường và bộ phận khác có liên quan để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư;
c) Người quản lý, nhân viên trực
tiếp tham gia công tác quản lý vận hành của đơn vị quản lý vận hành nhà chung
cư phải có trình độ chuyên môn trong các lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện, nước,
phòng cháy, chữa cháy, vận hành trang thiết bị gắn với nhà chung cư và phải có
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Đơn vị quản lý vận hành nhà
chung cư chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sau khi có văn
bản thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Việc xác định giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và căn cứ vào nội
dung công việc cần quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với từng loại
nhà chung cư.
2. Giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi
phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch
vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và
chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư.
Giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam và tính
trên mỗi mét vuông diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà
chung cư.
3. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp chưa tổ chức được Hội
nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
b) Trường hợp đã tổ chức được Hội
nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do đơn vị quản
lý vận hành và Hội nghị nhà chung cư thỏa thuận, thống nhất quyết định.
4. Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận
giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp
nhà chung cư thuộc tài sản công thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Đối với nhà chung cư có mục
đích sử dụng hỗn hợp, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với
phần diện tích kinh doanh dịch vụ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm
chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Giá dịch vụ quản lý vận hành áp
dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở
tình hình thực tế của hoạt động trong khu kinh doanh và của từng vị trí nhà
chung cư;
b) Giá dịch vụ quản lý vận hành áp
dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các
bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng
đối với căn hộ trong cùng một nhà chung cư.
6. Đối với nhà chung cư chỉ có mục
đích để ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện
tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều này.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng
cho các trường hợp sau đây:
a) Thu kinh phí quản lý vận hành
nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn;
b) Làm cơ sở để các bên tham khảo
khi thỏa thuận giá dịch vụ quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản
công hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không
thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá
trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
1. Đối với căn hộ, phần diện tích
khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bán, cho thuê
mua thì người mua, thuê mua phải đóng kinh phí bảo trì là 2% giá trị căn hộ, phần
diện tích bán, cho thuê mua này; khoản tiền này được tính riêng với tiền bán,
tiền thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư và được quy định
rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua.
2. Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà
chung cư mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở giữ lại không bán, không cho
thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính tại thời điểm bàn giao đưa nhà
chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải đóng kinh phí bảo trì là 2% giá trị căn hộ, phần
diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất
của nhà chung cư đó tại thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng.
3. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung
cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì thì các chủ sở hữu
nhà chung cư họp Hội nghị nhà chung cư để thống nhất mức đóng góp kinh phí này;
mức đóng góp kinh phí có thể được nộp hằng tháng vào tài khoản tại tổ chức tín
dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam do Ban quản
trị nhà chung cư lập hoặc được đóng khi phát sinh công việc cần bảo trì.
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung
cư kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung
cư không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải đóng khoản tiền này; trường hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn
hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà giá mua, giá thuê mua chưa tính
kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách
nhiệm lập tài khoản để quản lý kinh phí bảo trì theo quy định sau đây:
a) Trước khi ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách
nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà chung cư để người mua,
thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư và chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở nộp kinh phí bảo trì
theo quy định tại Điều 152 của Luật này. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày mở tài khoản, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án biết về tên chủ tài khoản, số tài khoản đã mở,
tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và kỳ hạn
gửi tiền. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại điểm này
để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho
Ban quản trị nhà chung cư.
Trường hợp trong thời
gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh
việc bảo trì hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư
đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có trách nhiệm sử dụng kinh phí của chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện
việc bảo trì hạng mục, trang thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy
trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi
bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở được hoàn trả lại các khoản
kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể
kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng
minh việc bảo trì này;
b) Khi ký hợp đồng mua bán, thuê
mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung
cư, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo
quy định tại điểm a khoản này. Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao căn
hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy
định tại Điều 152 của Luật này vào tài khoản đã ghi trong
hợp đồng và sao gửi xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì cho chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; trường hợp không đóng kinh phí bảo trì thì không được bàn
giao căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư đã mua, thuê mua; nếu chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở vẫn bàn giao thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải nộp khoản kinh phí bảo trì đối với căn hộ, phần diện tích này.
2. Việc bàn giao kinh phí bảo trì được quy định như
sau:
a) Sau khi có quyết
định công nhận Ban quản trị nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền, Ban quản trị
nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản
tại tổ chức chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam để quản lý kinh phí bảo trì và có văn bản
đề nghị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở và Ban quản trị nhà
chung cư phải thống nhất quyết toán số liệu kinh
phí bảo trì để làm cơ sở bàn giao kinh phí bảo trì theo Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư;
c) Căn
cứ số liệu quyết toán kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản này, chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì chuyển kinh phí này và lãi phát
sinh từ kinh phí bảo trì sang tài khoản quản lý kinh
phí do Ban quản trị nhà chung cư lập;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm chuyển kinh phí quy định tại điểm c khoản này
cho Ban quản trị nhà chung cư theo số liệu hai bên đã quyết toán. Các chi phí
phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì được khấu trừ vào kinh phí bảo
trì.
3. Sau khi bàn giao kinh phí bảo
trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có
trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và có văn bản
thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi
có nhà chung cư đó biết để theo dõi.
4. Trường hợp nhà chung cư có nguồn thu từ việc
khai thác dịch vụ đối với phần sở hữu chung thì phải nộp vào tài khoản kinh phí
bảo trì do Ban quản trị nhà chung cư quản lý hoặc người được giao quản lý tài khoản
kinh phí bảo trì đối với trường hợp không bắt buộc thành lập Ban quản trị nhà
chung cư để bảo trì nhà chung cư.
Nguồn thu quy định tại khoản này và lãi phát sinh từ
tiền gửi kinh phí bảo trì được sử dụng vào việc bảo trì nhà chung cư.
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định tại khoản 2 Điều 153 của Luật này, Ban quản trị nhà chung cư có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh
phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở không bàn giao kinh phí bảo trì thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao
cho Ban quản trị nhà chung cư theo quyết định cưỡng chế.
Trong quá trình thực hiện cưỡng chế
bàn giao kinh phí bảo trì, nếu phát hiện chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
có dấu hiệu tội phạm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị bằng văn bản và gửi
kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng
để bảo trì, thay thế các hạng mục, trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung của
nhà chung cư theo kế hoạch bảo trì được Hội nghị nhà chung cư thông qua. Ban quản
trị nhà chung cư không được sử dụng kinh phí bảo trì này vào mục đích quản lý vận
hành nhà chung cư và các mục đích khác. Trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ
theo quy định của Luật này mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng
để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư mới sau khi được xây dựng lại.
2. Việc sử dụng kinh phí bảo trì
phải có hóa đơn, chứng từ và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.
3. Trường hợp sử dụng hết kinh phí
bảo trì đã đóng thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng kinh phí bảo
trì khi thực hiện bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư
thông qua hoặc khi xuất hiện hạng mục, trang thiết bị cần bảo trì đột xuất.
4. Trường hợp nhà chung cư có mục
đích sử dụng hỗn hợp mà phân chia được riêng biệt các khu chức năng khác nhau
trong cùng một tòa nhà chung cư bao gồm khu chức năng căn hộ, khu chức năng
kinh doanh dịch vụ và mỗi khu chức năng này có phần sở hữu chung được tách biệt
với phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư, được quản lý vận hành độc lập
thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và người mua, thuê mua căn hộ hoặc
phần diện tích khác trong nhà chung cư thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê
mua hoặc lập phụ lục hợp đồng về việc phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì thành
nhiều phần để quản lý, sử dụng.
Việc thỏa thuận phân chia tỷ lệ
kinh phí bảo trì quy định tại khoản này được tính theo nguyên tắc tỷ lệ phần
trăm diện tích sàn xây dựng của từng khu chức năng trong tòa nhà chung cư trên
tổng diện tích sàn xây dựng của tòa nhà chung cư đó.
5. Việc quản lý kinh phí bảo trì
quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với kinh phí bảo trì của
tòa nhà chung cư và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì chuyển vào tài khoản
do Ban quản trị nhà chung cư lập theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 153 của Luật này để quản lý, sử dụng;
b) Đối với phần kinh phí bảo trì của
khu kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh dịch vụ tự quản lý, sử dụng
để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.
6. Đối với nhà chung cư không bắt buộc thành lập
Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật này thì chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư thống nhất cử người đại diện quản lý tài khoản kinh phí bảo trì,
việc sử dụng kinh phí bảo trì.
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung
cư được đầu tư xây dựng theo dự án thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền
hoặc cơ quan chức năng của địa phương hoặc do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở quản lý sau khi hoàn thành dự án phải được xác định trong chủ trương đầu
tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình thuộc trường hợp phải bàn
giao thì sau khi nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm bàn giao các công trình này. Căn cứ
tiến độ hoặc phân kỳ thực hiện dự án đã được phê duyệt, chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở có thể bàn giao toàn bộ hoặc bàn giao công trình riêng biệt cho
chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương để quản lý.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có văn bản
đề nghị bàn giao kèm theo hồ sơ công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà
chung cư phải bàn giao gửi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận.
2. Cơ quan tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật
khu vực có nhà chung cư có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, khai thác, sử dụng;
việc bàn giao, tiếp nhận phải được lập thành văn bản.
3. Trong thời gian chưa bàn giao công trình hạ tầng
kỹ thuật khu vực có nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có
trách nhiệm bảo trì, quản lý vận hành, khai thác theo nội dung dự án đã được
phê duyệt.
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có
nhà chung cư thuộc trường hợp phải bàn giao thì cơ quan tiếp nhận phải quản lý,
khai thác, sử dụng theo đúng mục tiêu, công năng của công trình và phải bảo trì
theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo đảm công trình này được vận hành
và hoạt động bình thường.
Nhà nước có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước để
quản lý vận hành, bảo trì, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà
chung cư do chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương đã nhận bàn giao.
2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có
nhà chung cư không thuộc trường hợp phải bàn giao thì chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo trì theo đúng mục tiêu,
công năng của công trình, theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư, bảo đảm công trình này được vận hành và hoạt động
bình thường.
Giao dịch về nhà ở bao gồm mua bán, thuê mua, thuê,
tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản
lý nhà ở.
1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi,
thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu
nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo;
c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường
hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp
hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện
pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này
không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt
buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản
công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định
cư không thuộc tài sản công;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý
nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở.
Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch
quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất
lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước,
bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho,
đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật
về dân sự.
2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận
đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản
lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo
quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải
có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo
quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở
được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ
quy định của Luật Đất đai.
3. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận
đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản
lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch
theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh
doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được
ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản
và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập
hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có
các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này; trường hợp
tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần
lập hợp đồng tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ
sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm
làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua,
bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng
cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng
đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy
chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được
lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ
của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của
thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ
chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử
dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu
riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng
chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà
chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản
nộp kinh phí bảo trì;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng
có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà
nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là
trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành
nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê
mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn
góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và
nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê
mua;
7. Cam kết của các bên;
8. Thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ
chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp
vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua
bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một
bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực
hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có
thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện
tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng
có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này. Các
bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này về việc bên bán thực
hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.
2. Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung
sau đây:
a) Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và
nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được
quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở
thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được
sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên
tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
b) Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại
nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
c) Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu
và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Thỏa thuận khác.
3. Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận
về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời
hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định
tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì xử lý như sau:
1. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua nhà ở thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Khi hết thời hạn sở hữu thì Giấy chứng nhận cấp
cho bên mua không còn giá trị pháp lý. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho
bên bán nhà ở.
Bên bán nhà ở hoặc người thừa kế hợp pháp của bên
bán đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai;
3. Trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá
sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo
quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở
hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của
pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động.
Trường hợp chủ sở hữu lần đầu là cá nhân chết mà
không có người thừa kế hoặc người thừa kế không nhận lại nhà ở thì việc xác lập
quyền sở hữu nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức,
cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện quyền
của chủ sở hữu đối với nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở được thực hiện trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.
1. Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên
thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời gian trả chậm,
trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở
đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này
hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện
giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác
sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên
mua nhà ở là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì quyền, nghĩa
vụ của bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên
mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp quyền, nghĩa vụ của
bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau
khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở
đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì các bên
thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.
1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê
thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và điều kiện
bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đủ tiền thuê
nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán
nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự có quy định khác. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ
sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác về thời hạn.
2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc tài sản
công thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VIII của Luật này.
Điều 169. Mua trước nhà ở
Khi các bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng
Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định mua trước nhà ở đó. Giá mua bán, điều
kiện và phương thức thanh toán tiền mua nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên đã ký kết. Nhà nước bồi thường thiệt hại
cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua bán nhà ở do các bên đã ký kết không còn giá
trị pháp lý.
1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về
thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà ở theo định kỳ hoặc trả
một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực
hiện theo quy định đó.
2. Trường hợp bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở
và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở nếu
thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở trở
xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được
thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi
thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã
thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công
thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp
trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ
ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố
mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động;
e) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ
hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định
phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị
Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên
thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại
điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
g) Trường hợp quy định tại Điều
172 của Luật này.
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong
hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê
nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa
thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận
trong hợp đồng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ
nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở
đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho
thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 170 của Luật này.
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có
hư hỏng nặng;
b) Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp
lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa
thuận trong hợp đồng;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của
người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê
nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn
thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng.
Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết
trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu
không có người thừa kế hợp pháp thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu
nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê
nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn
còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết
thời hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Việc thuê mua nhà ở phải lập thành hợp đồng có nội
dung quy định tại Điều 163 của Luật này; trường hợp thuê
mua nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thì hợp đồng thuê mua được ký kết
giữa tổ chức, cá nhân với bên thuê mua; trường hợp thuê mua nhà ở thuộc tài sản
công thì việc ký kết hợp đồng thuê mua được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 126 của Luật này.
2. Khi kết thúc thời hạn thuê mua nhà ở theo hợp đồng
và bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê
mua phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho bên thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
1. Bên thuê mua nhà ở phải thực hiện quy định của Luật
này, quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua nhà ở.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở mà bên
thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua phải trả lại nhà ở này cho bên
cho thuê mua; bên thuê mua được hoàn lại số tiền đã nộp lần đầu, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, điểm e và điểm h khoản 1
Điều 127, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 176 của Luật
này.
2. Trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải quyết
như sau:
a) Nếu có người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh sống
tại nhà ở đó thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê mua nhà ở, trừ
trường hợp người thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại nhà ở thuê mua;
b) Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng
sinh sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà ở đã thực hiện được từ hai phần ba
thời hạn thuê mua trở lên thì người thừa kế hợp pháp được thanh toán đủ số tiền
còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
đó; đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân, nếu việc thuê mua chưa được hai phần ba thời hạn thuê mua thì người thừa kế
hợp pháp là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 76 của Luật
này được tiếp tục thuê mua và thực hiện nghĩa vụ của người thuê mua nhà ở này
theo hợp đồng đã ký trước đó;
c) Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì bên cho thuê mua được
quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế hợp pháp được hoàn trả số tiền mà bên thuê
mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi suất theo quy định về lãi suất liên ngân
hàng không kỳ hạn tại thời điểm hoàn trả;
d) Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền
thuê mua đã nộp lần đầu thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự và
bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với
đối tượng thuộc trường hợp được thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của Luật này.
1. Trường hợp thuê mua nhà ở thuộc tài sản công thì
việc chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, e, g và h khoản
1 Điều 127 của Luật này.
2. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân không thuộc tài sản công thì bên cho thuê mua được chấm
dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua
cho người khác trong thời hạn thuê mua;
b) Sau khi ký kết hợp đồng thuê mua, bên thuê mua
được xác định không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện được thuê mua theo
quy định của Luật này;
c) Bên thuê mua không trả đủ tiền thuê nhà từ 03
tháng trở lên theo thỏa thuận trong hợp đồng mà không có lý do đã được thỏa thuận
trong hợp đồng;
d) Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá
dỡ nhà ở thuê mua;
đ) Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;
e) Trường hợp quy định tại điểm c
và điểm d khoản 2 Điều 175 của Luật này;
g) Trường hợp khác quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bên thuê mua nhà ở không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận
trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này
cho bên cho thuê mua.
1. Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung được quy
định như sau:
a) Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc
sở hữu chung hợp nhất;
b) Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung
theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được tặng cho
phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.
2. Việc tặng cho nhà ở đang cho thuê được quy định
như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng
văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc tặng cho nhà ở;
b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết
thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
3. Việc tặng cho nhà ở trong trường hợp khác thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định
như sau:
a) Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải
được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
hợp nhất;
b) Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần
thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được đổi phần nhà ở thuộc
quyền sở hữu của mình.
2. Việc đổi nhà ở đang cho thuê được quy định như
sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng
văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc đổi nhà ở;
b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết
thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với chủ sở hữu trước đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
c) Khi đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho
nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà ở thì các bên đổi nhà ở phải thanh toán
giá trị chênh lệch đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Việc đổi nhà ở trong trường hợp khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như
sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc
góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 163 của Luật này;
b) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 160 của Luật này.
2. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được
quy định như sau:
a) Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung hợp nhất;
b) Trường hợp góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung
theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được góp vốn bằng
phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.
3. Việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê được quy định
như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng
văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc góp vốn bằng nhà ở;
b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết
thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
4. Việc góp vốn bằng nhà ở trong trường hợp khác thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Trường hợp cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu
chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường
hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở
nhờ phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có quyền đòi lại
nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng
theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết;
b) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn;
c) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là cá nhân chết hoặc mất
tích theo tuyên bố của Tòa án;
d) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là tổ chức giải thể,
phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;
đ) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc
thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
e) Trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức được thế chấp nhà ở
tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở
tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
và nhà ở hình thành trong tương lai thì thực hiện theo quy định tại Điều 183 của Luật này.
1. Chủ sở hữu nhà ở có quyền thế chấp nhà ở đang
cho thuê nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc
thế chấp và thông báo cho bên nhận thế chấp biết về việc nhà ở đang cho thuê.
Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp nhà ở đang cho thuê bị xử lý để thực
hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết
thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 172 của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận
khác.
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thế
chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc thế chấp nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ
chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho việc đầu tư dự
án đó hoặc xây dựng nhà ở đó; việc thế chấp dự án hoặc nhà ở phải bao gồm cả thế
chấp quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn
theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó
thì phải giải chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc nhà ở và quyền sử dụng đất này
trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với
khách hàng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và điểm
a khoản 4 Điều 88 của Luật này.
Việc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được
nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng
văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua
nhà ở. Trường hợp huy động vốn góp, chủ đầu tư phải cung cấp cho bên góp vốn
văn bản giải chấp của tổ chức tín dụng khi ký hợp đồng góp vốn.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong
tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình, tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình
thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại
Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua, cải tạo, sửa chữa
nhà ở đó.
1. Điều kiện thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như
sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hồ sơ dự
án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã có Giấy chứng nhận hoặc
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự án thì ngoài điều
kiện quy định tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp phải thuộc trường hợp đã xây
dựng xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng và không thuộc phần
dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thế chấp
theo quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp đã giải chấp;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình thì phải có giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và giấy phép xây
dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai do mua của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải
có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có
văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở, có giấy tờ chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán và
không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về hợp đồng
mua bán nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở này theo quy định
của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
2. Điều kiện thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai phải được thực
hiện theo quy định của Luật này; trường hợp thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai không đúng với
quy định của Luật này thì vô hiệu.
1. Việc xử lý tài sản thế chấp là nhà ở, bao gồm cả
xử lý thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, được thực hiện theo quy định của
Luật này, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc xử lý tài sản thế chấp là một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức nhận chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở và phải thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở
trong việc quản lý nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý
nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.
2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý nhà ở do các
bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định
của pháp luật về dân sự.
3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý.
2. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần,
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác quản lý phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu chung khác; có trách nhiệm thông báo cho chủ
sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở.
Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền khi giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở.
1. Xây dựng Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, đề án, chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản pháp luật về nhà ở, cơ chế, chính sách phát triển và quản lý nhà ở.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, phân cấp nhà ở và quản lý chất lượng nhà ở; phân hạng nhà
chung cư.
4. Thẩm định nội dung liên quan đến
nhà ở trong quá trình quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở; quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
5. Quản lý hồ sơ nhà ở; quản lý quỹ
nhà ở thuộc tài sản công; quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
6. Điều tra, thống kê, xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở, quản lý, vận hành, khai thác và cung cấp
cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở.
7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà ở.
8. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục
vụ yêu cầu phát triển và quản lý nhà ở.
9. Quản lý hoạt động dịch vụ công
về nhà ở; ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở thuộc tài sản
công.
10. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực nhà ở.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về nhà ở trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở
và phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở.
4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở tại địa
phương.
1. Chủ trì xây dựng và trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản pháp luật, chiến lược, đề án về lĩnh vực nhà ở.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách huy động nguồn lực
cho đầu tư phát triển nhà ở; chương trình, đề án, dự án phát triển nhà ở trọng điểm
theo nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn, kiểm tra, thực
hiện sau khi được phê duyệt. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Điều 198
của Luật này.
3. Xác định chỉ tiêu cơ bản về
phát triển nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn phù
hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia. Quy định cụ thể về mức kinh phí để
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.
4. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật
về nhà ở theo thẩm quyền; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nhà ở, nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; ban hành mẫu hợp đồng mua bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc tài sản
công.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ về nhà ở công vụ sau
đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
đối tượng được sử dụng nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
b) Thẩm định hoặc có ý kiến đối với nhu cầu về nhà ở
công vụ, kế hoạch phát triển nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
c) Tổ chức tạo lập, quản lý vận hành, bố trí cho thuê
nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
6.
Hướng dẫn việc kiểm định, đánh giá các yếu tố để xác định chất lượng nhà chung
cư theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
7. Thẩm định nội dung liên quan đến
nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
8. Chấp thuận hoặc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của Luật này.
9. Kiểm tra việc dành quỹ đất và sự phù hợp của việc
bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong các quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này; kiểm tra chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này.
10. Căn cứ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và
tình hình thực tế, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở xã
hội cho đối tượng quy định tại Điều 76 của Luật này; tổ chức
chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung hỗ trợ nhà ở và
phát triển nhà ở xã hội.
11. Quản lý nhà ở, lưu trữ hồ sơ
nhà ở thuộc tài sản công của cơ quan trung ương theo quy định của Luật này.
12. Điều tra, thống kê, xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia và tổ chức quản lý, vận hành,
khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà ở. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở trong
phạm vi quản lý.
14. Quy định chương trình khung
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư. Công khai danh mục
đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng.
15. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực nhà ở theo thẩm quyền.
16. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
nhà ở.
17. Thực hiện nhiệm vụ khác trong
lĩnh vực nhà ở được quy định trong Luật này hoặc được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
về nhà ở theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về nhà ở trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra chuyên ngành
về nhà ở tại địa phương.
1. Công chức, viên chức làm việc
trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở của các cấp, ngành phải tham gia khóa
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển,
quản lý nhà ở cho công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở trên phạm
vi cả nước.
1. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh
chấp về nhà ở thông qua hòa giải.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền
sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến giao dịch về nhà ở,
quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc tài sản công được giải quyết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;
b) Bộ Xây dựng giải quyết đối với
nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giải
quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
d) Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
4. Tranh chấp về kinh phí quản lý
vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có nhà ở đó hoặc Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định
của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản
3 Điều này.
Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 19 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số
03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15,
Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 26/2023/QH15 như
sau:
“1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế; đối với khu
công nghiệp có xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp còn phải thực
hiện theo quy định của Luật Nhà ở.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 như sau:
“4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và mua nhà
ở thương mại để làm nhà ở công vụ thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.”.
1.[4] Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2024.
2. Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật
số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
03/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, c, đ, e và g khoản
2, khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 198 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở ban hành trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành là nhà ở thuộc tài sản công.
1. Quy định chuyển tiếp đối với chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được thông qua, phê duyệt trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành như sau:
a) Tiếp tục thực hiện theo nội dung chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp phải điều chỉnh
thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này.
Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thông qua
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa
phê duyệt chương trình thì thực hiện phê duyệt theo nội dung chương trình đã được
Hội đồng nhân dân thông qua. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh nhưng chưa phê duyệt kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh thì phải xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
theo quy định của Luật này; trường hợp nội dung của kế hoạch phát triển nhà ở cấp
tỉnh không phù hợp với chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt
thì điều chỉnh nội dung của chương trình theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở cấp tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà nội
dung của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh có thay đổi do nhu cầu
nhà ở tăng thêm đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76
của Luật này theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được điều chỉnh một lần theo quy định của pháp
luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Quy định chuyển tiếp đối với phát triển nhà ở
như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị
đã có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, vị trí được phép
thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo
quy định của pháp luật thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đó;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị
đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;
c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê
duyệt dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án tiếp
tục được hưởng cơ chế ưu đãi theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận,
phê duyệt, trừ trường hợp Luật này, văn bản pháp luật mới được ban hành quy định
ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư;
d) Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà đang làm thủ tục công
nhận chủ đầu tư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản công nhận chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ đã
có quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định;
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để phục vụ tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự
án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung văn bản
đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
g) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14,
Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15, trường hợp
đã được cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ trong nhà ở đó thì chủ sở hữu của
căn hộ này tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp nhà ở quy định tại khoản
này đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của
pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy chứng nhận và hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu thì được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và pháp luật về đất đai.
Trường hợp nhà ở quy định tại khoản
này không đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác
của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan tại thời điểm
xảy ra hành vi vi phạm; không cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng căn hộ trong
nhà ở này; việc xử lý giao dịch về nhà ở thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
3. Quy định chuyển tiếp đối
với việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn
chủ đầu tư thì tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành. Việc triển khai thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư; hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết
thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
c) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã bồi thường theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 hoặc theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo
quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14,
Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương
án đã được phê duyệt, trừ trường hợp có diện tích nhà, đất, công trình xây dựng
chưa đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc bồi thường đối với
phần diện tích nhà, đất, công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của Luật này;
d) Đối với nhà chung cư cũ mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành hệ số K bồi thường diện tích sử dụng căn hộ
áp dụng cho dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của
pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng
hệ số K này để xác định việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở hữu
nhà chung cư.
4. Quy định
chuyển tiếp đối với quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:
a) Đối với nhà chung
cư được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không có yêu cầu phải
bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử dụng
đúng mục đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao nhưng
chưa bàn giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật tại khu vực nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
pháp luật không có yêu cầu phải bàn giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy tu,
bảo dưỡng, bảo trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được sử
dụng đúng mục đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao
nhưng chưa bàn giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của Luật
này.
5. Quy định chuyển
tiếp đối với quy định tại Chương VI của Luật này như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt
dự án, chấp thuận đầu tư, đã có văn bản lựa chọn chủ đầu tư trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được
quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu
tư, nội dung dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định
phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện nghĩa vụ
dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp
thuận, phê duyệt;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị đã được triển khai thực hiện mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, chủ đầu tư dự án chưa thực hiện nghĩa vụ dành một phần diện tích đất ở
trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
thì chủ đầu tư dự án tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này theo quy định của pháp luật
về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội mà
chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
đ) Đối với trường hợp bán nhà ở xã hội phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất
thì tiếp tục nộp tiền theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;
e) Việc đăng ký hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, thẩm định
giá, ký hợp đồng, mua bán, cho thuê mua, cho thuê, bán lại nhà ở xã hội đang thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì tiếp tục
áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành;
g) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội đã dành diện tích nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14
và Luật số 03/2022/QH15 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa cho thuê được thì được bán, cho thuê mua quỹ nhà ở này theo quy định của Luật
này.
6. Đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đã
được đăng tải thông tin theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục đề nghị có văn bản thông
báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp có thay đổi về thông tin, nội dung cung cấp dịch vụ hoặc
không đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này.
7. Hộ gia đình đã sở hữu nhà ở trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc tham
gia quan hệ pháp luật về nhà ở được thực hiện với tư cách cá nhân là thành viên
hộ gia đình sở hữu nhà ở; có quyền và nghĩa vụ của cá nhân là chủ sở hữu nhà ở
theo quy định của Luật này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Truyền hình Quốc hội Việt Nam, VPQH (để đăng trên trang thông tin điện tử của
Quốc hội);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp
(để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Vụ Tin học, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
- Lưu: HC, TH.
Số e-PAS: 82491
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực
thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại Điều 2 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật số
43/2024/QH15 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Điều 5 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2024 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.