ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 256/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
05 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 14/8/2023
CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ “Về một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ”; Văn bản số
770-CV/BCS ngày 22/8/2023 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về việc Triển khai thực
hiện Nghị quyết số 126/NQ- CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai hiện đầy đủ, có hiệu
quả nội dung, yêu cầu Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ (Nghị
quyết số 126/NQ-CP) đến các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên
chức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham
nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới theo Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 11/9/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm công tác xây dựng
pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của chính quyền các cấp; tăng cường gắn kết việc xây dựng pháp
luật với hiệu quả thi hành pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời,
có chất lượng các hoạt động thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật
- Nội dung triển khai thực hiện
đảm bảo bám sát nội dung Nghị quyết 126/NQ-CP và căn cứ tình hình thực tiễn của
tỉnh để có lộ trình cụ thể, phù hợp, đảm bảo Nghị quyết 126/NQ-CP được thực hiện
thống nhất, đầy đủ, đồng bộ.
- Xác định nội dung công việc
phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan
có trách nhiệm tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo tiến độ và chất lượng
hoàn thành.
- Đảm bảo phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai Nghị quyết
số 126/NQ-CP của Chính phủ.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong công tác xây dựng pháp luật; thực hiện nghiêm Quy định số 69-QĐ/TW
ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương quy định về tổ chức đảng,
đảng viên vi phạm. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn
chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, tiêu cực, lợi ích
nhóm” trong xây dựng và thi hành pháp luật.
- Đảm bảo tập trung nguồn lực để
nâng cao chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật theo hướng
“đầu tư cho xây dựng và hoàn thiện thể chế là đầu tư cho phát triển”.
II. NỘI
DUNG, THỜI GIAN, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tổ chức
quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP
a) Nội dung: Tổ chức quán triệt
triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ cho cán bộ, công chức,
viên chức tại cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật bằng các hình thức phù hợp.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị liên quan
c) Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong tháng 10 năm 2023
2. Rà
soát, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện chỉ đạo của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác xây dựng thể chế và tổ chức thi hành pháp luật.
a) Nội dung: Thực hiện rà soát,
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện sự chỉ đạo của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác xây dựng thể chế và tổ chức thi hành pháp luật, phát hiện các tồn tại,
khó khăn. Từ đó, đề xuất các giải pháp, biện pháp phù hợp để đẩy mạnh, tiếp tục
triển khai thực hiện các chỉ đạo về xây dựng thể chế và tổ chức thi hành pháp
luật phù hợp với địa phương.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên theo tiến độ và chỉ đạo của Trung ương.
3. Nâng cao
hiệu quả Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung:
- Chủ động nghiên cứu các chủ
trương, đường lối của Đảng trong Văn kiện Đại hội Đảng các cấp; các nghị quyết
của Ban Chấp hành Trung ương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, chỉ đạo từ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Điều ước quốc tế và thực tiễn
thi hành pháp luật để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới.
- Triển khai thực hiện nghiêm
các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ “Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật” và Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
Trong đó lưu ý một số nội dung:
+ Đảm bảo công tác tham mưu, đề
xuất việc ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền về nội dung và hình thức theo
quy định của pháp luật; hồ sơ đề nghị xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
phải đảm bảo đầy đủ các tài liệu theo quy định và đảm bảo chất lượng của từng
tài liệu. Không trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật.
+ Chủ động việc lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy
định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong quá trình lập đề nghị
xây dựng văn bản tiến hành tổng kết, đánh giá thực tiễn, đánh giá đầy đủ tác động
của chính sách.
+ Quá trình soạn thảo văn bản cần
bám sát các chính sách đã được thông qua, tuân thủ nghiêm trình tự, thủ tục, đặc
biệt là thời hạn soạn thảo, tránh tình trạng do yêu cầu về thời gian nên xin áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn mà không thuộc các trường hợp được áp dụng thủ tục
rút gọn; tăng cường kiểm soát việc ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút
gọn.
+ Tổ chức lấy ý kiến đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, dự thảo văn bản và các tổ chức, hiệp
hội, các chuyên gia, nhà khoa học, người làm thực tiễn bằng các hình thức phù hợp.
Nghiêm túc nghiên cứu tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan Tư pháp, ý kiến của
Thành viên Ủy ban nhân dân đối với các đề nghị xây dựng văn bản, dự thảo văn bản,
trường hợp không tiếp thu phải có báo cáo giải trình đầy đủ; tăng cường phản biện
xã hội, truyền thông đối với các văn bản quy phạm pháp luật có tác động lớn đến
người dân và doanh nghiệp.
+ Tập trung các nguồn lực để tổ
chức soạn thảo văn bản quy định chi tiết đúng thời hạn. Kịp thời báo cáo Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo
văn bản quy định chi tiết để tìm cách tháo gỡ, đề xuất những giải pháp khắc phục
khó khăn, vướng mắc đó.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường,
thị trấn chỉ đạo thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ pháp luật quy định.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo, đề xuất theo quy định.
d) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Tổ chức
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung: Tổ chức rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp ban hành, kịp thời phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành văn bản mới bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cấp tỉnh: Các sở, ban, ngành
thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh ban hành
do sở, ban, ngành mình chủ trì soạn thảo hoặc có nội dung thuộc chức năng, nhiệm
vụ quản lý Nhà nước của sở, ngành mình gửi Sở Tư pháp tổng hợp. Sở Tư pháp có
trách nhiệm: Tham gia ý kiến, thống nhất hình thức xử lý kết quả rà soát, đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ban,
ngành, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp mình và Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện rà
soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
c) Thời gian thực hiện rà soát:
Thường xuyên, định kỳ, theo chuyên đề.
5. Tăng cường
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung: Thường xuyên kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện các nội dung trái pháp luật
và kiến nghị biện pháp xử lý.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cấp tỉnh: Sở Tư pháp là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Cơ
quan phối hợp gồm các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn.
- Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp
huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp mình và Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện
tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp ban
hành.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên; theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
6. Nâng cao
chất lượng công tác tổ chức thi hành pháp luật
a) Nội dung: Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; đẩy mạnh hoạt động theo dõi tình hình thi
hành pháp luật. Chú trọng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng
mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành
pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. d) Thời gian thực hiện:
Thường xuyên; theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
7. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nội dung:
- Đăng tải, đưa tin,
biên soạn, cấp phát tài liệu phục vụ công tác phổ biến nội dung Nghị quyết số
126/NQ-CP và các tài liệu liên quan đến: xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật; vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình
trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ...
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp
đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung của luật, pháp lệnh, nghị quyết,
nghị định, thông tư, các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ban hành.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
c) Cơ quan phối hợp: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Vĩnh Phúc; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
8. Tổ chức
tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà
soát, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung: Tổ chức hội nghị tập
huấn và bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác xây dựng, đánh giá chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà
soát, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật (gồm cán bộ, công chức của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cán bộ pháp chế các sở, ngành, Sở Tư
pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan). Qua đó, nâng cao năng lực, phẩm chất,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức, nêu
cao tinh thần cảnh giác, không để bị chi phối, tác động bởi các hành vi không
lành mạnh nhằm cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ, làm sai lệch chủ trương
chính sách, nội dung văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; cơ quan,
tổ chức có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Hàng
năm (ít nhất mỗi năm một lần)
9. Tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi
“tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng và thi hành pháp
luật
a) Nội dung:
- Báo cáo, xin ý kiến của các cấp
ủy, tổ chức Đảng theo quy định tại các văn bản của Đảng về những chính sách
quan trọng, những định hướng lớn trong dự thảo văn bản.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý, đề xuất xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình xây dựng, ban hành văn
bản; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tham mưu
xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định văn bản, kỹ năng phát hiện nội dung trái
luật trong dự thảo văn bản để kịp thời ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, lợi ích
nhóm và các vi phạm khác trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức công tác kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột
xuất khi phát hiện dấu hiệu hoặc biểu hiện vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, lợi
ích nhóm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
d) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
10. Rà
soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật
a) Nội dung: Rà soát, đề xuất
giải pháp kiện toàn, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng,
đánh giá chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở tất cả các ngành, các cấp đủ
năng lực làm công tác này.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn.
d) Thời gian thực hiện: Hàng
năm
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 126/NQ-CP ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình; nghiêm túc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này. Trong quá trình triển
khai phải thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định
kỳ 06 tháng, 01 năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
để tổng hợp chung, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và Tỉnh ủy theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với cơ quan liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, cụ thể, kịp thời, gắn
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng
tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ; tổng hợp kết quả thực hiện theo định
kỳ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Tỉnh ủy
theo quy định.
3. Sở Tài chính nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo
hướng ưu tiên, bố trí đầy đủ các nguồn lực về kinh phí và các điều kiện cần thiết
khác để đáp ứng đủ yêu cầu của công tác xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi
hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh. Hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng
dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch; tổng hợp dự toán
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Nội vụ tham mưu đề xuất
phân bổ biên chế được phân bổ cho địa phương để đảm bảo, nâng cao chất lượng cho
công tác xây dựng thể chế và theo dõi thi hành pháp luật. Phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc đề xuất động viên, khen thưởng và xử lý các cá nhân, tổ chức vi
phạm trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Văn phòng UBND tỉnh rà soát,
tham mưu bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo quy định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích
nhóm, lợi ích cục bộ; có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp không
tuân thủ quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai, thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả. Quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị liên hệ Sở Tư pháp để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực TU, HĐND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- CVP các PCVP UBND tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|