ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2753/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 271-KH/TU, NGÀY 27 THÁNG 4
NĂM 2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM
2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Kế hoạch số
271-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW, ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững trong tình hình mới; theo đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 555/TTr-SKHCN ngày 16 tháng 4 năm
2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt thống nhất về tư
tưởng, quan điểm và triển khai cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp được xác định trong Kế hoạch số 271- KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023
của Tỉnh ủy gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XXII.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và nguồn lực trong việc xây dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách một
cách đồng bộ, có hiệu quả để đạt được mục tiêu đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định trong Kế hoạch số 271-KH/TU,
ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII.
- Tập trung nguồn lực nghiên cứu,
đầu tư phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống,
tăng cường hợp tác với các tổ chức, địa phương trong nước và quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư và sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học
trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Nam.
2. Yêu cầu
Các Sở, Ban, ngành, địa phương,
đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức quán triệt, tuyên truyền, xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 271-KH/TU,
ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy và kế hoạch này; gắn với kế hoạch thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII; xác định rõ các nhiệm vụ
trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh để tập trung phát triển công nghệ sinh học phù hợp, hiệu quả, tạo đột phá
trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, y dược, môi trường xây dựng,
phát triển ngành công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng,
đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học, phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình
hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
- Tiếp tục nâng cao năng lực
nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến tiếp cận nền tảng
công nghệ hiện đại thế giới, có khả năng ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp,
thúc đẩy ngành công nghiệp sinh học phát triển mạnh mẽ. Doanh nghiệp công nghiệp
sinh học tăng trên 50% về quy mô đầu tư và quy mô tăng trưởng.
- Nền công nghệ sinh học của tỉnh
đạt trình độ khá so với trung bình của cả nước, góp phần đưa nền công nghệ sinh
học của nước ta đạt trình độ tiên tiến thế giới trên một số lĩnh vực quan trọng;
ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong một số ngành, lĩnh vực, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
- Xây dựng nền công nghệ sinh học
có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Công nghiệp sinh học trở
thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng; đóng góp khoảng 7% vào GRDP của tỉnh;
bảo đảm nhu cầu thiết yếu của xã hội.
- Xây dựng 01 Trung tâm công
nghệ sinh học cấp tỉnh nhằm gắn nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực sinh học, phục vụ bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm của tỉnh,
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông sản an toàn phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam
thành tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực miền Trung - Tây
Nguyên; khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo về công nghệ sinh học thuộc nhóm dẫn đầu
khu vực miền Trung - Tây Nguyên công nghiệp sinh học đóng góp khoảng 10-15% vào
GRDP của tỉnh.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nhằm thống nhất nhận thức về phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 271-KH/TU, ngày 27 tháng
4 năm 2024 của Tỉnh ủy gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XXII đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới. Phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học là một nội dung, nhiệm vụ được xác định trong chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, Ban, ngành, địa phương, xem
đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, một nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đột
phá góp phần tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện công tác truyền
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Hệ thống báo chí, tuyên truyền
chú trọng giới thiệu thành tựu công nghệ sinh học trong nước, thế giới; chủ động
tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân hoạt động hiệu quả.
2. Triển khai
thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học đảm bảo các quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của
tỉnh; tạo điều kiện nhằm thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; bảo đảm an toàn sinh học
- Có chính sách ưu đãi, phù hợp
để phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất các sản phẩm công nghệ
sinh học có giá trị cao trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y dược, quốc
phòng, an ninh, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường như: các chế phẩm xử lý chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt, sản
phẩm xử lý chất thải y tế, thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất các sản
phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; khuyến khích đầu tư, nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ sinh học đối với vùng kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn, miền núi, biên giới, hải đảo; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm công nghệ
sinh học; đào tạo, phát hiện, sử dụng nguồn nhân lực công nghệ sinh học.
- Xây dựng cơ chế bảo đảm mối
liên kết, gắn bó giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học; xây dựng, triển khai các kế
hoạch, dự án, đề án để thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp chuẩn hoá sản phẩm và dịch vụ, xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở
và tích cực tham gia hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về sản phẩm công nghệ sinh học.
3. Tập trung
triển khai các nhiệm vụ phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong
sản xuất và đời sống; phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế - kỹ
thuật quan trọng
a) Công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp:
- Phát triển công nghệ sinh học
phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn, nâng cao trình
độ thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ
sinh học trong lai tạo, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chủ lực, chất lượng
cao, chống chịu sâu, bệnh, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, điều kiện
đất đai tại địa phương, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tập trung vào nhóm cây lương thực, một số cây
ăn quả, cây công nghiệp bản địa, cây lâm nghiệp, các loài hoa, cây cảnh có giá
trị, gia súc, gia cầm, thủy hải sản; công nghệ sinh học trong bảo quản nông sản,
thủy, hải sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sau thu hoạch.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong việc tạo và nhân giống các loại nấm ăn, nấm dược liệu, đáp ứng sản xuất nấm
thương phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ứng dụng các chế phẩm sinh học
như vaccine, chế phẩm phòng trừ sâu, bệnh, chế phẩm vi sinh, phân bón vi sinh
trong việc bảo vệ và thâm canh cây trồng, vật nuôi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
sinh học trong kiểm soát dịch bệnh thủy sản và các dư lượng chất độc hại. Sử dụng
các ứng dụng bộ sinh phẩm (KIT) chẩn đoán một số bệnh của cây trồng, vật nuôi;
mở rộng việc ứng dụng công nghệ sinh học ở mức độ sinh học phân tử để kiểm tra
bệnh ở tôm. Ứng dụng bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, kiểm định, đánh giá chất
lượng con giống vật nuôi; kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm có
nguồn gốc từ vật nuôi; kiểm định, đánh giá an toàn và chất lượng thực phẩm từ vật
nuôi.
- Thử nghiệm nuôi cấy mô các
cây có hợp chất tự nhiên có giá trị ở Quảng Nam (hợp chất saponin, tinh dầu...)
để nhân giống phục vụ việc trồng và tiến tới chế biến, chiết xuất các hợp chất
tự nhiên có giá trị.
- Phối hợp với Bộ Y tế hình
thành Trung tâm công nghiệp dược liệu tại Quảng Nam.
b) Công nghệ sinh học trong y
dược
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Từng bước ứng dụng liệu
pháp gen, công nghệ tế bào vào điều trị các bệnh hiểm nghèo. Thử nghiệm và triển
khai nuôi cấy mô tế bào da để cấy ghép da trong các trường hợp chữa bệnh cần
thiết.
- Ứng dụng một số loại thuốc phục
vụ phòng và chữa bệnh được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ
protein tái tổ hợp. Sản xuất một số vitamin, axit amin, men tiêu hóa, các chế
phẩm y sinh từ thảo dược bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
c) Công nghệ sinh học trong chế
biến
- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ vi sinh trong công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản. Nghiên cứu
sử dụng các chủng vi sinh vật, enzyme vào chế biến thực phẩm; cải tiến và nâng
cao chất lượng các sản phẩm, nhất là các sản phẩm làng nghề.
- Đẩy mạnh và phát triển công
nghệ enzyme, protein trong bảo quản và chế biến nông - lâm - thủy sản. Dùng kỹ
thuật di truyền để cải tiến các loại vi sinh vật, tạo ra các chủng vi sinh vật
mới có năng suất sinh học cao, ứng dụng trong sản xuất công nghiệp (như sản xuất
nước uống lên men, lên men thực phẩm...).
- Sản xuất các hợp chất tự
nhiên bằng công nghệ sinh học trên cơ sở nguồn nguyên liệu có sẵn, đặc sản của
Quảng Nam; chế biến các loại dược liệu phục vụ xây dựng và phát triển Trung tâm
công nghiệp dược liệu tại Quảng Nam.
d) Công nghệ sinh học trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học
cho công tác xử lý nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, chất lượng
tốt; xử lý môi trường nước, rác thải, không khí tại các khu công nghiệp, khu đô
thị, các làng nghề, các trại chế biến nông sản, chăn nuôi, các bệnh viện.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong khắc phục suy thoái và sự cố môi trường.
đ) Tập trung xây dựng ngành
công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc
- Sớm quy hoạch phát triển công
nghiệp sinh học, khai thác tối đa lợi thế vùng nhằm sản xuất các sản phẩm chủ lực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; liên kết các doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm công nghệ sinh học.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ
sinh học nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ mới, sở hữu trí tuệ; nghiên cứu sản
xuất sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp; xây dựng thương hiệu,
thương mại hóa sản phẩm; khai thác, sử dụng hiệu quả các phát minh, sáng chế
công nghệ sinh học có giá trị cao của thế giới, ứng dụng hiệu quả trong công
nghiệp sinh học.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
cho công tác xử lý nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, chất lượng
tốt; công nghệ sinh học trong xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải đối với
các cơ sở, sản xuất, kinh doanh hoạt động tại các khu, cụm, công nghiệp, khu đô
thị, làng nghề, cơ sở chế biến nông sản, trang trại chăn nuôi, cơ sở y tế; công
nghệ khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng hóa chất độc hại và xử lý chất thải.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực cải tạo, phục hồi các hệ sinh thái, các vùng đất bị ô nhiễm;
quan trắc môi trường, sản xuất các chế phẩm, sản phẩm thân thiện môi trường;
lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học và nguồn gen quý
hiếm.
- Chủ động ứng phó tình huống
khủng bố bằng tác nhân sinh học, chiến tranh sử dụng vũ khí sinh học; xử lý chất
độc hóa học; bảo đảm an ninh sinh học trong nghiên cứu, sản xuất, làm chủ công
nghệ sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Xây dựng và
phát triển nguồn lực
- Xây dựng 01 Trung tâm công
nghệ sinh học cấp tỉnh đạt chuẩn nhằm gắn nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực sinh học phục vụ bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm
của tỉnh, sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông sản an toàn phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu. Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo, trong đó ưu tiên triển khai
các nhiệm vụ tiếp nhận và ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học trong thực
tiễn sản xuất và đời sống.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sinh học. Đào tạo, nâng cao năng lực,
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, viên chức ngành khoa học và công nghệ, các trung tâm
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D) thông qua Chương trình hợp
tác của tỉnh Quảng Nam với các Viện, trường trong cả nước và trên thế giới.
Hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển
đạt trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Có chính sách hỗ trợ, thu
hút phù hợp đối với học sinh, sinh viên tài năng chọn học các ngành thuộc lĩnh
vực công nghệ sinh học và các lĩnh vực liên quan
- Tập trung đầu tư phát triển
và hiện đại hoá công nghệ sinh học trong y tế, chăm sóc sức khỏe, công nghiệp
chế biến, canh tác nông - lâm - ngư nghiệp, y tế, vật liệu mới, đảm bảo an toàn
sinh học và thực phẩm. Ưu tiên ngân sách nhà nước để đầu tư nâng cao năng lực
nghiên cứu làm chủ công nghệ lõi, phát triển công nghệ và sản phẩm mới phục vụ
con người, bảo tồn và phát huy tài nguyên sinh học, phục vụ đắc lực chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hỗ trợ, hình thành và phát
triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học. Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng
lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị nhằm
sản xuất sản phẩm công nghệ đạt trình độ ngày càng cao; nâng cao năng lực của
các cơ sở nghiên cứu công nghệ sinh học lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
5. Đẩy mạnh hợp
tác trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong trong đào tạo và trao đổi nhân lực công nghệ sinh học có trình độ cao; quan
tâm nghiên cứu, tiếp thu, nhận chuyển giao công nghệ mới, công nghệ có giá trị
cao của quốc tế. Hợp tác với các địa phương/quốc gia có trình độ công nghệ sinh
học phát triển để nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế sinh học, quản lý tài
nguyên, quản lý kinh tế - xã hội bền vững.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với
các Viện nghiên cứu, Trường đại học và các doanh nghiệp, khu vực tư nhân để
thúc đẩy đổi mới và hỗ trợ phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Tạo văn hóa hợp
tác để kết nối mật thiết các bên liên quan trong hệ sinh thái công nghệ sinh học
và kinh tế sinh học.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước (bao gồm
nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn chi thường xuyên của ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương) bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo khả năng ngân sách, quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
2. Kinh phí từ các chương
trình, đề án, dự án có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách để phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững
đất nước trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh:
- Coi trọng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI và vốn tài trợ, vốn vay ưu đãi song phương và đa phương ODA; nguồn
vốn đầu tư từ các doanh nghiệp; nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
- Khuyến khích nguồn vốn tự đầu
tư của các doanh nghiệp hoặc đầu tư theo hình thức công - tư để phát triển, ứng
dụng công nghệ sinh học.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung thực hiện và
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn
thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và lãnh đạo các đơn
vị, cơ quan có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức
triển khai phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hoặc lồng ghép vào
các chương trình, nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị; thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nhằm thống nhất nhận thức về phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) trước ngày 30/11 hàng
năm, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan triển khai các nội dung
về ứng dụng công nghệ sinh học, xây dựng và phát triển nguồn lực, hợp tác quốc
tế về công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp; xúc tiến ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất giống chất lượng cao, chế phẩm
sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ; hỗ trợ hình
thành và phát triển Trung tâm công nghiệp dược liệu tại Quảng Nam nhằm đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa sản phẩm nông nghiệp.
Tuyên truyền thông tin các kiến thức, thành tựu khoa học công nghệ mới về công
nghệ sinh học, các kết quả nổi bật của công nghệ sinh học trong chăn nuôi, thú
y; Phổ biến, hướng dẫn người chăn nuôi ứng dụng các tiến bộ, kỹ thuật công nghệ
sinh học trong chăn nuôi; Hỗ trợ ứng dụng công nghệ sinh học cho các tổ chức,
cá nhân chăn nuôi; Hỗ trợ thực hiện thí điểm mô chăn nuôi hữu cơ.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp
các Sở, Ban ngành liên quan triển khai các nội dung về ứng dụng, xây dựng và
phát triển nguồn lực, hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học trong lĩnh vực y,
dược. Đầu tư, phát triển Trung tâm kiểm soát bệnh tật của tỉnh đáp ứng cơ sở ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế, điều trị và chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và các địa phương triển khai
các nội dung về ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
phối hợp trong việc huy động các nguồn lực, hợp tác quốc tế về nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các Sở, Ban ngành liên quan triển khai các nội dung về ứng dụng công nghệ
sinh học. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học trong việc xây dựng hình
ảnh, tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại
các sản phẩm hàng hóa được tạo ra từ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học để đẩy
nhanh sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa và xuất khẩu. Hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghiệp sinh học tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại,
quảng bá, liên kết, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm công nghệ sinh học tại
thị trường trong nước và thế giới.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam và các Sở, Ban ngành
có liên quan ưu tiên thu hút và xúc tiến các dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp
sinh học trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách
hỗ trợ, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm ưu đãi, hỗ trợ để phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường như: các chế phẩm xử lý chất thải trong công nghiệp và sinh
hoạt, sản phẩm xử lý chất thải y tế, thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản
xuất các sản phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,…
e) UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các Sở, Ban ngành khác có liên quan đưa nội dung phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học vào nội dung, nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, ngành, lĩnh vực hằng năm, xem
đây là một nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, ngành, lĩnh vực.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nội dung Kế hoạch; đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ ứng dụng rộng rãi và hiệu quả công nghệ
sinh học vào thực tiễn và đời sống; tham mưu tăng cường tiềm lực khoa học và công
nghệ nhằm thực hiện quy hoạch, các nhiệm vụ, chương trình phát triển khoa học
và công nghệ trên lĩnh vực công nghệ sinh học như xây dựng Phòng/Trung tâm kiểm
nghiệm chất lượng sâm Ngọc Linh và dược liệu; Trung tâm công nghệ sinh học tỉnh,…
Đồng thời, làm đầu mối tổng hợp báo cáo, đề xuất, tham mưu, trình UBND tỉnh để
chỉ đạo triển khai thực hiện. Thực hiện sơ kết đánh giá theo định kỳ 05 năm/lần
về việc triển khai Kế hoạch, trên cơ sở đó có giải pháp, phương án bổ sung điều
chỉnh nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch phù hợp với thực tiễn.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo phân cấp,
khả năng cân đối ngân sách, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
khác có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn đảm bảo chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của tỉnh
để thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển thuộc Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch số 271-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết Nghị quyết số 36- NQ/TW, ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính
trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững
trong tình hình mới, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc
thì phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường ĐH QN, trường CĐ Quảng Nam;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|