HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày
20 tháng 11 tháng 2014.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 06
tháng 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 03/TTr-HĐND ngày
01 tháng 3 năm 2021 của Thường trực HĐND tỉnh Hậu
Giang về việc thông qua Đề án thành lập Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp
chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua Đề
án thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang và
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang như sau:
1. Vị trí, chức năng
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có 01 Chánh Văn phòng và 03 Phó
Chánh Văn phòng.
Văn phòng có 04 phòng: Phòng Công tác
Quốc hội; Phòng Công tác Hội đồng nhân dân; Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị và Phòng Thông tin - Dân nguyện.
3. Biên chế
- Tổng biên chế Văn phòng sau khi hợp
nhất: Gồm 28 biên chế công chức. (Trước khi hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội 08 biên chế, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh 20 biên chế. Hợp đồng theo
Nghị định số 68/2020/NĐ-CP là 9 biên chế)
- Hàng năm, Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét giao biên chế cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh.
(Đính kèm Đề án)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh và khi Nghị quyết có hiệu lực thi hành, Thường trực HĐND tỉnh thống nhất
với lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh kiện toàn tổ chức
bộ máy Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ 20 thông qua và có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2021./.
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đại biển HĐND tỉnh;
- Sở: Tài chính, Nội vụ;
- Phó Trưởng ban các Ban HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP: Đoàn ĐBQH, BĐND; UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU
GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ
Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống
nhất với lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang
xây dựng Đề án thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh trên cơ sở sáp nhập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
02 VĂN PHÒNG
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ cho hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
và các vị đại biểu Quốc hội tỉnh theo quy định tại Nghị quyết
1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; Tham mưu xây dựng chương
trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý,
sáu tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội, tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng.
Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội: Trong việc đóng góp ý kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự
án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát; tiếp công
dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; phục
vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng đoàn
Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết.
Giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn
Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp tình hình hoạt động của
Đoàn để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc
hội; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội và
hoạt động đối ngoại.
2. Văn phòng HĐND tỉnh
Văn phòng HĐND tỉnh thực hiện theo
Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ
quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Theo đó, Văn phòng là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh. Văn phòng HĐND
tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Văn phòng HĐND tỉnh có
nhiệm vụ giúp HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh xây dựng chương
trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 6
tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt.
Văn phòng HĐND tỉnh phục vụ Thường trực
HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành việc chung của HĐND tỉnh; điều hòa, phối
hợp hoạt động các Ban của HĐND tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, nội quy kỳ
họp HĐND; giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh; phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh
trong hoạt động đối ngoại.
Văn phòng HĐND tỉnh còn có nhiệm vụ
tham mưu giúp các Ban của HĐND thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án; giúp Thường trực HĐND hoàn thiện các dự thảo
nghị quyết của HĐND tỉnh; tham mưu, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo
sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết
về giám sát; giúp Thường trực HĐND và đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận,
tham mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ
quan, tổ chức, công dân gửi đến HĐND, Thường trực HĐND tỉnh;
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, công dân...
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh
1.1. Về biên chế
Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn ĐBQH tại
địa phương.
Biên chế Ủy ban Thường vụ Quốc hội
giao: 08 biên chế công chức và 04 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (hưởng
lương từ ngân sách Trung ương).
1.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Văn phòng: 02 Phó Chánh
Văn phòng.
- Bộ phận chuyên viên giúp việc: 06
biên chế công chức.
- Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP gồm: 04 biên chế
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
2.1. Về biên chế
Biên chế UBND tỉnh giao năm 2020: 27
biên chế công chức (trong đó: Cán bộ dân cử: 07 cán bộ, 20 biên chế Văn phòng).
Hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP: 05 biên chế
2.2. Cơ cấu tổ chức Văn phòng
- Lãnh đạo Văn phòng: 03
+ 01 Chánh Văn phòng
+ 02 Phó Chánh Văn phòng
- Các phòng chuyên môn:
+ Phòng HC-TC-QT: 08 biên chế công chức
(01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 05 chuyên viên, 01 kế toán) và 05 hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
+ Phòng Tổng hợp: 09 biên chế (01 Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 07 chuyên viên).
Phần thứ hai
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề
án
Trên tinh thần sắp xếp, kiện toàn,
tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản
biên chế, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa XII một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Hậu
Giang theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII).
Việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) nhằm giảm đầu mối
trực thuộc, hợp lý hóa cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cần thiết trên cơ sở
đó tiến hành rà soát, sắp xếp lại lãnh đạo, các Phòng trực thuộc nhằm thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác, tinh giản biên chế theo chủ trương chung, đảm bảo bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với năng lực, kinh nghiệm, phát huy trách nhiệm công vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra ngày càng cao trong công tác
tham mưu giúp việc của Văn phòng và là cơ sở, điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ
chức năng tham mưu, giúp việc và phục vụ cho hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đồng thời đáp ứng được
yêu cầu thời kỳ công nghệ thông tin 4.0 như hiện nay bao gồm các hệ thống mạng
Internet kết nối thông minh.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Tổ chức Quốc hội ngày 20 tháng
11 tháng 2014.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 06 tháng 2020.
- Nghị quyết số 1097/2015/NQ-UBTVQH13
ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14
ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
TRONG THAM MƯU, GIÚP VIỆC, PHỤC VỤ CHO ĐOÀN ĐBQH, TRƯỞNG ĐOÀN, PHÓ TRƯỞNG ĐOÀN
ĐBQH, ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HĐND, THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN VÀ ĐB HĐND TỈNH
1. Vị trí, chức năng
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh được thành lập trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13, Luật Quốc hội số 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19/6/2020
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội
và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ
2.1. Trong việc tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham mưu, giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn đại
biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn đại biểu Quốc hội, giữ mối liên
hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp công
dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
- Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại
biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội
dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, phục
vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; thực
hiện chỉ đạo của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc
phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
- Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu Quốc hội
chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội
tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, giúp Phó Trưởng đoàn Đoàn
đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn Đoàn
đại biểu Quốc hội.
2.2. Trong việc tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
- Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06
tháng và cả năm;
- Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan,
tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
tham mưu, phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo
nghị quyết, đề án, báo cáo; hoàn thiện các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của
Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát, chất vấn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Viện
Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp mình để chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân nhiệm kỳ sau; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân; giữ mối liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp giao
ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc chung của
Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
2.3. Trong công tác hành chính, tổ chức,
quản trị, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với các
cơ quan nhà nước ở trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung
ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp
và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác ở địa phương;
- Lập dự toán ngân sách nhà nước phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đã
xin ý kiến của Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhắn dân tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản
công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức, người lao động của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; xây dựng,
khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
vào các công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phần thứ ba
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG VÀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG
I. TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ
1. Về biên chế
Tổng biên chế Văn phòng: Gồm 28 biên
chế công chức, trong đó: Văn phòng Đoàn ĐBQH 08 biên chế, Văn phòng HĐND tỉnh
20 biên chế.
2. Về tổ chức bộ máy
2.1. Lãnh đạo Văn phòng gồm
Lãnh đạo Văn phòng: 04 biên chế. 01 Chánh
Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng phụ trách chung;
công tác tổ chức, tài chính.
- 01 Phó Chánh Văn phòng phụ trách Công tác Quốc hội và Dân nguyện.
- 01 Phó Chánh Văn phòng phụ trách
Công tác HĐND;
- 01 Phó Chánh Văn phòng phụ trách HC-TC-QT và Thông tin;
2.2. Các phòng chuyên môn trực thuộc,
bao gồm 04 phòng:
- Phòng Công tác Quốc hội: 05 biên chế
- Phòng Công tác Hội đồng nhân dân:
07 biên chế
- Phòng Thông tin Dân nguyện: 05 biên
chế
- Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị: 07 biên chế
2.3. Nhân viên phục vụ (người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP): 10 biên chế.
- Phục vụ Đoàn ĐBQH: 05 biên chế.
- Phục vụ Văn phòng HĐND tỉnh: 05
biên chế.
3. Dự kiến
vị trí việc làm
3.1. Phòng Công tác Quốc hội
*Nhiệm vụ của phòng
- Tham mưu xây dựng dự thảo chương
trình làm việc, kế hoạch hoạt động và các văn bản thuộc thẩm quyền của Đoàn
ĐBQH tỉnh; tham mưu, phục vụ Đoàn ĐBQH trong hoạt động giám sát việc thi hành
pháp luật tại địa phương; tham mưu, phục vụ Đoàn ĐBQH tỉnh tham gia ý kiến vào
các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các báo cáo do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội yêu cầu.
Xây dựng chương trình kế hoạch và
tham gia các hội nghị, giám sát, học tập, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động của Đoàn ĐBQH; theo dõi, tổng hợp tình
hình tham mưu cho Trưởng, Phó Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
của đại biểu Quốc hội ứng cử tại địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường
trực HĐND, Đoàn ĐBQH, các Ban HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng phân công.
* Vị trí việc làm
Về cơ cấu tổ chức Phòng Công tác Quốc
hội, có 05 biên chế gồm:
- 01 Trưởng phòng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động của Phòng Công tác
Quốc hội.
- 01 Phó Trưởng phòng: Giúp Trưởng
phòng quản lý các hoạt động phòng; tham mưu, tổng hợp, các báo cáo xây dựng Luật,
Pháp lệnh.
- 01 Chuyên viên: Phụ trách các Dự án luật, nghị quyết của Quốc hội.
- 01 Chuyên viên: Phụ trách lĩnh vực
giám sát, chất vấn của Đoàn ĐBQH.
- 01 Chuyên viên: Phụ trách tham mưu
trong lĩnh vực tổng hợp hoạt động của Đoàn ĐBQH.
2. Phòng Công tác Hội đồng nhân
dân
* Nhiệm vụ của phòng
- Tham mưu cho Thường trực HĐND, các
Ban HĐND tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm; nội
dung, chương trình, kế hoạch tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh và các phiên họp, cuộc
họp thường kỳ, đột xuất của Thường trực HĐND, các Ban HĐND
tỉnh.
- Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh trong tỉnh, xây dựng dự thảo các báo cáo của Thường trực HĐND,
các Ban HĐND tỉnh; Tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh thực hiện các quy trình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị quyết của HĐND tỉnh; các văn bản khác
của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh.
- Nghiên cứu các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước để tham mưu cho HĐND, Thường trực HĐND, các
Ban HĐND, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh cụ thể hóa nhiệm
vụ và tổ chức giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các Nghị quyết
của HĐND tỉnh.
- Xây dựng nội dung, chương trình, kế
hoạch và tham dự các hội nghị, các cuộc giám sát chuyên đề, khảo sát, giám sát
thường xuyên; học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động thực
tế của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường
trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng phân công.
* Vị trí việc làm
Về cơ cấu tổ chức Phòng Công tác Hội
đồng nhân dân tỉnh, có 07 biên chế gồm:
- 01 Trưởng phòng phụ trách chung; trực
tiếp giúp việc lĩnh vực Pháp chế; Văn hóa xã hội.
- 01 Phó Trưởng phòng lĩnh vực Kinh tế
- Ngân sách;
- 01 Chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực
Ngân sách;
- 01 Chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực Kinh tế;
- 01 Chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực
Văn hóa - Xã hội;
- 01 Chuyên viên nghiên cứu lĩnh vực
Pháp chế.
- 01 Chuyên viên tổng hợp và giúp việc
Thường trực.
3. Phòng Thông tin - Dân nguyện
* Nhiệm vụ của phòng
Phòng Thông tin và Dân nguyện có chức
năng giúp Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh tham mưu và tổ chức
phục vụ các hoạt động của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh về công tác thông tin, tuyên
truyền; tham mưu và tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh về hoạt
động tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý các ý kiến và kiến nghị của cử tri, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và
định kỳ báo cáo theo quy định; tham mưu và phục vụ các hoạt động cụ thể có tính
chất đối ngoại của cấp trên.
Lĩnh vực Thông tin, Phòng có nhiệm vụ
tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh về công tác
thông tin, tuyên truyền về các hoạt động của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc thực hiện cụ thể; khai thác, xử lý, tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ hoạt động của ĐBQH và HĐND tỉnh; triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, quản trị mạng máy tính và mạng thông tin điện tử của cơ quan: Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang, trang Thông tin
điện tử Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang, hệ thống quản lý văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang,
thư điện tử Hậu Giang, phần mềm quản lý cán bộ, công chức, Phòng họp trực tuyến,
chuyên mục “đại biểu dân cử với cử tri”, “chuyên trang đồng hành cùng cử tri”, phần mềm
quản lý công tác thông tin của Đoàn ĐBQH, đại biểu Quốc hội; tham gia phục vụ
hoạt động tại các kỳ họp HĐND tỉnh, các kỳ họp Quốc hội các hội nghị, cuộc họp
giao ban của Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh.
Lĩnh vực Dân nguyện, Phòng tham mưu
và tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri; tổ chức tiếp
nhận, tổng hợp và phân loại các ý kiến và kiến nghị của cử tri gửi Đoàn ĐBQH,
HĐND tỉnh. Tham mưu tiếp công dân của Chủ tịch HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, đại
biểu HĐND, Đoàn ĐBQH và đại biểu Quốc hội, xử lý và theo dõi kết quả giải quyết
của các cơ quan chức năng, các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Đoàn
ĐBQH, HĐND tỉnh.; theo dõi, báo cáo đề xuất việc đôn đốc tình hình giải quyết đơn, thư và kết quả việc giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, định kỳ báo cáo Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh.Theo dõi việc trả
lời ý kiến, kiến nghị cử tri của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung
ương.
- Tham mưu cho Đoàn ĐBQH, Thường trực
HĐND tỉnh tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi,
đôn đốc, giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đoàn
ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn
phòng phân công.
* Vị trí việc làm
Về cơ cấu tổ chức Phòng Thông tin -
Dân nguyện có 05 biên chế gồm:
- 01 Trưởng phòng: Phụ trách chung; phụ trách công nghệ thông tin.
- 01 Phó Trưởng phòng: Phụ trách Dân
nguyện Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
- 01 Chuyên viên: Phụ trách công tác Tiếp xúc cử tri Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
- 01 Chuyên viên: Trực tiếp theo dõi
công tác tiếp công dân; phụ trách trực tiếp Ban Tiếp công dân của tỉnh.
- 01 Chuyên viên: Công nghệ thông tin
cho Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
4. Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị
* Nhiệm vụ của phòng
- Giúp lãnh đạo Văn phòng bảo đảm các
điều kiện phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND và Văn phòng; Tham mưu giúp lãnh đạo Văn
phòng các mặt công tác của Văn phòng.
- Công tác tổ chức, bộ máy, biên chế:
Công tác tổ chức, bộ máy, biên chế, tuyển dụng, tiếp nhận, tinh giản; bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; Nâng lương trước thời hạn
và thường xuyên, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương; quản lý hồ sơ, đánh
giá, phân loại CBCC hàng năm. Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND thực hiện chế
độ, chính sách đối với đại biểu HĐND và thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ công chức theo quy định.
- Công tác hành chính tham mưu, tổng
hợp: Tham mưu dự thảo các văn bản, báo cáo thường kỳ, đột xuất, chuyên đề của
Văn phòng; tổ chức thực hiện công tác Văn thư, lưu trữ; Cải
cách hành chính, ISO, hiện đại hóa công sở; Thi đua, khen thưởng, kỷ luật; Thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Văn hóa công sở, công vụ; Hoạt động đối ngoại,
Phòng chống tham nhũng; kê khai minh bạch tài sản, thu nhập; thực hành tiết kiệm
chống lãng phí; Thực hiện công tác quản trị mạng tin học, ứng dụng công nghệ
tin học, sử dụng các phần mềm vào hoạt động tại HĐND và cơ quan Văn phòng.
- Công tác quản trị - tài vụ: Giúp Chánh Văn phòng lập dự toán kinh phí, quản lý sử dụng
kinh phí phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn
ĐBQH, đại biểu Quốc hội; HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND và
Văn phòng theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Theo dõi, quản lý, mua sắm, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc và văn phòng phẩm.
- Quản lý điều
hành xe ô tô, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng, kế hoạch, đề xuất,
báo cáo, phục vụ kịp thời mọi hoạt động của Đoàn ĐBQH, lãnh đạo Đoàn ĐBQH; Thường
trực, các ban, các đại biểu HĐND; lãnh đạo Văn phòng.
- Thực hiện nhiệm vụ lễ tân, khánh tiết.
Xây dựng kế hoạch đón, tiếp khách của lãnh đạo đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các
Ban HĐND và Văn phòng, công tác bảo vệ nội bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường
trực HĐND, lãnh đạo Đoàn ĐBQH, các Ban HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng phân
công.
* Vị trí việc làm
Về cơ cấu tổ chức Phòng Hành chính -
Tổ chức - Quản trị, có 07 biên chế công chức và 9 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
- 01 Trưởng phòng: Phụ trách chung,
quản lý, điều phối công việc chung của phòng; trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức cán bộ, thi đua khen thưởng.
- 01 Phó Trưởng phòng: Phụ trách Hành
chính, Quản trị;
- 01 Chuyên viên: Phụ trách kế toán.
- 01 Chuyên viên:
Phụ trách nhiệm vụ thủ quỹ, kiêm Lưu
trữ.
- 01 Chuyên viên: Phụ trách Văn thư.
- 01 Chuyên viên:
Phụ trách Quản trị, thi đua khen thưởng.
- 01 Chuyên viên: Chuyên viên hành
chính, lễ tân Phòng HCTCQT.
* 10 biên chế hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP .
Phần thứ 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định thông qua Đề án thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh và khi nghị quyết có hiệu lực thi hành, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất với lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội:
a) Bổ nhiệm Chánh Văn phòng, các Phó
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và tổ chức bộ máy Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo Chánh Văn phòng:
- Xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Văn phòng để quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
các phòng trực thuộc Văn phòng.
- Củng cố tổ chức bộ máy các phòng trực
thuộc; biên chế Văn phòng sau khi được thành lập không vượt quá số lượng biên chế công chức được phê duyệt của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi thành lập; xây dựng, hoàn thiện
hệ thống vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng quy định.
- Kiện toàn tổ chức Đảng, đoàn thể của
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh theo đúng quy định.
- Về tài sản, tài chính:
+ Tiến hành kiểm kê, xác định lại tài
sản của 02 Văn phòng, chuyển nguyên hiện trạng trang thiết
bị làm việc phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh về Văn phòng chung tiếp tục quản lý và sử dụng.
+ Về kinh phí hoạt động thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Trụ sở làm việc: Số 7, đường Thống Nhất,
Khu vực 4, Phường 5, TP Vị Thanh, Hậu Giang.
c) Thời gian thực hiện: Quý II năm
2021./.