ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 27
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007;
Căn cứ
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBMTTQVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11,
Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ
Thông tư số 09/2017/TT- BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 3/8/ 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 358/TTr-SNV ngày 01/6/2018 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 và thay thế Quyết
định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ
DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn,
làng, bản (sau đây gọi chung là thôn) được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ
dân phố, khu phố, khối phố (sau đây gọi chung là tổ dân phố) được tổ chức ở phường,
thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn,
tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn
(xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực
tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn,
tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn,
tổ dân phố phải tuân thủ quy định của pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch;
bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn,
triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã.
2. Không
chia tách thôn, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới.
3. Khuyến
khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố mới nhằm
tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và
nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Trường
hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố mới theo quy định tại Khoản 3 Điều này
thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp,
bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi
thôn có Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, Tổ phó
tổ dân phố.
2. Thôn,
tổ dân phố có các cụm dân cư, các tổ chức tự quản theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Cộng
đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ
dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự
quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật; tham gia
bàn và quyết định các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định
của pháp luật; chấp hành và thực hiện các quyết định đã có giá trị thi hành.
Tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố nhằm
bảo đảm toàn dân đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch trong các hoạt động
của thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp
ở địa phương, phòng chống các tệ nạn xã hội.
2. Chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước theo
quyền và nghĩa vụ của công dân; thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân
phố; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Tham gia việc bầu, bãi
nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Các nội
dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều này được thực
hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp
1. Nội
dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Nhân dân
bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng,
các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do
nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội
bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hình
thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
a) Nhân
dân bàn và biểu quyết những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này bằng một
trong các hình thức sau đây:
Tổ chức
cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân
phố;
Phát phiếu
lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
b) Trường
hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội
nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố hoặc trong toàn cấp xã thì tổ
chức lại cuộc họp.
c) Trường
hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình.
Điều 7. Nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định
1. Những
nội dung nhân dân bàn, biểu quyết
a) Hương
ước, quy ước của thôn, tổ dân phố;
b) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Bầu, bãi
nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Hình
thức nhân dân bàn, biểu quyết
a) Nhân
dân bàn và biểu quyết những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này bằng một
trong các hình thức sau đây:
Tổ chức
cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân
phố;
Phát phiếu
lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
b) Trường
hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội
nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp.
c) Trường
hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình (trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố).
Điều 8. Hội nghị của thôn, tổ dân phố
Hội nghị
thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối
năm); trường hợp khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham
dự.
Điều 9. Tổ chức họp thôn, tổ dân phố
1. Đối với
các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
a) Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố (trừ cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).
Cuộc họp
của thôn, tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
b) Trình
tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như sau:
- Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc
họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
- Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem
xét;
- Những
người tham gia cuộc họp thảo luận;
- Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến của những người tham gia
cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định.
c) Nếu
có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
về kết quả cuộc họp.
d) Trường
hợp không đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc
họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
2. Đối với
các công việc trong phạm vi toàn xã
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố.
b)Trình
tự tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này.
c) Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở thôn, tổ dân phố, gửi kết
quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã.
d) Trên cơ sở tổng hợp kết
quả các cuộc họp từ các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở
toàn cấp xã có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản
xác nhận kết quả họp của toàn cấp xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố;
đ) Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo
khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Điều 10. Tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố để bàn và
quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với
các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
a) Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội dung công việc mà cuộc họp trước đó
chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
tổ chức cuộc họp trước đó.
b) Trình
tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như trình tự tổ chức họp thôn, tổ dân phố quy
định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.
c) Trường
hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được
trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp
để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức
họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham
dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12 Quy chế này.
2. Đối với
các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Sau khi tổng hợp kết
quả cuộc họp ở tất cả thôn, tổ dân phố trong toàn cấp xã mà chưa được trên 50%
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ chức lại cuộc họp ở những thôn, tổ
dân phố chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tán thành;
b) Trường hợp không tổ chức
lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến
hành phát phiếu lấy ý kiến những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không
tham dự họp để tổng hợp chung vào kết quả cuộc họp ở các thôn, tổ dân phố. Việc
kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử
tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 của
Quy chế này.
Điều 11. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết
để cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Đối với
các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
a) Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình để bàn các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố (trừ việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).
b) Trình
tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được
thực hiện như sau:
- Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu
lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;
- Tổ
phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý
và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
c) Nếu
có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố về kết quả lấy ý kiến.
2. Đối với
các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trên địa bàn từng thôn, tổ dân phố.
b) Trình
tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực
hiện như quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
c) Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ
dân phố, gửi kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả
chung toàn cấp xã.
d) Nếu
có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã
tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và thông báo bằng văn bản đến Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 12. Kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
1. Việc
kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử
tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng khi không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành đối với các nội dung quy định
tại Điều 10 và Khoản 1, Khoản 3, Điều 13 Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
2. Trình
tự kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những
cử tri không tham dự cuộc họp được thực hiện như sau:
a) Đối với
các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
Trường hợp
không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp
thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến của những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự
cuộc họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước đó;
Trên cơ
sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu
có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố tán thành thì có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập
biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những
cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
b) Đối với
các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
Trường hợp không tổ chức
lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp tại các thôn,
tổ dân phố chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này mà kết quả tổng hợp
vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp. Việc
tổ chức lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được tiến hành ở tất cả
thôn, tổ dân phố trên địa bàn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tổng hợp chung kết quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những
cử tri không tham dự họp ở tất cả các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá
trị thi hành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và thông báo đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 13. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
a) Quy
mô số hộ gia đình:
- Đối với
thôn mới: Mỗi thôn phải có từ 200 hộ gia đình trở lên.
- Đối với
tổ dân phố mới: Mỗi tổ dân phố phải có từ 300 hộ gia đình trở lên.
b) Các
điều kiện khác:
Thôn và
tổ dân phố cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định
cuộc sống của người dân.
2. Đối với
trường hợp đặc thù
Đối với
thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư hoặc di dân tự do (nếu
có) cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận
tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi địa
giới đơn vị hành chính cấp xã thì điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ được
thực hiện theo quy định như đối với việc thành lập mới và giải thể thôn, tổ dân
phố; nếu không đủ quy mô quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này thì thực hiện
việc ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Đối với các thôn, tổ dân phố sau khi rà soát, xây dựng
phương án sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố; nếu các thôn, tổ dân phố có quy mô
số hộ gia đình thấp hơn so với quy định thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổng hợp xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau khi có ý kiến của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai xây dựng đề án theo quy định.
Điều 14. Điều kiện nhập, giải thể thôn, tổ dân phố
1. Tổ chức
thực hiện việc sáp nhập các thôn, tổ dân phố có quy mô nhỏ để thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới theo đúng điều kiện quy định tại Điều 13 Quy chế này; đồng thời,
việc sáp nhập cần bảo đảm các yếu tố khác như: Không làm thay đổi địa giới đơn
vị hành chính cấp xã; các thôn, tổ dân phố thực hiện sáp nhập có vị trí liền kề
nhau, địa hình không bị chia cắt phức tạp, thuận tiện cho việc phát triển kinh
tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ổn định đời sống của nhân dân; được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các thôn, tổ dân phố liên
quan nhất trí, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý dân cư của chính quyền cơ sở
và hoạt động của thôn mới, tổ dân phố mới. Hình thức lấy ý kiến của cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI.
2. Trường
hợp giải thể thôn, tổ dân phố để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định
dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân,
bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo
Phương án bồi thường, tái định cư của Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất hoặc
Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới
1. Căn cứ
điều kiện thực tế trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương, căn cứ Khoản 2,
Khoản 3, Điều 3 và Điều 13 Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương về thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới.
Tờ trình
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cần nêu rõ lý do, sự cần thiết thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới; vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội, dự kiến diện
tích, số hộ gia đình, số nhân khẩu của thôn mới, tổ dân phố mới và diện tích, số
hộ gia đình, số nhân khẩu còn lại của thôn, tổ dân phố hiện có.
2. Sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đồng ý về chủ trương thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung của Đề án gồm:
a) Sự cần
thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi
của thôn mới, tổ dân phố mới;
c) Vị
trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa
lý);
d) Dân số
(số hộ, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố mới;
đ) Diện
tích tự nhiên của thôn mới, tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu
về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các
điều kiện khác quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13 Quy chế này;
g) Đề xuất,
kiến nghị.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến
về Đề án (nêu rõ tổng số cử tri hoặc cử tri địa diện hộ gia đình tán thành Đề
án).
4. Đề án
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì
Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông
qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp
xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm 02 hồ sơ thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
6. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Văn bản
thẩm định của Sở Nội vụ.
7. Căn cứ
vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
thành lập thôn, tổ dân phố mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới.
Điều 16: Quy trình và hồ sơ nhập, chia, giải thể và đặt
tên, đổi tên, xóa tên thôn, tổ dân phố
1. Quy
trình và hồ sơ nhập, chia thôn, tổ dân phố hiện có để thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 15 quy chế này.
2. Chuyển
thôn thành tổ dân phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị
hành chính xã:
Căn cứ
vào Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn
từ đơn vị hành chính xã, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình để Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với
trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố:
Sau khi
thực hiện Phương án bồi thường, tái định cư của Dự án thuộc các trường hợp thu
hồi đất hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có
thẩm quyền quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình kèm theo Danh sách các
thôn, tổ dân phố liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giải thể và
xóa tên theo quy định của pháp luật.
4. Việc
đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố:
a) Việc
đặt tên thôn, tổ dân phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới.
b) Việc
đổi tên thôn, tổ dân phố thực hiện theo các bước như sau:
- Ủy ban
nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố;
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố theo quy định tại Khoản
2, Điều 6, Quy chế này.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Phương án đổi tên
thôn, tổ dân phố; trên cơ sở đó, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến; lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 17. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có
1. Căn cứ
vào điều kiện thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương; Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo để xin chủ trương Ủy ban nhân dân cấp huyện việc ghép cụm
dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Quy
chế này.
2. Sau
khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội dung chủ
yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần
thiết ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;
b) Vị
trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị
trí địa lý);
c) Dân số
(số hộ, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
d) Diện
tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số
liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất, đơn vị tính là hecta;
đ) Đề xuất,
kiến nghị.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực dự kiến ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ
dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp
các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
4. Đề án
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc
kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp
Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến
lần thứ hai; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy
ý kiến lần thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
5. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp
xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và
giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm
dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; đồng thời báo cáo kết quả về Sở Nội vụ.
Chương III
TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ
PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 18. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó
trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Đủ 21
tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công
tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;
2. Có hộ
khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; bản thân và gia đình
gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương.
3. Có kiến
thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân
thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên
giao.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố
1. Nhiệm
vụ
a) Triệu
tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc
thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các
nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 quy chế này. Vận
động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của
thôn, tổ dân phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những
hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố. Thực hiện việc lập biên bản về
kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những
công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn,
tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết
quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Phối
hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân
phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do
các tổ chức này phát động.
c) Sáu
tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ
dân phố.
2. Quyền
hạn
a) Được
ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp
kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các
quy định liên quan của chính quyền các cấp.
b) Được
phân công nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn
về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố”.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ
PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 20. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Đề cử,
ứng cử Trưởng thôn, Tổ Trưởng tổ dân phố
Trên cơ
sở thống nhất với Chi ủy chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử
danh sách để Hội nghị của thôn, tổ dân phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
2. Công
tác chuẩn bị Hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Chậm
nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố
ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
b) Chậm
nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ
chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách
người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
c) Chậm
nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
thành lập Tổ bầu cử gồm: Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính
trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố; quyết định về nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Các
quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7
ngày trước ngày bầu cử.
Điều 21. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Tùy theo
điều kiện của từng địa phương mà việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu
cử riêng.
Điều 22. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội
nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ
trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Hội nghị
bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc
bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ
trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập
Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham
gia bầu cử;
b) Tổ
trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm
báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử
tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Tổ
trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
d) Đại
diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra
ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Điều 20 Quy chế này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng
cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội
nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử
tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc
biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức
giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến
hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Việc bầu
cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu
bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng
hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu
cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời
đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;
- Kiểm
phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri
tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu
không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn thôn, tổ dân phố.
- Người ứng
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ
so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân
phố.
- Biên bản
kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
f) Tổ
trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm
theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường
hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến
hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm
nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ
chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Khoản 1, Khoản 2 Điều
22 Quy chế này.
- Việc
công nhận kết quả bầu cử:
Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết
định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 23. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố
1. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia
đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục
tổ chức hội nghị miễn nhiệm
a) Người
xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần
có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc
miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị
miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tham dự.
3. Trình
tự miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của
hội nghị;
b) Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
c) Hội
nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố;
d) Hội
nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến
5 người để làm nhiệm vụ
đ) Trường
hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, miễn nhiệm;
e) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định
công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời
để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định
công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới thực hiện theo quy định tại tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 Quy chế
này.
Điều 24. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố.
1. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không
phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và
các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ
sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử
tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình
tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội
nghị;
b) Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ
khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường
hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự
nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm
trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội
nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội
nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp
có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn
thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ
dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới
thực hiện theo quy định tại tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 Quy chế này.
Điều 25. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
Việc bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện quy trình
như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 26. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và
Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp do thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ
dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
2. Nhiệm
kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 27. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp hưởng do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm
khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 28. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thẩm
định việc thành lập mới; chia tách; sáp nhập; giải thể; đổi tên thôn, tổ dân phố
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
3. Định
kỳ tháng 12 hằng năm, báo cáo Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Quy chế.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết
định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo đúng trình tự quy định.
2. Đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới; chia tách; sáp nhập; giải thể; đổi tên
thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
3. Chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ vào tháng 11
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn.
2. Đề
nghị cơ quan có thẩm quyền việc thành lập mới; chia tách; sáp nhập; giải thể; đổi
tên thôn, tổ dân phố hiện có trên địa bàn; chú trọng việc xác định những thôn,
tổ dân phố có điều kiện thuận lợi, hoặc quy mô số hộ gia đình quá ít so với quy
định để đề nghị sáp nhập, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình
trong việc sáp nhập thôn, tổ dân phố.
3. Quyết
định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 26 Quy chế này.
4. Quản
lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn bảo
đảm theo quy định quy chế này.
Điều
32. Điều khoản thi hành
Quy chế này sẽ được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.