ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2559/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 25 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg
ngày 21/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển công nghiệp sinh học đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 44/TTr-SKHCN ngày
05 tháng 09 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển công nghiệp
sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến
2030 (kèm theo Chương trình).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ KHCN;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành(20);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH; Báo BD; Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Lượng, Huy), Dg, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2559/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Thực hiện Kết luận số 06-KL/TW ngày
01/9/2016 của Ban Bí thư khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học (CNSH) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày
21/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
công nghiệp sinh học đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương
trình Phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017
- 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. TỔNG KẾT TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CNSH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong nhiều năm qua, vấn đề phát triển
công nghệ sinh học đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Năm 2005, Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 về việc đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22/7/2005 về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Đối với Bình Dương, Tỉnh ủy đã quan
tâm chỉ đạo về việc đẩy mạnh phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Công văn số 815-CV/TU ngày 29/3/2005
và Công văn số 39-CV/TU ngày 02/3/2006). Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Chương trình hành động về phát triển công nghệ sinh học giai đoạn 2006
- 2010 của tỉnh Bình Dương (theo Quyết định số
133/2006/QĐ-UBND ngày 19/5/2006), năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt
Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 (kèm
theo Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 19/8/2008); Đề án ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học trong nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 (Kèm theo Quyết định
số 3381/QĐ-UBND ngày 29/10/2008); Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học trong bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2009 -
2010 (kèm theo Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày 23/6/2009).
Thực hiện chương trình hành động và
các đề án do UBND tỉnh phê duyệt, việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH trên địa bàn
tỉnh đã được triển khai và mang lại một số kết quả như sau:
1. Kết quả nghiên cứu ứng dụng
CNSH tại các trường đại học, cơ sở nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02/08
Trường đại học (Bình Dương và Thủ Dầu Một) và 04/05 cơ sở nghiên cứu trực thuộc
cơ quan trung ương (Trung tâm CNSH Chăn nuôi, Trung tâm nghiên cứu và phát triển
chăn nuôi gia súc lớn - Viện Chăn nuôi; Viện nghiên cứu Mía Đường - Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam; Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Nam Bộ -
Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ) có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNSH và đạt
được một số kết quả như sau:
- Trường Đại học Thủ Dầu Một đã thực
hiện một số nghiên cứu có liên quan ứng dụng vi sinh vật trong xử lý môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng trừ bệnh thực vật; tuyển chọn và bảo tồn một số giống động thực vật; phát triển vật liệu
nano ứng dụng trong y học; sản xuất thực phẩm chức năng,... Trong đó có nhiều sản
phẩm, quy trình đủ điều kiện chuyển giao triển khai ứng dụng
như: Quy trình nuôi trồng nấm trùng thảo Cordyceps militaris; Sản phẩm
cao và rượu từ Đông trùng hạ thảo; Chế phẩm bào tử nấm Trichoderma trị bệnh nấm hồng trên cây cao su; Chế
phẩm men tiêu hóa hỗ trợ tiêu hóa cho vật nuôi,... Trong thời gian qua, trường
đã chuyển giao kết quả nghiên cứu về sản phẩm đông trùng hạ
thảo cho doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
- Trường Đại học Bình Dương thực hiện
một số nghiên cứu trong lĩnh vực vi sinh như phân lập và tuyển chọn vi sinh vật
có khả năng sinh enzyme; nghiên cứu chiết xuất beta-chitosan từ mai mực,...
- Trung tâm CNSH Chăn nuôi đã thực hiện
nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật trong lên men chế biến thức ăn cho gia súc và
chuyển giao cho một số địa phương ngoài tỉnh.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển
chăn nuôi gia súc lớn với chức năng nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công
nghệ về gia súc lớn (động vật nhai lại), cây thức ăn và đồng cỏ, trong thời
gian qua đã thực hiện bảo tồn và nhân giống bò thịt, dê
lai hướng thịt, dê cao sản phục vụ công tác chăn nuôi ở nhiều địa phương.
- Viện nghiên cứu Mía Đường: ứng dụng
nuôi cấy mô thực vật trong nhân giống, chọn tạo và phục tráng giống mía; ứng dụng
sinh học phân tử trong đánh giá đa dạng di truyền và nghiên cứu chọn tạo giống
mía tốt, ...
- Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật
lâm nghiệp Nam Bộ: ứng dụng nuôi cấy mô trong nhân giống một số loại cây lâm
nghiệp có giá trị.
2. Kết quả ứng dụng CNSH trong một
số lĩnh vực, ngành
2.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp
Chủ yếu triển khai ứng dụng những
thành tựu có liên quan công nghệ sinh học như thông qua các dự án chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật như: chuyển giao mô hình trồng nấm ăn thương phẩm và phát triển được
một số cơ sở trồng nấm trên địa bàn tỉnh (Phú Giáo, Bến
Cát và Thuận An) 1; giới thiệu đến người dân quy trình sản
xuất cá rô phi đỏ đơn tính đực; ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất phân hữu
cơ, thực phẩm dùng cho chăn nuôi; ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi
heo; ứng dụng các chế phẩm vi sinh, chế phẩm dẫn dụ côn trùng, ứng dụng công
nghệ sinh học trong nhân giống cây trồng, ...Ngoài ra, CNSH còn được ứng dụng
trong công tác chẩn đoán, kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
Theo báo cáo thống kê của ngành nông
nghiệp2, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 32 doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất có ứng dụng sinh học trong hoạt động sản xuất, chủ yếu là doanh
nghiệp sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm phục vụ nông nghiệp.
2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến
Theo thống kê do Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh cung cấp3, hiện nay trên địa bàn tỉnh có
khoảng 130 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm, nông sản, thức ăn chăn nuôi, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược liệu theo thông tin đăng ký kinh doanh.
Thông tin rà soát của Sở Tài nguyên
và Môi trường4 cho biết hiện nay trên địa bàn tỉnh không
có doanh nghiệp ứng dụng sinh học, công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
y dược và môi trường, các doanh nghiệp có ứng dụng sinh học trong sản xuất chủ
yếu trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm, sản xuất thực phẩm
chức năng.
2.3. Trong lĩnh vực y tế
Đến thời điểm hiện tại, theo thông
tin phản hồi của ngành y tế5 trên địa bàn tỉnh chưa tiến
hành đề án nghiên cứu hay ứng dụng sinh học, công nghệ sinh học trong lĩnh vực
y dược. Theo danh sách các doanh nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp,
trên địa bàn tỉnh không có doanh nghiệp trong lĩnh vực y dược
có ứng dụng sinh học, công nghệ sinh học. Hiện nay, tại các cơ sở y tế, việc ứng dụng sinh học, công nghệ sinh học được triển khai ở các khâu
xét nghiệm, chẩn đoán bệnh (nuôi cấy vi sinh vật, sử dụng các bộ KIT sẵn có).
2.4. Trong lĩnh vực môi trường
CNSH được ứng dụng trong việc xử lý
nước thải ở các nhà máy, trạm xử lý nước thải ở các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh, sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ rác thải. Theo báo cáo của ngành môi
trường, trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp hoạt động ứng dụng CNSH trong
lĩnh vực môi trường.
3. Một số nhận xét, đánh giá
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 02 trường
đại học và 04 cơ sở nghiên cứu có triển khai những hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
trong lĩnh vực sinh học, công nghệ sinh học, trong đó có cơ sở nghiên cứu của
cơ quan cấp trên đã được đặt tại Bình Dương trong một thời gian dài. Việc tạo sự
kết nối, phối hợp giữa các đơn vị ở địa phương và các cơ sở nghiên cứu này đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh
vực CNSH, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tuy nhiên, trong
thời gian qua, công tác này chưa được quan tâm đúng mức.
Việc đầu tư tăng cường tiềm lực khoa
học và công nghệ và hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ các trường đại
học, tạo cầu nối giữa đơn vị nghiên cứu
- doanh nghiệp chưa được triển khai đồng bộ và hiệu quả,
chưa thể hiện được hết vai trò cầu nối mang tính chiến lược
của nhà nước.
Tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, mặc
dù khoa Công nghệ sinh học mới được thành lập nhưng đã thể hiện được năng lực
thực hiện những nghiên cứu mang tính ứng dụng, trong năm vừa qua, nhà trường đã
chuyển giao kết quả nghiên cứu về sản phẩm đông trùng hạ thảo cho doanh nghiệp
để thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, nhà trường
còn có tiềm năng trong việc thực hiện những nghiên cứu ứng dụng được đặt hàng từ
nhu cầu thực tế sản xuất và cuộc sống.
Công nghệ sinh học được xem là một
trong những ngành khoa học và công nghiệp sáng tạo nhất, và do đó, dễ biến động
và khó đoán trước. Công nghiệp sinh học được hình thành và phát triển trên nền tảng ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, sinh học vào sản
xuất sản phẩm ở quy mô công nghiệp. Có thể nói, công nghiệp sinh học là một
ngành công nghiệp công nghệ cao với những sản phẩm điển hình như vaccine, chế
phẩm sinh học, liệu pháp gene trong điều trị bệnh,...
Bình Dương là một tỉnh thu hút đầu tư
khá hiệu quả, trên địa bàn tỉnh có nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư tại các khu, cụm
công nghiệp nhưng số lượng doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất ứng dụng công nghệ sinh học theo thống kê của các sở
ngành là rất thấp, đặc biệt không có doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi
trường, y dược có ứng dụng công nghệ sinh học; ứng dụng CNSH trong lĩnh vực
nông nghiệp còn hạn chế cả ở quy mô và sản phẩm mặc dù đây là những lĩnh vực tiềm
năng đối với ngành công nghiệp sinh học.
Để phục vụ mục tiêu phát triển ngành
công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình phát triển công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2017 - 2020, tầm nhìn 2030, trong đó chú trọng những vấn đề sau:
- Xác định công nghiệp sinh học là
ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường đầu tư tiềm lực cho
nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực CNSH; thúc đẩy hình thành và phát triển
doanh nghiệp khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ sinh học;
- Tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường
thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp đầu tư và sản xuất sản phẩm từ công nghệ
sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường.
II. MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhiệm vụ chủ yếu cần tổ
chức thực hiện để thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
sinh học vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, thúc đẩy khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực CNSH, nâng cao mức đóng góp của ngành
khoa học này vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Sản xuất được một số sản phẩm chủ lực,
thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
- Phát triển được một số doanh nghiệp
công nghệ sinh học và tạo lập thị trường thuận lợi, thông thoáng để các doanh
nghiệp này sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ công nghệ sinh học.
- Đào tạo đủ nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ về công nghệ sinh học có chất lượng cao, giàu năng lực sáng tạo và
có khả năng làm chủ công nghệ.
- Xây dựng được 01 (một) trung tâm
ươm tạo công nghệ sinh học phục vụ hoạt động khởi nghiệp và tăng cường tiềm lực
phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học phục vụ cho hệ thống cơ quan nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ về công nghệ sinh học.
3. Mục tiêu đến năm 2025, tăng 20% số
lượng doanh nghiệp công nghiệp sinh học, góp phần đóng góp tối thiểu 5% GDP từ
công nghiệp sinh học; xây dựng được các trung tâm công nghệ sinh học, các phòng
thí nghiệm trọng điểm có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát
triển công nghiệp sinh học và kiểm định an toàn sinh học.
4. Mục tiêu đến năm 2030, phát triển
tăng tối thiểu 50% các doanh nghiệp công nghiệp sinh học trong các ngành, lĩnh
vực đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế; góp phần đạt tối thiểu 7% GDP từ công nghiệp
sinh học; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp công nghiệp
sinh học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành công nghệ sinh học,
chú trọng đào tạo chuyên gia đầu ngành chủ động phát triển công nghệ phục vụ
công nghiệp sinh học.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Phổ biến, giới thiệu những thành
tựu ứng dụng CNSH trong sản xuất và đời sống
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền chủ trương, chính sách quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển công
nghệ sinh học; phổ biến thành tựu, kiến thức mới về công nghệ sinh học, các mô
hình ứng dụng, tổ chức nhân rộng các mô hình này một cách có hiệu quả vào thực
tế sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến các kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp công nghiệp
sinh học trong các lĩnh vực.
- Tuyên truyền khuyến khích sử dụng
các sản phẩm công nghiệp sinh học sản xuất trong nước và xây dựng thương hiệu
Việt Nam.
2. Nâng cao năng lực nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ của các cơ sở nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, thu hút đội ngũ cán bộ chuyên ngành công nghệ sinh học để
đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ sinh học.
- Tổ chức đào tạo lại cho các cán bộ
khoa học kỹ thuật đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhưng trước
đây không được đào tạo chuyên sâu về công nghệ sinh học; tăng cường tổ chức các
lớp tập huấn về chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công
nghệ sinh học cho các cơ sở sản xuất và địa phương.
- Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Bình
Dương về cơ bản sẽ tự đào tạo đủ số cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, có chuyên môn
để có thể quản lý, ứng dụng và phát triển các hoạt động liên quan đến công nghệ
sinh học.
3. Xây dựng chính sách hỗ trợ, tài
trợ sản xuất thử nghiệm, phát triển sản phẩm CNSH, chuyển giao công nghệ, kết
quả nghiên cứu của các cơ sở nghiên cứu trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và
ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống cũng như đầu tư phát triển
ngành công nghiệp sinh học ở trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ hiện đại
trong sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản xuất các
sản phẩm công nghiệp sinh học thuộc các ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao năng lực các tổ chức khoa
học và công nghệ, các trung tâm kiểm định an toàn sinh học, các phòng kỹ thuật
công nghệ của các công ty để có đủ khả năng tiếp cận, nghiên cứu, triển khai các
công nghệ mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học.
4. Đầu tư tăng cường tiềm lực khoa
học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học
Nghiên cứu, đề xuất thành lập Trung
tâm ươm tạo CNSH làm tiền đề phát triển hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực CNSH, thúc đẩy chuyển giao thành tựu CNSH ứng dụng trong sản xuất,
đời sống.
5. Bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu bảo tồn hệ động thực vật
có giá trị, nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh6
trước nguy cơ mất nguồn gen do phát triển công nghiệp, đồng thời xây dựng kế hoạch
phát triển nguồn gen đặc hữu này để nâng cao giá trị kinh tế.
- Xây dựng và triển khai áp dụng các
mô hình bảo tồn và phát triển các loài cây trồng, cây ăn trái, cây dược liệu, vật nuôi bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế.
6. Xây dựng và phát triển ngành
công nghiệp sinh học
- Hình thành và phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực chế
biến nông, lâm, thủy, hải sản; sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước chấm; sản
xuất các axit amin, axit hữu cơ, enzym công nghiệp, phụ gia thực phẩm; sản xuất
các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc trừ sâu sinh học
các loại vắc-xin phòng bệnh cho người và gia súc, thuốc chữa bệnh, kháng sinh
và các loại dược phẩm khác; sản xuất các chế phẩm vi sinh để xử lý rác thải, nước
thải, khí thải, làm sạch nước sinh hoạt và các sự cố môi trường.
- Tạo lập thị trường thông thoáng,
thuận lợi, phát triển thêm các ngành công nghiệp phụ trợ; khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên
tiến trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh
các sản phẩm.
7. Chú trọng đa dạng hóa các nguồn
lực đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, công nghiệp sinh học theo
cơ chế thị trường
- Xác định ngành sản xuất các sản phẩm
sinh học là ngành ưu tiên thu hút đầu tư trong chiến lược phát triển công nghiệp
của tỉnh. Chú trọng xúc tiến, thu hút đầu tư và đảm bảo môi trường sản xuất
kinh doanh thuận lợi, thông thoáng để khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
tư dự án sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ các sản phẩm sinh học.
- Có chính sách thu hút và khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư các công nghệ sinh học hiện đại,
thân thiện với môi trường. Ưu tiên cho các dự án đầu tư xây dựng các khu, vùng
nông nghiệp công nghệ cao trong tỉnh.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp
trên địa bàn tỉnh ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học tiên tiến ở trong nước
và ngoài nước đồng thời tiếp nhận chuyển giao công nghệ
sinh học. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư đổi mới công
nghệ và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất.
8. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế về công nghệ sinh học
- Tạo điều kiện, có chính sách hỗ trợ
cho các Sở, ngành, các trường trên địa bàn tỉnh trong việc học tập, trao đổi,
tiếp thu, ứng dụng những thành tựu về công nghệ sinh học.
- Tham gia, tổ chức các hội thảo nhằm
giới thiệu các thành tựu trong lĩnh vực công nghệ sinh học, tạo cơ hội giao
lưu, hợp tác, thúc đẩy phát triển công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng các chương trình,
đề tài, dự án hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và các nước
để chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
đào tạo chuyên gia công nghệ, chuyển giao công nghệ, chú trọng hợp tác với các
nước có nên công nghiệp sinh học phát triển.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp
chủ động hợp tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài những công
nghệ sản xuất công nghiệp sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành, đảm
bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan thực hiện xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
chuyển giao và áp dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất; tham mưu các biện pháp nhằm thúc đẩy chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Tăng cường các đề tài nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, công nghệ thực phẩm và bảo vệ môi
trường.
- Hỗ trợ, tài trợ nghiên cứu, xuất bản
công trình nghiên cứu trên các tạp chí uy tín trong và ngoài nước.
- Thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học, công nghệ sinh học vào sản xuất, đời sống.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh
vực công nghệ sinh học; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực công
nghệ sinh học.
- Xây dựng và triển khai chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở
giáo dục đại học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai mô hình ba nhà (nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp) nhằm đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học phục vụ sản xuất và đời sống.
- Hàng năm dự toán kinh phí theo các
chế độ, tiêu chuẩn, quy định hiện hành để triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt nội dung, lộ trình, nhiệm vụ phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực
nông nghiệp đến năm 2030.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt nội dung, lộ trình, nhiệm vụ phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực
y dược đến năm 2030.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt nội dung, lộ trình, nhiệm vụ phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực
công thương đến năm 2030.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt nội dung, lộ trình, nhiệm vụ phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực môi
trường đến năm 2030.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì việc huy động các nguồn vốn
đầu tư, trong đó có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học trong tỉnh và đầu
tư phục vụ phát triển công nghiệp sinh học.
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp sinh học.
7. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào dự toán kinh
phí do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh,
tham mưu theo thẩm quyền quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương
trình.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của CNSH trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ sản xuất và đời sống; giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật
trong lĩnh vực công nghệ sinh học; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học tại địa phương.
9. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh
- Chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp sinh học đến năm 2030.
- Tăng cường năng lực giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu chuyển giao trong lĩnh vực
công nghệ sinh học.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền
sâu rộng chính sách, pháp luật về phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
công nghiệp sinh học phù hợp với kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
11. Định kỳ hàng năm, các Sở, Ban,
ngành báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Khoa học và Công nghệ.
12. Trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
13. Giao Sở Khoa học và Công nghệ làm
đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện Chương trình, thường xuyên cập nhật và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình đã
đề ra./.
1 Báo cáo số 282/BC-SNN ngày 24/2/2016 của Sở Nông
nghiệp và PTNT về tình hình thực hiện chính sách pháp luật về phát triển KHCN
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006-2015.
2 Công văn số 1127/SNN-NN ngày 29/6/2017 cung cấp danh sách các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh liên quan đến sinh học, công nghệ sinh học.
3 Danh sách do Ban Quản lý các KCN cung cấp trả lời Công văn số
352/SKHCN-QLCN&TTCN ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Sở Khoa học và Công nghệ.
4 Công văn số 2819/STNMT-CCBVMT ngày 12/7/2017 cung cấp danh sách doanh
nghiệp ứng dụng CNSH.
5 Công văn số 268/SYT-NV ngày 15/02/2017 của Sở Y tế báo cáo kết quả
nghiên cứu, triển khai ứng dụng CNSH trong lĩnh vực y tế.
6 Đề tài Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học tỉnh Bình Dương và xây dựng
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý (2007); Điều tra, khảo
sát tình hình tài nguyên cây thuốc tỉnh Bình Dương (2006)