HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
12 tháng 12 năm 2018
|
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày
08/11/2018 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 tỉnh
Ninh Bình, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với tái cơ cấu và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế
chính sách của Nhà nước và của tỉnh. Thực hiện quyết liệt công tác cải cách
hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh; tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; từng bước đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng đồng bộ. Phát triển du lịch dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; chăm lo phát triển văn
hoá - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chú trọng bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ
đạo điều hành và công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế; củng cố quốc phòng, giữ
vững an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
TT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch năm
2019
|
1
|
Tốc độ tăng GRDP (giá SS 2010)
|
8,5%
|
2
|
Tốc độ tăng GTSX (giá SS 2010)
|
|
-
|
Công nghiệp - xây dựng
|
13%
|
|
Riêng công nghiệp
|
16%
|
-
|
Nông, lâm, thủy sản
|
2,3%
|
-
|
Dịch vụ
|
8,1%
|
3
|
Cơ cấu GRDP (giá hiện hành)
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
42,5%
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
11,3%
|
|
- Dịch vụ
|
46,2%
|
4
|
GRDP bình quân đầu người
|
55 tr.đồng
|
5
|
Vốn đầu tư toàn xã hội
|
24 nghìn tỷ đồng
|
6
|
Giá trị sản xuất/ha canh tác
|
125 tr.đồng
|
7
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
10.129 tỷ đồng
|
8
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
1,45 tỷ USD
|
9
|
Khách du lịch
|
7,5 tr.lượt
|
-
|
Doanh thu
|
3,5 nghìn tỷ đồng
|
10
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
|
-
|
Mầm non
|
95,4%
|
-
|
Tiểu học mức độ 2
|
72,4%
|
-
|
THCS
|
92,3%
|
-
|
THPT
|
53,8%
|
11
|
Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
12,7%
|
12
|
Tỷ lệ bao phủ BHYT
|
91,2%
|
13
|
Tỷ lệ lao động đào tạo nghề
|
52%
|
14
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
3,95%
|
15
|
Xây dựng nông thôn mới
|
Công nhận thêm
9 xã
|
16
|
Tỷ lệ dân số:
|
|
-
|
Sử dụng nước HVS ở nông thôn
|
95%
|
-
|
Sử dụng nước sạch ở thành thị
|
98,9%
|
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các
nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trong báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục thi hành án dân sự tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu sau đây:
Triển khai thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu kinh tế
một cách đồng bộ, toàn diện, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với tăng chất lượng,
hiệu quả, nâng cao năng suất lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm
cải cách thủ tục hành chính; rà soát, sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy hành
chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập trung nghiên cứu, rà soát, sửa
đổi và ban hành các cơ chế chính sách của tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu
tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Cụ thể nhiệm
vụ, giải pháp phát triển các lĩnh vực như sau:
a) Về phát triển công nghiệp - xây dựng
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến,
thu hút đầu tư gắn với đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với huy động
đa dạng hoá và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế; tập
trung mở rộng diện tích các khu, cụm công nghiệp hiện có, phấn đấu đến năm 2020
tổng diện tích các khu công nghiệp đạt 2.498 ha (tăng 1.026 ha). Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách; tập trung thực hiện thanh toán nợ xây dựng
cơ bản theo các cơ chế, chính sách đã được Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh thông qua.
b) Về phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và xây
dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp
theo hướng bền vững và nâng cao giá trị gia tăng. Xây dựng các vùng sản xuất có
quy mô phù hợp và nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ
giữa kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, các nhà khoa học và thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới theo hướng bền vững, tập trung xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, khu dân
cư nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
c) Về phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển các lĩnh
vực dịch vụ, trọng tâm là phát triển dịch vụ du lịch; phát huy vai trò Di sản
Văn hoá và Thiên nhiên thế giới đối với Quần thể Danh thắng Tràng An; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về du lịch và quản lý quy hoạch, khai thác có hiệu quả
để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý giá
cả các mặt hàng thiết yếu, xử lý nghiêm các trường hợp gian lận thương mại,
buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Đẩy mạnh rộng hợp tác kinh tế, liên kết
vùng, liên vùng và tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế so sánh có giá
trị gia tăng cao. Thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch
vụ trên địa bàn tỉnh.
d) Về phát triển văn hoá, xã hội
Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển toàn diện
giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
chất lượng cao và dạy nghề;
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Tiếp tục
triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, khuyến
khích phát triển y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực y tế.
Đổi mới cơ chế tài chính, từng bước thực hiện tự chủ về tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân;
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng
kịp thời và hiệu quả, tạo sự đồng thuận trong xã hội; đấu tranh chống lại các
thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Quan tâm xây dựng và phát triển văn hoá,
con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững; chú trọng
nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá ở cơ sở, giữ gìn và phát
huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống; nâng cao chất lượng phong
trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao;
Thực hiện hiệu quả các Chương trình khoa học và
công nghệ; chú trọng hỗ trợ thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh. Khuyến
khích việc ứng dụng mô hình khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh
doanh;
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng
tài nguyên khoáng sản, đất đai và bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý chuẩn
hoá hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa theo lộ trình xây dựng
Chính phủ điện tử; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng
phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
đ) Về cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách
thủ tục hành chính; Xây dựng Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; tổ chức
triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, tiếp tục thực
hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn đọng,
phức tạp, kéo dài; Tăng cường các biện pháp phòng, chống tham nhũng, góp phần
xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
e) Về quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
với bảo đảm quốc phòng, an ninh; nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn
chặn mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thể lực thù địch, phản động, không
để bị động, bất ngờ, không để hình thành, công khai các tổ chức chính trị đối lập
trên địa bàn tỉnh. Tăng đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, theo
đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
Điều 2: Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá
XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12/12/2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2019.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
triển khai, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong thời gian giữa 2 kỳ họp, những vấn đề phát
sinh thật sự cần thiết phải giải quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh,
Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh xem xét theo quy định để thỏa thuận với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp gần
nhất để ban hành nghị quyết.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cử tri và nhân dân
trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XIV;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, thành ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, Phòng TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|