ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
08 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI
PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
1380/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ từ tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 85/TTr-STP ngày 26 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, ngành: Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG
KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI
TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2019 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, hồ sơ, quy trình và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan Nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ
sơ và trả kết quả trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí
mai táng/hưởng mai táng phí (sau đây gọi chung là liên thông các thủ tục hành
chính) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị khi việc đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
về hộ tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, lao động thương binh và xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Các cơ quan thực hiện liên
thông thủ tục hành chính: UBND cấp xã; Công an thị xã, thành phố; Công an cấp
xã; cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cấp huyện; Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tính công khai, minh
bạch, liên tục, kịp thời và đúng thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật
trong việc giải quyết liên thông các thủ tục hành chính.
2. Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật giữa các cơ quan thực
hiện việc giải quyết liên thông các thủ tục hành chính để công việc được giải
quyết nhanh chóng, hiệu quả, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Điều 4. Các
cơ quan, tổ chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã thực hiện đăng
ký khai tử.
2. Cơ quan xóa đăng ký thường
trú, cụ thể:
a) Công an xã, thị trấn thuộc
huyện xóa đăng ký thường trú đối với nhân khẩu thường trú trên địa bàn xã, thị
trấn của huyện;
b) Công an thị xã, thành phố
xóa đăng ký thường trú đối với nhân khẩu thường trú trên địa bàn thị xã, thành
phố.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm
xã hội cấp huyện giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng).
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết chế độ tử tuất/hỗ trợ
chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
5. Các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 5.
Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Tuân thủ quy định của Quy chế
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc
không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, giảm
thiểu chi phí cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện đăng ký khai tử, xóa
đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí.
4. Bảo đảm kịp thời, đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã là đầu mối tiếp
nhận, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính; thực hiện đăng ký khai tử; lập và chuyển hồ sơ cho cơ
quan Công an có thẩm quyền để xóa đăng ký thường trú, cơ quan Bảo hiểm xã hội
giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) và Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí; chuyển trả kết quả giải quyết cho người dân.
2. Cơ quan Công an và Bảo hiểm
xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã
chuyển đến và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời trả kết quả giải quyết cho UBND
cấp xã để trả cho người dân theo đúng thời gian quy định.
3. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải
quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp xã và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý
do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp xã thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ
quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Chương II
HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỜI
HẠN GIẢI QUYẾT LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ
THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ
Điều 7. Hồ
sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
Người đi đăng ký nộp 01 bộ hồ
sơ (trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua phần mềm Một
cửa điện tử tại địa chỉ: motcuadientu.quangtri.gov.vn), xuất trình các giấy tờ
có liên quan theo quy định tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp
xã.
1. Hồ sơ đăng ký khai tử:
a) Giấy tờ phải xuất trình: Bản
chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan
có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có
yêu cầu đăng ký khai tử.
Trường hợp hồ sơ gửi qua hệ thống
bưu chính thì cơ quan bưu điện khi nhận hồ sơ phải đối chiếu trực tiếp và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp của giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Trường hợp hồ sơ gửi trực tuyến
thì phải đính kèm ảnh bản chính hoặc ảnh bản sao có chứng thực các giấy tờ phải
xuất trình nêu trên;
b) Giấy tờ phải nộp:
- Tờ
khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay
cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch và Khoản 2, Điều 4 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ thể: Đối với người chết tại cơ sở y
tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; đối với người chết do thi hành án
tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi
hành án tử hình thay Giấy báo tử; đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; đối với người
chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc
chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định
của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử. Giấy báo tử do UBND cấp xã nơi
người đó chết cấp nếu không thuộc các trường hợp chết nêu trên;
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền;
c) Lệ phí đăng ký khai tử:
8.000 đồng/bản sao trích lục khai tử/sự kiện hộ tịch đã đăng ký.
2. Hồ sơ xóa đăng ký thường
trú:
- Phiếu
báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Sổ hộ khẩu (bản chính) có
đăng ký thường trú của người chết;
- Bản sao trích lục khai tử.
3. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí:
a) Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng):
- Sổ Bảo hiểm xã hội (bản
chính) của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian
đóng Bảo hiểm xã hội và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu,
trợ cấp hàng tháng bị chết;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử;
- Tờ
khai của thân nhân theo mẫu (bản chính);
- Biên
bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu (bản chính); trường hợp
chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân
nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện
hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về
việc lựa chọn và không cần biên bản này;
- Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng;
- Giấy ủy quyền (nếu đối tượng
đã từ trần có nhiều thân nhân).
Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu
không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để
đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
b) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối
với đối tượng người có công với cách mạng từ trần:
- Bản khai của đại diện thân
nhân (kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (theo mẫu quy định);
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử;
- Hồ sơ của người có công với
cách mạng.
c) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thân nhân liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng,
Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ- TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007:
- Đơn đề nghị của thân nhân đối
tượng có xác nhận của chính quyền địa phương xã (phường) nơi cư trú;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử;
- Công văn đề nghị của UBND cấp
xã nơi đối tượng cư trú (theo mẫu quy định);
- Bản trích sao danh sách đề
nghị hưởng chế độ một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 hoặc
bản sao một trong các quyết định được hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất
ngũ, thôi việc; trợ cấp một lần) hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ bảo hiểm
y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC;
- Công văn đề nghị của Chủ tịch
UBND cấp huyện, kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ mai táng phí
(theo mẫu quy định);
- Danh sách tổng hợp của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (theo mẫu) gửi Chủ tịch UBND tỉnh để ra Quyết định
hưởng chế độ mai táng phí (theo mẫu quy định).
d) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh:
Thân nhân người chết làm bản
khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu
quy định).
Trường hợp người chết không còn
thân nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề
nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
đ) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối
với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về
chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc:
- Bản khai của thân nhân đối tượng
có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi cư trú (theo mẫu quy định);
- Biên bản họp gia đình đối với
trường hợp không còn bố, mẹ, vợ hoặc chồng;
- Giấy chứng tử (đối với đối tượng
đã từ trần) bản sao có chứng thực, hoặc bản sao trích lục khai tử;
- Bản trích sao quyết định kèm
theo danh sách trang có tên đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã,
thành phố ký sao đối với đối tượng do quân đội giải quyết, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội ký sao đối với đối tượng thuộc UBND cấp tỉnh giải quyết);
- Công văn đề nghị của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện kèm theo danh sách.
e) Hồ sơ hưởng mai táng phí đối
với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công Hỏa tuyến
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế:
- Bản trích sao quyết định của
đối tượng từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần;
- Giấy chứng tử hoặc bản sao
trích lục khai tử.
g) Hồ sơ hỗ trợ chi phí mai
táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng):
- Văn bản hoặc đơn đề nghị của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử;
- Bản sao quyết định hưởng trợ
cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao Giấy khai sinh hoặc bản
sao trích lục Khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp là con của người
đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ;
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc văn bản
xác nhận của Công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã
hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp là người từ đủ
80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất Bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
hàng tháng khác.
Điều 8. Quy
trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi
phí mai táng/hưởng mai táng phí
1. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi
phí mai táng/hưởng mai táng phí:
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Người dân có thể lựa chọn nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã, hoặc gửi hồ
sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp
hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu
của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
Trường hợp chưa xây dựng được Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký khai tử
được thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp tiếp nhận hồ
sơ và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển
toàn bộ hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ,
phải kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với việc thay đổi chủ
hộ. Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức tư pháp - hộ tịch
(trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có trách nhiệm hướng dẫn
cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ
khẩu nhân khẩu.
Công chức Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu có),
kiểm tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác
theo quy định thì phải hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Khi hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định thì công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã tiếp
nhận hồ sơ; đối với các trường hợp người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì in/viết
Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ.
b) Trình tự
và thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Giải quyết hồ sơ tại UBND cấp
xã:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và
lệ phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc
UBND cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực
hiện đăng ký khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử
xong thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
(trong ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Ngay sau khi nhận được trích lục
khai tử, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã có trách nhiệm chụp
02 bản trích lục khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng ký thường
trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí, đồng
thời thực hiện:
+ Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường
trú đến Công an các xã, thị trấn thuộc huyện để thực hiện xóa thường trú đối với
trường hợp thường trú tại xã, thị trấn;
+ Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường
trú đến Đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an thị xã, thành
phố để thực hiện xóa thường trú đối với trường hợp thường trú tại tại thị xã,
thành phố.
+ Chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí cho công chức văn hóa - xã hội để:
Chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã
hội để giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng).
Hoặc trình Chủ tịch UBND cấp xã
ra văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp
hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng).
Hoặc trình Lãnh đạo UBND cấp xã
để xét duyệt, niêm yết danh sách, lập danh sách báo cáo UBND cấp huyện đối với
đối tượng thân nhân Liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng,
Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ- TTg ngày 08/11/2005, quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007;
Hoặc chuyển cho Hội Cựu chiến
binh để xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị
hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
Hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã
tổ chức xét duyệt, báo cáo UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội) đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc;
Hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã
tổng hợp, báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với
đối tượng dân công Hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp mai táng
phí quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công Hỏa tuyến tham gia
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế;
Hoặc trình Lãnh đạo UBND cấp xã
xác nhận bản khai gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp
hưởng mai táng phí khi người có công với cách mạng từ trần.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết có thể được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công
ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ
tài liệu; hoặc chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của người
dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
- Giải quyết hồ sơ tại cơ quan
Công an:
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Công an thị xã, thành phố:
Ngay khi nhận hồ sơ do Bộ phận
tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối
chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết giấy biên nhận trao cho người chuyển hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy
đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn
cho người dân.
Trường hợp được giải quyết xóa
đăng ký thường trú: Nhận hồ sơ, kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các
thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải
quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả). Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả
của UBND cấp xã, cơ quan Công an thị xã, thành phố thực hiện xóa đăng ký thường
trú của người chết, thay đổi chủ hộ (nếu có).
Ngay sau khi xóa đăng ký thường
trú xong, cơ quan Công an thị xã, thành phố trả Sổ hộ khẩu (đã xóa tên người chết)
cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã và yêu cầu người nhận kết
quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Trường hợp không giải quyết xóa
đăng ký thường trú: Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã, cơ quan Công an thị xã, thành phố có trách nhiệm chuyển trả
hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã. Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài
liệu có trong hồ sơ; nhận lại văn bản về việc không giải quyết xóa đăng ký thường
trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng
ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu, sau đó trả cho người dân.
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Công an cấp xã:
Ngay khi nhận hồ sơ do công chức
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng
thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ
thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn
cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của UBND cấp
xã, cơ quan Công an thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết, thay đổi
chủ hộ (nếu có).
Ngay sau khi xóa đăng ký thường
trú xong, cơ quan Công an trả kết quả cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp xã. Người nhận kết quả nộp giấy biên nhận, cán bộ đăng ký trả sổ hộ khẩu
(đã xóa tên người chết) và yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào sổ theo dõi
giải quyết hộ khẩu.
- Giải quyết hồ sơ tại Bảo hiểm
xã hội, UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND cấp tỉnh:
+ Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng):
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa -
xã hội trực tiếp hoặc qua đường bưu chính chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đến
cơ quan Bảo hiểm xã hội: Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của
Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của
Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố. Tùy thuộc điều kiện thực tế từng địa
phương, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước thông tin về người chết
đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thông qua mạng điện tử.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ sơ của công chức văn
hóa - xã hội của UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy
đủ thủ tục theo quy định, thì giải quyết chế độ tử tuất cho người dân.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy
đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn
cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã
hội của UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ
tục theo quy định, thì thực hiện giải quyết chế độ tử tuất cho người dân. Chuyển
trả kết quả cho UBND cấp xã để trả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận kết quả hưởng chế độ tử tuất trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội
(nơi giải quyết hồ sơ), hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng:
UBND cấp xã trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận bản khai và giấy chứng tử có trách nhiệm xác nhận
bản khai, chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua
đường bưu chính đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện
thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều
kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách
nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng
mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định. Chuyển quyết định cho Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được quyết định do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện chi trả tiền mai táng phí, chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục
hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng):
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ
sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua đường
bưu chính hoặc do công chức văn hóa - xã hội chuyển đến). Tùy thuộc điều kiện
thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Ngay khi nhận được hồ sơ do
UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy hồ sơ đủ
điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa
đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm
theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết,
hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả
lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ chi
phí mai táng. Ngay sau khi có quyết định hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch
UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chi trả
tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận
chế độ hỗ trợ chi phí mai táng trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp hưởng mai táng phí
đối với đối tượng thân nhân Liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực
tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của
Đảng, Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007:
UBND cấp xã trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết
danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện (chuyển cho công chức văn hóa - xã
hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính) thông qua Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội
có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua
mạng điện tử.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều
kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm trình UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách
nhiệm xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo UBND cấp tỉnh ra quyết định
hưởng chế độ mai táng phí.
Sau khi nhận được quyết định do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện chi trả và chuyển tiền mai táng phí đến Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân
có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp hưởng mai táng phí
đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến
binh:
UBND cấp xã ngay trong ngày kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm chuyển cho công chức văn hóa - xã hội
chuyển cho Hội Cựu chiến binh cấp xã.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ UBND cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận,
lập danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chủ
tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều
kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh
sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký công
văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách
để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai
táng phí.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chuyển chế độ hỗ trợ cho UBND cấp xã để trả cho người dân. Trường hợp người
dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào
sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc:
UBND cấp xã trong 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, lập và xác nhận hồ
sơ, báo cáo UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều
kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh (qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng
01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng (theo mẫu quy định); lưu giữ mỗi đối tượng
01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội Tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức
xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị UBND cấp tỉnh ra quyết định theo quy định
và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
quyết định trợ cấp mai táng phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho UBND cấp xã để trả cho đối tượng khi có quyết
định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác;
thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể
nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
+ Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính
sách đối với dân công Hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế:
UBND cấp xã trong 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều
kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng,
chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều
kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ
đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có
trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ
cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho UBND cấp xã để trả cho thân nhân đối tượng bảo
đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
2. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú:
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí.
3. Đăng ký khai tử, hưởng chế độ
tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí:
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ xóa đăng ký thường trú.
Điều 9. Thời
hạn giải quyết
Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính liên thông bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển hồ sơ. Tùy thuộc
vào điều kiện thực tế, từng địa phương quy định cụ thể thời gian thực hiện,
xong không được vượt quá thời gian tối đa sau:
- Nếu có nhu cầu, người dân được
nhận trích lục khai tử được trả ngay sau khi UBND cấp xã thực hiện xong việc
đăng ký khai tử;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và
trợ cấp mai táng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng): Tối đa là 28 ngày trong đó thời gian giải quyết
là 20 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
người có công với cách mạng từ trần; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng
mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần: Tối đa là
33 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 25 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08
ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng
bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); liên thông thủ
tục đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được
trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa 12 ngày, trong đó thời gian
giải quyết là 08 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
thân nhân Liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, Nhà nước
theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai
táng phí đối với đối tượng thân nhân Liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng, Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết
định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007: Tối đa là 48 ngày, trong đó thời gian
giải quyết là 40 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số
150/2006/QĐ-TTg ngày 12/12/2006 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu
chiến binh: Tối đa là 30 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 24 ngày; thời
gian chuyển hồ sơ là 06 ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ,
thôi việc; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối
tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ,
thôi việc: Tối đa là 34 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời
gian chuyển hồ sơ là 08 ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công Hỏa tuyến tham gia
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc
tế; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công Hỏa tuyến tham gia kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: Tối
đa là 34 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời gian chuyển hồ sơ
là 08 ngày;
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
+ Trường hợp xóa đăng ký thường
trú thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an thị xã, thành phố: Tối đa là 08
ngày, trong đó thời gian giải quyết là 04 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04
ngày;
+ Trường hợp xóa đăng ký thường
trú thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an cấp xã: Tối đa là 04 ngày (chỉ tính
thời gian giải quyết).
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN PHỐI HỢP
Điều 10.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối,
phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính và sơ kết
việc thực hiện đề án tại địa phương.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Triển khai thực hiện liên
thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý ở địa phương; cung cấp các biểu
mẫu phục vụ việc thực hiện liên thông thủ tục hành chính; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
2. Chỉ đạo triển khai và hướng
dẫn thực hiện Quy chế phối hợp trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành, đồng
thời chủ trì phối hợp hoặc phối hợp với các ngành có liên quan kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình hoặc đề xuất
UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm
quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Chủ trì phối hợp với các
ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm cơ sở cho việc đề xuất
biện pháp chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trên thực
tế triển khai.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh về kinh phí,
cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, theo quy định
của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Công an cấp huyện, Bảo
hiểm xã hội cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã,
Công an cấp xã trong việc triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp
tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa
bàn.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính nêu trên trên địa bàn.
3. Tổ chức tuyên truyền, kiểm
tra, xem xét, giải quyết, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai, thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nêu
trên ở địa phương.
Điều 14.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Triển khai thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế
độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí tại địa phương.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
trong nhân dân về việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ
tục hành chính được thực hiện liên thông.
4. Bố trí người có đủ trình độ,
năng lực thực hiện việc liên thông các thủ tục hành chính.
5. Quan tâm đầu tư trang thiết
bị, cơ sở vật chất bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
6. Công khai Quy trình liên
thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế
độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí tại UBND cấp xã.
7. Thực hiện việc hỗ trợ cho
cán bộ, công chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nêu trên theo quy
định của pháp luật.
8. Kịp thời phản ánh với UBND cấp
huyện về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để được
xem xét, hướng dẫn giải quyết.
9. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp xã xây dựng kinh phí thực
hiện tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
10. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện Quy chế này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Phụ lục tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai (cung cấp miễn phí cho tổ chức, cá nhân), kèm theo Quy chế gồm:
- Tờ
khai đăng ký khai tử;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu (Mẫu HK02);
- Biên bản họp của các thân
nhân (Mẫu số 16-HSB);
- Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HSB).
- Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng,
nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu số 13-HSB);
- Bản khai hưởng chế độ ưu đãi
khi người có công từ trần (Mẫu TT1);
- Bản khai đề nghị hưởng chế độ
mai táng phí theo Nghị định số 150/2006/NĐ- CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ (Mẫu 1b).
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Kính
gửi: (1)............................................................................
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:
...................................................................
Nơi cư trú: (2)......................................................................................................
Giấy tờ tùy thân (3)..............................................................................................
Quan hệ với người đã chết:
...............................................................................
Đề nghị cơ quan đăng ký khai
tử cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:
..................................................... Giới tính:
......................
Ngày, tháng, năm sinh:
......................................................................................
Dân tộc:
....................................................... Quốc tịch: ..................................
Nơi cư trú cuối cùng: (2)....................................................................................
Giấy tờ tùy thân: (3)............................................................................................
Đã chết vào lúc: ......... giờ
......... phút, ngày .......... tháng ........ năm ............
Nơi chết:
............................................................................................................
Nguyên nhân chết:
.............................................................................................
Số Giấy báo tử/ Giấy tờ thay thế
Giấy báo tử: (4)........... do ............ ...................
..................................................................
cấp ngày ..... tháng .... năm …
Tôi cam đoan những nội dung
khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của
mình.
|
Làm tại:
........................... , ngày .... tháng .... năm …
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
............................................
|
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ
quan thực hiện đăng ký khai tử.
(2) Ghi theo địa chỉ
đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ
đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm
trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về
giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
(ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày
20/10/2004).
(4) Nếu ghi theo Giấy
báo tử, thì gạch cụm từ “Giấy tờ thay Giấy báo tử”; nếu ghi theo số Giấy tờ
thay Giấy báo tử thì ghi rõ tên, số giấy tờ và gạch cụm từ “Giấy báo tử”.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU BÁO THAY ĐỔI HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU
Kính
gửi: …………………………….
I. Thông tin về người viết
phiếu báo
1. Họ và tên (1):
…………………………….……; 2. Giới tính:………….……..
3. CMND số: …………………….…; 4. Hộ
chiếu số:…………………….……
5. Nơi thường trú:
…………………..………………….………………….…….
6. Địa chỉ chỗ ở hiện nay:
……………………………………….………….…...
…………...................…………… Số
điện thoại liên hệ: …………….…….….
II. Thông tin về người có
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
1. Họ và tên (1):
………………………………….; 2. Giới tính: ………….…….
3. Ngày, tháng, năm sinh:
…/…/…; 4. Dân tộc: ……..; 5. Quốc tịch: …….…...
6. CMND số: ………………………; 7. Hộ
chiếu số: …………………….….…
8. Nơi sinh:
……………………………………………………………….….…..
9. Nguyên quán:
………………………………………………………….….…..
10. Nghề nghiệp, nơi làm việc:
………………………………………..…….…..
11. Nơi thường trú:
…………………………………………………….………..
12. Địa chỉ chỗ ở hiện nay:
………………………………………….……….….
…………………................…………….;
Số điện thoại liên hệ: ……….………
13. Họ và tên chủ hộ:
………………………; 14. Quan hệ với chủ hộ: .…….…
15. Nội dung thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu (2): ………………………………….
.............................................................................................................
16. Những người cùng thay đổi:
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Giới tính
|
Nơi sinh
|
Nghề nghiệp
|
Dân tộc
|
Quốc tịch
|
CMND số (hoặc Hộ chiếu số)
|
Quan hệ với người có thay đổi
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày….tháng….năm…
Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ (3)
(Ghi rõ nội dung và ký, ghi rõ họ tên)
|
……, ngày….tháng….năm…
NGƯỜI VIẾT PHIẾU BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN (4):
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
|
……..…, ngày … tháng … năm…
TRƯỞNG CÔNG AN:………..
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Viết chữ in hoa đủ dấu.
(2) Ghi tóm tắt nội dung thay đổi
hộ khẩu, nhân khẩu. Ví dụ: đăng ký thường trú, tạm trú; thay đổi nơi đăng ký
thường trú, tạm trú; tách sổ hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu...
(3) Ghi rõ ý kiến của chủ hộ là
đồng ý cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc đồng ý cho tách sổ hộ khẩu;
chủ hộ ký và ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm.
(4) Áp dụng đối với trường hợp:
Xác nhận việc công dân trước đây đã đăng ký thường trú và trường hợp cấp lại sổ
hộ khẩu do bị mất.
Ghi chú: Trường hợp người viết
phiếu báo cũng là người có thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu thì công dân chỉ cần kê
khai những nội dung quy định tại Mục II.
Mẫu số 16-HSB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN HỌP CỦA CÁC THÂN NHÂN
Về
việc lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi,
con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Hôm nay, vào hồi ..... giờ
...... phút, ngày ..... tháng … năm … tại ………….……..
………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm các thân nhân đủ
điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của ông (bà)
..............(1).................................., số sổ BHXH/số hồ sơ
............................, chết ngày … /… /…, có tên sau đây:
1. Ông (Bà): ………… Nam/Nữ, sinh
ngày ..../.../...; là (2) ……........................;
Người đại diện hợp pháp (nếu
có): ..................... (3)............................................;
2. Ông (Bà) ……….. Nam/Nữ, sinh
ngày .../.../...; là (2)......................................;
Tiến hành họp để thống nhất việc
lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần, sau khi nghiên cứu kỹ quy định của chính
sách về chế độ tử tuất và Khoản 3, Điều 69 Luật BHXH năm 2014, chúng tôi thuộc
đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng thống nhất lựa chọn hưởng trợ cấp
tuất một lần và ủy quyền cho ông (bà) ............... (4).....................,
Số chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước: ……………….. thay mặt cho chúng tôi lập tờ
khai của thân nhân theo Mẫu số 09A-HSB và nhận tiền trợ cấp tuất một lần. Đề
nghị cơ quan BHXH xem xét, giải quyết trợ cấp tuất một lần.
Chúng tôi cam đoan chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn của mình cũng như trong trường hợp xảy
ra tranh chấp và cam kết không khiếu nại gì về sau./.
Xác nhận của các thân nhân (5)
|
Thân nhân
được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Ghi rõ họ và tên người chết;
- (2) Ghi rõ mối quan hệ về
nhân thân với người chết;
- (3) Trường hợp thân nhân chưa
đủ 15 tuổi hoặc bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì ghi đầy đủ tên người
đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật dân sự, số chứng minh thư, mối
quan hệ với người được đại diện; nếu các thân nhân đều chưa đủ 15 tuổi hoặc bị
mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà có chung một người đại diện hợp pháp
thì cũng không cần lập biên bản này; trường hợp không cần người đại diện hợp
pháp thì không hiển thị nội dung này;
- (4) Ghi rõ họ và tên của người
thay mặt cho các thân nhân đã nêu trong Tờ khai của thân nhân;
- (5) Các thân nhân, người được
ủy quyền, người đại diện hợp pháp cho thân nhân thuộc diện hưởng tuất hàng
tháng bắt buộc phải ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Mẫu số 09A-HSB
|
|
TỜ KHAI CỦA THÂN NHÂN
I. Họ và tên người khai
(1): .........................; sinh ngày.... /... /...; Nam/Nữ: ... ;
Quan hệ với người chết:
.........................
Nơi cư trú:
..........................................................................................................................
Số CMT/hộ chiếu/thẻ căn cước
........................................do ..................................cấp
ngày ....../..... /.........; số định danh (nếu có):
............................
II. Họ và tên người chết:
.......................................; số sổ BHXH/số hồ sơ
.......................................... ; chết ngày ... /... /...
Nơi hưởng lương hưu/trợ cấp BHXH
(đối với người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng tháng) hoặc đơn vị
công tác (đối với người đang làm việc), nơi cư trú (đối với người bảo lưu thời
gian đóng BHXH), nơi đóng BHXH (đối với người đang đóng BHXH tự nguyện, tự đóng
tiếp BHXH bắt buộc) trước khi chết:
...................................................................................................
.............................................................................................................................................
III. Danh sách và đề nghị
của người khai
1. Danh sách thân nhân của người
chết (2):
Số TT
|
Họ và tên
|
Mối quan hệ với người chết
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Địa chỉ nơi cư trú (ghi cụ thể số nhà, phố, tổ, thôn,
xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố)
|
- Số định danh (nếu có) hoặc - Số CMT/ hộ chiếu/
thẻ căn cước (nếu có) nếu chưa có số định danh (3)
|
Mức thu nhập hàng tháng từ nguồn thu nhập (4)
|
Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (5)
|
Đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng (6)
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Trường hợp thân nhân hưởng trợ
cấp tuất tháng chưa đủ 15 tuổi hoặc bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
khai bổ sung:
Số TT
|
Họ tên người hưởng trợ cấp
|
Họ, tên người đứng tên nhận trợ cấp (1)
|
Mối quan hệ của người đứng tên nhận trợ cấp với người hưởng trợ cấp
|
- Số định danh (nếu có) hoặc
- Số CMT/ hộ chiếu/ thẻ căn cước (nếu có) nếu chưa có số định danh
(6)
|
Đại chỉ nơi cư trú của người đứng tên nhận trợ cấp (ghi cụ thể
số nhà, phố, tổ, thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Sau khi nghiên cứu kỹ quy định
của pháp luật BHXH, tôi đề nghị cơ quan BHXH giải quyết: (người khai nghiên
cứu kỹ và đánh dấu X vào 01 trong 03 ô vuông dưới đây)
□ Trợ cấp tuất hàng tháng đối với
các thân nhân đủ điều kiện.
□ Trợ cấp tuất một lần đối với
trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
□ Trợ cấp tuất một lần đối với
trường hợp thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng lựa chọn
hưởng trợ cấp tuất một lần.
IV. Cam kết của người
khai: Trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp chết do TNLĐ, BNN, trợ cấp
khu vực một lần hoặc trợ cấp tuất một lần, tôi được các thân nhân cử làm đại diện
cho tất cả thân nhân đứng tên kê khai và nhận tiền trợ cấp.
Tôi xin cam đoan những nội dung
kê khai trên đây là đầy đủ, đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Đề nghị cơ quan BHXH xem xét, giải quyết chế độ tử tuất cho gia đình
tôi theo quy định./.
. . . . . . , ngày . . . . .tháng . . . .năm . . ..
Chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người khai (7)
|
.................. , ngày ... tháng ... năm ...
Người khai
(ký hoặc điểm chỉ, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của các thân nhân về việc cử người đại diện kê khai và nhận
trợ cấp (8)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thân nhân
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG
DẪN LẬP TỜ KHAI THEO MẪU SỐ 09A-HSB
- (1) Người khai trong trường hợp
thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tử tuất một lần là người được các thân nhân
ủy quyền (đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng lựa
chọn hưởng trợ cấp tuất một lần là người được ủy quyền trong Mẫu số 16-HSB) nhận
trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp khu vực một lần (nếu có) và trợ
cấp chết do TNLĐ, BNN (nếu có).
Trường hợp thân nhân đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà chưa đủ 15 tuổi hoặc bị mất, hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì người khai là người đại diện hợp pháp của thân nhân theo quy
định của pháp luật dân sự.
Trường hợp thân nhân đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì người
khai là người được các thân nhân ủy quyền nhận trợ cấp tuất một lần. Nếu chỉ có
một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà lựa chọn hưởng trợ
cấp tuất 1 lần thì người khai là chính thân nhân đó; nếu các thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất tháng mà chưa đủ 15 tuổi hoặc bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự mà có chung một người đại diện hợp pháp thì người khai
là người đại diện hợp pháp và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn hưởng trợ cấp
tuất một lần.
Trường hợp hưởng trợ cấp tuất một
lần theo quy định của pháp luật về thừa kế thì tại cột "Mối quan hệ với người
chết" trong Danh sách tại điểm 1 Mục III của Tờ khai, ghi: “người thừa kế”
và người khai trong trường hợp này là người đại diện cho các thân nhân cùng
hàng thừa kế nhận trợ cấp;
- (2) Kê khai tất cả thân nhân
theo thứ tự con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc
mẹ chồng; thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH khi còn sống có
trách nhiệm nuôi dưỡng; nếu có người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
thì kê khai người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước. Trường hợp
thân nhân đã chết thì ghi "đã chết tháng… năm …" vào cột "địa chỉ
nơi cư trú" và không phải kê khai cột "ngày tháng năm sinh" và 4
cột ngoài cùng bên phải;
- (3) Nếu đã có số định danh
thì phải ghi số định danh; trường hợp chưa có số định danh thì ghi số chứng
minh thư hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ căn cước, nếu không có thì không bắt buộc
phải ghi;
- (4) Ghi rõ mức thu nhập thực
tế hiện có từ nguồn thu nhập như tiền lương hoặc lương hưu hoặc loại trợ cấp hoặc
các nguồn thu nhập cụ thể khác;
- (5) Nếu bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên thì ghi tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động; nếu được cấp
giấy xác nhận thương tật đặc biệt nặng thì ghi "thương tật 81%";
- (6) Ghi "đủ điều kiện"
đối với thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Nếu số thân nhân
đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhiều hơn 4 người thì các thân nhân
thống nhất lựa chọn để khai tại danh sách này đủ 4 người theo thứ tự ưu tiên từ
số 01 đến 04, sau đó khai đến các thân nhân khác.
- (7) Chứng thực chữ ký hoặc điểm
chỉ của người khai: Là chứng thực của chính quyền địa phương hoặc của Phòng
Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam trong trường hợp chấp
hành hình phạt tù, bị tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam trong trường hợp cư trú ở nước ngoài.
Nếu Tờ khai từ 02 tờ rời trở
lên thì giữa các tờ phải đóng dấu giáp lai của chính quyền địa phương nơi xác
nhận chữ ký của người khai.
- (8) Trường hợp thân nhân hưởng
trợ cấp tuất một lần cử người khai làm đại diện nhận tiền trợ cấp thì ký, ghi
rõ họ tên hoặc điểm chỉ.
Mẫu số 13-HSB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ỦY QUYỀN
Làm
thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN
I. Người ủy quyền:
Họ và tên:
..........................................., sinh ngày .... /.... /....
Số sổ BHXH/mã định danh:
……......................................................................................
Loại chế độ được hưởng:
……...........................................................................................
Số điện thoại:
.............................................
Số chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ
căn cước: ........................., cấp ngày …/.../.... tại …......
............................................................................................................................................
Nơi cư trú (1):
……............................................................................................................
Số thẻ BHYT hiện đang sử dụng
(nếu có): ………...........................................................
II. Người được ủy quyền:
Họ và tên:
......................................., sinh ngày .... /.... /...
Số chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ
căn cước: ........................., cấp ngày …/.../.... tại …......
............................................................................................................................................
Nơi cư trú (1):
....................................................................................................................
Số điện thoại:
..........................................
III. Nội dung ủy quyền(2):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
IV: Thời hạn ủy quyền: ..........................................
Chúng tôi cam kết chấp hành
đúng nội dung ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người ủy
quyền (người hưởng chế độ) xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất
tích hoặc bị chết hoặc có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của
pháp luật thì người được ủy quyền có trách nhiệm thông báo kịp thời cho đại diện
chi trả hoặc BHXH cấp huyện, nếu vi phạm phải trả lại số tiền đã nhận và bị xử
lý theo quy định của pháp luật./.
..., ngày ... tháng ... năm ....
Chứng thực chữ ký của người ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
.., ngày ... tháng ... năm ...
Người ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
....., ngày ... tháng ... năm ....
Người được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG
DẪN LẬP MẪU SỐ 13-HSB
(1) Ghi đầy đủ địa chỉ: Số nhà,
ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện
(quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố); trường hợp người ủy quyền đang chấp
hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh
(thành phố).
(2) Ghi rõ nội dung ủy quyền
như: Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm thẻ BHYT) nếu có; nhận
lương hưu hoặc loại trợ cấp, chế độ gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ,
điều chỉnh mức hưởng; điều chỉnh sổ BHXH, thẻ BHYT...Nếu nội dung ủy quyền bao
gồm cả việc làm đơn thì cũng phải ghi rõ là ủy quyền làm đơn:
- Người được ủy quyền khi đến
nhận kết quả phải xuất trình chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước và nộp lại Giấy
ủy quyền;
- Giấy ủy quyền bằng tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực;
- Thời hạn ủy quyền do các bên
thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận thì thời hạn ủy quyền có hiệu lực là một
năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền;
- Chứng thực chữ ký của người ủy
quyền: Là chứng thực của chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc
của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam trong trường hợp chấp hành hình phạt
tù, bị tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao
Việt Nam hoặc của chính quyền địa phương ở nước nơi người hưởng đang cư trú
trong trường hợp cư trú ở nước ngoài (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);
- Trường hợp người được ủy quyền
không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải hoàn trả lại số tiền
đã nhận không đúng quy định còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mẫu TT1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Hưởng chế độ ưu đãi khi người có công từ trần
1. Họ và tên người có công từ
trần: ...........................................................
Sinh ngày ... tháng ... năm …;
Nam/Nữ: ….
Nguyên quán:
.................................................................................................................
Trú quán:
........................................................................................................................
Thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
ưu đãi (1):
....................................................................
Số sổ trợ cấp (nếu có):
……………….….; Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động: ……...
Từ trần ngày ... tháng ... năm
...
Theo giấy chứng tử số... ngày
... tháng ... năm ... của UBND xã (phường) …………...
Trợ cấp đã nhận đến hết tháng …
năm... Mức trợ cấp: …………..……………………
2. Họ và tên người nhận mai
táng phí: ......................................................................
Sinh ngày ... tháng ... năm … ;
Nam/Nữ: ….
Nguyên quán:
.................................................................................................................
Trú quán:
........................................................................................................................
Quan hệ với người có công với
cách mạng từ trần: .......................................................
3. Họ và tên người nhận trợ
cấp một lần: ...................................................................
Sinh ngày ... tháng ... năm ….
; Nam/Nữ: ….
Nguyên quán:
.................................................................................................................
Trú quán:
........................................................................................................................
Quan hệ với người có công với
cách mạng từ trần: .......................................................
4. Thân nhân người có công:
a) Danh sách thân nhân (2)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Trú quán
|
Quan hệ với người có công
|
Nghề nghiệp
|
Hoàn cảnh hiện tại (3)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
b) Phần khai chi tiết về con
người có công từ đủ 18 tuổi trở lên đang tiếp tục đi học tại cơ sở đào tạo hoặc
bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Thời điểm bị khuyết tật (4)
|
Thời điểm kết thúc bậc học phổ thông
|
Cơ sở giáo dục đang theo học
|
Tên cơ sở
|
Thời gian bắt đầu đi học
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
.... ngày... tháng... năm...
Xác nhận của xã, phường …………
Ông (bà) ……………………… hiện cư
trú tại ………………………………………
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Quyền hạn, chức vụ người ký
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
.... ngày ... tháng ... năm ...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú: Người có công
trước khi từ trần thuộc đối tượng hưởng trợ cấp một lần (người hoạt động kháng
chiến được tặng thưởng huân, huy chương, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng
huy chương) thì thân nhân chỉ khai mục 1 và mục 2.
(1) Ghi rõ đối tượng: thương
binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc...
(2) Lập danh sách thân nhân đủ
điều kiện hưởng trợ cấp tuất.
(3) Ghi rõ sống cô đơn, không
nơi nương tựa hoặc con mồ côi cả cha mẹ.
(4) Ghi rõ thời điểm bị khuyết
tật: dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên (trường hợp không có con bị khuyết
tật thì bỏ cột này).
Mẫu 1b
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
Đề nghị hưởng chế độ mai táng phí theo Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
1. Phần khai về đối tượng:
Họ và tên: ……………………….………. ;
Nam, nữ: …
Ngày, tháng, năm sinh:
………………………………………...............………………
Quê quán:
………………………………………………………………………………
Vào Đảng:……………………………. Chính thức:
………...………………………...
Nhập ngũ (hoặc tham gia kháng
chiến) ngày …. tháng ….. năm …
Đơn vị hoặc cơ quan:
…………………………………………………………...……...
Về gia đình từ ngày … tháng
…năm …
Đã từ trần ngày … tháng … năm …
tại: ……………………………………………….
2. Phần khai về thân nhân của
đối tượng:
Họ và tên: ……………………….………. ;
Nam, nữ: …
Ngày, tháng, năm sinh:
………………………...………………………………………
Quê quán:
………………………................……………………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
...............…………………………………………….
…………………………………………………………………...............……………..
Quan hệ với người chết
……………………………………...............…………………
Những người cùng hàng thừa kế gồm:
………………………................………………
……………………………………………………………………................…………..
3. Người đại diện cơ quan, tổ
chức, đơn vị: (đối với trường hợp không còn thân nhân).
Họ và tên người đại diện:
……………………………… Năm sinh:…................……..
Cấp bậc, chức vụ:
…………………………………………................…………………
Chịu trách nhiệm khai về đối tượng
tại điểm (1) dựa vào hồ sơ, lý lịch, giấy tờ hợp pháp khác có liên quan của
đương sự do cơ quan, đơn vị đang quản lý để xác nhận.
…………………………………………………………………...............……………..
Khai tại:
…………………………………………………....................…………….......
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
……….,
Ngày … tháng … năm 200 …
Người đại diện khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Hội CCB xã, phường, thị trấn
(ký tên, đóng dấu)
|
Thủ trưởng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|