THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm
2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1532/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông và báo cáo thẩm định số 05/BC-HĐTD-QHHT ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Hội
đồng thẩm định Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội
dung sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Hạ tầng thông tin và truyền thông là một chỉnh thể
thống nhất, hình thành trên cơ sở liên kết giữa mạng bưu chính, hạ tầng số, hạ
tầng công nghiệp công nghệ thông tin, các nền tảng chuyển đổi số quốc gia và hệ
thống bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tạo lập môi trường an toàn
tin cậy cho phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng cho
chuyển đổi số quốc gia, mở ra không gian phát triển mới cho kinh tế - xã hội, gắn
kết sự phát triển trên không gian so với không gian phát triển vật lý truyền thống,
tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.
Hạ tầng thông tin và truyền thông được ưu tiên phát
triển theo định hướng Make in Viet Nam, sử dụng sản phẩm, giải pháp do người Việt
Nam làm chủ nhằm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và chủ quyền quốc
gia.
Phát triển nền tảng số như một hạ tầng mới nhằm triển
khai nhanh, toàn dân, toàn diện các hoạt động thiết yếu của xã hội trên mới trường
số.
Hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng việc tạo
lập, truyền tải, lưu trữ, xử lý, chia sẻ dữ liệu số an toàn, tin cậy, bảo đảm
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, góp phần tăng cường quốc phòng, giữ vững
an ninh.
Dữ liệu là tài nguyên, nguồn lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, tạo ra vùng động lực mới và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia. Ưu tiên nguồn lực phát triển điện toán đám mây, đưa Việt Nam trở thành một
trong những trung tâm dữ liệu khu vực.
Công nghiệp công nghệ số là ngành công nghiệp nền tảng,
cần có cơ chế chính sách đặc biệt để thúc đẩy phát triển.
Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ,
công nghệ hiện đại theo định hướng chia sẻ dùng chung, tích hợp quy hoạch hạ tầng
viễn thông quốc gia, kế thừa hợp lý hạ tầng thông tin và truyền thông đã được đầu
tư phát triển, gắn kết chặt chẽ với các hạ tầng kinh tế - xã hội vật lý và tạo
ra các thực thể số tương ứng trên không gian số.
II. YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
1. Mạng bưu chính
Định hướng phát triển
- Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, gắn
kết giữa thế giới thực và thế giới số, trở thành một trong những hạ tầng thiết
yếu của quốc gia và của nền kinh tế số.
- Quy hoạch mạng bưu chính có tính dự phòng nhằm bảo
đảm chuỗi cung ứng toàn vẹn, không đứt gẫy trong mọi trường hợp khẩn cấp.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
Đạt các chỉ tiêu đề ra tại phần 2,
phần 4, phần 5 của mục III. Mục tiêu đến năm 2025 trong Quyết định số 654/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát
triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”:
- Hình thành mạng bưu chính công cộng cấp quốc gia
gồm các Trung tâm Bưu chính khu vực (MegaHub) và Trung tâm Bưu chính vùng
(Hub); kết nối các Trung tâm Bưu chính khu vực và giữa các Trung tâm Bưu chính
khu vực đến Trung tâm Bưu chính vùng; chú trọng thúc đẩy, định hướng chia sẻ hạ
tầng mạng bưu chính công cộng với các doanh nghiệp bưu chính; tổng năng lực
khai thác phục vụ của mạng bưu chính đạt trên 93.000 tấn bưu gửi/ngày, thời
gian giao hàng liên tỉnh và quốc tế (phần xử lý giữa các trung tâm) tối đa 5
ngày, thời gian giao hàng nội vùng tối đa 2 ngày.
- Hình thành 3 Trung tâm Bưu chính khu vực trên cả
nước bảo đảm năng lực khai thác bình quân đạt trên 11.000 tấn bưu gửi/ngày; phạm
vi phục vụ bình quân 350 km.
- Hình thành 14 Trung tâm Bưu chính vùng trên cả nước
bảo đảm năng lực khai thác bình quân trên 4.500 tấn bưu gửi/ngày; phạm vi phục
vụ bình quân 115 km.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Xây dựng 3 - 5 Trung tâm Bưu chính khu vực trên cả
nước; năng lực khai thác bình quân của Trung tâm Bưu chính đạt trên 15.750 tấn
bưu gửi/ngày.
- Căn cứ theo nhu cầu phát triển, xây dựng mới các
Trung tâm Bưu chính vùng theo Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
nâng cấp từ 1 - 2 Trung tâm Bưu chính vùng trở thành Trung tâm Bưu chính khu vực.
- Các Trung tâm Bưu chính vùng có năng lực khai
thác bình quân trên 5.000 tấn bưu gửi/ngày.
2. Hạ tầng số
a) Cơ sở hạ tầng viễn thông
Định hướng phát triển
Mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc
độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Internet vạn vật (IoT) được tích hợp rộng
rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Mạng băng rộng cố định đáp ứng quy chuẩn quốc gia
(QCVN) về chất lượng dịch vụ với mục tiêu phổ cập được tới tất cả các thôn, bản,
bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu với
90% người sử dụng có thể truy nhập Internet cố định, tốc độ trung bình 200
Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy nhập
Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s.
- Mạng băng rộng di động đáp ứng quy chuẩn quốc gia
(QCVN) về chất lượng dịch vụ, với mục tiêu tốc độ tải xuống trung bình tối thiểu
40 Mb/s cho mạng 4G và 100 Mb/s cho mạng 5G; 100% dân số ở độ tuổi trưởng thành
có điện thoại thông minh.
- 100% các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo có thể truy
nhập Internet với tốc độ tối thiểu 1Gb/s.
- 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến
cấp xã được kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước.
- Thực hiện triển khai, đầu tư thêm 2-4 tuyến cáp
viễn thông quốc tế.
- Tên miền “.vn” là thương hiệu quốc gia, đạt tối
thiểu 1 triệu tên miền, chiếm tối thiểu 60% tên miền sử dụng ở Việt Nam; Việt
Nam đứng thứ nhất ASEAN, thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu Châu Á, nhóm 20 - 30 nước dẫn
đầu thế giới về tên miền.
- Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới
về chuyển đổi Internet sang IPv6.
- Hạ tầng Internet vạn vật (loT) độ trễ thấp sẵn
sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung
tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo; 100% hạ tầng thiết yếu như giao
thông, năng lượng, điện, nước, đô thị có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng
IoT.
- Việt Nam thuộc nhóm 50 quốc gia dẫn đầu theo bộ
chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (IDl) của Liên minh Viễn
thông Quốc tế (ITU).
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Hạ tầng mạng truy cập băng rộng cố định được đầu
tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên
1Gb/s.
- Mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số, hướng
tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo.
- Phát triển thêm 4-6 tuyến cáp quang biển quốc tế.
- Hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số có
khả năng cung cấp chương trình và các dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng
cao tại các thành phố lớn trực thuộc Trung ương, các thành phố, đô thị loại I
và các khu vực lân cận.
b) Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây
Định hướng phát triển
- Hình thành các trung tâm dữ liệu quy mô lớn, theo
tiêu chuẩn xanh, bám sát quy hoạch vùng năng lượng; bảo đảm các trung tâm dữ liệu
được kết nối đồng bộ, dữ liệu liên thông và có khả năng dự phòng lẫn nhau, thúc
đẩy phát triển công nghiệp dữ liệu lớn; nâng cao hiệu suất và khai thác hiệu quả
các trung tâm dữ liệu hiện có.
- Dữ liệu phát sinh tại Việt Nam phải được lưu trữ
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn dữ liệu và bảo vệ dữ
liệu cá nhân của người sử dụng.
- Ưu tiên, khuyến khích sử dụng điện toán đám mây
do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ, phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu
một cách linh hoạt, ổn định và hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ quy định về an toàn
thông tin mạng.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Hình thành và triển khai các trung tâm dữ liệu quốc
gia là hạ tầng phục vụ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung
khác theo quy định của pháp luật, Trung tâm dữ liệu quốc gia do nhà nước chủ
trì tổ chức công tác xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành. Mục tiêu, quy
mô, loại hình, vai trò, phạm vi, định hướng khai thác sử dụng của mỗi trung tâm
dữ liệu quốc gia thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề
án, dự án trung tâm dữ liệu quốc gia, tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm
hiệu quả đầu tư, không chồng chéo, lãng phí. Ưu tiên triển khai sớm các trung
tâm dữ liệu quốc gia có vai trò phục vụ cung cấp hạ tầng dùng chung cho cơ quan
nhà nước; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối
dữ liệu để trở thành hạ tầng tham gia cung cấp dịch vụ điện toán đám mây chính
phủ, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo phát triển, xây dựng Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt là Trung tâm dữ liệu
quốc gia đã được quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP
ngày 30/10/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc
gia.
- Hình thành tối thiểu 03 cụm trung tâm dữ liệu đa
mục tiêu cấp quốc gia. Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia là trung tâm
dữ liệu quy mô quốc gia, phục vụ hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ
quan nhà nước. Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia do doanh nghiệp xây dựng,
quản lý, khai thác và vận hành. Cơ quan nhà nước có thể thuê dịch vụ của Trung
tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Hình thành các cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu
cấp vùng. Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng là trung tâm dữ liệu quy mô
vùng, phục vụ hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ quan nhà nước. Trung
tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng do doanh nghiệp xây dựng, quản lý, khai thác
và vận hành. Cơ quan nhà nước có thể thuê dịch vụ của trung tâm dữ liệu đa mục
tiêu cấp vùng đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định
của pháp luật.
- Hình thành 1 - 2 trung tâm dữ liệu khu vực phục vụ
nhu cầu của các trung tâm tài chính Việt Nam và cho khu vực, quốc tế.
- Trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn xanh theo các
tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chỉ số hiệu quả sử dụng năng lượng (PUE) của trung
tâm dữ liệu được đầu tư xây dựng mới không vượt quá 1,4.
- Năng lực các trung tâm dữ liệu bảo đảm đáp ứng
quy mô doanh thu thị trường điện toán đám mây khoảng 1% GDP.
- 100% cơ quan thuộc Chính phủ dùng hệ sinh thái điện
toán đám mây phục vụ Chính phủ số.
- 70% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ điện
toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Phát triển các cụm trung tâm dữ liệu quy mô lớn
theo tiêu chuẩn xanh, kết nối và chia sẻ tạo thành mạng lưới các cụm trung tâm
dữ liệu nhằm thúc đẩy công nghiệp dữ liệu lớn, trong đó hình thành tối thiểu 03
cụm trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- 100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và
trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong
nước cung cấp.
3. Hạ tầng ứng dụng công nghệ
thông tin
Định hướng phát triển
- Ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển theo hướng
làm trước, làm tốt, làm tập trung các nền tảng số có tính chất hạ tầng quy mô
quốc gia phục vụ nhiều ứng dụng, dịch vụ, đóng vai trò là nền tảng số dùng
chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu của
xã hội trên môi trường số.
- Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các
giao dịch điện tử trực tuyến, hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo
môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để giao dịch, cung cấp dịch vụ
cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt
theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu
tư, quản lý, vận hành, duy trì.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
Đạt và vượt các chỉ tiêu về ứng dụng công nghệ
thông tin tại phần 1, mục II, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, các chỉ tiêu tại mục III, Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” và các chỉ tiêu tại
phần 1a, 2a, mục III, Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Các nền tảng số quy mô quốc gia được hoàn thiện,
vận hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
số tiên tiến với chất lượng cao, giá cước phù hợp.
4. An toàn thông tin mạng, an ninh
mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số
Định hướng phát triển
- An toàn thông tin mạng, an ninh mạng là điều kiện
tiên quyết, gắn kết, song hành với hoạt động chuyển đổi số trong toàn bộ quá
trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành, khai thác.
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật, giải pháp, nền
tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng phục vụ Chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số phát triển ổn định, bền vững, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
- Chú trọng triển khai các hệ thống, nền tảng bảo đảm
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho người dân và bảo mật dữ liệu, giao dịch
điện tử trên môi trường mạng.
- Phổ cập công cụ, dịch vụ an toàn thông tin mạng
cơ bản cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể người dân.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng Việt
Nam văn minh, lành mạnh. Xây dựng được hệ thống Thế trận An ninh nhân dân trên
không gian mạng có khả năng chỉ huy, kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử
lý sớm các thông tin gây hại tới không gian mạng quốc gia từ các bộ, ngành, địa
phương, các doanh nghiệp viễn thông, Internet, dịch vụ nội dung số:
- 100% hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước
được bảo đảm an toàn theo cấp độ hệ thống thông tin.
- 100% bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng theo
mô hình 4 lớp.
- 100% thiết bị đầu cuối của các cơ quan nhà nước
được cài đặt giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tối thiểu
01 đơn vị chuyên nghiệp bảo vệ an toàn thông tin mạng. Mỗi người dân có tối thiểu
01 công cụ bảo vệ an toàn thông tin mạng.
- Hệ sinh thái sản phẩm an toàn thông tin mạng Việt
Nam đạt 100% chủng loại. Phát triển từ 3 - 5 sản phẩm, dịch vụ an toàn thông
tin trọng điểm, chiếm lĩnh thị trường trong nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế.
- Doanh thu thị trường an toàn thông tin mạng hàng
năm tăng trưởng 20 - 30%.
- 100% người sử dụng Internet được tiếp cận thông
tin, tài liệu nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ, dịch vụ an toàn thông tin
mạng cơ bản.
- Duy trì thứ hạng 25 đến 30 nước dẫn đầu về Chỉ số
an toàn, an ninh mạng toàn cầu (GCI) theo đánh giá của Liên minh Viễn thông quốc
tế (ITU).
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
- Việt Nam trở thành một trong những trung tâm bảo
đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng hàng đầu châu Á.
- Hình thành được thị trường về bảo đảm an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng, có sự cạnh tranh và ảnh hưởng trên toàn khu vực
và thế giới. Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tận dụng các công nghệ nguồn mở
để tự chủ công nghệ và phát triển, làm chủ thị trường an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng Việt Nam, đóng góp vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
5. Công nghiệp công nghệ thông tin
Định hướng phát triển
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin dựa trên
các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám
mây, Internet vạn vật...; tăng cường ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội để hình thành công nghiệp công nghệ số.
Ngành công nghiệp công nghệ số phát triển nhanh và bền vững với trọng tâm là
chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sáng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin Make in Viet Nam, góp phần tạo không gian phát
triển mới của đất nước (Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số) và tham gia sâu
vào những công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản xuất công
nghiệp công nghệ số thế giới;
- Hình thành hệ thống các khu công nghệ thông tin tập
trung với quy mô hợp lý về diện tích mặt bằng, phân bổ hợp lý về lĩnh vực
chuyên môn, vị trí địa lý để bảo đảm hiệu quả đầu tư.
- Quy hoạch các khu công nghệ thông tin tập trung để
hình thành các cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa, hiệu quả cao
và theo lợi thế của các địa phương, vùng, địa bàn trọng điểm, bảo đảm sự phát
triển bền vững của môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng thời
bảo đảm việc sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, đúng mục tiêu.
Yêu cầu phát triển đến năm 2025
- Hình thành và triển khai đề án, dự án 12 - 14 khu
công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm tại
các địa phương trên cả nước, tạo ra các cụm khu công nghệ thông tin tập trung tại
một số vùng bảo đảm sự liên kết trong nghiên cứu, làm chủ công nghệ với sản xuất
các sản phẩm công nghệ số đáp ứng được yêu cầu cho phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số.
- Xây dựng một số khu công nghệ thông tin tập trung
ở các tỉnh, thành phố có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguồn
vốn để triển khai xây dựng hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung (từ nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp và ngân sách nhà nước địa phương), đã có các dự án
đầu tư phát triển, sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin có quy mô lớn.
- Ưu tiên triển khai các khu công nghệ thông tin tập
trung có các dự án thành lập trung tâm nghiên cứu - phát triển, sản xuất các sản
phẩm công nghệ số Make in Viet Nam phục vụ cho chuyển đổi số quốc gia.
Yêu cầu phát triển đến năm 2030
Hình thành 16-20 khu công nghệ thông tin tập trung
và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm. Thu hút đầu tư, phát triển mạnh các
khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ và một số vùng có sự phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ
thông tin. Nâng cấp, mở rộng kết nối các khu công nghệ thông tin tập trung tại
một số địa phương trong vùng trở thành các khu công nghệ thông tin tập trung lớn
của khu vực, trong đó có các trung tâm nghiên cứu - phát triển của các tập đoàn
công nghệ lớn quốc tế.
III. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Hạ tầng thông tin và truyền thông bảo đảm (i) tăng
cường thông minh dựa trên dữ liệu và các công nghệ mới; (ii) xanh, thích ứng với
biến đổi khí hậu; (iii) bao phủ, kết nối đa tầng không gian (mặt nước, lòng nước,
mặt đất, lòng đất, vùng trời) và đa chiều giữa các tầng; (iv) hợp nhất an toàn
toàn bộ thế giới vật lý với thế giới số nhằm thích ứng trước mọi biến động phức
tạp, khẩn cấp; mở rộng không gian hoạt động; đáp ứng phát triển bền vững mọi mặt
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng.
IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
1. Mạng bưu chính
Mạng bưu chính gồm: Mạng bưu chính công cộng và Mạng
bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1).
a) Mạng bưu chính công cộng
Quy hoạch mạng bưu chính công cộng cấp quốc gia gồm
các Trung tâm Bưu chính khu vực và các Trung tâm Bưu chính vùng.
Quy hoạch mạng bưu chính cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương bảo đảm bán kính phục vụ bình quân của mạng bưu chính công cộng
tối đa 3 km/điểm phục vụ; 100% xã có điểm phục vụ có người phục vụ.
- Trung tâm Bưu chính khu vực
Định hướng phân bổ không gian
+ Quy hoạch các Trung tâm Bưu chính khu vực có vị
trí thuận tiện về giao thông, kết nối dạng đường trục điểm đến điểm, khoảng
cách từ vị trí đặt Trung tâm Bưu chính khu vực tới tỉnh trung tâm (là tỉnh nằm ở
vị trí trung tâm vùng phục vụ của Trung tâm Bưu chính khu vực) không quá 15 km,
khoảng cách đến sân bay, cảng biển dưới 100 km, bảo đảm tối ưu về chi phí và
khoảng cách vận chuyển với các Trung tâm Bưu chính vùng.
+ Quy hoạch Trung tâm Bưu chính khu vực tại 3 miền
Bắc, Trung và Nam.
Loại hình công trình
Trung tâm Bưu chính khu vực thuộc loại công trình
dân dụng, công trình công cộng, công trình dịch vụ theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng.
Vai trò của công trình
Trung tâm Bưu chính khu vực đóng vai trò trung tâm
chia chọn, trung chuyển và kết nối để vận chuyển bưu gửi liên vùng, cho phép kết
nối theo tuyến đường trục, điểm đến điểm giữa các Trung tâm Bưu chính khu vực,
kết nối dạng nan hoa giữa Trung tâm Bưu chính khu vực đến Trung tâm Bưu chính
vùng.
Quy mô công trình
+ Trung tâm Bưu chính khu vực miền Bắc có quy mô tối
thiểu 30 ha.
+ Trung tâm Bưu chính khu vực miền Trung có quy mô
tối thiểu 14 ha.
+ Trung tâm Bưu chính khu vực miền Nam có quy mô tối
thiểu 56 ha.
Định hướng khai thác, sử dụng
+ Trung tâm Bưu chính khu vực phục vụ hoạt động bưu
chính và các hoạt động hậu cần cho thương mại điện tử.
+ Trung tâm Bưu chính khu vực được chia sẻ để các
doanh nghiệp bưu chính cùng khai thác, sử dụng trên cơ sở thương mại, không
phân biệt đối xử.
Công nghệ công trình
+ Các công nghệ áp dụng tại Trung tâm Bưu chính khu
vực bao gồm: xếp dỡ hàng tự động, nâng chuyển tự động, lưu bưu gửi tự động,
phân loại, chia chọn tự động và các công nghệ tiên tiến khác.
+ Các hệ thống, thiết bị trong Trung tâm Bưu chính
khu vực được giám sát thông qua hệ thống cảm biến, hỗ trợ công tác quản lý toàn
trình.
- Trung tâm Bưu chính vùng
Định hướng phân bổ không gian
Quy hoạch Trung tâm Bưu chính vùng có vị trí thuận
tiện về giao thông, kết nối dạng nan hoa với Trung tâm Bưu chính cấp tỉnh trong
vùng và các Trung tâm Bưu chính vùng khác. Vị trí đặt Trung tâm Bưu chính vùng
bảo đảm tối ưu về chi phí và khoảng cách vận chuyển tới các Trung tâm Bưu chính
tỉnh và các bưu cục, điểm phục vụ.
Loại hình công trình
Trung tâm Bưu chính vùng thuộc loại công trình dân
dụng, công trình công cộng, công trình dịch vụ theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Vai trò của Trung tâm Bưu chính vùng
+ Trung tâm Bưu chính vùng đóng vai trò kết nối trực
tiếp với Trung tâm Bưu chính khu vực, kết nối dạng nan hoa với Trung tâm Bưu
chính tỉnh và các Trung tâm Bưu chính vùng khác.
+ Các chức năng chủ yếu bao gồm
. Chia chọn, kết nối xử lý hàng hóa, trung chuyển
hàng hóa nội vùng và ngoại vùng.
. Xử lý đơn hàng thương mại điện tử (Fulfillment).
. Kho ngoại quan cho hàng thương mại điện tử xuyên
biên giới.
. Kho phân phối cho thị trường hàng hóa bán lẻ
(Retail).
Quy mô công trình
+ Trung tâm Bưu chính vùng 1 (Đặt tại Phú Thọ, phục
vụ các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai): trên
12 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 2 (Đặt tại Sơn La, phục
vụ các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu): trên 5 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 3 (Đặt tại Thái Nguyên,
phục vụ các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng): trên 5 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 4 (Đặt tại Hải Dương, phục
vụ các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương): trên 8 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 5 (Đặt tại Bắc Giang, phục
vụ các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn): trên 12 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 6 (Đặt tại Hải Phòng, phục
vụ các thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh): trên 15 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 7 (Đặt tại Nam Định, phục
vụ các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình): trên 10 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 8 (Đặt tại Nghệ An, phục
vụ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình): trên 15 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 9 (Đặt tại Khánh Hòa, phục
vụ các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận): trên 12 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 10 (Đặt tại Đắk Lắk, phục
vụ các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk): trên 7 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 11 (Đặt tại Bình Dương,
phục vụ các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đắc Nông, Tây Ninh): trên 19 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 12 (Đặt tại Đồng Nai, phục
vụ các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Vũng Tàu): trên 23 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 13 (Đặt tại Tiền Giang,
phục vụ các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bến Tre): trên 10 ha;
+ Trung tâm Bưu chính vùng 14 (Đặt tại thành phố Cần
Thơ, phục vụ thành phố Cần Thơ và các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp): trên 26 ha;
+ Trung tâm Bưu chính khu vực miền Trung (Đặt tại
thành phố Đà Nẵng, phục vụ các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi): trên 14 ha.
Định hướng khai thác, sử dụng
+ Trung tâm Bưu chính vùng phục vụ hoạt động bưu
chính và các hoạt động hậu cần cho thương mại điện tử.
+ Trung tâm Bưu chính vùng được chia sẻ để các
doanh nghiệp bưu chính cùng khai thác, sử dụng trên cơ sở thương mại, không
phân biệt đối xử.
Công nghệ công trình
+ Các công nghệ áp dụng tại Trung tâm Bưu chính
vùng bao gồm: xếp dỡ tự động, nâng chuyển tự động, lưu bưu gửi tự động, phân loại,
chia chọn tự động và các công nghệ tiên tiến khác.
+ Các hệ thống, thiết bị trong Trung tâm Bưu chính
vùng được giám sát thông qua hệ thống cảm biến, hỗ trợ công tác quản lý toàn
trình.
Nguyên tắc lựa chọn
+ Nếu địa điểm trùng nhau thuộc cùng một địa
phương: thực hiện nâng cấp, mở rộng trung tâm hiện tại cho phù hợp với quy hoạch,
bảo đảm chức năng kết nối liên vùng tương ứng với sản lượng dự phóng.
+ Tận dụng và nâng cấp 07 Trung tâm Bưu chính thuộc
mạng bưu chính công cộng hiện có: Trung tâm tại Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Nghệ An nếu còn quỹ đất để phát triển. Trung tâm
Bưu chính tại Vùng 9 được quy hoạch mới tại Khánh Hòa, đóng vai trò trung tâm
Vùng 9.
+ Nếu địa điểm không trùng nhau: thực hiện xây dựng
mới, và thiết kế tuyến kết nối với các trung tâm hiện có theo mô hình nan hoa.
b) Mạng bưu chính KT1
Hiện đại hóa mạng bưu chính KT1, tăng cường bảo đảm
an toàn, an ninh cho mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Triển khai phương án chuyển phát trong tình huống
khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Định hướng phân bổ không gian
Quy hoạch 3 trung tâm miền thuộc mạng bưu chính KT1
tại miền Bắc (Hà Nội), miền Trung (Đà Nẵng) và miền Nam (thành phố Hồ Chí
Minh).
Loại hình công trình
Công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia.
Vai trò công trình
Mạng được thiết lập và kết nối với mạng bưu chính
công cộng để duy trì hoạt động chấp nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện tài
liệu; tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành của các
cơ quan Đảng, Nhà nước nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống.
Quy mô công trình
+ Trung tâm miền Bắc (đặt tại Hà Nội) diện tích tối
thiểu 0,15 ha.
+ Trung tâm miền Trung (đặt tại Đà Nẵng) diện tích
tối thiểu 0,03 ha.
+ Trung tâm miền Nam (đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh) diện tích tối thiểu 0,036 ha.
Định hướng khai thác sử dụng
Công trình chỉ sử dụng riêng cho việc cung cấp dịch
vụ bưu chính KT1 phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp Trung ương đến cấp xã.
2. Hạ tầng số
a) Cơ sở hạ tầng viễn thông
- Mạng viễn thông công cộng
+ Hệ thống truyền dẫn quốc tế
Hệ thống truyền dẫn quốc tế vừa bảo đảm dung lượng
truyền dẫn của Việt Nam ra quốc tế có băng thông lớn, tốc độ cao, được bảo đảm
an toàn thông tin mạng, vừa mở rộng không gian để một số đô thị trở thành trung
tâm dữ liệu khu vực (Digital Hub).
Định hướng phân bổ không gian
. Thực hiện triển khai, đầu tư thêm từ 4 - 6 tuyến
cáp quang biển phục vụ nhu cầu trong nước và đáp ứng yêu cầu trung tâm dữ liệu
khu vực, có điểm cập bờ tại các vị trí thuận lợi dọc bờ biển, ưu tiên các vị
trí đã có các trạm cập bờ, có kết nối tới các huyện đảo, đảo lớn của Việt Nam,
trong đó quy hoạch 01 tuyến cáp quang tại khu vực Vịnh Thái Lan, dự kiến đặt trạm
cập bờ tại khu vực trên hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau, có kết nối
ra huyện đảo Phú Quốc và các đảo lớn của Việt Nam, ưu tiên các đảo có điện lưới.
. Phát triển các tuyến cáp quang phục vụ kết nối
liên vùng, liên Á trên các hành lang kinh tế Đông - Tây.
. Duy trì và nâng cấp các tuyến cáp quang đất liền
hiện có.
Loại hình công trình
. Xác định cụ thể theo Pháp
lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và các văn
bản hướng dẫn.
. Cấp công trình: Cấp đặc biệt theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Vai trò công trình
Bảo đảm kết nối dung lượng lớn, tốc độ cao từ Việt
Nam đi quốc tế, san tải với các tuyến cáp quốc tế hiện có, làm tăng độ an toàn
mạng lưới, bảo đảm nâng cao chất lượng các dịch vụ viễn thông cung cấp đến người
dùng và bảo đảm chất lượng kết nối Internet của người sử dụng không bị ảnh hưởng
trong mọi tình huống.
Quy mô công trình
Tổng dung lượng kết nối quốc tế của Việt Nam trên tất
cả các tuyến cáp quang quốc tế đất liền và cáp quang biển phục vụ nhu cầu trong
nước đến năm 2025 đạt khoảng 60 Tb/s.
Định hướng khai thác, sử dụng
Các doanh nghiệp viễn thông đầu tư, sử dụng chung
các tuyến cáp quang quốc tế, bảo đảm khai thác hiệu quả dung lượng, tiết kiệm
nguồn vốn đầu tư.
+ Hệ thống truyền dẫn trục quốc gia
Định hướng phân bổ không gian
. Hệ thống truyền dẫn trục quốc gia chuyển dịch từ
tập trung phát triển theo trục Bắc - Nam sang mở rộng phát triển theo trục Đông
- Tây, giúp nâng cao năng lực dự phòng và phân tải cho mạng đường trục quốc
gia, đáp ứng các yêu cầu hạ tầng và dịch vụ mới đòi hỏi độ trễ thấp, băng thông
lớn.
. Bổ sung các điểm đấu nối và các phương thức kết nối
khác vào tuyến truyền dẫn quốc gia, chia nhỏ phân đoạn để dễ dàng quản lý, tăng
hiệu suất mạng, nhằm đáp ứng sự phát triển hạ tầng và dịch vụ của các vùng, miền,
các huyện đảo, đảo lớn của Việt Nam.
. Tăng cường dung lượng kết nối tới các trung tâm dữ
liệu có quy mô lớn. Tăng khả năng kết nối cáp quang trong khu vực đặt các trung
tâm dữ liệu, kết nối trực tiếp giữa các trung tâm dữ liệu.
. Bổ sung tuyến cáp quang đường trục dọc theo đường
cao tốc Bắc - Nam và các tuyến cao tốc xây mới, đáp ứng nhu cầu về dung lượng
truyền dẫn trong nước và phục vụ cho mục đích dự phòng.
Loại hình công trình
. Xác định cụ thể theo Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
. Cấp công trình: Cấp I theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Vai trò công trình
Truyền tải lưu lượng viễn thông và Internet quốc
gia.
Quy mô công trình
Hệ thống truyền dẫn quốc gia có quy mô trải rộng đến
tất cả các vùng bảo đảm tối ưu dung lượng và kết nối cho mọi địa phương trên cả
nước.
Định hướng khai thác, sử dụng
Các doanh nghiệp viễn thông hợp tác đầu tư, sử dụng
chung mạng đường trục quốc gia, bảo đảm khai thác hiệu quả dung lượng, tiết kiệm
nguồn vốn đầu tư.
+ Hệ thống truyền dẫn vệ tinh
Thay thế 02 vệ tinh Vinasat 1 và 2 theo lộ trình sử
dụng.
Định hướng phân bổ không gian
. Vệ tinh Vinasat 1 và 2 và các vệ tinh thay thế sử
dụng vị trí các quỹ đạo địa tĩnh Việt Nam đã đăng ký.
. Hệ thống vệ tinh quỹ đạo tầm thấp (LEO) sử dụng
quỹ đạo trái đất thấp, cách từ 400 km so với bề mặt Trái đất.
Loại hình công trình
. Xác định cụ thể theo Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
. Cấp công trình: Cấp đặc biệt theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Vai trò, vị trí công trình
Hệ thống truyền dẫn vệ tinh bảo đảm nhu cầu truyền
dẫn không phụ thuộc phạm vi địa hình, vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ thông tin cho cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ phòng, chống thảm họa, thiên tai, lụt bão, bảo đảm an ninh, quốc phòng và giữ
chủ quyền quốc gia đối với vị trí quỹ đạo vệ tinh.
Quy mô công trình
Bảo đảm năng lực phủ sóng tương đương vùng phủ sóng
của các vệ tinh Vinasat 1 và 2 hiện có.
Định hướng khai thác, sử dụng
Ưu tiên sử dụng hệ thống vệ tinh phủ sóng cho vùng
sâu, vùng biên giới, biển, đảo, khu vực chưa được phủ sóng vi ba, cáp quang và
di động băng rộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ phòng, chống thảm
hoạ, thiên tai, bão lũ, bảo đảm thông tin liên lạc cho cơ quan Đảng, Nhà nước
và an ninh, quốc phòng.
+ Hệ thống Internet Việt Nam
Mở rộng kết nối Internet trong nước thông qua các kết
nối trực tiếp ngang hàng (peering), kết nối tới trạm trung chuyển Internet
(IXP), tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX. Mở rộng kết nối Internet
khu vực và quốc tế, đặc biệt là phát triển các tuyến cáp quang biển, đưa Việt
Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối, trung tâm dữ liệu khu vực.
Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng địa chỉ giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6). Thúc đẩy việc xây dựng nền tảng giám sát hiệu suất
truy cập Internet trong nước và quốc tế và nâng cao khả năng đảm bảo chất lượng
mạng Internet Việt Nam.
Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX
Mở rộng đối tượng kết nối (doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet, doanh nghiệp nội dung, cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp
có mạng độc lập tại Việt Nam và các mạng quốc tế), đồng thời mở rộng điểm kết nối
VNIX tại các trung tâm dữ liệu lớn tại Việt Nam để tạo thuận tiện cho việc kết
nối trao đổi lưu lượng Internet trong nước, giảm độ trễ, tăng chất lượng dịch vụ,
giảm chi phí kết nối, giá thành dịch vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê dịch
vụ tại các trung tâm dữ liệu. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet vừa kết
nối với nhau, đồng thời vừa kết nối, định tuyến qua VNIX để hình thành hạ tầng
kết nối mạng Internet Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển hạ tầng số và mục
tiêu bảo đảm an toàn và hoạt động liên tục của toàn bộ mạng Internet Việt Nam
trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước và quốc tế.
Định hướng phân bổ không gian
Các điểm kết nối VNIX được thiết lập nhiều điểm ở
các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh... và mở rộng tại
các trung tâm dữ liệu vùng.
Loại hình công trình
. Trạm trung chuyển Internet (Internet Exchange -
IX) theo mô hình, chuẩn mực quốc tế.
. Xác định cụ thể theo Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
Vai trò, vị trí công trình
VNIX là trạm trung chuyển Internet quốc gia hoạt động
trung lập, là điểm kết nối, tối ưu trao đổi lưu lượng Internet, dự phòng các hướng
kết nối cho các mạng của các cơ quan, doanh nghiệp. Hỗ trợ tốt việc xây dựng
các trung tâm dữ liệu và làm cơ sở xây dựng các nền tảng nâng cao chất lượng
truy cập Internet trong nước và quốc tế tại Việt Nam, nâng cao khả năng đảm bảo
chất lượng, an toàn mạng Internet Việt Nam. Tham gia kết nối quốc tế, với các
trạm trung chuyển Internet khu vực và quốc tế, góp phần đưa Việt Nam thành
trung tâm dữ liệu khu vực.
Định hướng khai thác, sử dụng
. Tập trung thúc đẩy kết nối trao đổi lưu lượng
trong nước, kết nối các mạng độc lập, kết nối ngang hàng, kết nối các nhà cung
cấp dịch vụ Internet (ISP), nhà cung cấp nội dung Internet (ICP), các nhà cung
cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, các nhà phân phối nội dung (CDN), điện toán đám
mây, mạng của cơ quan nhà nước; cung cấp khả năng kết nối trao đổi lưu lượng,
cung cấp dịch vụ giữa các thành viên kết nối trong và ngoài nước theo mô hình,
chuẩn mực quốc tế nhằm tối ưu, bảo đảm an toàn dự phòng kết nối trong nước, giảm
phụ thuộc vào kết nối quốc tế. Tham gia kết nối quốc tế với các trạm trung chuyển
Internet (IX) khu vực và quốc tế, đa dạng hóa loại hình kết nối, nâng cao chất
lượng truy cập Internet quốc tế.
. Kết nối sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6,
thúc đẩy chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet Việt Nam sang IPv6 phù hợp lộ trình
chuyển đổi Internet sang IPv6 trên thế giới và Việt Nam.
Hệ thống DNS quốc gia
Hệ thống DNS quốc gia bảo đảm khả năng hoạt động ổn
định, liên tục cho tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Triển khai hệ thống máy chủ
gốc (DNS Root) tại Việt Nam; phát triển hệ thống DNS quốc gia theo chuẩn mực quốc
tế, ứng dụng công nghệ mới như DNSSEC, IPv6..., tăng cường chất lượng, độ tin cậy
khi truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet tại Việt Nam phục vụ phát triển hạ tầng
số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số một cách an toàn, tin cậy.
Định hướng phân bổ không gian
Triển khai, thiết lập các cụm máy chủ tên miền DNS
quốc gia lõi (primary) ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh... và mở rộng phân tán các cụm máy chủ tên miền DNS quốc gia thứ cấp
(secondary) trong nước, ngoài nước; đặt máy chủ (colocation/hosting) tại các
trung tâm dữ liệu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập, kết nối
Internet ở Việt Nam nhằm bảo đảm hệ thống máy chủ gần người dùng nhất, tăng tốc
độ trả lời, giảm thời gian truy cập tên miền và an toàn cho tên miền, các dịch
vụ sử dụng tên miền “.vn” trên toàn cầu.
Loại hình công trình
. Hệ thống DNS quốc gia theo mô hình, chuẩn mực quốc
tế.
. Xác định cụ thể theo Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
Vai trò, vị trí công trình
. Hệ thống DNS quốc gia là hệ thống cấp quốc gia,
trung tâm của mạng Internet Việt Nam, kết nối liên thông với hệ thống máy chủ
tên miền gốc quốc tế (DNS Root) giúp tên miền “.vn” và các dịch vụ sử dụng tên
miền “.vn” được truy cập trên toàn mạng Internet quốc tế. Quản lý toàn bộ dữ liệu
bản ghi tên miền “.vn”, chuyển giao phân cấp xuống các máy chủ tên miền cấp dưới,
tiếp nhận, trả lời các truy vấn tên miền khi người sử dụng truy cập Internet.
Tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet tại
Việt Nam, phục vụ phát triển hạ tầng số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số một
cách an toàn, tin cậy.
. Hệ thống DNS quốc gia, cùng các hệ thống DNS Root
đặt tại Việt Nam kết nối với Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX, các mạng
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, bảo đảm hoạt động liên tục của
tên miền “.vn” trên mạng Internet Việt Nam trong tình huống sự cố kết nối
Internet quốc tế.
Định hướng khai thác, sử dụng
. Phát triển hệ thống DNS quốc gia ứng dụng các
công nghệ, tiêu chuẩn quốc tế mới nhất đáp ứng phát triển 5G, loT, IPv6, IPv6+.
. Triển khai các công nghệ an toàn bảo mật tên miền
mới nhất để bảo đảm xác thực, tin cậy khi truy cập tên miền “.vn”.
+ Hạ tầng Internet vạn vật (IoT)
Phát triển các trung tâm dữ liệu biên, kết nối với
các trung tâm dữ liệu, ưu tiên tại các khu vực gần người sử dụng, thuận tiện
cho việc tiếp cận năng lượng, triển khai linh hoạt phù hợp với nhu cầu thị trường
cho hạ tầng IoT có độ trễ nhỏ, độ tin cậy cao...
Thúc đẩy tích hợp các cảm biến loT vào các cơ sở hạ
tầng truyền thống như giao thông vận tải, năng lượng, hậu cần, chính quyền
thành phố, y tế và giáo dục, trong quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
Xây dựng nền tảng quản lý và chia sẻ dữ liệu IoT toàn diện, khai thác đầy đủ
giá trị của dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi IPv6 trên toàn quốc
cho IoT di động và có khả năng phân bổ địa chỉ IPv6 cho người dùng loT di động.
Trong lĩnh vực nhà thông minh, thúc đẩy hoàn thành quá trình chuyển đổi IPv6
trong các nền tảng nhà thông minh, các đầu cuối cảm biến IoT gia đình và hỗ trợ
quản lý truy cập dựa trên IPv6.
Vai trò công trình
Hạ tầng Internet vạn vật (loT) là hạ tầng sử dụng
công nghệ cảm biến và các phương tiện truyền dẫn thích hợp để cung cấp các dịch
vụ: thu thập, truyền dẫn, xử lý thông tin giữa con người, máy móc và vạn vật với
nhau.
Định hướng khai thác, sử dụng
Hạ tầng Internet vạn vật (IoT) được tích hợp vào
các hạ tầng kinh tế - xã hội để hiện đại hóa, thông minh hóa, qua đó góp phần
làm cho các hạ tầng kinh tế - xã hội có hiệu quả cao hơn, an toàn, tin cậy hơn,
thân thiện với môi trường hơn.
+ Mạng truy nhập băng rộng:
Băng rộng cố định đến người sử dụng
Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi hộ gia
đình một đường cáp quang”. Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng
cố định tốc độ cao (Gb/s, Tb/s), tăng cường phát triển thuê bao băng rộng cố định
FTTH tới hộ gia đình. Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi mạng cáp đồng sang cáp
quang tại các khu dân cư cũ, tăng cường mạng cáp quang khu vực đô thị, cung cấp
dịch vụ truy cập với tốc độ cao, lựa chọn băng thông linh hoạt cho người dùng hộ
gia đình và các thành phố với tốc độ trên 200 Mb/s. Hiện thực hóa việc truy cập
cáp quang đến các làng, xã, cung cấp dịch vụ truy cập với tốc độ trên 200 Mb/s ở
những nơi có điều kiện và đạt được lựa chọn linh hoạt băng thông tới 100 Mb/s
cho 95% người dùng hộ gia đình nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ truyền dẫn
quang tốc độ siêu cao, dung lượng lớn tại 100% các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế - xã hội như trường học, bệnh viện..., tại các đô thị, các khu công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới
sáng tạo có truy nhập Internet.
Vai trò công trình
Chương trình “Mỗi hộ gia đình một đường cáp quang”
đóng vai trò là hạ tầng kết nối các hộ gia đình với các dịch vụ số có yêu cầu
băng thông lớn, tốc độ và tính ổn định cao.
Định hướng khai thác, sử dụng
Chương trình “Mỗi hộ gia đình một đường cáp quang”
là chương trình phát triển hạ tầng số tích hợp vào các hạ tầng kinh tế - xã hội.
Băng rộng di động đến người sử dụng
Thúc đẩy việc triển khai chương trình “Mỗi người
dân một máy điện thoại thông minh”. Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng
băng rộng di động chất lượng cao (4G/5G và thế hệ tiếp theo) trên phạm vi toàn
quốc; thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động cũ (2G/3G). Mở rộng vùng phủ
sóng WLAN tại các khu vực công cộng, điểm du lịch, khu công nghiệp.
Tăng cường kết nối giữa quy hoạch khu công nghệ
thông tin tập trung, khu công nghiệp với quy hoạch tổng thể đô thị để đáp ứng
nhu cầu xây dựng hạ tầng băng rộng đến người sử dụng. Phối hợp xây dựng hệ thống
thông tin liên lạc vệ tinh để bổ sung và tích hợp với cơ sở hạ tầng thông tin
và truyền thông mặt đất. Triển khai theo nhu cầu, lựa chọn linh hoạt các công
nghệ truy cập băng thông rộng không dây sử dụng vệ tinh để phủ sóng ở các vùng
núi, vùng biển, hải đảo.
Vai trò công trình
Chương trình “Mỗi người dân một máy điện thoại
thông minh” cung cấp khả năng kết nối người dân với các dịch vụ số có yêu cầu mọi
lúc, mọi nơi.
Định hướng khai thác, sử dụng
Chương trình “Mỗi người dân một máy điện thoại
thông minh” là chương trình phát triển hạ tầng số tích hợp vào các hạ tầng kinh
tế - xã hội.
+ Mạng truyền dẫn, phát sóng Phát thanh - Truyền
hình
Bảo đảm tất cả người dân sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam được thu, xem các kênh chương trình truyền hình thiết yếu phát sóng trên hạ
tầng truyền hình số mặt đất và từ vệ tinh.
Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh
số quốc gia và nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi phủ sóng theo công nghệ
tương tự để bảo đảm thực hiện liên tục các nhiệm vụ chính trị.
Triển khai các phương thức phát thanh, truyền hình
trên mạng Internet, các ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh... nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của đông đảo khán thính giả trong nước, quốc
tế.
Định hướng phân bổ không gian
. Hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số được
xây dựng và phân bổ trên toàn quốc, được triển khai trước tại những khu vực có
nhu cầu cao.
. Hệ thống truyền dẫn, phát sóng truyền hình số được
nâng cấp theo các tiêu chuẩn truyền hình số hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu thu,
xem của các hộ gia đình và bảo đảm tiết kiệm băng tần.
Loại hình công trình
. Xác định cụ thể theo quy định của pháp luật về bảo
vệ công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
. Cấp công trình: Cấp I theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Vai trò, vị trí công trình
Truyền dẫn các kênh chương trình truyền hình, phát
thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh của Đảng và
Nhà nước tới mọi người dân trong nước và quốc tế.
Quy mô công trình
Hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình có phạm vi phủ sóng toàn quốc, các vùng biển, đảo Việt Nam và quốc tế.
Định hướng khai thác, sử dụng
. Đối với truyền hình vệ tinh: Duy trì hạ tầng truyền
dẫn, phát sóng vệ tinh bằng các trạm phát lên của doanh nghiệp viễn thông,
trung tâm phát sóng truyền hình vệ tinh do Việt Nam quản lý.
. Đối với truyền hình số mặt đất: Duy trì mạng truyền
dẫn, phát sóng DVR-T2 của các cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện và
doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng truyền hình.
. Đối với truyền hình qua mạng cáp: Đầu tư, phát
triển mạng truyền dẫn cáp quang đa dịch vụ băng rộng để phát triển truyền hình
cáp số hiện đại kết hợp truyền hình Internet băng rộng.
. Đối với phát thanh số: Lựa chọn tiêu chuẩn và
phát triển hạ tầng phát thanh số phục vụ thương mại, giải trí.
. Đối với phát thanh tương tự: Duy trì hệ thống
phát thanh tương tự tại các cơ quan báo chí song song với các hệ thống phát
thanh số.
- Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước
+ Mạng Truyền số liệu chuyên dùng (Mạng TSLCD)
Phát triển mạng TSLCD trở thành hạ tầng truyền dẫn
căn bản thống nhất, ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ
Trung ương đến cấp xã, kết nối các thành phần của Chính phủ điện tử, Chính phủ
số.
Tổ chức mạng TSLCD gồm mạng trục (trung tâm miền,
trung tâm dự phòng, mạng đô thị và các trung tâm tỉnh) và mạng truy nhập; Trung
tâm điều hành mạng và các trung tâm vận hành, khai thác mạng.
Định hướng phân bổ không gian
Bố trí vị trí cho các trung tâm miền, trung tâm dự
phòng; Trung tâm điều hành mạng tại Hà Nội và 03 trung tâm vận hành, khai thác
mạng tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; các vị trí lắp đặt thiết bị tại
các trung tâm tỉnh, huyện, xã trên toàn quốc.
Loại hình công trình
. Mạng TSLCD là hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ theo quy định của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016.
. Xác định cụ thể theo quy định của pháp luật về bảo
vệ công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
Vai trò công trình
Bảo đảm năng lực, an toàn thông tin và dự phòng
trong phục vụ Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số; là hạ tầng truyền dẫn
căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu phục
vụ Chính phủ số.
Quy mô công trình
Kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của
cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, các bộ, ngành, địa phương trên phạm vi cả nước.
Quy mô triển khai trung tâm dự phòng có diện tích tối thiểu 0,2 ha.
Định hướng khai thác sử dụng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối các cơ quan
Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã; kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng,
ứng dụng phục vụ Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
+ Mạng thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
Nâng cấp, hiện đại hóa mạng thông tin thoại cố định
mặt đất và thiết lập mạng di động mặt đất; triển khai phân hệ dùng riêng và các
giải pháp bảo mật cơ yếu, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 5 phục vụ liên lạc
cơ mật, khẩn cấp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đối tượng theo yêu cầu.
Định hướng phân bổ không gian
. Hệ thống chuyển mạch trung tâm, các trạm vệ tinh
của mạng thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh.
. Thiết bị đầu cuối thuê bao: lắp đặt tại cơ quan Đảng,
Nhà nước ở Trung ương, khu vực làm việc của các lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các
đối tượng phục vụ của mạng.
Loại hình công trình
. Mạng thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 5
theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016.
. Xác định cụ thể theo Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
Vai trò công trình
Bảo đảm nhu cầu liên lạc thường xuyên và các nhu cầu
liên lạc cơ mật, khẩn cấp từ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đến các đầu mối trực thuộc
quan trọng.
Quy mô công trình
Mạng thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
có quy mô toàn quốc.
Định hướng khai thác sử dụng
Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành mạng
thông tin thoại phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
+ Mạng điện báo Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước
Phát triển Mạng điện báo Hệ đặc biệt trở thành hệ
thống phục vụ thông tin khẩn cấp, cơ mật của Đảng, Nhà nước trong mọi tình huống,
bao gồm: Hoàn thiện tổ chức mạng theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ; sử dụng thiết bị với công nghệ hiện đại; ưu tiên quy hoạch
phân bổ tần số vô tuyến điện; sử dụng các giải pháp bảo mật cơ yếu, bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin cấp độ 5 theo quy định của pháp luật.
Định hướng phân bổ không gian
Đài trưởng mạng tại Hà Nội, đài trung tâm miền
Trung tại Đà Nẵng, đài trung tâm miền Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, đài điện
báo tỉnh, đài điện báo huyện đảo và đài điện báo cơ động.
Loại hình công trình
Xác định cụ thể theo Pháp
lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và các văn
bản hướng dẫn.
Vai trò công trình
Mạng điện báo Hệ đặc biệt là mạng viễn thông dùng
riêng, phục vụ yêu cầu riêng biệt về thông tin liên lạc khẩn cấp và cơ mật cho
cơ quan Đảng, Nhà nước.
Quy mô công trình
Đài trưởng mạng tại Hà Nội, các đài trung tâm miền
tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, mỗi trạm thành phần thuộc đài trưởng mạng,
các đài Trung tâm miền có diện tích tối thiểu 0,1 ha. Đài tỉnh, huyện đảo có diện
tích tối thiểu 0,1 ha; đài cơ động được sử dụng trong khi di chuyển hay tạm dừng
ở những điểm không cố định, phục vụ thông tin cho cơ quan Đảng, Nhà nước trong
những trường hợp khẩn cấp, cơ mật.
Định hướng khai thác sử dụng
Mạng điện báo Hệ đặc biệt là hệ thống thông tin có
tính chiến lược, sử dụng công nghệ hiện đại, ngang tầm với các quốc gia trong
khu vực và thế giới, bảo đảm thông tin thông suốt, an toàn bảo mật trong mọi
tình huống, phục vụ hiệu quả, kịp thời yêu cầu thông tin liên lạc của các cơ
quan Đảng và Nhà nước, đặc biệt trong những trường hợp khẩn cấp, cơ mật.
b) Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây
- Hạ tầng trung tâm dữ liệu
Phát triển mạng lưới trung tâm dữ liệu trên cơ sở
hài hòa với quy hoạch năng lượng, tận dụng lợi thế vùng về hạ tầng kết nối, hạ
tầng giao thông, nguồn nhân lực, căn cứ vào nhu cầu phát triển và có tính đến
các yếu tố về an ninh, quốc phòng.
Hình thành và triển khai tối thiểu 02 trung tâm dữ
liệu quốc gia. Bố trí trung tâm dữ liệu quốc gia theo thứ tự ưu tiên sau: (1) tại
vùng kinh tế trọng điểm; (2) tại vùng kinh tế - xã hội. Các vùng kinh tế trọng
điểm bao gồm: vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung, phía Nam và vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Các vùng kinh tế - xã hội bao gồm: vùng kinh tế - xã hội
Trung du, miền núi Bắc Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long; vùng Tây Nguyên; vùng Đông Nam
Bộ; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng.
Hình thành tối thiểu 03 cụm trung tâm dữ liệu đa mục
tiêu cấp quốc gia. Bố trí cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia theo
thứ tự ưu tiên sau: (1) tại vùng kinh tế trọng điểm; (2) tại vùng kinh tế - xã
hội. Các vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền
Trung, phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng kinh tế - xã hội bao
gồm: vùng kinh tế - xã hội Trung du, miền núi Bắc Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long;
vùng Tây Nguyên; vùng Đông Nam Bộ; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và
vùng đồng bằng sông Hồng.
Các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng đặt tại
các vùng: Trung du, miền núi Bắc Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long; vùng Tây Nguyên;
vùng Đông Nam Bộ; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và vùng đồng bằng
sông Hồng.
Các trung tâm dữ liệu biên kết nối với các trung
tâm dữ liệu quốc gia, trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia và trung tâm dữ
liệu đa mục tiêu cấp vùng, ưu tiên tại các khu vực gần người sử dụng, thuận tiện
cho việc tiếp cận năng lượng, triển khai linh hoạt phù hợp với nhu cầu thị trường
có yêu cầu hạ tầng và dịch vụ mới đòi hỏi độ trễ thấp, độ tin cậy cao...
Trong trường hợp các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu
không đáp ứng được yêu cầu sử dụng trung tâm dữ liệu của địa phương hoặc không
đáp ứng được yêu cầu đặc thù về trung tâm dữ liệu, các trung tâm dữ liệu khác
được phát triển phù hợp với quy hoạch tỉnh. Các địa phương đề xuất bổ sung vào
quy hoạch tỉnh các trung tâm dữ liệu nêu trên.
Tiêu chí xác định vị trí các trung tâm dữ liệu: gần
các điểm nút mạng đường trục quốc gia; khả năng cung cấp đủ nguồn điện, bảo đảm
tính ổn định, liên tục (có tối thiểu 02 nguồn cung cấp điện từ các trạm trung
thế khác nhau, ưu tiên các vị trí đặt gần các công trình thủy điện hoặc năng lượng
tái tạo, bảo đảm đồng bộ với quy hoạch năng lượng quốc gia); tại các vị trí có
địa hình thuận lợi, bằng phẳng, nguy cơ thiên tai thấp, ổn định về chính trị,
xã hội (Ưu tiên đặt tại các địa phương có nhiệt độ trung bình thấp); gần các
trường đại học, nơi có khả năng cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao; có hệ
thống giao thông thuận lợi.
Triển khai thực hiện giám sát từ xa các trung tâm dữ
liệu để đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng dịch vụ.
Loại hình công trình
Xác định cụ thể theo quy định của pháp luật về bảo
vệ công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và các văn bản hướng dẫn.
Vai trò công trình
+ Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung khác theo quy định của pháp luật.
+ Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia phục vụ
hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng phục vụ hoạt
động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ quan nhà nước.
Quy mô công trình
Căn cứ nhu cầu theo giai đoạn trong nước và khu vực:
+ Các trung tâm dữ liệu quốc gia có diện tích sàn
xây dựng cần thiết khoảng 70.000 m2, công suất điện khoảng 79 MW.
+ Các cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc
gia có tổng diện tích sàn xây dựng cần thiết khoảng 310.000 m2; công
suất điện khoảng 375 MW.
+ Quy mô của trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng
được xác định cụ thể tại các quy hoạch vùng trên cơ sở nhu cầu của từng vùng.
Định hướng khai thác, sử dụng
+ Tối ưu hóa sự tương tác dữ liệu giữa các trung
tâm dữ liệu.
+ Nâng cao chất lượng vận hành, có hệ thống giám
sát sử dụng tài nguyên năng lượng để phát triển xanh.
Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật công trình
+ Trung tâm dữ liệu quốc gia: tiêu chuẩn Uptime
TIER 3 hoặc ANSI/TIA 942-B rated 3 hoặc tiêu chuẩn Việt Nam tương đương trở
lên, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
+ Trung tâm dữ liệu vùng: tiêu chuẩn Uptime TIER 3
hoặc ANSI/TIA 942-B rated 3 hoặc tiêu chuẩn Việt Nam tương đương trở lên, tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Công nghệ công trình
+ Các trung tâm dữ liệu theo tiêu chuẩn xanh, tiết
kiệm năng lượng, có độ tin cậy, tính sẵn sàng và bảo mật cao, năng lực tính
toán quy mô lớn theo thời gian thực hoặc phi thời gian thực nhằm đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi số quốc gia.
+ Quy hoạch các trung tâm dữ liệu theo các tiêu chuẩn
mở và kiến trúc mở.
- Trung tâm dữ liệu khu vực (Digital Hub)
Định hướng phân bổ không gian
Gắn với lựa chọn địa bàn thí điểm cơ chế đặc khu để
trung tâm dữ liệu khu vực của Việt Nam được áp dụng các cơ chế đặc thù và có điều
kiện được ưu tiên đầu tư phát triển trở thành Digital Hub.
Loại hình công trình
Trung tâm dữ liệu khu vực không chỉ cung cấp dịch vụ
cho thị trường trong nước mà còn cung cấp cho các nước trong khu vực và quốc tế.
Vai trò công trình
Là nơi tập trung lưu trữ, xử lý dữ liệu, phục vụ vận
hành điện toán đám mây và trung chuyển lưu lượng Internet của các nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, nội dung số toàn cầu với quy mô cung cấp
dịch vụ trên địa bàn rộng, nhiều quốc gia lân cận/vùng/khu vực.
Quy mô công trình
Trung tâm dữ liệu khu vực có tổng diện tích sàn xây
dựng cần thiết khoảng 170.000 m2; công suất điện khoảng 413 MW.
Vị trí công trình
Trung tâm dữ liệu khu vực đặt tại các địa điểm gần
các trung tâm tài chính.
Công nghệ
Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về trung tâm
dữ liệu, bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Điện toán đám mây
+ Xây dựng và làm chủ công nghệ điện toán đám mây,
đa dạng mô hình triển khai và các loại hình dịch vụ cung cấp phục vụ nhu cầu
chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội.
+ Xây dựng hạ tầng điện toán đám mây Chính phủ
(CGC) thống nhất theo mô hình 1+ N trên cơ sở quy hoạch, kết nối đám mây của
các cơ quan nhà nước tại các bộ, ngành, địa phương (AGC) nhằm tạo môi trường để
lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ dùng chung cho Chính phủ số
trên quy mô toàn quốc được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng; kết nối, khai thác
hiệu quả các hệ thống đám mây của doanh nghiệp (EGC) để cung cấp hạ tầng điện
toán đám mây cho Chính phủ số, bảo đảm:
. Đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật phục vụ Chính phủ số.
. Sử dụng công nghệ mở bảo đảm tính minh bạch, tin
cậy và an toàn thông tin mạng.
. Định hướng các doanh nghiệp lớn cung cấp dịch vụ
điện toán đám mây dùng riêng để cung cấp dịch vụ cho Chính phủ phù hợp với tiêu
chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Kết nối nền
tảng cung cấp dịch vụ điện toán đám mây của các nhà cung cấp dịch vụ điện toán
đám mây lớn tại Việt Nam theo mô hình multicloud (đa đám mây).
c) Định hướng phát triển thị trường, dịch vụ và
công nghệ
- Định hướng phát triển thị trường
+ Định hướng phát triển thị trường viễn thông
. Phát triển bền vững thị trường viễn thông, bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh, mỗi thị trường có ít nhất 3 doanh nghiệp tham
gia hoạt động nhằm thúc đẩy cạnh tranh.
. Phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia phát triển viễn thông tiếp tục đổi mới chính sách cấp phép
kinh doanh viễn thông và từng bước cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông mà
nhà nước không cần nắm cổ phần chi phối.
. Nhà nước tiếp tục nắm cổ phần chi phối trong một
số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối
với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực
tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh để phát triển thị trường
viễn thông theo định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo đảm quốc phòng, an ninh
trong hoạt động viễn thông.
. Duy trì 3-4 các tập đoàn, tổng công ty mạnh hoạt
động theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa trong lĩnh vực xây dựng và
phát triển hạ tầng viễn thông, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế số trên cơ sở sử
dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng, nguồn lực và tài nguyên viễn thông. Kiểm soát chặt
chẽ việc tập trung kinh tế và quản lý; phân bổ nguồn lực, tài nguyên viễn thông
một cách hợp lý để chống xu hướng độc quyền trong hoạt động viễn thông.
. Đối với thị trường bán buôn, thúc đẩy phát triển
nhiều loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng như doanh
nghiệp mạng di động ảo (mobile virtual network operator - MVNO), doanh nghiệp
trung gian bán lại dịch vụ... làm đa dạng hóa hệ sinh thái dịch vụ, trong đó ưu
tiên cấp phép cho các doanh nghiệp MVNO triển khai cung cấp dịch vụ gắn với các
hệ sinh thái nhằm thúc đẩy tiêu dùng dữ liệu, dịch vụ IoT.
. Khuyến khích tạo điều kiện cho mọi tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân sử dụng hạ tầng số làm môi trường thực hiện các hoạt động của
mình, thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo ra các giá trị mới.
. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp viễn thông có đủ năng lực, điều kiện mở rộng kinh doanh và đầu tư ra thị
trường nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp và bảo đảm hiệu quả kinh doanh.
+ Định hướng phát triển thị trường mới
. Thúc đẩy phát triển các thị trường dịch vụ mới;
IoT, trí tuệ nhân tạo, thực tại tăng cường (augmented reality - AR), thực tại ảo
(virtual reality - VR), thực tại hỗn hợp (mixed reality - MR), thực tại mở rộng
(extended reality - XR), thanh toán di động.
. Thiết lập quy tắc bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh
phù hợp cho hạ tầng số, đặc biệt cho nền tảng số.
. Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc thiết lập mối
quan hệ kinh tế hài hòa giữa các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng số và các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân sử dụng hạ tầng số để hoạt động.
- Định hướng phát triển dịch vụ
+ Định hướng phát triển dịch vụ viễn thông
. Phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với
xu hướng hội tụ công nghệ và xu hướng dịch chuyển lên điện toán đám mây, đồng
thời thúc đẩy phát triển các dịch vụ ứng dụng viễn thông nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng mạng viễn thông đã được đầu tư.
. Duy trì dịch vụ công ích để thu hẹp khoảng cách số
giữa các vùng miền, các cộng đồng dân cư.
. Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông trên cơ sở
xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông phù hợp với việc phát triển
nhanh chóng của các công nghệ và dịch vụ.
. Tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh
vực chất lượng dịch vụ thông qua việc tiến hành công bố, hợp chuẩn, hợp quy, kiểm
định, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử phạt hành chính một cách nghiêm minh và
kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người dân.
+ Định hướng phát triển dịch vụ mới
. Triển khai cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu mà
trọng tâm là dịch vụ điện toán đám mây đáp ứng nhu cầu của xã hội số.
. Phát triển các nền tảng cung cấp các công nghệ số
lõi (IoT, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, an ninh mạng,...) như một
dịch vụ thiết yếu, đóng vai trò là hạ tầng mềm để phát triển kinh tế, xã hội
trên không gian số, tạo điều kiện cho các nhà phát triển sản phẩm có thể nhanh
chóng phát triển các dịch vụ của mình để cung cấp cho xã hội.
- Định hướng phát triển công nghệ viễn thông
Việc phát triển, ứng dụng công nghệ viễn thông phải
phù hợp với xu hướng chung trên thế giới và phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt
Nam. Thời điểm triển khai đối với một công nghệ mới cần phải được xem xét trên
cơ sở hiệu quả đầu tư, nhu cầu của thị trường, lợi ích của xã hội và mức độ
hoàn thiện của công nghệ.
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới trong triển
khai mạng truy nhập Internet băng rộng bao gồm hệ thống kết nối di động băng rộng
tầm cao (high-altitude platforms); vệ tinh thông lượng cao (high-through put
satellites HTS); vệ tinh quỹ đạo tầm thấp (LEO). Nghiên cứu, đầu tư, ứng dụng
các công nghệ mạng mở (open network), ảo hóa mạng như mạng điều khiển bằng phần
mềm (software defined networking - SDN), ảo hóa chức năng mạng (network
function virtualization - NFV), mạng RAN mở (open RAN).
Thực hiện lộ trình dừng các công nghệ di động cũ và
tập trung triển khai các công nghệ di động 5G và các thế hệ tiếp theo.
Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông di động 5G trên
cơ sở tận dụng mạng viễn thông di động 4G, tăng cường chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn
thông giữa các doanh nghiệp viễn thông di động.
Nghiên cứu công nghệ 6G để Việt Nam có thể là một
trong các quốc gia sớm triển khai công nghệ 6G trên thế giới.
3. Hạ tầng ứng dụng công nghệ
thông tin
Phát triển các nền tảng số nhằm đẩy nhanh tiến
trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở giá trị mới, mang lại lợi
ích rõ ràng cho xã hội. Các nền tảng số được tích hợp sẵn các chức năng về bảo
đảm an toàn thông tin mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng.
Quy mô công trình
Các nền tảng số quy mô quốc gia, phục vụ người dân,
doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức trên quy mô toàn quốc. Quy mô công
trình được tính toán, tổng hợp vào quy mô công trình của trung tâm dữ liệu, hạ
tầng điện toán đám mây.
Định hướng khai thác sử dụng công trình
- Phát triển các nền tảng theo hướng cung cấp dịch
vụ đồng bộ, thông suốt các cấp hành chính để có thể sử dụng tại mọi nơi. Các nền
tảng, ứng dụng và dịch vụ quy mô quốc gia phải được làm trước, làm tốt, làm tập
trung.
- Nền tảng chuyển đổi số quốc gia cung cấp dịch vụ
cho phép tổ chức, cá nhân có thể sử dụng ngay; đơn giản, thuận tiện, linh hoạt
theo yêu cầu; dễ dàng phổ biến trên diện rộng vi tổ chức, cá nhân không cần tự
đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì; càng có nhiều người sử dụng thì chi phí
càng rẻ, lợi ích càng lớn. Phát triển nền tảng số để tối đa hóa lợi ích của
công nghệ mang lại nhưng cũng bảo đảm ngăn chặn và giảm thiểu các rủi ro mà
công nghệ gây ra cho xã hội và người dân.
- Khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành: Đẩy mạnh phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành để dẫn dắt, liên kết, thống nhất toàn bộ dữ liệu trong cơ quan nhà
nước về các ngành, lĩnh vực phục vụ xây dựng, phát triển các ứng dụng, dịch vụ
Chính phủ số bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả. Đẩy mạnh kết nối, tích hợp,
chia sẻ giữa các bộ, ngành, địa phương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia (NDXP), nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
(LGSP), đặc biệt là dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông
tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương sẽ giúp tối đa hóa giá trị
dữ liệu; nâng cao chất lượng dịch vụ công cung cấp cho người dân và doanh nghiệp
theo hướng lấy người dùng làm trung tâm, người dân và doanh nghiệp không phải
cung cấp thông tin thủ công, nhiều lần cho cơ quan nhà nước; tránh đầu tư trùng
lặp, gây lãng phí.
- Thực hiện mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở của
các cơ quan nhà nước: Đẩy mạnh việc cung cấp dữ liệu mở nhằm khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng, khu vực tư trong cung cấp dịch vụ công chất lượng cao,
giải quyết các vấn đề của kinh tế - xã hội; tăng cường hiệu quả của quản trị
công; cải thiện tính minh bạch và độ tin cậy của cơ quan nhà nước; hầu hết các
dữ liệu chủ được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch
vụ giao diện lập trình ứng dụng (API).
- Ưu tiên sử dụng công nghệ số, nền tảng số trong ứng
phó với các tình huống khẩn cấp như sức khỏe cộng đồng, thiên tai, tai nạn, thảm
họa và an sinh xã hội, nâng cao toàn diện khả năng cảnh báo sớm và ứng phó khẩn
cấp; phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu
thực tế, ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết,
các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực như:
tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế,
phát triển giáo dục, nông nghiệp, quản lý trật tự xã hội, trật tự xây dựng...
và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Kiến tạo thể chế theo hướng khuyến khích, sẵn
sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số; thúc đẩy sử
dụng các nền tảng số “Make in Viet Nam” nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Việt
Nam, chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, từ đó, vươn ra thị trường quốc tế. Thúc đẩy
phương thức quản lý mới đối với những mối quan hệ mới phát sinh.
4. An toàn thông tin mạng cho
Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số
a) Giám sát an toàn không gian mạng
Loại công trình
Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Vai trò công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động
giám sát an toàn không gian mạng Việt Nam. Cho phép giám sát, phân tích, xử lý,
điều phối bảo đảm an toàn không gian mạng quốc gia.
Quy mô công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để phục vụ hoạt động
giám sát, bảo đảm an toàn không gian mạng Việt Nam, tối thiểu bao gồm các hệ thống
dưới đây:
- Phát triển hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an
toàn thông tin mạng phục vụ Chính phủ điện tử để kịp thời dự báo, phát hiện, cảnh
báo sớm các cuộc tấn công mạng, sự cố an toàn thông tin mạng.
- Phát triển nền tảng giám sát nội dung thông tin
trên không gian mạng.
- Phát triển hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu lớn
phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Phát triển nền tảng phục vụ mạng lưới điều phối ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng để nâng cao năng lực điều phối và phát triển mạng
lưới.
- Phát triển nền tảng hỗ trợ ngăn chặn tin nhắn
rác, thư điện tử rác và cuộc gọi rác.
- Phát triển hệ thống hỗ trợ tìm kiếm tấn công có
chủ đích vào các hệ thống thông tin tại Việt Nam.
Định hướng khai thác, sử dụng
Phát triển các hệ thống kỹ thuật mang tính nền tảng
với quy mô quốc gia. Cho phép kết nối, chia sẻ dữ liệu. Có khả năng cho phép
các bộ, ngành, địa phương cùng ứng dụng, tham gia sử dụng, khai thác chung.
b) Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
Loại công trình
Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Vai trò công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động
bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa
phương và tập đoàn, tổng công ty nhà nước; các hệ thống kỹ thuật quy mô quốc
gia để điều hành, chỉ huy tập trung.
Quy mô công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để phục vụ hoạt động
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tối thiểu
bao gồm các hệ thống dưới đây:
- Phát triển các hệ thống bảo đảm an toàn thông tin
của các bộ, ngành, địa phương và tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Phát triển nền tảng điều hành, chỉ huy an toàn
thông tin mạng tập trung để tăng cường khả năng kết nối, phân tích dữ liệu lớn,
chia sẻ thông tin rủi ro an toàn thông tin mạng với 100% trung tâm điều hành an
toàn thông tin mạng (SOC) của các cơ quan nhà nước, SOC của các doanh nghiệp viễn
thông, SOC của các tập đoàn, tổng công ty; tăng cường năng lực dự báo sớm và cảnh
báo sớm giúp cơ quan nhà nước ngăn chặn, xử lý kịp thời sự cố an toàn thông tin
mạng, tránh thiệt hại trên diện rộng.
- Phát triển Nền tảng cung cấp dịch vụ Trung tâm điều
hành an toàn thông tin mạng (SOC) đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin
góp phần bảo đảm an toàn thông tin mạng cho quá trình chuyển đổi số quốc gia:
Giúp các bộ, ngành, địa phương giảm 90% khối lượng, thời gian triển khai mô
hình “4 lớp” về bảo đảm an toàn thông tin mạng; nâng cao năng lực bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho các chủ quản hệ thống thông tin.
- Phát triển Hệ thống thao trường mạng phục vụ huấn
luyện, diễn tập, sát hạch an toàn thông tin.
- Phát triển các giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin cho điện toán đám mây dùng chung của Chính phủ, hạ tầng kết nối điện toán
đám mây, phục vụ phổ cập dịch vụ điện toán đám mây.
- Phát triển các Nền tảng, hệ thống, giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin cho các hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, quan trọng của quốc
gia.
- Phát triển các Nền tảng, giải pháp bảo đảm an
toàn thông tin cho chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực như y tế, giáo dục -
đào tạo, thương mại, du lịch, nông nghiệp, hậu cần (logistics), tài nguyên -
môi trường, sản xuất công nghiệp...
Định hướng khai thác, sử dụng
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để sử dụng riêng bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, doanh nghiệp
nhà nước. Có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống quy mô quốc
gia phục vụ hỗ trợ giám sát, điều phối xử lý tập trung.
c) Bảo vệ người dân trên môi trường mạng
Loại công trình
Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Vai trò công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật mang tính nền tảng
nhằm phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn cho người dân, tạo lập niềm tin số và phổ
cập dịch vụ an toàn thông tin cơ bản cho người dân trên môi trường mạng.
Quy mô công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để phục vụ hoạt động
bảo đảm an toàn cho người dân trên môi trường mạng, tối thiểu bao gồm các hệ thống
dưới đây:
- Phát triển ứng dụng truy nhập Internet an toàn
cho người dân.
- Phát triển các ứng dụng, công cụ rà soát, phát hiện
khả năng thiết bị đầu cuối đã bị tấn công mạng, xâm nhập, lây nhiễm mã độc.
- Phát triển các nền tảng phổ cập dịch vụ an toàn
thông tin cơ bản.
- Phát triển các nền tảng tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin cho người sử dụng.
- Phát triển các nền tảng đào tạo, sát hạch trực
tuyến kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin cơ bản cho người sử dụng.
- Phát triển nền tảng hỗ trợ bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng.
- Phát triển hệ thống gán nhãn tín nhiệm mạng cho
website của các cơ quan tổ chức.
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật giám sát, thu thập,
phân tích, phân loại, xử lý thông tin tiêu cực trên môi trường mạng.
- Phát triển năng lực kỹ thuật ngăn chặn nguồn tấn
công mạng, nguồn thông tin vi phạm.
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật giám sát tuân thủ
của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, các doanh nghiệp, tổ chức
cung cấp dịch vụ trên Internet.
Định hướng khai thác, sử dụng
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để sử dụng nhằm mục
đích nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng và phổ cập dịch vụ an toàn thông
tin cơ bản cho người dân. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều có thể hưởng lợi
từ các hệ thống này.
d) Làm chủ và phát triển công nghệ
Loại công trình
Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Vai trò công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật nhằm nâng cao năng
lực quản lý nhà nước và phát triển các công nghệ, sản phẩm, giải pháp an toàn
thông tin mạng.
Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu phát triển hệ sinh thái
sản phẩm an toàn thông tin mạng tiến tới hình thành công nghiệp an toàn thông
tin mạng.
Quy mô công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để phục vụ hoạt động
nghiên cứu, phát triển và làm chủ công nghệ, giải pháp an toàn thông tin mạng,
tối thiểu bao gồm các hệ thống dưới đây:
- Phát triển hệ thống đánh giá, kiểm định an toàn
thông tin.
- Phát triển hệ thống hỗ trợ nghiên cứu, phân tích,
tái hiện sự cố an toàn thông tin mạng.
- Phát triển trung tâm nghiên cứu, phát triển về an
toàn thông tin mạng, tạo môi trường thuận lợi cho nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng mới.
- Phát triển nền tảng rà quét lỗ hổng bảo mật cho
các ứng dụng Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương nhằm phòng ngừa sự
cố mất an toàn thông tin mạng.
Định hướng khai thác, sử dụng
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để sử dụng nhằm kiểm
định, đánh giá an toàn thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và các hệ thống
nền tảng mang tính nghiên cứu, phát triển mà các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đều có thể được hưởng lợi ích, sử dụng hỗ trợ hoạt động bảo đảm an toàn thông
tin.
d) Nâng cao tầm ảnh hưởng quốc tế
Loại công trình
Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Vai trò công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật nhằm phân tích,
chia sẻ thông tin an toàn thông tin mạng. Nâng cao uy tín, ảnh hưởng và vai trò
dẫn dắt của Việt Nam trong khu vực về an toàn thông tin mạng.
Quy mô công trình
Phát triển các hệ thống kỹ thuật để phục vụ hoạt động
nghiên cứu, phát triển và làm chủ công nghệ, giải pháp an toàn thông tin mạng,
tối thiểu bao gồm các hệ thống dưới đây:
Phát triển trung tâm phân tích và chia sẻ thông tin
an toàn thông tin mạng (ISAC) để nâng cao khả năng kết nối, chia sẻ và nâng cao
khả năng hội nhập quốc tế, uy tín quốc gia về an toàn thông tin mạng.
Định hướng khai thác, sử dụng
Cơ quan chức năng về an toàn thông tin mạng của Việt
Nam sử dụng chính đối với hệ thống này. Dữ liệu, thông tin từ hệ thống có thể
được chia sẻ, cung cấp cho các cơ quan, tổ chức (bao gồm cả các quốc gia khác
trong khu vực) nhằm tăng cường sự phối hợp, hợp tác trong công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng.
5. Công nghiệp công nghệ thông
tin
Định hướng phân bổ không gian
- Xây dựng mới từ 2-3 khu công nghệ thông tin tập
trung tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận đến năm 2030,
không bao gồm các khu công nghệ thông tin tập trung được hình thành bằng hình
thức công nhận từ các loại hình khác đã hoạt động, nhằm mục tiêu khuyến khích sự
chuyển dịch các khu công nghiệp và các loại khu khác sang mô hình sản xuất sản
phẩm công nghệ số giá trị gia tăng cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển
xanh bền vững. Định hướng ưu tiên phát triển các khu công nghệ thông tin tập
trung thuộc Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, hướng tới phát triển các
dịch vụ, các sản phẩm công nghệ thông tin giá trị gia tăng cao.
- Xây dựng một số khu công nghệ thông tin tập trung
ở các tỉnh, thành phố có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, phân bổ
không gian theo vùng như sau:
+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc: Tổ chức không
gian phát triển hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung phục vụ sản xuất phần
cứng công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông tại các địa phương Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Bắc Giang.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng: Các địa phương thuộc
khu vực động lực phía Bắc, bao gồm: Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng là
các tiểu vùng đi đầu cả nước về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực công nghệ
thông tin, tập trung phát triển một số ngành sản xuất công nghiệp công nghệ
thông tin và dịch vụ hiện đại như: công nghiệp điện tử công nghệ cao, sản xuất
phần mềm, sản phẩm IoT... tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Xây dựng
Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Quy Nhơn, Khánh Hòa thành trung
tâm lớn của vùng về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và là đầu mối
liên kết của vùng với các vùng kinh tế khác của cả nước.
+ Vùng Đông Nam Bộ: Phát triển vùng Đông Nam Bộ với
hạt nhân là thành phố Hồ Chí Minh về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin và là trung tâm nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng về công nghiệp công nghệ
thông tin của vùng và của cả nước. Khu vực 3 tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa
- Vũng Tàu hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu
tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm IoT,... phục vụ cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số tại Việt Nam.
+ Vùng Tây Nguyên: Xây dựng Buôn Mê Thuột trở thành
trung tâm tiểu vùng Nam Tây Nguyên, thành phố PleiKu trở thành trung tâm tiểu
vùng Bắc Tây Nguyên về phát triển một số dịch vụ, sản phẩm công nghệ số để giải
quyết các bài toán xã hội, chuyển đổi số của khu vực, sản phẩm công nghiệp phần
cứng công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Phát triển thành phố
Cần Thơ thành trung tâm công nghiệp dữ liệu của khu vực, làm trung tâm phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin của vùng, nơi tập trung các dịch vụ và công
nghiệp công nghệ thông tin đa dạng, chất lượng cao tập trung cho công cuộc chuyển
đổi số lĩnh vực nông nghiệp và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu
của vùng.
Loại hình công trình/Vai trò của công trình
Xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung tạo
ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
lĩnh vực công nghệ thông tin hoạt động, góp phần phát triển ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước - ngành công nghiệp công nghệ thông tin. Khu công nghệ thông
tin tập trung cũng là vườn ươm cho doanh nghiệp mới phát triển, cho hoạt động
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Đồng thời, các khu công nghệ thông tin tập trung
còn là những trung tâm đào tạo nhân lực quan trọng cho cả nước nói chung và
ngành công nghệ thông tin nói riêng.
Phát triển phân khu công nghiệp dữ liệu trong khu
công nghệ thông tin tập trung: ưu tiên phát triển, bố trí các phân khu công
nghiệp dữ liệu tại các khu công nghệ thông tin tập trung nằm gần các trung tâm
dữ liệu, có vị trí địa lý giao thông thuận lợi, địa chất ổn định và có nguồn
nhân lực tại chỗ đáp ứng được nhu cầu phát triển khu công nghiệp dữ liệu.
Định hướng khai thác, sử dụng
- Phát triển các khu công nghệ thông tin tập trang
để tạo hệ sinh thái, nâng cao năng lực cạnh tranh và hàm lượng sản phẩm công
nghệ thông tin Việt Nam trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu; cùng với đó là
phát huy các kết quả, giá trị của các khu hoạt động thành công, tạo sự lan tỏa
cho các khu công nghệ thông tin tập trung trên cả nước.
- Phát triển phần cứng công nghệ thông tin, điện tử
- viễn thông: Làm chủ một số thiết bị viễn thông, công nghệ số quan trọng góp
phần chuyển đổi số như các thiết bị mạng 5G và các thế hệ tiếp theo, thiết bị
IoT.
- Phát triển phần mềm: Phát triển các nền tảng, ứng
dụng, giải pháp cho Chính phủ số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Phát triển nội dung số: Xây dựng hệ sinh thái nội
dung số cho người Việt. Dẫn dắt thị trường nội dung số Việt Nam.
- Phát triển dịch vụ công nghệ số: triển khai các
giải pháp, sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam để giải quyết các bài toán xã
hội, chuyển đổi số.
Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
Điều kiện và tiêu chí theo quy định của Chính phủ
và xem xét các tiêu chí bổ sung như sau:
- Ưu tiên phát triển khu công nghệ thông tin tập
trung bảo đảm bền vững, tuân thủ nguyên tắc phát huy thế mạnh địa phương, tạo
điều kiện liên kết phát triển kinh tế vùng, cụm liên kết ngành; không dàn đều
theo địa giới hành chính; tạo vùng động lực mới theo các hành lang kinh tế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, nâng cao giá trị gia tăng và thân thiện
với môi trường.
- Khu công nghệ thông tin tập trung thúc đẩy phát
triển các sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin Make in Viet Nam; phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin tại khu vực làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội
tại địa phương
- Đưa ra khỏi quy hoạch những khu công nghệ thông
tin tập trung không triển khai hoặc không còn phù hợp với yêu cầu phát triển;
giảm diện tích đối với các khu chậm triển khai theo định hướng, chiến lược, quy
hoạch đã được phê duyệt, không mang lại hiệu quả đầu tư và gây lãng phí tài
nguyên đất đai.
- Mức độ đồng bộ với phát triển đô thị, dịch vụ,
phân bố dân cư và nhà ở trong một phương án tổng thể, để thuận lợi cho việc thu
hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Ưu tiên hình thành các khu công nghệ thông tin tập
trung hoặc thành viên chuỗi công viên phần mềm gần các trung tâm dữ liệu, các
trường đại học nhằm thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao.
Định hướng sử dụng đất
Căn cứ theo Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025),
đất dành cho khu công nghệ thông tin tập trung thuộc quỹ đất dành cho khu công
nghệ cao, khu công nghiệp, đất phi nông nghiệp.
Gắn và phát huy được lợi thế so sánh của địa
phương; thúc đẩy được liên kết vùng; tạo được động lực mới theo các hành lang
kinh tế; tạo được chuyển dịch chất lượng tăng trưởng của địa phương.
V. ĐỊNH HƯỚNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT
Việc bố trí sử dụng đất cho phát triển kết cấu hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia.
Khuyến khích gắn kết các công trình hạ tầng thông
tin và truyền thông với các công trình phát triển công nghiệp công nghệ số,
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số theo hướng hình thành hệ sinh thái để nâng
cao hiệu quả khai thác các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và bảo
đảm quốc phòng an ninh. Các địa phương căn cứ nhu cầu phát triển, quy hoạch tỉnh
và các quy định có liên quan để bố trí diện tích đất phù hợp.
VI. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật để khuyến khích đổi mới, sáng tạo, huy động đa dạng nguồn lực
phát triển hạ tầng, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực thông tin, truyền
thông và bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
b) Nhóm giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách về
kích cầu nội địa
Xây dựng chính sách khuyến khích, thúc đẩy các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân sử dụng các nền tảng dịch vụ điện toán
đám mây do doanh nghiệp Việt Nam cung cấp.
c) Nhóm giải pháp thúc đẩy liên kết, phát triển hạ
tầng thông tin và truyền thông đồng bộ với các lĩnh vực khác
- Xây dựng chính sách quy định phối hợp, chia sẻ, sử
dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông với các kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội để tăng hiệu quả đầu tư, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia.
- Chính sách cho phép trung tâm dữ liệu được áp dụng
cơ chế mua điện trực tiếp tại nguồn.
- Chính sách khuyến khích và bắt buộc sử dụng các nền
tảng số quốc gia dùng chung, thúc đẩy việc kết nối, liên thông dữ liệu nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác hạ tầng, tiết kiệm nguồn lực xã hội.
- Triển khai Quy hoạch sử dụng đất quốc gia trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả hạ tầng mạng
bưu chính công cộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu và các khu công nghệ thông tin tập
trung giai đoạn 2021 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo.
d) Nhóm giải pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Thống nhất nhận thức từ trung ương tới địa phương
về bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, trong đó Ban Chỉ đạo An toàn, An ninh mạng quốc gia điều phối chung
sự phối hợp giữa 4 lực lượng (các Bộ: Công an, Quốc phòng, Thông tin và Truyền
thông và Ban Tuyên giáo Trung ương). Các lực lượng này chủ động, phối hợp thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh
nghiệp trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng. Người đứng
đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng, chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng
tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện hiệu quả. Phát huy sự tham gia có hiệu quả
của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh
mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.
- Hình thành Thế trận An ninh nhân dân trên không
gian mạng kết hợp chặt chẽ với Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.
Hoàn thiện chính sách bảo vệ an ninh quốc gia, lợi ích của của đất nước trên
không gian mạng. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp lý làm cơ sở để phối hợp
giữa các cơ quan thực thi nhiệm vụ của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan quản
lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh
doanh trong công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng. Nghiên cứu, xây dựng ban hành
cơ chế dùng chung các hạ tầng đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng giữa
cơ quan quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chức năng của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
- Nâng cao năng lực tự chủ về an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng. Chú trọng huy động nguồn lực đa dạng để nâng cao năng lực nghiên
cứu về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; đẩy mạnh đầu tư hạ tầng an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng; thúc đẩy ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng phục vụ mục tiêu an ninh, quốc phòng theo hướng
cho phép kết hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội để nhanh chóng tiến tới
làm chủ công nghệ cốt lõi trong an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
trong quá trình lựa chọn, triển khai các dịch vụ, công nghệ cho cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông; ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn thông tin mạng, an
ninh mạng Việt Nam. Có quy định bảo vệ các hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia từ giai đoạn thiết kế, xây dựng, phát triển, vận hành và sử dụng. Bảo đảm
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận
hành, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông (bao gồm xây dựng các hệ
thống chuyên dụng như Trung tâm An ninh mạng quốc gia,...).
- Tổ chức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để phát triển
kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô
tuyến điện.
- Huy động nguồn lực phục vụ phát triển an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng quốc gia; Bố trí kinh phí chi cho an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chú trọng xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật
và triển khai các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông
tin, an ninh mạng; xây dựng đội ngũ nhà khoa học, kỹ sư, tài năng trẻ an toàn
thông tin, an ninh mạng chất lượng cao. Triển khai Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực
an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” và Đề án “Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong đó
ưu tiên hợp tác với các quốc gia là đối tác chiến lược, các tổ chức quốc tế lớn,
có uy tín nhằm nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trong lĩnh vực an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng trên trường quốc tế thông qua việc chủ động, tích
cực, tham gia có trách nhiệm trong việc xây dựng các quy định chung, khuyến nghị
về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
2. Giải pháp về khoa học và công
nghệ, môi trường
- Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu phát triển, làm chủ các công nghệ mới như: Mạng viễn thông thế hệ mới,
IoE (Internet of Everything), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và
công nghệ chuỗi khối (blockchain)... hợp tác với các cơ sở nghiên cứu trong và
ngoài nước, mua, nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến; khuyến khích, hỗ trợ hoạt
động đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ,...
- Xây dựng hạ tầng số và kết nối băng rộng đến mọi
người dân và doanh nghiệp; phát triển các nền tảng số thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
cung cấp công nghệ như dịch vụ như: các nền tảng số trí tuệ nhân tạo, IoT, phân
tích dữ liệu, thanh toán số... để hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về hạ tầng
thông tin và truyền thông; Hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, chia sẻ, sử dụng
chung các nền tảng số quốc gia bảo đảm an toàn, sử dụng hiệu quả tài nguyên dữ
liệu:
+ Áp dụng các công nghệ tiên tiến tại mạng bưu
chính công cộng như: xếp dỡ tự động, nâng chuyển tự động, lưu bưu gửi tự động,
phân loại, chia chọn tự động, hệ thống thiết bị IoT... nhằm hỗ trợ mạng bưu
chính của các doanh nghiệp khác kết nối vào hệ thống, thống nhất toàn trình, tận
dụng tối đa nguồn lực, giảm chi phí hậu cần quốc gia, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, cạnh tranh trong chuỗi cung ứng quốc tế.
+ Dừng triển khai công nghệ viễn thông di động thế
hệ cũ theo lộ trình và quy hoạch lại băng tần số vô tuyến điện để sử dụng cho hệ
thống di động thế hệ tiếp theo. Từ năm 2025 tập trung phát triển mạng thông tin
di động thế hệ thứ 5 (5G). Phân bổ tài nguyên viễn thông (tần số, kho số, tên
miền,...) theo cơ chế thị trường đủ để bảo đảm cung cấp chất lượng dịch vụ viễn
thông ngang tầm khu vực và thế giới.
+ Nghiên cứu, lựa chọn tiêu chuẩn phát thanh số quốc
gia theo tiêu chí tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng hiện có, giảm thiểu chi phí đầu
tư và khai thác; phù hợp với quy hoạch sử dụng phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia của Việt Nam; phù hợp với khuyến cáo của các tổ chức phát thanh, truyền
hình, viễn thông quốc tế; được các nước, các tổ chức, các đài phát thanh, truyền
hình trên thế giới chấp nhận và áp dụng rộng rãi.
+ Quy định các thành phần của hạ tầng thông tin và
truyền thông phải bảo đảm an toàn thông tin, đáp ứng các tiêu chí về phòng, chống
thiên tai ngay từ khâu thiết kế, sản xuất, chế tạo.
+ Phát triển cơ sở hạ viễn thông, hạ tầng số phải
đáp ứng, chịu đựng được cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với đặc thù thiên tai của
từng vùng, địa phương để bảo đảm phát triển bền vững; góp phần phát triển
ngành, phát triển kinh tế - xã hội và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn xanh khi đầu tư mới
hoặc nâng cấp trung tâm dữ liệu để bảo đảm tiêu chí xanh và hiệu quả đầu tư
trung tâm dữ liệu quốc gia được quy hoạch.
- Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm nhằm
phát triển các sản phẩm trọng điểm Make in Viet Nam phục vụ Chính phủ số, kinh
tế số, xã hội số, chuyển đổi số, sản xuất thông minh, nông nghiệp thông minh...
3. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học -
công nghệ.
- Ưu tiên phát triển các khu công nghệ thông tin tập
trung gần các đô thị khoa học, các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu, các
trung tâm dữ liệu lớn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo sự gắn kết
giữa nhà trường - doanh nghiệp - khu công nghệ thông tin tập trung.
- Nghiên cứu, ban hành các tiêu chí đổi mới chương
trình đào tạo để thích ứng với sự phát triển của công nghệ, của ngành Thông tin
và Truyền thông; xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo để bảo đảm nguồn lực
đủ về số lượng và chất lượng.
4. Giải pháp phát triển thị trường,
dịch vụ
Tạo lập và quản lý tốt thị trường nhằm bảo đảm cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp có hạ tầng và không có hạ tầng, tạo động
lực để doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong cung cấp dịch vụ thông tin và truyền
thông.
5. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
a) Giải pháp chung
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông. Tái cơ cấu đầu tư công theo hướng tập trung cho đầu
tư hạ tầng thông tin và truyền thông. Phân bố nguồn vốn đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm vào các công trình động lực, có tính lan tỏa, kết nối giữa các phương thức,
có tính đến cân đối giữa các vùng miền.
- Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đầu tư các trung
tâm dữ liệu quốc gia. Các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia và trung
tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng phục vụ đa mục tiêu do doanh nghiệp đầu tư.
Các trung tâm dữ liệu khác sử dụng nguồn vốn phù hợp của chủ đầu tư, tuân thủ
quy hoạch đã được phê duyệt.
- Huy động nguồn lực xã hội trong việc xây dựng hạ
tầng thông tin và truyền thông theo hướng các doanh nghiệp cùng đầu tư, sử dụng
chung hạ tầng, đặc biệt là phát triển các nền tảng bưu chính số quốc gia, xây dựng
các trung tâm bưu chính khu vực và vùng, hạ tầng băng rộng và các trung tâm dữ
liệu; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động dùng chung như: cột
anten, cột treo cáp, cống, bể, cáp,… Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách về vốn,
đầu tư, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh phù hợp để thu hút đầu tư hạ
tầng số, hạ tầng bưu chính. Ngoài doanh nghiệp bưu chính do Nhà nước chỉ định,
huy động các doanh nghiệp có tiềm lực trên thị trường, các doanh nghiệp hiện
đang tham gia vào phân khúc giao hàng chặng cuối.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn
2021-2025.
- Hỗ trợ kinh phí từ quỹ dịch vụ viễn thông công
ích cho các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ dân thuộc vùng khó khăn và các đối tượng
chính sách xã hội khác có kết nối băng rộng, điện thoại thông minh. Hỗ trợ kinh
phí cho các doanh nghiệp triển khai hạ tầng số tại khu vực khó khăn, vùng sâu,
vùng xa. Cải thiện mức độ dễ dàng sử dụng của mạng lưới thông tin và truyền
thông ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia
xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số quốc gia, tiến tới hình
thành thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh số nhằm cung cấp các dịch vụ
phát thanh chất lượng cao và các dịch vụ giá trị gia tăng theo hướng hội tụ
công nghệ và đa phương tiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thính giả.
b) Giải pháp huy động vốn ngoài ngân sách
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
hạ tầng thông tin và truyền thông theo các hình thức PPP, BT, BOT... Mở rộng hình
thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá
nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Đổi mới, tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu
tư vào các lĩnh vực hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Ban hành cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp đầu
tư phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông được tiếp cận tín dụng một cách
thuận lợi. Nghiên cứu triển khai chương trình tín dụng ưu đãi (chương trình cho
vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu đãi) để đầu tư phát triển mới hạ tầng
thông tin và truyền thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp
cận, sử dụng bình đẳng hạ tầng thông tin và truyền thông với chi phí hợp lý.
- Thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng
tạo, quỹ đầu tư mạo hiểm trong và ngoài nước để xây dựng hệ sinh thái công nghiệp
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và ưu tiên sử dụng các sản phẩm công
nghiệp công nghệ thông tin Make in Viet Nam tại các khu công nghệ thông tin tập
trung.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Chủ động, tích cực tham gia hoạt động của các tổ
chức quốc tế và khu vực liên quan đến phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông mà Việt Nam là thành viên; sẵn sàng phát huy vai trò đi đầu trong những
lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh; tham gia chủ động, tích cực vào việc xây dựng
các khuôn khổ pháp lý, tiêu chuẩn, nguyên tắc quốc tế mới về hạ tầng thông tin
và truyền thông phù hợp với mục tiêu và lợi ích của Việt Nam.
- Hợp tác quốc tế để bắt kịp các xu thế phát triển
trên thế giới, kinh nghiệm quản lý, phát triển trong lĩnh vực hạ tầng thông tin
và truyền thông trên thế giới.
- Xúc tiến đầu tư, tập trung thúc đẩy thu hút các tập
đoàn công nghệ lớn từ các đối tác chiến lược trong số các cường quốc về thông
tin và truyền thông.
- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và
triển khai các cam kết về công nghệ thông tin trong các hiệp định thương mại
trong tương lai mà Việt Nam tham gia.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch hạ tầng thông
tin và truyền thông, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị
xã hội, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện.
- Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ quá trình thực hiện
quy hoạch giữa trung ương và địa phương, bảo đảm các quy hoạch địa phương phải
tuân thủ các định hướng của quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông; phối hợp
giữa các bộ, ngành để xử lý các vấn đề liên ngành, bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ và hiệu quả của quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Thực hiện quản lý quy hoạch dựa trên dữ liệu. Tổ
chức việc thống kê, thu thập số liệu chính xác, phân tích, dự báo chính xác sự
phát triển của thị trường. Định kỳ hàng năm rà soát việc triển khai quy hoạch,
các nội dung liên quan đến ngành trong quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch địa phương. Kịp thời đề xuất bảo đảm thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung quy hoạch.
- Kết nối với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác
theo Điều 41 của Luật Quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và tổ chức thực hiện Quy
hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông. Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy
hoạch, rà soát, điều chỉnh Quy hoạch theo quy định. Công bố Quy hoạch theo quy
định.
- Phát triển hệ thống thông tin quản lý chiến lược,
quy hoạch ngành thông tin và truyền thông, cung cấp dữ liệu có liên quan để cập
nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Tổ chức lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành để ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành.
- Phối hợp với các bộ ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các tỉnh hướng dẫn các biện pháp phòng, chống thiên tai đối với cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện Quy hoạch.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm sự
liên kết đồng bộ giữa các Quy hoạch ngành mình phụ trách với Quy hoạch này.
- Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả
các mục tiêu của quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của từng ngành và địa phương.
- Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ có liên quan theo Quy hoạch
này.
- Tổ chức xây dựng các hệ thống công nghệ số, nền tảng
số phục vụ chuyển đổi số của các ngành, lĩnh vực.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp đặc biệt các
doanh nghiệp có vốn nhà nước xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, bố trí nguồn vốn để thực hiện Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương;
tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng liên ngành, quản lý chặt chẽ quỹ đất phục
vụ triển khai quy hoạch.
- Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa
bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch này. Cập nhật nội
dung quy hoạch địa phương bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông địa phương theo Quy hoạch này.
- Chủ động triển khai, ưu tiên ứng dụng công nghệ số,
hạ tầng thông tin và truyền thông, an toàn thông tin mạng... để nâng cao chất
lượng lập, triển khai, quản lý các dự án nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị
thông minh...
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm:
chủ trì, chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa
phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về Quy hoạch này.
5. Các tập đoàn, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thông
tin và truyền thông
Các tập đoàn, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thông tin
và truyền thông xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển của
mình phù hợp với Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đầu tư, nâng cấp và mở rộng hạ tầng thông tin và
truyền thông để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát và tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu; VT, KSTT (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
(Kèm theo Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. Nhóm các dự án hạ tầng
thông tin và truyền thông ưu tiên đầu tư do Bộ Thông tin và truyền thông chủ trì
STT
|
Nhóm dự án
|
Phân kỳ đầu tư
|
2021-2025
|
2026-2030
|
1
|
Nhóm dự án hạ tầng bưu chính, bao gồm cả các dự
án phục vụ quản lý nhà nước về bưu chính.
|
X
|
X
|
2
|
Nhóm dự án hạ tầng số, bao gồm cả các dự án phục
vụ quản lý nhà nước về viễn thông
|
X
|
X
|
3
|
Nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm
cả các dự án phục vụ quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
|
X
|
X
|
4
|
Nhóm dự án công nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm
cả các dự án phục vụ quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin
|
X
|
X
|
5
|
Nhóm dự án an toàn thông tin mạng, an ninh mạng,
bao gồm cả các dự án phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng, an
ninh mạng
|
X
|
X
|
II. Nhóm các dự án hạ tầng
thông tin và truyền thông ưu tiên đầu tư do các Bộ, ngành, địa phương (Bộ,
ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố) chủ trì
STT
|
Nhóm dự án
|
Phân kỳ đầu tư
|
2021-2025
|
2026-2030
|
1
|
Nhóm dự án hạ tầng số, bao gồm cả các dự án phục
vụ quản lý nhà nước về viễn thông
|
X
|
X
|
2
|
Nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm
cả các dự án phục vụ quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
|
X
|
X
|
3
|
Nhóm dự án công nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm
cả các dự án phục vụ quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin
|
X
|
X
|
4
|
Nhóm dự án an toàn thông tin mạng, an ninh mạng,
bao gồm cả các dự án phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng, an
ninh mạng
|
X
|
X
|
III. Nhóm các dự án hạ tầng
thông tin và truyền thông ưu tiên đầu tư do các doanh nghiệp thực hiện
STT
|
Nhóm dự án
|
Phân kỳ đầu tư
|
2021-2025
|
2026-2030
|
1
|
Nhóm dự án hạ tầng bưu chính
|
X
|
X
|
2
|
Nhóm dự án hạ tầng số, bao gồm cả các dự án cung
cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về viễn thông
|
X
|
X
|
3
|
Nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin
|
X
|
X
|
4
|
Nhóm dự án công nghiệp công nghệ thông tin
|
X
|
X
|
5
|
Nhóm dự án an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
|
X
|
X
|