TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1411/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 08 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TRONG CÁC CƠ
QUAN CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công
đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn có liên quan;
Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về
tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn từ công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên (sau đây gọi chung là các Cơ quan công đoàn).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2024. Quyết định này thay thế Quyết định số
4291/QĐ-TLĐ ngày 01/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về
việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu trong các cơ quan công
đoàn.
Điều 3. Văn phòng, Văn
phòng Ủy ban kiểm tra, các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, các cơ quan
công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức TW;
- Ủy ban Kiểm tra TW;
- Ban Dân vận TW;
- Văn phòng TW;
- Bộ Tài chính;
- Các đ/c UV ĐCT TLĐ;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TRONG CÁC CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế
độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn từ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
trở lên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công ty và công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở có đặc thù khác (sau đây gọi chung là công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở);
2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn (sau đây gọi chung là Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và
tương đương);
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là
Tổng Liên đoàn);
Điều 3. Nguyên tắc về tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn
1. Căn cứ các quy định của Nhà nước, phù hợp với khả
năng tài chính của tổ chức công đoàn.
2. Sử dụng tài chính công đoàn đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả, đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động của tổ chức công đoàn.
3. Việc thanh toán các chế độ chi tiêu phải đảm bảo
nguyên tắc, thủ tục về chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên
đoàn. Các nội dung chi khác chưa quy định trong Quy định này được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
Chương II
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH
MỨC, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU
Mục 1. CHI TRỰC TIẾP CHĂM LO,
ĐẠI DIỆN, BẢO VỆ, ĐÀO TẠO ĐOÀN VIÊN VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 4. Chi hoạt động đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và
tương đương căn cứ khả năng nguồn kinh phí, quy mô lao động, loại hình, lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp, đóng góp của các cá nhân, tập thể
trong quá trình thực hiện... để quy định cụ thể điều kiện, mức chi áp dụng tại
địa phương, đơn vị theo các nội dung sau:
1. Chi cho công tác tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp
lý, khởi kiện và tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án lao động, việc lao động
tại tòa án
a) Chi cho công tác tư vấn pháp luật lưu động:
Chi thuê địa điểm, hội trường, trang thiết bị cần
thiết;
Chi hỗ trợ giải khát cho người lao động: Mức chi tối
đa 40.000 đồng/người/ngày;
Chi phần thưởng cho người lao động tham gia trả lời
các câu hỏi: Mức chi 30.000 đồng đến 50.000 đồng/người/phần thưởng;
Chi chế độ báo cáo viên được mời tư vấn lưu động;
viết nội dung hỏi đáp, tình huống...: theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Mục 3 Quy định này;
Chi in ấn tài liệu phát cho người lao động;
Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại công cộng,... cho các cán bộ công đoàn tham gia thực hiện các cuộc tư vấn
lưu động.
b) Chi cho công tác tư vấn pháp luật trực tiếp và
các hình thức tư vấn pháp luật khác:
Chi các cuộc họp, hội thảo thảo luận về vụ việc tư
vấn pháp luật;
Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại công cộng cho các cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật;
Chi bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện tư vấn pháp luật
(gặp gỡ với người được tư vấn, xác minh vụ việc, làm việc tại các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc; nghiên cứu hồ sơ vụ việc; chuẩn bị tài
liệu, xây dựng báo cáo, phân tích vụ việc; xây dựng nội dung tư vấn): Mức chi tối
đa 500.000 đồng/người/vụ;
Chi hỗ trợ tiền điện thoại cho cán bộ tư vấn pháp luật:
Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/tháng;
Chi bồi dưỡng, thù lao cho báo cáo viên, chuyên gia
không phải là cán bộ công đoàn thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 16 Mục 3 Quy định này. Trường hợp báo cáo viên, chuyên gia là cán bộ
công đoàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình nguồn tài chính quyết
định;
2. Chi cho công tác khởi kiện và tham gia tố tụng
dân sự giải quyết vụ án lao động, việc lao động tại Tòa án
a) Chi các cuộc họp, hội nghị, hội thảo thảo luận về
vụ việc khởi kiện, tham gia tố tụng giải quyết vụ án lao động, việc lao động;
b) Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại công cộng,... cho cán bộ công đoàn thực hiện khởi kiện, tham gia tố tụng;
c) Chi thuê luật sư ký hợp đồng tham gia tố tụng có
thể chọn tính theo buổi làm việc (buổi làm việc tính là 1/2 ngày làm việc) hoặc
theo hình thức khoán chi vụ việc tham gia tố tụng. Cụ thể như sau:
Theo buổi làm việc: mức chi tối đa 880.000 đồng/01
buổi, nhưng tối đa không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc. Cách tính buổi làm việc
theo từng giai đoạn giải quyết vụ án, cụ thể như sau:
Tham gia giai đoạn sơ thẩm: tối đa 12 buổi tính từ
khi khởi kiện đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án; tối đa 08 buổi tính từ khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm.
Tham gia giai đoạn phúc thẩm: tối đa 08 buổi.
Tham gia giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm: tối đa
7,5 buổi.
Theo hình thức khoán chi vụ việc:
Mức tối thiểu bằng 7.000.000 đồng/01 vụ việc và mức
tối đa không quá 23.400.000 đồng/01 vụ việc (căn cứ vào tính chất phức tạp, yêu
cầu tố tụng và nội dung của từng vụ việc cụ thể).
Đối với các vụ án có tính chất phức tạp: Mức khoán
chi do ban thường vụ công đoàn quyết định và ký kết hợp đồng thuê khoán việc
toàn bộ theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Chi thù lao cho chuyên gia, cộng tác viên được mời
tư vấn cho công tác khởi kiện và tham gia tố tụng thực hiện theo hình thức hợp
đồng khoán việc: Mức chi bằng 60% mức chi đối với luật sư;
đ) Chi bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn thực hiện
công tác khởi kiện và tham gia tố tụng:
Cán bộ công đoàn là tư vấn viên pháp luật: Mức chi
bằng 40% mức chi đối với luật sư;
Cán bộ công đoàn không là tư vấn viên pháp luật: Mức
chi bằng 30% mức chi đối với luật sư.
e) Các khoản phí phải nộp theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí và các chi phí hành chính khác phục vụ trực tiếp cho việc tư vấn
pháp luật, khởi kiện và tham gia tố tụng. Căn cứ để xác định chi phí hợp lý là
biên lai thu phí, lệ phí, hóa đơn tài chính hoặc giấy biên nhận của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tài chính;
g) Chi khen thưởng hoàn thành giải quyết vụ án lao
động, việc lao động, mang lại quyền lợi cho người lao động, tổ chức công đoàn:
Mức chi 300.000 đồng/người/vụ đối với quy mô từ 01 đến 30 vụ; đối với quy mô
trên 30 vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ nguồn tài chính quyết định theo
quy mô, tính chất vụ việc.
3. Chi cho công tác tham gia xây dựng quy chế thực
hiện dân chủ, thực hiện dân chủ, đối thoại ở cơ sở tại nơi làm việc
a) Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại cho cán bộ công đoàn thực hiện các hoạt động hỗ trợ xây dựng quy chế thực
hiện dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
b) Chi khuyến khích công đoàn cấp trên cơ sở trực
tiếp hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở đề xuất, tham gia xây dựng quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Mức chi tối đa 500.000 đồng/quy chế của
một doanh nghiệp, đơn vị/năm được ký ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành, trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp hỗ
trợ, hướng dẫn từ 30% đến 40% mức được chi;
c) Chi khuyến khích công đoàn cấp trên cơ sở trực
tiếp hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở tham gia tổ chức hội nghị người lao động
(có biên bản, nghị quyết hội nghị). Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/hội nghị,
trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn từ 30% đến 40% mức được
chi.
4. Chi cho công tác đối thoại tại nơi làm việc
a) Chi hỗ trợ đối thoại định kỳ, đối thoại khi có
yêu cầu của một hoặc các bên tại doanh nghiệp:
Chi chế độ mời chuyên gia hỗ trợ đánh giá, lựa chọn
nội dung, lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đối thoại,
tham gia các hội nghị đối thoại;
Chi thuê phiên dịch tham gia các hội nghị đối thoại
tại doanh nghiệp có người sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia (nếu được
mời);
Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại cho cán bộ công đoàn tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ đối thoại;
Chi khuyến khích công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp
hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở đối thoại thành công (ký kết được biên bản đối
thoại và có nội dung bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động). Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/01 hội nghị đối thoại, trong đó, chi cho
cán bộ trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn từ 30% đến 40% mức được chi. Chi hỗ trợ
không quá 2 lần/năm;
Chi khuyến khích công đoàn cơ sở đối thoại thành công
(ký kết được biên bản đối thoại và có nội dung bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động). Công đoàn cấp trên cơ sở được chi tối đa
1.000.000 đồng/01 hội nghị đối thoại thành công cho ban chấp hành công đoàn cơ
sở và chủ tịch (hoặc phó chủ tịch) công đoàn cơ sở, trong đó chi cho chủ tịch
(hoặc phó chủ tịch) công đoàn cơ sở từ 50% đến 60% mức được chi. Chi hỗ trợ
không quá 2 lần/năm;
b) Chi thực hiện đối thoại có nhiều doanh nghiệp
tham gia, đối thoại ngành, đối thoại khác:
Chi in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền;
Chi thu thập thông tin, điều tra, khảo sát tình
hình doanh nghiệp, nhu cầu, mong muốn của đoàn viên, người lao động;
Chi tổ chức các cuộc họp chuẩn bị, triển khai hoạt
động đối thoại;
Chi tổ chức tập huấn phương pháp, kỹ năng đối thoại
cho cán bộ công đoàn và người lao động của các doanh nghiệp;
Chi chế độ mời chuyên gia, người có kinh nghiệm hỗ
trợ đánh giá, lựa chọn nội dung đối thoại, lấy ý kiến người lao động, tổng hợp,
chuẩn bị nội dung, tham gia các hội nghị đối thoại;
Chi thuê phiên dịch trong các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ
người sử dụng lao động, tham gia các hội nghị đối thoại có người sử dụng lao động
là người nước ngoài tham gia;
Chi tổ chức các hội nghị đối thoại riêng với từng
doanh nghiệp, hội nghị đối thoại chung với các doanh nghiệp;
Chi dịch thuật các tài liệu cần thiết sang tiếng nước
ngoài nếu có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia;
Chi tổ chức hội nghị đánh giá việc thực hiện kết quả
đối thoại;
Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại,... cho cán bộ công đoàn thực hiện các hoạt động đối thoại;
Chi khuyến khích đối thoại có nhiều doanh nghiệp
tham gia thành công (ký kết được biên bản đối thoại, có nội dung bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và có ít nhất 05 doanh nghiệp
trở lên tham gia): Công đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ
trợ, tham mưu thực hiện được chi tối đa 10.000.000 đồng/01 hội nghị đối thoại
thành công; trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, tham mưu thực
hiện từ 30% đến 40% mức được chi;
Chi khuyến khích đối thoại ngành thành công (ký kết
được biên bản đối thoại và có nội dung bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động): Công đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ trực tiếp hướng dẫn,
hỗ trợ, tham mưu thực hiện được chi tối đa 25.000.000 đồng/01 hội nghị đối thoại
thành công; trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, tham mưu thực
hiện từ 30% đến 40% mức được chi;
Chi khuyến khích đối thoại khác (ký kết được biên bản
đối thoại và có nội dung bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động): Công đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ trực tiếp thực hiện, hướng dẫn, hỗ
trợ, tham mưu thực hiện được chi tối đa 10.000.000 đồng/01 hội nghị đối thoại
thành công; trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ,
tham mưu thực hiện từ 30% đến 40% mức được chi.
5. Chi cho công tác thương lượng tập thể
a) Chi hỗ trợ thương lượng tập thể doanh nghiệp,
đơn vị:
Chi chế độ mời chuyên gia, người có kinh nghiệm hỗ
trợ xây dựng dự thảo thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT), tham gia các
phiên thương lượng tập thể;
Chi thuê phiên dịch tham gia các hội nghị thương lượng
tập thể có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia (nếu được mời);
Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại,... cho cán bộ công đoàn thực hiện các hoạt động hỗ trợ thương lượng tập
thể;
Chi hỗ trợ tổ chức các hành động tập thể hỗ trợ quá
trình thương lượng tập thể;
Chi hỗ trợ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực
hiện chấm điểm, đề xuất xếp loại chất lượng TƯLĐTT đã ký kết, mức chi tối đa
100.000 đồng/01 bản TƯLĐTT; chi hỗ trợ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố
và tương đương thực hiện thẩm định và xếp loại chất lượng TƯLĐTT đã ký kết, mức
chi tối đa 100.000 đồng/01 bản TƯLĐTT. Chỉ chi hỗ trợ một lần đối với 01 bản
TƯLĐTT đã ký kết, trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực ở mỗi cấp (trừ trường hợp
sửa đổi, bổ sung, ký lại);
Chi khuyến khích công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp
hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở ký kết thành công TƯLĐTT doanh nghiệp, đơn vị:
TƯLĐTT ký kết lần đầu (ký mới): Công đoàn cấp trên
cơ sở được chi mức tối đa 1.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT;
TƯLĐTT được xếp loại A: Công đoàn cấp trên cơ sở và
cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở được
chi mức tối đa 3.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp
hỗ trợ, hướng dẫn từ 30% đến 40% mức được chi. Chỉ chi hỗ trợ 1 lần đối với 1 bản
TƯLĐTT đã được xếp loại trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực;
TƯLĐTT được xếp loại B: Công đoàn cấp trên cơ sở và
cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở được
chi mức tối đa 2.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp
hỗ trợ, hướng dẫn từ 30% đến 40% mức được chi. Chỉ chi hỗ trợ 1 lần đối với 1 bản
TƯLĐTT đã được xếp loại trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực (trừ trường hợp sửa
đổi, bổ sung, ký lại mà TƯLĐTT được nâng lên xếp loại A).
Chi khuyến khích công đoàn cơ sở ký kết thành công
TƯLĐTT doanh nghiệp, đơn vị:
TƯLĐTT được xếp loại A: Công đoàn cấp trên cơ sở được
chi cho ban chấp hành công đoàn cơ sở và chủ tịch (hoặc phó chủ tịch) công đoàn
cơ sở, mức chi tối đa 5.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó, chi cho chủ tịch
(hoặc phó chủ tịch) công đoàn cơ sở từ 50% đến 60% mức được chi. Chỉ chi hỗ trợ
1 lần đối với 1 bản TƯLĐTT đã được xếp loại trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực;
TƯLĐTT được xếp loại B: Công đoàn cấp trên cơ sở được
chi cho ban chấp hành công đoàn cơ sở và chủ tịch (hoặc phó chủ tịch) công đoàn
cơ sở, mức chi tối đa 4.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó, chi cho chủ tịch
(hoặc phó chủ tịch) công đoàn cơ sở từ 50% đến 60% mức được chi. Chỉ chi hỗ trợ
1 lần đối với 1 bản TƯLĐTT đã được xếp loại trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực
(trừ trường hợp sửa đổi, bổ sung, ký lại mà TƯLĐTT được nâng lên xếp loại A).
b) Chi thực hiện thương lượng tập thể ngành, thương
lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, thương lượng tập thể khác:
Chi in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền;
Chi thu thập thông tin, điều tra, khảo sát tình
hình doanh nghiệp, nhu cầu, mong muốn của đoàn viên, người lao động;
Chi tổ chức các cuộc họp chuẩn bị, triển khai hoạt
động thương lượng;
Chi tổ chức tập huấn phương pháp, kỹ năng thương lượng
tập thể cho cán bộ công đoàn và người lao động của các doanh nghiệp;
Chi thù lao mời chuyên gia, người có kinh nghiệm hỗ
trợ đánh giá, xây dựng dự thảo TƯLĐTT, lấy ý kiến người lao động, tổng hợp,
tham gia các phiên thương lượng tập thể;
Chi thuê phiên dịch trong các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ
người sử dụng lao động, tham gia các hội nghị thương lượng tập thể có người sử
dụng lao động là người nước ngoài tham gia;
Chi tổ chức các hội nghị thương lượng tập thể riêng
với từng doanh nghiệp, hội nghị thương lượng tập thể chung với các doanh nghiệp;
Chi tổ chức các hành động tập thể hỗ trợ quá trình
thương lượng tập thể;
Chi tổ chức hội nghị ký kết TƯLĐTT;
Chi dịch thuật các tài liệu cần thiết sang tiếng nước
ngoài nếu có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia;
Chi tổ chức đánh giá việc thực hiện TƯLĐTT;
Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại,... cho cán bộ công đoàn thực hiện các hoạt động thương lượng tập thể;
Chi khuyến khích ký kết thành công TƯLĐTT có nhiều
doanh nghiệp tham gia (ít nhất từ 05 doanh nghiệp trở lên tham gia):
TƯLĐTT được xếp loại A: Công đoàn cấp trên cơ sở và
cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, tham mưu thực hiện được chi tối đa
30.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ
trợ, tham mưu thực hiện từ 30% đến 40% mức được chi. Chỉ chi hỗ trợ 1 lần/1 bản
TƯLĐTT đã được xếp loại trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực;
TƯLĐTT được xếp loại B: Công đoàn cấp trên cơ sở và
cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ, tham mưu thực hiện được chi tối đa
20.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó, chi cho cán bộ trực tiếp hướng dẫn, hỗ
trợ, tham mưu thực hiện từ 30% đến 40% mức được chi. Chỉ chi hỗ trợ 1 lần/1 bản
TƯLĐTT đã được xếp loại trong thời gian TƯLĐTT có hiệu lực (trừ trường hợp sửa
đổi, bổ sung, ký lại mà TƯLĐTT được nâng lên xếp loại A);
Chi khuyến khích ký kết thành công TƯLĐTT ngành:
Công đoàn ngành và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện được chi tối đa
50.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT, trong đó cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện được
chi từ 30% đến 40% mức được chi;
Chi khuyến khích ký kết thành công TƯLĐTT khác:
Công đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ trực tiếp thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ, tham
mưu thực hiện được chi tối đa 20.000.000 đồng/01 bản TƯLĐTT khác, trong đó, chi
cho cán bộ trực tiếp thực hiện, hướng dẫn, hỗ trợ, tham mưu thực hiện từ 30% đến
40% mức được chi.
6. Chi cho công tác tham gia điều tra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
a) Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại,... cho cán bộ công đoàn tham gia giải quyết và điều tra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ công đoàn tham gia các
đoàn điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do các cơ quan chức năng tổ chức.
Mức chi 100.000 đồng/người/ngày.
7. Chi cho công tác tham gia giải quyết tranh chấp
lao động tập thể, ngừng việc tập thể, tổ chức và lãnh đạo đình công
a) Chi tổ chức các cuộc họp chuẩn bị, triển khai hoạt
động giải quyết tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc tập thể, đình công;
b) Chi chế độ mời chuyên gia, người có kinh nghiệm
tư vấn, tham gia các phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc
tập thể, đình công;
c) Chi tổ chức tập huấn phương pháp, kỹ năng tham
gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc tập thể, tổ chức và lãnh
đạo đình công cho cán bộ công đoàn và người lao động;
d) Chi thuê phiên dịch trong các cuộc tiếp xúc, gặp
gỡ người sử dụng lao động là người nước ngoài trong quá trình tham gia giải quyết
tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc tập thể, đình công;
đ) Chi làm thêm giờ, tiền hỗ trợ xăng xe, phương tiện
đi lại,... cho các cán bộ công đoàn tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập
thể, ngừng việc tập thể, đình công;
e) Chi bù đắp, hỗ trợ tiền lương, thu nhập cho người
lao động tham gia đình công hợp pháp do Công đoàn tổ chức và lãnh đạo.
8. Chi đảm bảo hoạt động ban thanh tra nhân dân:
theo quy định của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở
và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
9. Một số nội dung chi khác ngoài các nội dung đã
được quy định từ khoản 1 đến khoản 8 do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào
tình hình thực tế và nguồn tài chính của đơn vị quyết định.
Điều 5. Chi thăm hỏi, trợ cấp
1. Chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi đối với cán bộ
trong các cơ quan công đoàn
a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động được cấp
có thẩm quyền cho phép ký hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là CBCC) trong các
cơ quan công đoàn bị ốm đau, tai nạn, dịch bệnh phải điều trị tại bệnh viện (nội,
ngoại trú) được chi thăm hỏi tối đa 1.000.000 đồng/lần (một năm không quá 2 lần);
b) CBCC trong các cơ quan công đoàn bị bệnh hiểm
nghèo được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người/năm;
c) CBCC trong các cơ quan công đoàn khi từ trần,
thân nhân của CBCC được hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng; chi phúng viếng 1.000.000
đồng và tiền hương, hoa;
d) Cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng, vợ hoặc chồng,
con (con đẻ và con nuôi theo quy định của pháp luật) của cán bộ CBCC trong các
cơ quan công đoàn khi từ trần được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/người; chi
phúng viếng 1.000.000 đồng và tiền hương, hoa;
đ) Gia đình CBCC trong các cơ quan công đoàn gặp
khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, dịch bệnh hoặc lý do đặc biệt
khác được trợ cấp tối đa 3.000.000 đồng/lần; có người thân (cha, mẹ đẻ hoặc bên
vợ, bên chồng, vợ hoặc chồng, con) ốm đau dài ngày, tai nạn phải điều trị được
thăm hỏi tối đa 1.000.000 đồng/lần (một năm không quá 2 lần).
2. Chế độ chi đối với cán bộ trong các cơ quan công
đoàn nghỉ hưu, chuyển công tác
a) Chi tặng quà cho CBCC trong các cơ quan công
đoàn khi nghỉ hưu:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 4.000.000 đồng/người;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người.
CBCC khi nghỉ hưu ở đơn vị nào, thì do đơn vị đó
chi.
b) CBCC trong các cơ quan công đoàn chuyển công tác
sang đơn vị khác:
Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành
phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tặng quà tối đa
2.000.000 đồng/người.
c) Các đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy
ban Kiểm tra công đoàn khi thôi tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra được
chi tặng quà theo mức:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/người;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
1.000.000 đồng/người.
d) Chi thăm hỏi cán bộ công đoàn chuyên trách nghỉ
hưu trong các cơ quan công đoàn nhân dịp ngày thành lập Công đoàn Việt Nam, Tết
nguyên đán: Mức chi tối đa 500.000 đồng/người/lần.
đ) Chi thăm hỏi CBCC trong các cơ quan công đoàn đã
nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người/lần/năm.
e) Chi phúng viếng cán bộ CBCC trong các cơ quan
công đoàn đã nghỉ hưu khi từ trần: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người và tiền
mua hương, hoa.
3. Chế độ chi hoạt động xã hội
a) Mức chi thăm hỏi, động viên đoàn viên, công
nhân, viên chức, lao động gặp khó khăn, bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp,
bệnh hiểm nghèo, ngộ độc thực phẩm, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh...; thăm hỏi
thương binh, bệnh binh, nạn nhân bị ảnh hưởng chất độc da cam, thân nhân gia
đình liệt sỹ, mẹ Việt Nam anh hùng, như sau:
Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành
phố và tương đương: Tối đa 2.000.000 đồng/người/lần;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Tối đa
1.000.000 đồng/người/lần.
Số lượng người thăm hỏi, mức thăm hỏi do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị dự toán quyết định.
b) Múc chi cho đoàn viên, người lao động tại các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn bị tử vong do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo, ngộ độc thực phẩm, thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh thì thân nhân của họ được hỗ trợ tối đa 10.000.000 đồng/người.
c) Mức chi cho đoàn viên, người lao động tại các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn bị thương tật vĩnh viễn
do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo, ngộ độc thực phẩm,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thì được hỗ trợ từ 5.000.000 đồng/người đến
10.000.000 đồng/người.
d) Mức chi cho đoàn viên, người lao động tại các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn bị thương do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo, ngộ độc thực phẩm, thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh phải nằm viện thì được hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/người.
đ) Lãnh đạo các cấp công đoàn đi thăm hỏi, động
viên các đơn vị bộ đội, công an, lực lượng chức năng khác ở biên giới, hải đảo,
trong đất liền nhưng làm nhiệm vụ cấp thiết, đặc thù; thăm trại thương binh, trại
trẻ mồ côi, hỗ trợ các công trình mái ấm công đoàn... mức chi do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định.
4. Chế độ chi cộng tác viên
a) Các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, giúp đỡ
hoạt động cho tổ chức công đoàn, được chi cộng tác viên theo mức:
Tổng Liên đoàn:
Từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng/cá nhân;
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng/tập thể.
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương:
Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng/cá nhân;
Từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng/tập thể.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng/cá nhân;
Từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng/tập thể.
b) Đối với cộng tác viên, lãnh đạo các Bộ, Ngành, địa
phương, các đơn vị thường xuyên có quan hệ, giúp đỡ, hỗ trợ đơn vị khi bị ốm
đau, bệnh tật, bị tử vong hoặc có người thân (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng,
vợ hoặc chồng, con) từ trần: tùy từng trường hợp, do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
dự toán quyết định mức thăm hỏi, phúng viếng từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng/người/lần.
Trong trường hợp phải chi cộng tác viên mức cao hơn
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định.
c) Chi chúc mừng các cơ quan, đơn vị nhân dịp các
ngày truyền thống, lễ kỷ niệm, ngày thành lập, đại hội,...:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/đơn vị;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/đơn vị;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
1.000.000 đồng/đơn vị.
Các mức chi trên chưa bao gồm tiền hoa tặng (nếu
có).
Điều 6. Chi khen thưởng
Thực hiện theo Quy chế khen thưởng của tổ chức công
đoàn do Tổng Liên đoàn ban hành.
Nguồn kinh phí chi khen thưởng của các cơ quan công
đoàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán đề nghị, cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong dự toán hàng năm. Thủ trưởng cơ quan công đoàn các cấp chịu trách nhiệm
việc quyết toán theo số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
Chi tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hàng năm
của tập thể, cá nhân trong các cơ quan công đoàn như: Tập thể lao động xuất sắc,
chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến,... trong nguồn tài chính của đơn vị và mức
chi theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn. Chi khen thưởng đột xuất cho
tập thể, cá nhân trong các cơ quan công đoàn, do Thủ trưởng cơ quan xem xét quyết
định.
Điều 7. Chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ
1. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn (thời gian khóa học
dưới 01 tháng)
Cán bộ công đoàn chuyên trách được cơ quan công
đoàn có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước được thanh toán
như sau:
Tiền công tác phí đối với cán bộ dự các lớp tổ chức
học ngoài địa phương thực hiện theo chế độ công tác phí hiện hành. Trường hợp địa
điểm tổ chức đào tạo bồi dưỡng tại địa phương, đơn vị nơi đóng trụ sở làm việc
của cán bộ công đoàn thì được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày;
Trường hợp phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến học
thì dược thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo quy định tại Điều 24
Mục 4 Quy định này. Trường hợp người đi học được cơ quan, đơn vị nơi đến
công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi học không được
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ;
Tiền học phí, tài liệu, giáo trình phục vụ chương
trình học tập (nếu có) thanh toán theo hóa đơn tài chính hoặc phiếu thu của cơ
quan tổ chức khóa học.
2. Đào tạo bồi dưỡng dài hạn (thời gian khóa học từ
01 tháng trở lên)
a) Cán bộ chuyên trách công đoàn có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được cơ quan công đoàn có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn
trong nước được thanh toán:
Tiền tàu xe đi, về trong dịp nghỉ hè, nghỉ tết
Nguyên đán, đi thực tập, thực tế theo chế độ công tác phí hiện hành (đối với
đào tạo tập trung); tiền tàu, xe đi, về cho 01 đợt tập trung; tiền tàu, xe đi thực
tập, thực tế theo chế độ công tác phí hiện hành (đối với hệ đào tạo tại chức);
Hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ trong thời gian học tập
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi học quyết định, nhưng không quá 60%
tiền thuê chỗ nghỉ theo chế độ công tác phí hiện hành;
Hỗ trợ tiền học phí theo quy định của Chính phủ, tiền
tài liệu học tập theo chương trình đào tạo: Mức hỗ trợ do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định và quy định trong quy chế quản lý tài chính, tài sản công
đoàn của đơn vị (đối tượng hỗ trợ bao gồm cả cán bộ công chức có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được cơ quan công đoàn có thẩm quyền cử đi học Thạc sỹ, Tiến sỹ tại
các cơ sở đào tạo của nước ngoài tổ chức tại Việt Nam hoặc nước ngoài liên kết
với các cơ sở đào tạo của Việt Nam tổ chức).
b) Cán bộ chuyên trách công đoàn đi học theo nguyện
vọng cá nhân (bao gồm cán bộ không đủ điều kiện tiêu chuẩn để cử đi học và cán
bộ đi học theo nguyện vọng cá nhân được cơ quan công đoàn có thẩm quyền ký thủ
tục cho đi học theo yêu cầu của cơ sở đào tạo) được hỗ trợ học phí tối đa bằng
50% mức hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Các khoản chi khác ngoài học
phí tại điểm a khoản 2 Điều này do cán bộ tự túc.
c) Cán bộ chuyên trách công đoàn là đối tượng quy
hoạch chức danh lãnh đạo đơn vị, được cơ quan công đoàn có thẩm quyền cử đi đào
tạo trong nước sau khi được cấp bằng Thạc sỹ cơ quan hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng,
cấp bằng Tiến sỹ cơ quan hỗ trợ tối đa 40 triệu đồng.
d) Cán bộ chuyên trách công đoàn thuộc đối tượng được
khuyến khích đi học trong nước theo nguyện vọng cá nhân được Thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý có quyết định cử đi học do nhu cầu đào tạo của đơn vị, ngoài
chế độ được hỗ trợ theo điểm b khoản 2 Điều này, sau khi được cấp bằng Thạc sỹ
hoặc văn bằng 2 trình độ đại học hoặc trình độ ngoại ngữ theo khung năng lực
ngoại ngữ, được cơ quan hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng, cấp bằng Tiến sỹ cơ quan hỗ
trợ tối đa 20 triệu đồng.
3. Chi đào tạo, bồi dưỡng khác
Chi hỗ trợ cán bộ công đoàn là nữ, là người dân tộc
thiểu số được cử đi đào tạo thực hiện theo các chính sách, chế độ quy định của
pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
4. Trường hợp nội dung chi khác không có trong Quy
định này do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định.
Điều 8. Chi nghiên cứu khoa học
Đề tài khoa học cấp Tổng Liên đoàn của các đơn vị sử
dụng nguồn tài chính công đoàn cấp Tổng Liên đoàn được thực hiện sau khi Tổng
Liên đoàn phê duyệt,
Đề tài khoa học cấp cơ sở sử dụng tài chính công
đoàn của đơn vị được thực hiện khi có dự toán và được cấp trên phê duyệt.
Lập dự toán, quản lý sử dụng, thanh quyết toán đề
tài khoa học thực hiện theo quy định của Nhà nước và quy định của Tổng Liên
đoàn.
Điều 9. Chi bồi dưỡng tiếp công
dân, đoàn viên và người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh
1. Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng khi tiếp
công dân, đoàn viên, người lao động; xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan công đoàn được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân,
đoàn viên, người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
trụ sở tiếp công dân, đoàn viên, người lao động hoặc địa điểm tiếp công dân,
đoàn viên, người lao động.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị công đoàn có trách nhiệm tiếp công dân, đoàn viên, người
lao động định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu
tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, đoàn viên, người lao động, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, đoàn viên, người lao động
hoặc địa điểm tiếp công dân, đoàn viên, người lao động.
2. Nguyên tắc, mức chi bồi dưỡng:
a) Nguyên tắc:
Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc đối với
cán bộ, công chức thuộc các cơ quan công đoàn làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, đoàn viên,
người lao động hoặc địa điểm tiếp công dân, đoàn viên, người lao động;
Các đối tượng khác, chế độ bồi dưỡng được tính theo
ngày làm việc thực tế của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, đoàn
viên và người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp công
dân, đoàn viên và người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại trụ sở tiếp công dân, đoàn viên, người lao động hoặc địa điểm tiếp công
dân, đoàn viên, người lao động từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở
lên thì hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của
ngày làm việc thì hưởng 50% mức bồi dưỡng quy định.
b) Mức chi:
Cấp Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 150.000 đồng/ngày/người;
Cấp liên đoàn lao động tỉnh, huyện; công đoàn
ngành: Mức chi tối đa 100.000 đồng/ngày/người.
3. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí:
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán số kinh
phí chi trả tiền tiếp công dân, đoàn viên và người lao động, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị công đoàn trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm quy định cụ thể (bằng văn bản) danh
sách các cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ tiếp công dân, đoàn viên và
người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp
công dân, đoàn viên người lao động hoặc địa điểm tiếp công dân, đoàn viên, người
lao động để làm căn cứ chi trả;
b) Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp
công dân, đoàn viên và người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và sổ ngày tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân, đoàn viên người lao động hoặc địa điểm tiếp công dân, đoàn viên, người lao
động;
c) Khoản tiền bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ
tiếp công dân, đoàn viên và người lao động, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 10. Chế độ chi điều dưỡng,
phục hồi sức khỏe cho đoàn viên, người lao động
Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, các cấp
công đoàn tổ chức điều dưỡng, phục hồi sức khỏe cho đoàn viên, người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên
và người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm bị suy giảm khả năng lao động trong quá trình làm việc,
kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm (năm hiện tại hoặc năm trước liền kề) xếp
loại sức khỏe loại IV, V: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/năm.
Điều 11. Chế độ chi bồi dưỡng
cho người tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát được thành lập theo quyết định của
Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra công đoàn
1. Đối tượng: Thành viên của các đoàn kiểm tra,
giám sát do Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra công
đoàn các cấp cử, trưng tập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Công
đoàn.
2. Nguyên tắc áp dụng: Chế độ bồi dưỡng được tính
theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quyết định kiểm
tra, giám sát. Chế độ bồi dưỡng do cơ quan, đơn vị ra quyết định kiểm tra, giám
sát chi trả. Đối với đoàn kiểm tra, giám sát liên cơ quan: Cơ quan, chủ trì
đoàn kiểm tra, giám sát chi trả chế độ bồi dưỡng cho thành viên tham gia đoàn.
3. Mức bồi dưỡng: 100.000 đồng/người/ngày.
Điều 12. Chi hoạt động của đơn
vị chưa thành lập công đoàn cơ sở
Các công đoàn cấp trên cơ sở căn cứ số kinh phí
công đoàn được sử dụng thu từ nơi chưa có tổ chức công đoàn, áp dụng định mức
chi như chi cho đơn vị đã có tổ chức công đoàn để chi chăm lo, bảo vệ quyền lợi
người lao động.
Mục 2. CHI TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG,
GIÁO DỤC ĐOÀN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 13. Chi công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, báo cáo
viên, nói chuyện chuyên đề... phục vụ công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục
a) Chi chế độ công tác phí, chế độ hội nghị phục vụ
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
b) Chi chế độ báo cáo viên thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 16 Mục 3 Quy định này.
c) Chi thù lao chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động
thực tiễn tham gia triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục: Vận
dụng Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia
tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng
hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Danh sách chuyên gia,
nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn được chi trả thù lao huy động do người có
thẩm quyền quy định tại Điều 3, Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg
ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quyết định.
2. Chi thực hiện thông tin, tuyên truyền bằng các
loại hình báo chí (bao gồm: Xây dựng bản thảo; in ấn; xuất bản, phát hành; quản
lý): Áp dụng Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày
14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản; định mức kinh tế kỹ thuật trong hoạt động báo chí do cơ quan có thẩm quyền
(bộ, cơ quan trung ương, địa phương hoặc cơ quan được ủy quyền) quyết định áp dụng
theo quy định hiện hành tại các Thông tư của Bộ Thông tin và Truyền thông:
Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20/4/2018
ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình; Thông
tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24/4/2020 ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình phát thanh và Thông
tư số 18/2021/TT-BTTTT ngày 30/11/2021 ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động báo in, báo điện tử và Thông tư số 05/2024/TT-BTTTT ngày 14/6/2024 hướng dẫn xây dựng,
thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực báo chí hoặc theo đơn giá, báo giá của cơ
quan báo chí thực hiện tuyên truyền.
3. Chi thực hiện thông tin, tuyên truyền bằng xuất
bản phẩm (bao gồm: Xây dựng bản thảo; in ấn; xuất bản, phát hành; quản lý): Áp
dụng Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014
của Chính phủ và theo định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động xuất bản do
cơ quan có thẩm quyền (bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoặc cơ quan được ủy
quyền) quyết định áp dụng theo quy định tại Thông tư số 42/2020/TT-BTTTT ngày 31/12/2020 của Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động xuất bản.
4. Chi thông tin, tuyên truyền trên cổng thông tin
điện tử, trang thông tin điện tử, tài khoản mạng xã hội và các nền tảng, phương
tiện truyền thông khác
a) Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc tạo lập, chuyển
đổi, số hóa, đăng tải, quản lý thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử, tài khoản mạng xã hội và các nền tảng, phương tiện truyền
truyền thông khác: Vận dụng Nghị định số 18/2014/NĐ-CP
ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo
chí, xuất bản và Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
b) Chế độ phụ cấp cho thành viên ban biên tập, quản
trị viên cổng thông tin, trang thông tin điện tử, tài khoản mạng xã hội và các
nền tảng, phương tiện truyền thông khác: Vận dụng Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy
định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng.
5. Chi họp báo, gặp gỡ phóng viên báo chí; chi thưởng
khuyến khích công tác thông tin, tuyên truyền
a) Chi họp báo, gặp gỡ phóng viên báo chí: Mức chi
tối đa 1.000.000 đồng/người/cuộc; đối với lãnh đạo cơ quan báo chí mức chi tối
đa 2.000.000 đồng/người/cuộc.
b) Chi thưởng khuyến khích công tác thông tin,
tuyên truyền: Vận dụng mức thưởng của Bằng khen chuyên đề của cấp ban hành quyết
định khen thưởng quy định tại Quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn.
Trường hợp chi ở mức cao hơn do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị căn cứ tình hình thực tế quyết định.
6. Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm về công
nhân, công đoàn phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục: Mua sách, báo, tạp
chí, ấn phẩm của các cơ quan báo chí, xuất bản của tổ chức Công đoàn (Báo Lao động,
Tạp chí Lao động và Công đoàn, Nhà Xuất bản Lao động, Báo Lao động Thủ đô, Báo
Người lao động...) và các ấn phẩm báo chí, xuất bản về công nhân, công đoàn của
các cơ quan báo chí, xuất bản khác.
7. Chi hoạt động giám sát, quản lý, đảm bảo an toàn
thông tin, xử lý sự cố thông tin về công nhân, công đoàn
a) Thuê phần mềm phục vụ hoạt động giám sát, quản
lý, đảm bảo an toàn thông tin: Thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Thuê chuyên gia tư vấn và xử lý sự cố thông tin:
Vận dụng Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mức lương
theo tháng của chuyên gia tư vấn trong nước.
8. Chi hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục,
đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo
vệ tổ chức Công đoàn Việt Nam: Theo quy định và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo 35
Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, cấp ủy, tổ chức
và cơ quan chức năng có liên quan.
9. Chi nghiên cứu, điều tra, nắm bắt dư luận xã hội;
chi cho lực lượng nòng cốt nắm bắt tình hình quan hệ lao động; hoạt động báo
cáo viên, tuyên truyền viên trong tổ chức Công đoàn
a) Chi tổ chức điều tra, khảo sát dư luận xã hội: Vận
dụng Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016
của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và Thông
tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 sửa đổi,
bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài
chính.
b) Chi chế độ phụ cấp cho đội ngũ cộng tác viên dư
luận xã hội: Vận dụng Hướng dẫn số 167-HD/BTGTW,
ngày 26/12/2015 của Ban Tuyên giáo Trung ương về thực hiện Kết luận số 100-KL/TW,
ngày 18/8/2014 của Ban Bí thư về việc “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
điều tra, nắm bắt, nghiên cứu dư luận xã hội”.
c) Chi cho lực lượng nòng cốt nắm bắt tình hình quan
hệ lao động theo Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
d) Chi chế độ phụ cấp cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên: Vận dụng Hướng dẫn số 06-HD/BTGTW
ngày 15/8/2011 của Ban Tuyên giáo Trung ương về thực hiện chế độ phụ cấp trách
nhiệm đối với báo cáo viên các cấp theo Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của
Bộ Chính trị.
10. Chi hoạt động xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc trong công nhân, viên chức, lao động: Thực hiện theo Thông
tư số 40/2023/TT-BTC ngày 09/6/2023 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
11. Chi công tác bảo tồn, bảo tàng, phòng truyền thống,
gồm: Sưu tầm hiện vật; quản lý, bảo quản hiện vật; nghiên cứu xây dựng nội dung
trưng bày; chi thiết kế trưng bày; sản xuất, thi công lắp đặt trưng bày; xây dựng
chương trình và tổ chức hoạt động giáo dục.
12. Chi biên soạn tài liệu tuyên truyền, thông cáo
báo chí: Vận dụng Thông tư số 76/2018/TT-BTC
ngày 17/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương
trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp.
13. Chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật: Áp dụng Thông tư số 56/2023/TT-BTC
ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp
cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
14. Chi tổ chức các hoạt động đẩy mạnh học tập suốt
đời trong đoàn viên, người lao động
a) Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ: Áp dụng
Thông tư số 17/2022/TT-BTC ngày 8/3/2022 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030".
b) Trong trường hợp không có hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nước thì chi từ nguồn tài chính công đoàn theo các quy định hiện hành của Tổng
Liên đoàn có liên quan.
15. Các khoản chi khác chưa có định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí do cấp có thẩm quyền ban hành; chi mua sắm hàng hóa, dịch
vụ khác phục vụ công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục: Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành chịu trách nhiệm lựa chọn
hình thức, nội dung đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chi tổ chức hoạt động
văn hóa, thể thao
1. Chi tổ chức cuộc thi, hội thi, hội thao, giải
thi đấu, hội diễn, liên hoan, tuyên truyền lưu động (sau đây gọi chung là cuộc
thi); sản xuất tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình
nghệ thuật biểu diễn khác; tổ chức các chiến dịch truyền thông, trưng bày, triển
lãm, lễ mít-tinh, kỷ niệm và các chương trình, sự kiện, hoạt động văn hóa, thể
thao khác:
a) Chi nhuận bút, thù lao cho các chức danh sáng tạo
tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu
diễn khác: Theo Nghị định số 21/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm
điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn
khác.
b) Chi tổ chức trưng bày, triển lãm: Theo Quyết định
số 4145/QĐ-BVHTTDL ngày 22/11/2019 của Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch về việc quy định tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy
trình cung cấp dịch vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức thi, liên hoan, triển
lãm tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh phục vụ nhiệm vụ chính trị.
c) Chi giải thưởng: Căn cứ tính chất, quy mô cuộc
thi, quy định của Nhà nước (nếu có), khả năng nguồn kinh phí của đơn vị, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị dự toán quyết định mức chi giải thưởng cho tập thể, cá
nhân dự thi.
d) Chi hỗ trợ cán bộ, đoàn viên, người lao động luyện
tập, tham gia các cuộc thi mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi bồi dưỡng ra đề thi, đáp án:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 400.000 đồng/1 đề
thi/1 đáp án;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương; Mức chi tối đa 300.000 đồng/1 đề thi/1 đáp án;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
200.000 đồng/1 đề thi/1 đáp án.
e) Chi bồi dưỡng ban giám khảo, trọng tài chấm thi
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 400.000 đồng/người/ngày;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ ngày;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
200.000 đồng/người/ ngày.
g) Chi bồi dưỡng cho thư ký cuộc thi mức chi bằng
50% bồi dưỡng ban giám khảo, trọng tài chấm thi (theo từng cấp).
h) Chế độ chi bồi dưỡng đối với ban tổ chức, tổ
giúp việc các cuộc thi thực hiện theo chế độ chi hội nghị.
i) Đối với các cuộc thi phải mời các chuyên gia,
nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà văn, nghệ sỹ, vận động viên chuyên nghiệp,
lãnh đạo các cấp ra đề thi, tham gia ban tổ chức, ban giám khảo, trọng tài, thư
ký phải chi bồi dưỡng mức cao hơn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán xem
xét, quyết định nhưng không cao hơn gấp hai lần mức chi chung.
2. Các hoạt động khác về văn hóa, thể thao
a) Chi hội nghị, hội thảo chuyên đề về hoạt động
văn hóa, thể thao;
b) Chi hỗ trợ mua sắm, phương tiện hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao.
Mục 3. CHI CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều 15. Chi công tác phát triển
đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh
1. Chi cho cán bộ công đoàn chuyên trách, cộng tác
viên, tình nguyện viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành
lập công đoàn cơ sở, bao gồm:
a) Chi cho cán bộ công đoàn chuyên trách trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở:
Chi bồi dưỡng làm thêm giờ đối với cán bộ công đoàn
chuyên trách trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành lập công
đoàn cơ sở (áp dụng Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
của Chính phủ);
Cán bộ công đoàn chuyên trách trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở nếu thời gian thực hiện
nhiệm vụ từ 2 ngày trở lên chi phụ cấp lưu trú theo mức 200.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp đi về trong ngày chi 100.000 đồng/người/ngày;
Chi hỗ trợ tiền xăng, xe cho người trực tiếp làm
công tác tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở
nếu đi công tác có khoảng cách từ 10 km trở lên đối với các đơn vị hành chính cấp
xã (sau đây gọi chung là xã) thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và từ 15 km trở lên đối với
các xã còn lại mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới
hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác.
b) Chi thù lao, bồi dưỡng cộng tác viên, tình nguyện
viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ
sở. Chế độ chi thù lao, bồi dưỡng cộng tác viên, tình nguyện viên chỉ được thực
hiện tại khu vực ngoài nhà nước và định mức tối đa như sau:
Tại các đơn vị đã có tổ chức công đoàn, việc phát
triển thêm đoàn viên được chi tối đa: 20.000 đồng/đoàn viên;
Tại các đơn vị chưa có tổ chức công đoàn chỉ chi nội
dung thành lập công đoàn cơ sở (không chi hỗ trợ phát triển đoàn viên cho số
đoàn viên công đoàn tại thời điểm thành lập): Đơn vị khi thành lập có dưới 50
đoàn viên chi tối đa 3.000.000 đồng/đơn vị; có từ 50 đến dưới 100 đoàn viên chi
tối đa 5.000.000 đồng/đơn vị; có từ 100 đoàn viên đến dưới 500 đoàn viên chi tối
đa 10.000.000 đồng/đơn vị; có trên 500 đoàn viên chi tối đa 20.000.000 đồng/đơn
vị.
c) Chi phí phát sinh khác cho cán bộ công đoàn, cộng
tác viên, tình nguyện viên khi thực hiện nhiệm vụ vận động phát triển đoàn
viên, thành lập công đoàn cơ sở thì đơn vị chi thực hiện theo Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
2. Chi cho công tác vận động phát triển đoàn viên,
thành lập công đoàn cơ sở bao gồm:
a) Chi cho hoạt động tuyên truyền bao gồm: Tài liệu
tuyên truyền, thuê thiết bị hỗ trợ công tác tuyên truyền, vận động (âm thanh,
đèn chiếu...) thanh toán theo thực tế phát sinh;
b) Bồi dưỡng báo cáo viên mức chi tối đa 500.000 đồng/người/buổi;
c) Nước uống cho người lao động mức chi tối đa
20.000 đồng/người/cuộc.
3. Chi hỗ trợ đại hội thành lập công đoàn cơ sở,
chi phí hỗ trợ ban đầu cho công đoàn cơ sở mới thành lập:
a) Chi đại hội, lễ công bố quyết định thành lập, ra
mắt công đoàn cơ sở mới thành lập bao gồm: Khánh tiết; văn phòng phẩm... chi
theo thực tế và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Ngoài các nội dung nêu trên, các nội dung chi khác
chỉ thực hiện khi có nguồn kinh phí xã hội hóa hoặc do doanh nghiệp, đơn vị hỗ
trợ.
b) Chi phí hỗ trợ ban đầu cho công đoàn cơ sở mới
thành lập bao gồm:
Chi phí cập nhật thông tin đoàn viên, phát thẻ đoàn
viên tối đa 50.000 đồng/đoàn viên;
Chi phí làm con dấu của công đoàn cơ sở thanh toán
theo thực tế phát sinh;
Hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở mới
thành lập chi theo chế độ hội nghị.
Các chế độ thanh toán khác thực hiện theo quy định
của Nhà nước, Tổng Liên đoàn và quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi
tiêu trong các cơ quan công đoàn.
4. Chi khen thưởng công tác phát triển đoàn viên,
thành lập công đoàn cơ sở bao gồm:
Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất đối với cá nhân,
tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phát triển đoàn viên, thành lập
công đoàn cơ sở; chi thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch phát triển đoàn viên,
thành lập công đoàn cơ sở do đơn vị tổ chức giao chỉ tiêu, kế hoạch; giao nhiệm
vụ thực hiện hình thức khen thưởng và mức thưởng đơn vị được vận dụng và không
cao hơn quy định về khen thưởng do Tổng Liên đoàn quyết định.
5. Nguồn kinh phí, dự toán, quyết toán chi công tác
phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở:
Kinh phí chi cho hoạt động phát triển đoàn viên,
thành lập công đoàn cơ sở được sử dụng từ nguồn tài chính của các công đoàn cấp
trên.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và Tổng Liên
đoàn, các đơn vị xây dựng, ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ có chi tiết các nội
dung hoạt động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở đảm bảo trong
nguồn kinh phí của đơn vị. Hàng năm các đơn vị phải lập, trình công đoàn cấp
trên phê duyệt kế hoạch và dự toán chi tiết cho công tác phát triển đoàn viên,
thành lập công đoàn cơ sở.
Việc thanh quyết toán đảm bảo công khai, minh bạch,
đúng quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
Điều 16. Chi tổ chức đại hội,
hội nghị Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường vụ; hội nghị, hội thảo chuyên
đề
1, Chi đại hội công đoàn các cấp theo nhiệm kỳ có
quy định riêng.
2. Chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
chuyên đề:
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự hội nghị, hội
thảo, tập huấn:
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành
phố trực thuộc Trung ương: Mức chi tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của
thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: Mức chi tối đa 150.000
đồng/ngày/người.
b) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự hội nghị Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra công đoàn các cấp:
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành
phố trực thuộc Trung ương: Mức chi tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của
thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: Mức chi tối đa
150.000 đồng/ngày/người.
c) Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa
ngày)/đại biểu.
d) Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các
đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại
điểm a, khoản 2 Điều này không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao
quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh
sách trả lương của đơn vị cao hơn mức chi quy định điểm a, khoản 2 Điều này,
nhưng tối đa không vượt quá 130% mức chi bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu
trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị chủ trì hội nghị được phép chi
bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
3. Các khoản chi khác về hội nghị, hội thảo, tập huấn
a) Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, viết bài
tham luận:
Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, tổng hợp ý kiến
hội thảo:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/cuộc;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Múc chi tối đa 200.000 đồng/người/cuộc;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
150.000 đồng/người/cuộc.
Chi bồi dưỡng viết bài tham luận: Các cuộc hội thảo,
hội nghị phải đặt bài tham luận (Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán duyệt số lượng
bài tham luận), mức chi tiền thù lao cho đại biểu có bài tham luận đặt trước
như sau:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 300.000 đồng/bài;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 200.000 đồng/bài;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
100.000 đồng/bài.
Đối với các chuyên gia, nhà nghiên cứu... phải chi
bồi dưỡng đặt bài tham luận mức cao hơn, do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán
xem xét, quyết định.
b) Chi bồi dưỡng phóng viên, báo chí đến đưa tin hội
nghị, hội thảo, tập huấn: Mức chi tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
c) Chi nhân viên phục vụ:
Chi bồi dưỡng nhân viên, lái xe trực tiếp phục vụ hội
nghị, hội thảo, tập huấn, họp báo:
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 100.000đồng/người/ngày.
Số lượng nhân viên phục vụ do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị dự toán quyết định.
d) Thanh toán tiền công tác phí của CBCC dự hội nghị,
hội thảo, tập huấn
CBCC trong các cơ quan công đoàn: Đơn vị cử CBCC đi
dự hội nghị, hội thảo, tập huấn do các cơ quan công đoàn tổ chức (bao gồm cả hội
nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Ủy ban Kiểm
tra) chi công tác phí theo chế độ hiện hành.
Cán bộ công đoàn cơ sở: Cơ quan công đoàn tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn (bao gồm cả hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ) có
trách nhiệm thanh toán tiền phương tiện đi, về, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền lưu
trú cho cán bộ công đoàn cơ sở theo chế độ công tác phí hiện hành.
4. Chế độ chi cho giảng viên, báo cáo viên
a) Thù lao cho giảng viên, báo cáo viên (bao gồm cả
tiền soạn bài):
Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Trung ương Đảng,
Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương
đương, mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch Tổng Liên
đoàn, Thứ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương;
Giáo sư, Chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, Tiến
sỹ khoa học, mức tối đa 1.500.000 đồng/người/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó Chủ tịch Hội đồng
Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lãnh đạo cấp
Cục, Vụ, Viện, Tỉnh ủy viên, Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và các chức
danh tương đương; Phó Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên chính, chuyên viên chính,
nghiên cứu viên chính mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người/buổi;
Giảng viên, báo cáo viên còn lại là CBCC công tác tại
các cơ quan, đơn vị Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng trên), mức chi tối
đa 800.000 đồng/người/buổi;
Giảng viên, báo cáo là CBCC công tác tại các đơn vị
từ cấp huyện và tương đương trở xuống, mức chi tối đa 500.000 đồng/ người/buổi.
Đối với giảng viên, báo cáo viên là nhà khoa học,
nhà nghiên cứu,... thù lao giảng bài phải chi mức cao hơn do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/buổi.
b) Phụ cấp tiền ăn, phương tiện đi lại, tiền thuê
phòng nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học cơ
quan công đoàn quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên, báo cáo viên tối
đa bằng mức chi phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành;
Trường hợp cơ quan công đoàn không bố trí được
phương tiện đưa, đón và phòng nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên thì được thanh
toán tiền đưa, đón và tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên theo chế
độ công tác phí hiện hành.
Điều 17. Chi tổ chức phong
trào thi đua
1. Chi phối hợp tổ chức phát động thi đua; sơ kết,
tổng kết thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong
các phong trào thi đua.
2. Chi tổ chức gặp mặt, tuyên dương tập thể, cá
nhân điển hình, tiên tiến trong các phong trào thi đua, các hoạt động chuyên đề
của công đoàn.
3. Chi tổ chức hội thi cán bộ công đoàn giỏi.
Điều 18. Chi tổ chức các hoạt
động về giới và bình đẳng giới
1. Chi hoạt động phong trào nữ đoàn viên, người lao
động.
2. Chi các hoạt động về đại diện, chăm lo, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho nữ đoàn viên, người lao động.
3. Chi cho các hoạt động tuyên truyền về chế độ,
chính sách đối với lao động và trẻ em; về giới, bình đẳng giới về dân số, sức
khỏe sinh sản; về công tác gia đình, trẻ em
4. Chi tổ chức các hoạt động nhân ngày nhân Ngày Quốc
tế Phụ nữ (8/3), Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6),
Tháng hành động vì trẻ em (01/6-30/6), Ngày Dân số Thế giới (11/7), Ngày Phụ nữ
Việt Nam (20/10), Ngày Dân số Việt Nam (26/12), Tháng hành động quốc gia về dân
số (tháng 12), Tháng hành động Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới đối với phụ nữ và trẻ em gái (15/11-15/12).
5. Chi hội thi, hội nghị, biểu dương, gặp mặt điển
hình tiên tiến trong nữ đoàn viên, người lao động;
6. Chi khen thưởng, thăm hỏi, hỗ trợ con đoàn viên,
người lao động; chi hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị
(nếu có); hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo.
7. Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, Câu lạc
bộ nữ công cơ sở, phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”.
Điều 19. Chi hoạt động đối ngoại
1. Chi đóng niên liễm
a) Cấp Tổng Liên đoàn: Ngoài số tiền đóng niên liễm
cho Liên hiệp Công đoàn Thế giới (WFTU) chuyển vào tài khoản của WFTU trích từ
tổng số tiền do ngân sách Nhà nước cấp hằng năm, Tổng Liên đoàn được sử dụng số
tiền còn lại để chi trả cho các hoạt động phối hợp giữa Tổng Liên đoàn và WFTU,
các tổ chức thành viên của WFTU và chi phí cho các đoàn đại biểu Tổng Liên đoàn
tham dự các hoạt động của WFTU theo thỏa thuận với WFTU.
b) Cấp công đoàn ngành trung ương và tương đương,
công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Trên cơ sở phê duyệt của các
cấp có thẩm quyền đối với việc gia nhập làm thành viên chính thức của các công
đoàn ngành quốc tế, các công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đóng tiền niên liễm hàng năm theo quy định.
2. Chi hỗ trợ quốc tế bằng nguồn tài chính công
đoàn
Chi hỗ trợ quốc tế bằng nguồn tài chính công đoàn
thực hiện theo các quy định có liên quan trên cơ sở được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Chế độ công tác phí đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài đối với CBCC
Thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí. Trường hợp đặc biệt khác
do Thủ trưởng đơn vị dự toán xem xét, quyết định mức chi.
4. Chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp
khách trong nước
Thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính
quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
Trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng đơn vị dự toán xem xét, quyết định.
5. Chi đối ứng của Công đoàn Việt Nam trong các hội
thảo, hội nghị, dự án quốc tế có nguồn kinh phí do nước ngoài tài trợ
Thực hiện theo thỏa thuận với bên tài trợ trên cơ sở
được Thủ trưởng đơn vị duyệt dự toán phù hợp với quy định của Nhà nước có liên
quan.
6. Các nội dung chi hoạt động đối ngoại khác
Các nội dung chi khác cho hoạt động đối ngoại khi
được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
Mục 4. CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 20. Chi thanh toán dịch vụ
công cộng
Bao gồm tiền điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi
trường, tiền khoán phương tiện theo chế độ và các khoản thanh toán dịch vụ công
cộng khác.
Điều 21. Chi mua sắm vật tư
văn phòng
Bao gồm chi mua sắm văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ
văn phòng, khoán văn phòng phẩm và vật tư văn phòng khác.
Điều 22. Thông tin liên lạc
1. Mức chi trang cấp điện thoại, thanh toán tiền điện
thoại tại nhà riêng và điện thoại di động cho cán bộ trong các cơ quan công
đoàn như sau:
Số TT
|
Đối tượng
|
Mức chi (Đồng)
|
Trang cấp
|
Cước phí/tháng
|
ĐT cố định
|
ĐT di động
|
1
|
Chủ tịch Tổng Liên đoàn
|
300.000
|
7.000.000
|
1.000.000
|
2
|
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
|
300.000
|
5.000.000
|
800.000
|
3
|
Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
|
300.000
|
4.000.000
|
600.000
|
4
|
Trưởng ban Tổng Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Lao
động cấp tỉnh, thành phố và tương đương và chức vụ tương đương có cùng hệ số
phụ cấp chức vụ.
|
300.000
|
3.000.000
|
500.000
|
5
|
Phó Trưởng ban Tổng Liên đoàn, Thư ký của đồng
chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành
phố và tương đương và chức vụ tương đương có cùng hệ số phụ cấp chức vụ.
|
|
|
300.000
|
6
|
Trưởng phòng Tổng Liên đoàn, Chuyên viên giúp việc
của các đồng chí Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Trưởng Ban Liên đoàn Lao động cấp
tỉnh, Thành phố và tương đương, các chức danh có cùng hệ số phụ cấp chức vụ.
|
|
|
200.000
|
7
|
Phó phòng Tổng Liên đoàn, Phó ban Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, thành phố và tương đương, các chức danh có cùng hệ số phụ cấp chức
vụ.
|
|
|
100.000
|
2. Chi trang cấp điện thoại
a) Điện thoại cố định tại nhà riêng: Ngoài tiền mua
máy theo quy định trên, các chức danh có tiêu chuẩn được thanh toán tiền lắp đặt,
hoà mạng theo hóa đơn tài chính và chỉ được thanh toán chi phí lắp đặt một lần
khi được đề bạt, điều chuyển đến cơ quan.
b) Điện thoại di động:
Cán bộ đã được cơ quan công đoàn chi tiền mua điện
thoại di động, trong nhiệm kỳ đại hội được điều động sang cơ quan khác hoặc
thôi không giữ chức vụ thì cơ quan không thu hồi tiền trang cấp điện thoại di động.
Nếu điều động trong nội bộ tổ chức công đoàn, cơ quan tiếp nhận không chi tiền
trang cấp điện thoại di động;
Các chức danh được trang cấp điện thoại di động
theo quy định ở Bảng trên 05 năm được cấp tiền mua điện thoại di động một lần (tính
theo nhiệm kỳ đại hội). Trường hợp được bầu bổ sung (hoặc bổ nhiệm) nhưng
không đủ 05 năm vẫn được hưởng tiền trang cấp theo quy định. Cán bộ được cấp tiền
mua điện thoại di động khi hư hỏng tự sửa chữa, thay thế.
c) Đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là
doanh nghiệp, Chủ tịch công đoàn chuyên trách hưởng lương tương đương chức vụ
Phó Tổng giám đốc doanh nghiệp, được thanh toán cước phí điện thoại cố định tại
nhà riêng, điện thoại di động và cấp tiền mua điện thoại di động như Phó Tổng
giám đốc theo quy định của doanh nghiệp.
d) CBCC trong các cơ quan công đoàn không thuộc đối
tượng được thanh toán cước điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động theo
quy định ở bảng trên nhưng do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, cơ quan phải
hỗ trợ tiền điện thoại, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán quyết định mức hỗ trợ
nhưng mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng.
đ) Các đối tượng được chi tiền cước phí điện thoại
theo quy định ở bảng trên nhưng do thực tế thực chi cước phí điện thoại để thực
hiện nhiệm vụ không đủ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định
nâng mức chi, nhưng không vượt quá mức chi cước phí điện thoại của chức danh liền
kề. Các cơ quan, đơn vị công đoàn không được sử dụng tài chính công đoàn chi
cao hơn mức quy định của Tổng Liên đoàn và chi cho các đối tượng không có trong
quy định.
e) Các chức danh được thanh toán cước phí điện thoại
tại nhà riêng và điện thoại di động khi có quyết định nghỉ hưu, hoặc chuyển
công tác sang đơn vị khác cơ quan thôi chi tiền cước phí điện thoại kể từ ngày
có quyết định, trường hợp chậm nhất trong tháng có quyết định. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Tổng Liên đoàn khi có quyết định nghỉ hưu cơ quan chi thêm một tháng tiền
cước phí điện thoại.
Điều 23. Phương tiện vận tải
Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tiêu chuẩn, định mức và
chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan công đoàn thực hiện
Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô; Tổng Liên đoàn hướng dẫn
về tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp của
công đoàn như sau:
1. Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô
a) Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của
các chức danh:
Ủy viên Trung ương Đảng; Chủ tịch Tổng Liên đoàn được
sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác;
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn được sử dụng xe ô tô
đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại và đi công tác;
Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội (Trường
hợp là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội), Chủ tịch Liên đoàn Lao động
thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hồ Chí
Minh) được sử dụng thường xuyên một xe ô tô đưa, đón từ nơi ở đến nơi làm việc
và đi công tác;
Chức danh khác theo quy định của pháp luật.
b) Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung:
Cán bộ lãnh đạo các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng
Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương và công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25
(không kể phụ cấp kiêm nhiệm) được sử dụng xe ô tô khi cơ quan cử đi công tác;
Trường hợp do yêu cầu, tính chất công việc cần bố
trí xe ô tô cho CBCC không thuộc các chức danh trên đi công tác, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị dự toán căn cứ khả năng phương tiện và tình hình thực tế của đơn vị
xem xét quyết định và quy định trong quy chế quản lý tài chính, tài sản công
đoàn.
2. Định mức, giá mua xe ô tô
Định mức sử dụng xe ô tô và giá mưa xe ô tô các cơ
quan công đoàn thực hiện theo quy định Nhà nước và của Tổng Liên đoàn;
Việc thực hiện thanh lý, điều chuyển, tiếp nhận,
mua sắm xe ô tô, đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước
và Tổng Liên đoàn để báo cáo Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định;
Các cơ quan công đoàn căn cứ điều kiện cơ sở hạ tầng
giao thông, khả năng cung cấp dịch vụ và trên cơ sở tự nguyện của đối tượng có
tiêu chuẩn sử dụng xe thực hiện việc giao khoán. Mức khoán kinh phí được xác định
trên cơ sở: khoảng cách thực tế đi công tác, đơn giá bình quân của phương tiện
vận tải công cộng phổ biến trên thị trường và được xây dựng trong Quy chế quản
lý tài chính, tài sản công đoàn của đơn vị.
Điều 24. Chế độ công tác phí
Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của công đoàn thực hiện
chế độ công tác phí khi đi công tác trong nước và chế độ chi hội nghị theo
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của
Bộ Tài chính. Tổng Liên đoàn quy định bổ sung và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sau:
1. Thanh toán tiền vé máy bay
a) Các cơ quan công đoàn đã thực hiện khoán chi
hành chính theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn (bao gồm
cả khoán tiền công tác phí), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán giao khoán tiền
công tác phí cho các ban, bộ phận. Trưởng ban, trưởng bộ phận căn cứ khả năng
kinh phí được giao khoán, tính chất của chuyến công tác để bố trí cán bộ đi
công tác, duyệt thanh toán tiền vé máy bay;
b) Các cơ quan công đoàn chưa thực hiện khoán chi
hành chính hoặc đã khoán chi hành chính nhưng chưa khoán chi công tác phí, việc
thanh toán tiền vé máy bay khi đi công tác trong nước được thực hiện như sau:
Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở
lên được thanh toán tiền vé máy bay khi đi công tác trong nước;
Đối với đối tượng không đủ tiêu chuẩn mua vé máy
bay: Căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của
chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định việc thanh toán tiền vé máy bay cho
người được cử đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tiêu chuẩn mua vé máy bay khi đi công tác trong
và ngoài nước: Hạng ghế thương gia cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn và
chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; hạng ghế phổ thông
cho các đối tượng còn lại.
2. Thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
a) Đối với cán bộ công chức, viên chức có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 0,7 trở lên đủ tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác tự
nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức
thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo Nghị định
số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan công đoàn không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại
thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế quản lý tài chính, tài sản
công đoàn của đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho
người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi
trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác:
200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong
ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu
chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm
ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công
tác và được quy định trong quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn của cơ
quan, đơn vị.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong các cơ quan công đoàn ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển,
đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển,
đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên
biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định
về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy
định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công
tác.
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
a) Đối với cán bộ công chức, viên chức trong các
các cơ quan công đoàn phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: văn thư; kế toán giao dịch, thủ quỹ, cán bộ thường xuyên phải đi công tác
lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho
người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí
theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định; đồng thời
vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng.
5. Thanh toán công tác phí theo đoàn công tác phối
hợp, liên cơ quan:
a) Trường hợp Cơ quan công đoàn có nhu cầu trưng tập
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan khác đi công tác
nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đó thì Cơ quan công đoàn chủ trì
Đoàn công tác thanh toán các chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan công đoàn chủ trì.
b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên
cơ quan do Thủ trưởng cơ quan công đoàn cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối
hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ của mỗi cơ quan công đoàn
thì cơ quan công đoàn chủ trì đoàn công tác thanh toán chi phí đi lại cho người
đi công tác trong đoàn, Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần công tác không
đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan công đoàn cử người đi công
tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
c) Cơ quan công đoàn cử người đi công tác thực hiện
thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho cá nhân thuộc cơ quan
công đoàn mình cử đi công tác.
d) Tại văn bản trưng tập cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc các cơ quan công đoàn khác đi công tác phải ghi rõ
trách nhiệm thanh toán các khoản chi công tác phí của mỗi cơ quan công đoàn.
Điều 25. Chế độ chi tiếp khách
Chi tiếp khách trong nước các cơ quan công đoàn chi
tiếp khách trong nước thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước. Trường hợp đặc biệt khác
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định mức chi.
Điều 26. Phúc lợi tập thể
1. Chi hỗ trợ may trang phục
a) CBCC trong các cơ quan công đoàn được chi hỗ trợ
may trang phục tối đa 3.000.000 đồng/người/năm;
b) Đối với Ủy viên Ủy ban Kiểm tra công đoàn các cấp,
ngoài chế độ trên hàng năm còn được hưởng chế độ hỗ trợ may trang phục 500.000
đồng/người/năm.
2. Chi khám sức khỏe định kỳ
a) Cơ quan công đoàn được tổ chức khám sức khỏe định
kỳ tập trung cho CBCC 01 lần/năm. Cơ quan công đoàn mời cơ sở y tế có đủ điều
kiện đến khám sức khỏe tại cơ quan hoặc hợp đồng khám sức khỏe tại Bệnh viện,
cơ sở khám chữa bệnh. Quy trình, nội dung khám sức khoẻ thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế;
b) Chi phí khám sức khỏe do cơ quan công đoàn chi
theo Hợp đồng kinh tế khám sức khỏe hoặc mức thu viện phí hiện hành của cơ sở y
tế. Mức chi từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng/người (danh mục, đơn giá khám bệnh
phải được công khai cho CBCC biết). Cơ quan không chi khám chuyên khoa cho CBCC
sau khi có kết quả khám sức khỏe định kỳ tại cơ quan;
c) Trong trường hợp cơ quan không tổ chức khám sức
khỏe tập trung có thể thực hiện khoán kinh phí khám cho CBCC. Mức khoán được
quy định trong quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn nhưng không được vượt
quá mức quy định trên.
3. Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm
Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với
cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện theo Điều 13 Luật Cán bộ,
Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Điều 13 Luật
Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 29/11/2010; Điều 67 Nghị định
số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động, chế độ thanh toán tiền phép hàng năm
phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 27. Chi mua sắm công cụ dụng
cụ, vật rẻ tiền mau hỏng, sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định
1. Mua công cụ dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ dự toán hàng năm được Tổng Liên đoàn duyệt để triển
khai thực hiện.
2. Bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định,
các khu lưu niệm, di tích của tổ chức Công đoàn (không gồm chi từ nguồn Quỹ đầu
tư).
Chi bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản sử dụng
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên: Thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng
Liên đoàn.
Điều 28. Chế độ chi hội nghị
sơ kết, tổng kết của cơ quan công đoàn
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự Hội nghị sơ kết,
tổng kết của cơ quan công đoàn.
2. Chi giải khát giữa giờ
3. Các khoản chi khác về hội nghị sơ kết, tổng kết
của cơ quan công đoàn:
a) Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, viết bài
tham luận;
b) Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, tổng hợp ý
kiến hội thảo;
c) Chi bồi dưỡng viết bài tham luận;
d) Chi nhân viên phục vụ....
Định mức các nội dung chi hội nghị sơ kết, tổng kết
của cơ quan công đoàn theo quy định tại Điều 16 Mục 3 Quy định
này.
Điều 29. Chi nghiên cứu, xây dựng
quy định, quy chế,... các chuyên đề hoạt động của công đoàn
1. Chi soạn thảo đề cương chi tiết dự thảo văn bản
a) Đối với Điều lệ Công đoàn Việt Nam:
Xây dựng mới hoặc thay thế: Mức chi tối đa
4.500.000 đồng/đề cương;
Sửa đổi, bổ sung một số điều: Mức chi tối đa
3.800.000 đồng/đề cương.
b) Đối với Nghị quyết, Báo cáo do Ban Chấp hành từ
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên trình đại hội công đoàn cấp mình; đề
án của Tổng Liên đoàn trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan khác ở
trung ương:
Văn bản mới hoặc thay thế: Tổng Liên đoàn: Mức chi
tối đa 2.000.000 đồng/đề cương; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối
đa 1.000.000 đồng/đề cương; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 800.000 đồng/đề cương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương.
c) Đối với Quy chế phối hợp
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề
cương;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa
500.000 đồng/đề cương.
d) Đối với quy chế, đề án, kế hoạch cả nhiệm kỳ,
chương trình cả nhiệm kỳ, báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn cả năm
Văn bản mới hoặc thay thế: Tổng Liên đoàn: Mức chi
tối đa 1.500.000 đồng/đề cương; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở: Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối
đa 1.000.000 đồng/đề cương; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Mức chi tối đa 200.000 đồng/đề cương.
đ) Đối với quyết định, quy định, hướng dẫn có tính
chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quy định văn bản pháp luật của
Nhà nước và Tổng Liên đoàn
Văn bản mới hoặc thay thế: Tổng Liên đoàn: Mức chi
tối đa 1.500.000 đồng/đề cương; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở: Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối
đa 1.000.000 đồng/đề cương; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Mức chi tối đa 200.000 đồng/đề cương.
e) Đối với chỉ thị, thông tri, kế hoạch, đề án,
phương án thực hiện nhiệm vụ cụ thể: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề
cương.
2. Chi soạn thảo văn bản
a) Đối với Điều lệ Công đoàn Việt Nam
Thay thế mới: Mức chi tối đa 12.000.000 đồng/dự thảo
văn bản;
Sửa đổi, bổ sung một số điều: Mức chi tối đa
7.500.000 đồng/dự thảo văn bản.
b) Đối với Nghị quyết, Báo cáo do Ban Chấp hành từ
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên trình Đại hội công đoàn cấp mình; đề
án của Tổng Liên đoàn trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc các cơ quan trung
ương khác
Văn bản mới hoặc thay thế: Tổng Liên đoàn: Mức chi
tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố
và tương đương: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản; Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối
đa 1.500.000 đồng/dự thảo văn bản; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và
tương đương: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/dự thảo văn bản; Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 500.000 đồng/dự thảo văn bản.
c) Đối với Quy chế phối hợp
Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 4.000.000 đồng/dự thảo
văn bản;
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương: Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 1.000.000
đồng/dự thảo văn bản.
d) Đối với quy chế, đề án, kế hoạch cả nhiệm kỳ,
chương trình cả nhiệm kỳ, báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn cả năm
Văn bản mới hoặc thay thế: Tổng Liên đoàn: Mức chi
tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố
và tương đương: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản; Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối
đa 1.200.000 đồng/dự thảo văn bản; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và
tương đương: Mức chi tối đa 600.000 đồng/dự thảo văn bản; Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 300.000 đồng/dự thảo văn bản.
đ) Đối với quyết định, quy định, hướng dẫn có tính
chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quy định văn bản pháp luật của
Nhà nước và Tổng Liên đoàn
Văn bản mới hoặc thay thế: Tổng Liên đoàn: Mức chi
tối đa 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố
và tương đương: Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/dự thảo văn bản; Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Tổng Liên đoàn: Mức chi tối
đa 1.200.000 đồng/dự thảo văn bản; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và
tương đương: Mức chi tối đa 600.000 đồng/dự thảo văn bản; Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở: Mức chi tối đa 300.000 đồng/dự thảo văn bản.
e) Đối với Thông báo, Kết luận của Ban Chấp hành,
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn: Mức chi tối đa 300.000 đồng/dự thảo văn bản.
g) Đối với chỉ thị, thông tri, kế hoạch, đề án,
phương án thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Văn bản mới hoặc thay thế: Mức chi tối đa 1.000.000
đồng/dự thảo văn bản.
Văn bản sửa đổi, bổ sung: Mức chi tối đa 500.000 đồng/dự
thảo văn bản.
3. Chi phục vụ công tác xây dựng và hoàn thiện văn
bản
a) Báo cáo tổng hợp ý kiến; báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý
Đối với Điều lệ Công đoàn Việt Nam, mới hoặc thay
thế: Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/báo cáo; sửa đổi, bổ sung một số điều: Mức
chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với Nghị quyết, Báo cáo do Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn trình lên Đại hội Công đoàn Việt Nam và các cuộc họp Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn, Quy chế phối hợp, Quyết định, Quy định có tính chỉ đạo, hướng dẫn
công đoàn các cấp thực hiện quy định văn bản pháp luật của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn mới hoặc thay thế: Mức chi tối đa 300.000 đồng/báo cáo tổng hợp ý kiến;
400.000 đồng/báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; sửa đổi, bổ sung một số
điều: Mức chi tối đa 200.000 đồng/báo cáo tổng hợp ý kiến; 250.000 đồng/báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và
tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở định mức chi tối đa bằng 50% mức
chi theo quy định trên;
Đối với các văn bản còn lại: Mức chi tối đa 100.000
đồng/báo cáo.
b) Chi bồi dưỡng tham gia ý kiến đóng góp của Thường
trực Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn đối với Điều lệ Công
đoàn Việt Nam, Nghị quyết, Báo cáo do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn trình Đại hội
Công đoàn Việt Nam, Quy chế phối hợp, Quyết định, Quy định có tính chỉ đạo, hướng
dẫn công đoàn các cấp thực hiện quy định văn bản pháp luật của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn: Mức chi tối đa 500.000 đồng/báo cáo/văn bản.
Đối với các văn bản còn lại: Mức chi tối đa 300.000
đồng/báo cáo/văn bản.
c) Soạn thảo văn bản góp ý
Văn bản quan trọng của Đảng, luật, nghị định, thông
tư, quyết định, đề án quy định của Nhà nước... có tính chất quan trọng liên
quan đến hệ thống công đoàn: Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/văn bản;
Đối với các văn bản còn lại: Mức chi tối đa 200.000
đồng/văn bản.
d) Chi xin ý kiến tư vấn các chuyên gia độc lập
Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các báo cáo chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp phải lấy ý kiến tư vấn,
phản biện của các chuyên gia độc lập thì mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
đ) Đối với việc tổ chức các cuộc điều tra, khảo
sát, điều tra xã hội học được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn
ngân sách nhà nước.
Điều 30. Chi hỗ trợ hoạt động
của tổ chức đảng, đoàn thể trong cơ quan công đoàn
Thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Tổng
Liên đoàn.
Điều 31. Tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và
giá mua sắm máy móc, thiết bị (bao gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến;
máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung; máy móc, thiết bị chuyên dùng): thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg
ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị.
Chi phí thuê nhà, đất, thiết bị và tài sản cố định
khác; chi vận hành các khu lưu niệm, di tích của tổ chức Công đoàn: Thực hiện
theo quy định của Nhà nước.
Điều 32. Chi bảo đảm cho công
tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của nhà nước
và của Tổng Liên đoàn
Mức chi vận dụng theo Thông tư 09/2023/TT-BTC ngày 08/02/2023 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
Mục 5. CHI LƯƠNG, PHỤ CẤP CÁC
KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG
Điều 33. Chi lương, phụ cấp,
các khoản phải nộp theo lương
1. Các cơ quan công đoàn phải tuân thủ quy định cửa
Đảng, Nhà nước và của Tổng Liên đoàn về tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương,
phụ cấp và các khoản phải đóng theo lương của cán bộ công chức chuyên trách
công đoàn.
Lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về
hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập, các khoản chi lương và phụ cấp thường xuyên (nếu có) được đưa
vào thỏa thuận trọng hợp đồng lao động. Các chế độ phúc lợi hoặc chế độ, chính
sách khác ngoài lương thực hiện theo quy chế của cơ quan, đơn vị hoặc phụ lục bổ
sung hợp đồng lao động. Các khoản chi cho lao động hợp đồng được hạch toán vào
chi phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị (ngoài quỹ lương cán bộ, công chức
theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao).
2. Chi tiền lương, tiền công lao động, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và chi hoạt động thường xuyên cho lao động
hợp đồng (bao gồm cả lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2002 của Chính phủ)
Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Tỉnh ủy và/hoặc
Tổng Liên đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tài chính công đoàn quyết định
số lao động hợp đồng trong phạm vi kinh phí thường xuyên tính theo định mức chi
quản lý hành chính của đơn vị.
Điều 34. Chi trợ cấp tinh giản
biên chế; chi chế độ thôi việc đối với công chức, người lao động trong các cơ
quan công đoàn; chi chế độ đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử;
tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
1. Chi chế độ trợ cấp đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ
chờ nghỉ hưu do không đủ về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm, hoặc chế độ thôi việc,
thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Ngoài các chế độ trên, trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
chờ hưu theo chính sách thôi tái cử, tái bổ nhiệm, cứ mỗi năm làm cán bộ công
đoàn chuyên trách (bao gồm cả thời gian công tác tại đơn vị sự nghiệp công
đoàn, doanh nghiệp công đoàn) được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng lương cơ sở
theo quy định của Chính phủ, từ nguồn tài chính công đoàn.
Điều 35. Thanh toán làm thêm
giờ, làm việc vào ban đêm
Các cơ quan công đoàn thanh toán làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm theo Điều 55, Điều 56, Điều
60, Điều 61 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động của Chính Phủ. Cụ thể:
1. Việc thanh toán làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm của từng cơ quan phải được quy định trong Quy chế quản lý tài chính, tài sản
công đoàn của cơ quan về nguyên tắc, đối tượng, quy trình và thủ tục thanh
toán,...
2. Cán bộ, công chức, lao động được cấp có thẩm quyền
cho phép ký hợp đồng lao động trong các cơ quan công đoàn những ngày đi công
tác, dự hội nghị, hội thảo, tập huấn đã được thanh toán công tác phí thì không
thanh toán làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. CBCC trong các cơ quan công đoàn được phân công
trực cơ quan trong các ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần được bố trí nghỉ bù,
hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn, không
thanh toán làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
4. Người lao động làm nhân viên lái xe, tạp vụ, bảo
vệ trong các cơ quan công đoàn theo chế độ hợp đồng lao động, việc thanh toán
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm căn cứ vào quy định của pháp luật về hợp đồng
lao động và phải quy định trong quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn của
cơ quan.
5. Các cơ quan công đoàn đã khoán biên chế hoặc
biên chế cán bộ vượt chỉ tiêu do cấp có thẩm quyền giao thì không được thanh
toán làm thêm dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 36. Chi bổ sung thu nhập
tăng thêm từ kết quả khoán quỹ lương và kinh phí quản lý hành chính
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước của Chính phủ,
Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Hướng dẫn số 38/HD-TLĐ ngày 28/10/2021 của TLĐ về Thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Tổ chức thực hiện
1. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương
đương căn cứ khả năng nguồn tài chính công đoàn và tình hình thực tế của địa
phương, ngành ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quy định này đối với công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cho phù hợp.
2. Trường hợp các Bộ, Ngành Trung ương; Ủy ban Nhân
dân các tỉnh, thành phố; Tổng Giám đốc các doanh nghiệp có quy định mở rộng đối
tượng, mức chi cao hơn so với Quy định này, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành
phố và tương đương có văn bản đề nghị Tổng Liên đoàn xem xét cho vận dụng mức
chi cao hơn từ nguồn tài chính công đoàn của đơn vị.
3. Kinh phí chi cho các chế độ theo quy định trên sử
dụng trong dự toán tài chính công đoàn hàng năm của các đơn vị, không được huy
động tài chính của đơn vị cấp dưới để chi cho đơn vị cấp trên.
4. Đơn vị sự nghiệp công thuộc tổ chức công đoàn được
vận dụng quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan
và phải được quy định trong Quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn của
đơn vị.
5. Khi các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản
lý được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
6. Giao Ban Tài chính, Văn phòng Ủy ban Kiểm tra Tổng
Liên đoàn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong các cơ quan
công đoàn. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có các quy
định mới của Đảng, Nhà nước kịp thời tập hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.