CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY
25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; KẾ HOẠCH SỐ 07-KH/TW NGÀY 27
THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW; NGHỊ QUYẾT
SỐ 56/2017/QH14 NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC TIẾP TỤC CẢI
CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả”;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; KẾ
HOẠCH SỐ 07-KH/TW NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 18-NQ/TW; NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/QH14 NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA QUỐC HỘI
VỀ VIỆC TIẾP TỤC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG
HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ)
Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 18-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương”.
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW
và Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11
năm 2017 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 07-KH/TW), Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 56/2017/QH14), Chính phủ ban hành Chương trình
hành động triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế
hoạch số 07-KH/TW và Nghị quyết số 56/2017/QH14, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận
thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính
phủ và các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi
mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 18-NQ/TW, những việc cần phải làm ngay theo Kế
hoạch số 07-KH/TW và nhiệm vụ, giải pháp
theo Nghị quyết số 56/2017/QH14.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tạo chuyển biến
rõ rệt về nhận thức, hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh)
phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai,
nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 trong toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các bộ, cơ quan, địa phương, cơ quan truyền thông, báo chí làm tốt công
tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội,
phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp,
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
2. Về việc tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật
về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên
tắc một cơ quan, tổ chức làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ
quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính và thực hiện phân cấp,
ủy quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Chính phủ với các bộ, ngành và giữa Chính phủ,
các bộ, ngành với chính quyền địa phương và giữa các cấp chính quyền địa
phương, báo cáo Chính phủ trong quý I năm 2018.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính
trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi tắt là Kết luận số 86-KL/TW), Kết luận số 202-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính
trị về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp
sở, cấp phòng" (sau đây gọi tắt là Kết luận số 202-TB/TW) và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2017/NĐ-CP).
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp kết quả rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2018), trong đó:
- Đối với các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã rõ về phạm vi, nội dung sửa đổi, bổ sung, bảo
đảm yêu cầu về hồ sơ, thủ tục thì đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
bổ sung năm 2018, 2019.
- Đối với các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần được tiếp tục tổng kết, nghiên cứu thì đưa
vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh các năm tiếp theo.
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để khắc phục những
hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Các cơ quan được giao nhiệm vụ soạn thảo dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách
nhiệm không lồng ghép các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế vào các dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết không thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước; trường hợp
đặc biệt cần thiết thì phải tiến hành quy trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá
tác động chặt chẽ trước khi báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định; đề xuất chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành
chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện
cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
đ) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan:
- Rà soát, báo cáo Chính phủ nội dung bổ sung, hoàn
thiện Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương và các vấn đề
cần cụ thể hóa để quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy định các nội dung phân cấp, ủy
quyền về lĩnh vực tổ chức bộ máy và nhân sự giữa các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương.
- Tham mưu cho Chính phủ để báo cáo Bộ Chính trị về
tiêu chí thành lập, số lượng biên chế tối thiểu, số lượng lãnh đạo cấp phó tối
đa của các tổ chức thuộc hệ thống tổ chức của bộ, ngành, chính quyền địa
phương; quy định khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện trong quá trình xây dựng các dự thảo Nghị định sau:
+ Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ, trong đó cụ thể hóa tiêu chí thành lập phòng, chi cục và vụ, cục,
tổng cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó xác định khung số
lượng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
phạm vi quản lý đa ngành, đa lĩnh vực của các bộ, ngành, nhất là những bộ,
ngành có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, trùng lắp để có giải pháp phù hợp; lưu
ý các lĩnh vực như: Giao thông, xây dựng; tài chính, kế hoạch đầu tư; dân tộc,
tôn giáo.
- Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong đó có nội dung mở rộng
đối tượng thực hiện tinh giản biên chế và phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định việc giảm biên chế và thực hiện tinh giản biên chế.
- Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, trong đó xác định rõ tiêu chí
để xác định biên chế công chức.
- Xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP theo hướng quy định khung số lượng
chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, xác định rõ vị trí việc làm, tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh và cơ chế khoán kinh phí phụ cấp theo định mức
cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quy định
việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện
Kết luận số 86-KL/TW, Kết luận số 202-TB/TW và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, báo cáo Bộ Chính trị vào năm
2021.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về việc
thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, bảo đảm nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật; Nhà nước
chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
e) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính và khoán kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước và tổ
chức Đảng, đoàn thể; xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phân
bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống
chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, trình cấp
có thẩm quyền ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số
191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong trường hợp cần thiết, bảo đảm quản
lý chặt chẽ, công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả tài sản của tổ chức công
đoàn phù hợp với điều kiện mới (hoàn thành trong năm 2019).
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa
phương, tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài chính đặc thù đối với
một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc thù đối với nhiệm vụ quản
lý nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018.
g) Các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
h) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh.
i) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bám sát các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW) tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến
lĩnh vực cải cách hành chính, Chính phủ điện tử, tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
k) Đối với các nội dung liên quan đến Nghị quyết số
19-NQ/TW, đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống nhất theo Nghị
quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW.
3. Về tổ chức, sắp xếp các cơ quan trong bộ máy
hành chính nhà nước
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Rà soát, sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong, giảm
cơ bản số lượng tổng cục, cục, chi cục, vụ, phòng; không thành lập tổ chức mới,
không thành lập phòng trong vụ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết
định. Giảm tối đa các ban quản lý dự án. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình, giảm
số lượng cấp phó của các đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp
với tình hình thực tế tại cơ quan mình và quy định của Đảng, Chính phủ.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
được giao quản lý một số lĩnh vực được tổ chức theo ngành dọc, như: Thuế, hải
quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội... tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức
theo khu vực liên tỉnh hoặc liên huyện để thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế.
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
- Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tổ
chức tương đương thuộc cơ quan mình, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên
ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách và các ban quản lý
dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng đề
án rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng
quân đội, công an theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
tinh giản biên chế phù hợp trong điều kiện mới; bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang, phù hợp với
quy định chung của hệ thống chính trị và tính đặc thù của từng lực lượng, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Bộ Công an nghiên cứu, sắp xếp thu gọn đầu mối
cơ quan điều tra đáp ứng yêu cầu công tác điều tra hình sự, phòng, chống tội phạm
và phù hợp với tổ chức, hoạt động của viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân
theo tinh thần cải cách tư pháp.
đ) Các địa phương có trách nhiệm:
- Chủ động rà soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp
liên ngành, ban quản lý dự án (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019).
- Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân ở cấp tỉnh;
thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp huyện ở những nơi có điều kiện theo quy định (thực hiện từ
năm 2018).
- Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền và triển
khai sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập các
thôn, tổ dân phố theo quy định (thực hiện từ năm 2018).
- Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền quyết định
và thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn, hải
đảo ở những nơi có điều kiện (thực hiện từ năm 2021).
- Thực hiện khoán kinh phí chi phụ cấp cho người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (thực hiện từ năm 2019).
- Chủ động sơ kết và tiếp tục thực hiện mô hình tự
quản ở cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành
trong năm 2019).
- Rà soát, sắp xếp lại tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định khung của Chính phủ;
sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và nhu
cầu của thị trường, xã hội; thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình, giảm số
lượng cấp phó của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương (thực hiện từ năm 2019).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong quý I năm 2018, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng
và ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 và Nghị quyết này của Chính phủ gắn
với việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và đề xuất Chính phủ báo cáo Quốc hội Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh bổ sung năm 2018, năm 2019 và các năm tiếp theo, trong đó lưu ý các luật,
pháp lệnh cần được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung để tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ và kế hoạch thực hiện của bộ, cơ quan, địa
phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ trước
ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động, định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo và kiến nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có
hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương
trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc
hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động,
các bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp và báo
cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên đề án, nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Sản phẩm hoàn
thành
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
Quý I/2018
|
2
|
Tham mưu cho Chính phủ để báo cáo Bộ Chính trị về
tiêu chí thành lập, số lượng biên chế tối thiểu, số lượng lãnh đạo cấp phó tối
đa của các tổ chức thuộc hệ thống tổ chức của bộ, ngành, chính quyền địa
phương; quy định khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ Chính trị
|
Báo cáo
|
Quý II/2018
|
3
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
4
|
Dự thảo các Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 và Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ, địa phương
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
5
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Quý II/2018
|
6
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
7
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
8
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
9
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Chính phủ.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Dự án Luật
|
Năm 2018-2019
|
10
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức chính quyền địa phương.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Dự án Luật
|
Năm 2018 -2019
|
11
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về việc
thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018-2019
|
12
|
Nghiên cứu chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành
chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện
cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Bộ Tư pháp, Bộ Nội
vụ
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Năm 2018
|
13
|
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp
|
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ
|
Thông tư
|
Năm 2018
|
14
|
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
|
Bộ Tài chính
|
Cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
15
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phân
bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ
thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
Năm 2018
|
16
|
Tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài
chính đặc thù đối với một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc
thù đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ và địa phương
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
Quý II/ 2018
|
II
|
Tổ chức, sắp xếp các cơ
quan trong bộ máy hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng đề án rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức
bộ máy của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
|
Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp và các cơ quan liên quan
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Năm 2018
|
2
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tổ chức
tương đương.
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Quý II/2018
|
3
|
Nghiên cứu sắp xếp tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước theo khu vực liên tỉnh hoặc liên huyện.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Năm 2018
|
4
|
Nghiên cứu sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam theo khu vực liên tỉnh hoặc liên huyện.
|
Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Năm 2018
|
5
|
Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên
ngành, ban quản lý dự án.
|
Bộ, cơ quan ngang
bộ
|
Bộ Nội vụ và các
cơ quan liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
Năm 2018-2019
|