|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1371/HTQTCT-CT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
Người ký:
|
Nhâm Ngọc Hiển
|
Ngày ban hành:
|
06/10/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH,
CHỨNG THỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1371/HTQTCT-CT
V/v hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 10 năm 2023
|
Kính
gửi: Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố: Hải Phòng, Bạc Liêu, Bến Tre, Ninh Thuận,
Quảng Ngãi, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Quảng Trị, Điện Biên
Qua tổng hợp kết quả rà soát
các Thông tư, Thông tư liên tịch thuộc lĩnh vực quản lý, Bộ Tư pháp nhận được
phản ánh của một số địa phương về vướng mắc của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày
03/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi là Thông tư số 01/2020/TT-BTP). Để thống nhất
cách hiểu và thực hiện, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp
hướng dẫn, quán triệt các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực thực hiện một
số nội dung sau:
1. Về chứng thực
chữ ký trên Giấy ủy quyền
- Bản chất của ủy quyền là hợp
đồng, giao dịch (có bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền). Tại khoản
4 Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định một trong các trường hợp
không được chứng thực chữ ký là “giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng,
giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 24 của Nghị định
này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy, Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP (điểm d khoản 4 Điều 24) cho phép thực hiện chứng thực
chữ ký đối với Giấy ủy quyền chỉ là đơn giản hóa thủ tục đối với một số trường
hợp ủy quyền có nội dung đơn giản, phổ biến để tạo điều kiện, tiết kiệm chi phí
cho người dân. Tuy nhiên, quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP còn chung
chung, chưa có hướng dẫn cụ thể, thống nhất về việc ủy quyền phải thỏa mãn đầy
đủ các yếu tố quy định tại khoản 4 Điều 24 (không có thù
lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền, không liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất bất động sản) thì mới được
chứng thực chữ ký, dẫn đến tình trạng một số văn bản ủy quyền có nội dung liên
quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản ( như ủy quyền
định đoạt, quản lý tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất; ủy quyền vay vốn ngân
hàng, thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, cơ cấu nợ, quyết định thực hiện các
khuyến nghị của ngân hàng…) thuộc diện không được chứng thực chữ ký thì vẫn được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký, tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ phát sinh
tranh chấp trong quan hệ giao dịch dân sự, hành chính.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn,
Thông tư số 01/2020/TT-BTP hướng dẫn cụ thể các trường hợp được chứng thực chữ
ký trên Giấy ủy quyền, tạo hành lang cụ thể, thống nhất cho cơ quan thực hiện
chứng thực thực hiện trách nhiệm của mình, đồng thời người dân có cơ sở để thực
hiện quyền một cách rõ ràng, minh bạch. Khoản 2 và khoản 3 Điều
14 của Thông tư số 01/2020/TT-BTP đã quy định cụ thể các trường hợp được chứng
thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều
24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Các ủy quyền không thỏa mãn đủ các yếu tố
quy định tại Khoản 4 Điều 24 thì phải thực hiện chứng thực
theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch. Người dân có thể thực hiện chứng
thực hợp đồng ủy quyền tại bất cứ Phòng Tư pháp, UBND cấp xã nào (trừ trường hợp
liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải thực hiện chứng thực
tại UBND cấp xã nơi có nhà, có đất).
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP, thì một trong các
trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền là ủy quyền về nộp hộ, nhận
hộ hồ sơ, giấy tờ. Trường hợp người dân ủy quyền nhận hộ các thông tin, hồ sơ
liên quan đến yêu cầu bảo hiểm, ủy quyền nhận hộ các khoản trợ cấp/cấp dưỡng...
thì có thể yêu cầu chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền. Việc “nộp hộ, nhận hộ”
theo quy định này được hiểu bao gồm việc kê khai hộ khi nộp, ký nhận và nộp
phí/lệ phí khi nhận hộ hồ sơ, giấy tờ; việc nhận hộ và nộp hộ có thể thực hiện
trong cả quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Về việc cho phép trẻ em đi
máy bay, đi du lịch cùng người thân: bản chất là việc cam kết, đồng ý của chủ
thể, không phải là ủy quyền do đó đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn người yêu cầu chứng
thực lập giấy tờ, văn bản cam kết của mình về việc đồng ý/cho phép trẻ đi máy
bay, đi du lịch cùng người khác và thực hiện chứng thực chữ ký.
- Về chứng thực Giấy ủy quyền
khiếu nại: Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại: "Việc ủy quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này phải bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng".
Nghị định không quy định cụ thể hình thức chứng thực, việc chứng thực Giấy ủy
quyền khiếu nại thực hiện theo pháp luật về chứng thực.
Khoản 2 Điều 14
của Thông tư số 01/2020/TT-BTP đã quy định cụ thể các trường hợp được chứng
thực chữ ký trên Giấy ủy quyền. Khoản 3 Điều 14 quy định:
“Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên
giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định
về chứng thực hợp đồng, giao dịch”. Như vậy, việc thực hiện chứng thực trên Giấy
ủy quyền khiếu nại phải phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều
14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP
2. Về chứng thực chữ ký trên giấy
tờ, văn bản
Hiện nay, pháp luật hộ tịch và
chứng thực không quy định thủ tục xác nhận về mối quan hệ gia đình là ông, bà nội,
ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột…chỉ
có quy định về thủ tục chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân (điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ- CP), do đó, cơ
quan có thẩm quyền chứng thực có thể thực hiện thủ tục này để giải quyết yêu cầu
xác nhận quan hệ nuôi dưỡng, phụ thuộc.
3. Về giá trị pháp lý của giấy
tờ, văn bản do công chứng viên thực hiện chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký
không đúng quy định pháp luật
Khoản 1 Điều 7
Thông tư số 01/2020/TT-BTP đã quy định các giấy tờ, văn bản được chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số
23/2015/NĐ-CP và Thông tư số 01/2020/TT-BTP thì không có giá trị pháp lý. Như vậy,
kể cả các giấy tờ, văn bản do công chứng viên chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông
tư số 01/2020/TT-BTP thì cũng không có giá trị pháp lý.
Điều 7 Thông tư
số 01/2020/TT-BTP không quy định cách thức xử lý giấy tờ, văn bản do công
chứng viên chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định
nhưng Điều 34 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã có quy định liên quan đến việc xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của công chứng
viên, buộc các tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông
báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về văn bản đã được
chứng thực không đúng quy định. Vì vậy, khi phát hiện các giấy tờ, văn bản do
công chứng viên chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng
quy định thì cần xem xét xử lý theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP .
4. Về mẫu lời chứng
- Lời chứng thể hiện nội dung
chứng thực, trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực, người thực hiện chứng thực
đối với từng loại việc chứng thực. Lời chứng là nội dung bắt buộc của văn bản
chứng thực (Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP), phải
được thể hiện đầy đủ theo đúng mẫu quy định. Thông tư số 01/2020/TT-BTP quy định
bổ sung một số mẫu lời chứng cụ thể, đặc biệt là các mẫu lời chứng khi thực hiện
chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ
tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông; không làm thay đổi bản chất của lời chứng,
phạm vi trách nhiệm của người yêu cầu và người thực hiện chứng thực. Đề nghị các
cơ quan thực hiện chứng thực thực hiện nghiêm các quy định về mẫu lời chứng,
đóng dấu giáp lai.
- Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/hộ
chiếu) là giấy tờ cần thiết cung cấp các đặc điểm nhận dạng, giúp xác định/xác
thực (định danh) đúng chủ thể yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính. Giấy tờ tùy
thân phải còn giá trị sử dụng khi thực hiện các thủ tục về chứng thực. Trường hợp
giấy tờ tùy thân của cá nhân không còn giá trị pháp lý (hết hạn, bị tẩy xóa, sửa
chữa...), thì cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực từ chối làm thủ tục chứng
thực và hướng dẫn người dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp
đổi/cấp lại giấy tờ tùy thân theo quy định.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực trao đổi để Sở Tư pháp thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT (L.H).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nhâm Ngọc Hiển
|
Công văn 1371/HTQTCT-CT năm 2023 hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1371/HTQTCT-CT ngày 06/10/2023 hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
2.058
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|