ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 20
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại
dương đến năm 2030 và Công văn số 4142/BTNMT-TCBHĐVN ngày 19/7/2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc tổ chức triển khai Chương trình truyền thông về biển
và đại dương đến năm 2030 và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 736/TTr-STNMT.NBĐ&BĐKH ngày 13/02/2023, UBND tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông biển và đại dương đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả quan điểm, mục tiêu công tác
truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo nội dung
Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài nhằm tuyên truyền các nội dung về biển và đại dương; phát triển bền vững
kinh tế biển của tỉnh. Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động truyền
thông, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm gắn với thực tiễn từng ngành, từng địa
phương; đổi mới và đa dạng hóa nội dung, phương pháp truyền thông theo hướng đồng
bộ và toàn diện, hiện đại, đa phương tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và phù
hợp với từng nhóm đối tượng.
- Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, phát triển bền vững kinh tế
biển nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo sự đồng thuận, huy động sự
tham gia của các cấp, các ngành và nhân dân trong công cuộc bảo vệ biển, đảo và
phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan
trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông về biển và đại dương
gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đồng thời căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình; rà soát, lập danh mục các dự án cụ thể và xác định nguồn
vốn sử dụng thực hiện các nhiệm vụ.
- Đổi mới nội dung và hình thức truyền thông gắn với
công tác tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, đảo trên
địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, phát triển bền vững kinh tế biển, các
thông tin, kiến thức về biển, đại dương thường xuyên, liên tục, chính xác và hấp
dẫn đến từng nhóm đối tượng thông qua các hình thức truyền thông đổi mới, sáng
tạo, đa dạng hóa tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong quá trình
triển khai thực hiện Chương trình. Nhận diện và bác bỏ thông tin sai lệch, quan
điểm sai trái, xuyên tạc về biển và đại dương; học sinh, sinh viên được trang bị
kiến thức cơ bản; đại bộ phận người dân có hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, qua đó, động viên Nhân dân tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo
vệ biển và đại dương nhằm bám sát nội dung yêu cầu trong Quyết định số
729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2023, các Sở, Ban, ngành có vai trò quan
trọng trong chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển như: Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, Sở Công Thương, Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tư
pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND các huyện, thành thị ven biển
hoàn thành công tác xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai kế hoạch truyền thông
về biển và đại dương theo đặc thù truyền thông của cơ quan, đơn vị.
- Đến năm 2025, 100% các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh có chuyên trang, chuyên mục về biển và đại dương trên các sản phẩm
thông tin (báo, bản tin, tạp chí in, trang thông tin điện tử, kênh phát thanh,
truyền hình) của cơ quan; 100% các sở, ban, ngành có liên quan đến quản lý nhà
nước về biển và hải đảo có chuyên mục về biển và đại dương trên trang thông tin
điện tử của cơ quan.
- Đến năm 2030, 100% các cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân, tư thục thực hiện hoạt động truyền thông về biển và đại
dương thông qua việc lồng ghép nội dung liên quan vào một số môn học chính
khóa, hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, trình độ đào tạo.
- Hằng năm, tổ chức triển khai các hoạt động cụ thể
hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới và báo cáo
kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Hằng năm 100% phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật
viên, lãnh đạo cơ quan báo chí, những người làm công tác thông tin, tuyên truyền
về các vấn đề liên quan đến biển và đại dương tại các cơ quan báo chí, truyền
thông địa phương, cán bộ thông tin cơ sở được tập huấn, cập nhật về hệ thống
chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển và đại dương.
- Hằng năm, phấn đấu hơn 80% các tổ chức đoàn thể,
chính trị - xã hội các cấp tham gia hoạt động truyền thông về biển và đại
dương.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN
THÔNG
1. Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh, trong đó
ưu tiên các huyện, thành phố, thị xã ven biển (có bao gồm thành phố Vinh).
2. Phạm vi nội dung: tập trung truyền thông chính
sách và pháp luật có liên quan đến biển, hải đảo; vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của biển và đại dương; tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phát triển bền vững
kinh tế biển.
3. Đối tượng truyền thông: cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang; người dân; doanh
nghiệp; học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát, điều chỉnh và ban
hành mới các chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án truyền
thông liên quan đến biển và đại dương nhằm bảo đảm phù hợp với các Nghị quyết của
Đảng và Chương trình truyền thông biển và đại dương được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt
a) Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch
truyền thông về biển và đại dương của các Sở, Ban, ngành và chính quyền địa
phương.
- Truyền thông chủ trương, chính sách, pháp luật về
biển, hải đảo (ngay từ khi soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản pháp luật về biển
và đại dương); vị trí, vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, ngành và địa phương; tiềm năng, lợi thế, tình hình phát triển
kinh tế biển gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển; truyền thống lịch sử, bản
sắc văn hóa biển của người dân xứ Nghệ qua các thời kỳ lịch sử.
- Truyền thông về mục tiêu, giải pháp, phát triển bền
vững kinh tế biển tại Kế hoạch số 512/KH-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành kế hoạch tổng
thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình truyền thông biển và đại dương với các chương trình, đề án, dự án truyền
thông, tuyên truyền khác có liên quan để triển khai có hiệu quả.
2. Đổi mới, đa dạng hóa hình thức
và nội dung truyền thông về biển và đại dương
a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông: trên các
phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông cá nhân; hệ thống thông tin cơ sở
(hệ thống loa cấp xã, tranh cổ động, khẩu hiệu, v.v.); truyền thông trong các
cơ sở giáo dục, đào tạo; truyền thông kết hợp quảng bá du lịch và các hoạt động
kinh tế biển khác; truyền thông qua các xuất bản phẩm, phim tài liệu, tư liệu,
hội thảo chuyên đề, hội nghị phổ biến, tập huấn, sự kiện, triển lãm về biển và
đại dương, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới.
b) Chuyển đổi số từng bước phương thức truyền
thông, số hóa các tư liệu tuyên truyền, sản xuất các sản phẩm truyền thông chất
lượng cao có thể tiếp cận và tương tác mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng
Internet.
c) Xây dựng, thiết kế nội dung, thông điệp truyền
thông, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng nhóm đối tượng.
d) Sưu tầm, thu thập, số hóa để xây dựng cơ sở dữ
liệu về biển và đại dương phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và truyền thông;
tạo, khuyến khích phong trào xã hội học tập, tìm hiểu về biển và đại dương.
e) Ngoài thông tin chung và cơ bản về biển và đại
dương; lồng ghép vào nội dung truyền thông thông tin về nghiên cứu khoa học và
công nghệ về biển và đại dương; kiến thức khoa học về các hệ sinh thái biển (đa
dạng sinh học biển); hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo.
3. Hợp tác và truyền thông quốc
tế về biển và đại dương
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức
về hợp tác quốc tế về biển, đại dương, về phát triển bền vững kinh tế biển. Đa
dạng hóa các loại hình, cách thức truyền thông về biển và hợp tác quốc tế về biển
và đại dương.
b) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục bằng tiếng
nước ngoài về biển và đại dương trên các tờ báo, trang thông tin điện tử, kênh
phát thanh, truyền hình đối ngoại.
c) Tổ chức các chương trình, sự kiện, triển lãm, cuộc
thi, hội thi... thông tin đối ngoại về biển, đảo Việt Nam kết hợp với tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Xứ Nghệ đến bạn bè Quốc tế.
d) Huy động sự hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, kinh
nghiệm triển khai các chương trình truyền thông về biển và đại dương của các tổ
chức quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác truyền thông về biển và đại dương
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ số trong các hoạt động của Chương trình nhằm lan tỏa rộng rãi thông tin đến
mọi đối tượng, góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông Chương trình.
b) Tạo phong trào toàn dân tham gia hưởng ứng các
hoạt động truyền thông về biển và đại dương, gắn với các mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
c) Xây dựng tài liệu tuyên truyền biển, đảo thống
nhất về nội dung, đa dạng về hình thức, phù hợp với yêu cầu của nhiều đối tượng
khác nhau, phát hành các tài liệu tuyên truyền kịp thời, có giá trị, tạo hiệu ứng
tốt.
d) Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền
thông về biển và đại dương được tham gia lớp tập huấn về hệ thống chính sách,
pháp luật, kiến thức cơ bản về biển, hải đảo, đại dương; lồng ghép nội dung
tuyên truyền về biển và đại dương vào chương trình giảng dạy cho các cấp học,
các loại hình đào tạo.
e) Tổ chức các chương trình tập huấn, phổ biến kiến
thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ thông tin, truyền thông về tình hình biển, đảo
phù hợp với từng đối tượng từ cấp tỉnh đến cơ sở. Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và chính trị cho nhà báo, đội ngũ chuyên trách làm công tác truyền
thông về biển, hải đảo, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề pháp lý trong nước
và quốc tế liên quan đến biển và đại dương.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
truyền thông, huy động được mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác truyền thông về biển
và đại dương.
a) Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông đại
chúng, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cộng đồng, người có uy tín trong
cộng đồng trong công tác truyền thông. Bảo đảm vai trò dẫn dắt, định hướng của
các cơ quan truyền thông lớn của tỉnh như: Đài phát thanh và Truyền hình Nghệ
An, Báo Nghệ An,...
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động truyền thông về biển và đại dương, đặc biệt là các doanh nghiệp (thông qua
các biện pháp kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp).
c) Xác định việc tham gia truyền thông về biển và đại
dương; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phát triển bền vững kinh tế
biển; bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(tiêu chí đánh giá doanh nghiệp).
6. Khen thưởng, động viên kịp
thời các tổ chức cá nhân; ngăn chặn, xử lý thông tin sai lệch.
a) Kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình.
b) Nhận diện và tuyên truyền phản bác các luận điệu
sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền
biển, đảo. Kịp thời phản ánh, phê phán, kiến nghị xử lý những quan điểm, hoạt động,
hành vi trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về biển, hải đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển; hoạt động khai thác
trái phép tài nguyên biển và vi phạm chủ quyền biển quốc gia.
c) Xây dựng và tổ chức các giải thưởng, cuộc thi
truyền thông về biển và đại dương nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh tham gia các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biển và đại
dương.
7. Tăng cường kiểm tra, giám
sát và sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động truyền thông.
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh trong việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
b) Nâng cao hiệu quả phối hợp, đồng bộ giữa các cơ
quan, đơn vị trong tổ chức truyền thông, tuyên truyền, giáo dục và phổ biến
thông tin về biển và đại dương (xây dựng các chương trình phối hợp truyền thông
giữa các cơ quan).
c) Danh mục một số dự án, đề án, nhiệm vụ nhằm triển
khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh nêu trong phụ lục kèm theo Kế hoạch
này. Ngoài danh mục này, các cơ quan liên quan chủ động đề xuất, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu, tình hình thực tiễn
và phù hợp với quy định hiện hành.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ truyền thông về biển
và đại dương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (được thành lập theo Quyết định số 1611/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND
tỉnh) chỉ đạo toàn diện việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông
về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch,
tổ chức báo cáo, định kỳ sơ kết và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo
UBND tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý có hiệu quả cơ sở dữ liệu, hệ thống
tài liệu truyền thông về biển và đại dương do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
chuyển giao; đồng thời chủ động tham mưu tổ chức triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, tổ chức triển khai các hoạt động truyền
thông về biển, đảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng cân đối vốn,
tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án liên quan đến truyền thông biển và
đại dương theo quy định của Luật Đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm.
4. Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học công
nghệ theo quy định; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực biển, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Sở Ngoại vụ chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện hoạt động truyền thông quốc tế về biển và đại dương; tham
gia các diễn đàn quốc tế về biển và đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển
được phân công.
7. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với
các đơn vị có liên quan phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các thông tin
sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc, các thông tin trái với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo.
8. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện truyền thông chính sách pháp luật nhằm thông tin, phổ biến kịp
thời các chính sách quan trọng từ khi soạn thảo các dự thảo văn bản pháp luật về
biển và đại dương; truyền thông các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định
hướng dư luận xã hội về chính sách, pháp luật nhằm tạo đồng thuận xã hội.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác
thông tin, truyền thông về biển và đại dương.
- Chủ trì thực hiện một số chương trình, sự kiện
tuyên truyền trên địa bàn tỉnh về biển, đảo; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan soạn thảo, xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin, truyền
thông về biển, đảo.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với chính quyền địa phương và lực lượng
chức năng tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân khu vực biên giới biển chấp hành,
thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước về biển, đảo và phát
triển kinh tế biển; nêu cao ý thức cảnh giác đối với âm mưu, thủ đoạn, chống
phá của các phần tử xấu và các thế lực thù địch đối với chủ quyền biển, đảo.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng nắm
chắc tình hình khu vực biên giới biển, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các thông
tin xấu độc, phản động, xuyên tạc đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về
chủ quyền, an ninh trật tự vùng biển đảo; điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi
phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công
tác truyền thông, tuyên truyền, bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tăng cường thông tin tuyên truyền trên
không gian mạng về bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
11. Các Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và Ban Quản lý Khu kinh
tế Đông Nam lồng ghép các nội dung chương trình truyền thông về biển, đại dương
vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ
An và các cơ quan thông tin truyền thông khác.
- Xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng,
cung cấp cho khán, thính giả, độc giả thông tin về biển, đại dương, phát triển
bền vững kinh tế biển.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai sản
xuất các tin, bài, phóng sự, video clip, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
phim tài liệu... về vẻ đẹp, tiềm năng kinh tế biển trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với các
đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống
chính trị, nhân dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
biển và đại dương trong phát triển bền vững kinh tế biển và bảo vệ Tổ quốc.
14. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, các tổ chức xã hội trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tích cực tham gia tổ chức triển khai Kế
hoạch. Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của biển và đại dương.
15. UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp về tầm quan
trọng của biển, đại dương.
- Bố trí và trình HĐND cùng cấp về kinh phí thực hiện
kế hoạch truyền thông tại địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
16. Định kỳ trước 15 tháng 12 hàng năm, các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển được giao nhiệm vụ tại
Kế hoạch này báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Bên cạnh các nhiệm vụ nêu trên, các Sở, Ban, ngành
căn cứ các chương trình, kế hoạch, dự án của các Bộ, ngành liên quan tương ứng
được phê duyệt theo Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính
phủ để tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã ven biển và các đơn vị liên quan, khẩn trương tổ chức thực hiện
Kế hoạch. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp
thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để
B/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để B/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để B/cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Tổ chức CT-XH và đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Nghệ An, Đài PTTH Nghệ An;
- UBND các huyện, thành, thị xã ven biển;
- Lưu: VT, NN (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG BIỂN
VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số: 88/KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án tuyên truyền
về biển và hải đảo, bảo vệ quyền, lợi ích của Việt Nam trên Biển Đông giai đoạn
2022 - 2025 theo chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
2
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án truyền
thông về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ biển theo chương trình của
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
3
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án truyền thông
về nuôi trồng và khai thác hải sản bền vững theo Chương trình của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông nghiệp
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
4
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/Dự án truyền
thông về phát triển bền vững công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo theo
chương trình của Bộ Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
5
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án truyền
thông phát triển bền vững kinh tế hàng hải theo chương trình của Bộ Giao
thông vận tải
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
6
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/Dự án truyền
thông phát triển bền vững du lịch và dịch vụ biển theo Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Sở Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
7
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án truyền
thông về phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển
đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, bền vững theo chương trình của Bộ Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
8
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án truyền
thông về tài nguyên, môi trường biển, đảo; bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi,
phát triển các hệ sinh thái biển theo chương trình của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022-2025
|
9
|
Cập nhật và triển khai kế hoạch/dự án truyền thông
tăng cường bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển, đảo theo chương trình của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Công an tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
10
|
Cập nhật và triển khai đề án đưa các nội dung
giáo dục về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng vào chương trình các cấp học và trình độ đào tạo theo chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
11
|
Xây dựng kế hoạch truyền thông về biển và đại
dương của các huyện, thị xã, thành phố ven biển
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố ven biển: Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Cửa Lò, Hoàng Mai và
thành phố Vinh
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2022 - 2030
|