ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 254/2004/QĐ-UB
|
Yên Bái, ngày
05 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN
BÁI
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP, ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
- Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 24/TT-SKHCN, ngày 30
tháng 7 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Qui
định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ
ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quốc Hiển
|
QUI ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 254/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 8 năm 2004)
Thực hiện Luật Khoa học và
Công nghệ; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ; các văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Yên Bái qui định các yêu cầu, nguyên tắc, qui trình và thủ tục xác
định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới hình thức đề tài khoa
học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án áp dụng tiến
bộ khoa học cấp tỉnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Đối tượng áp dụng.
Qui định này áp dụng đối
với việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm.
- Đề tài khoa học và công
nghệ cấp tỉnh: Các đề tài khoa học và công nghệ (KH&CN) độc lập
cấp tỉnh (bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, các đề tài nghiên cứu khoa học xã hội,
nhân văn, các công trình KH&CN cấp tỉnh khác) - dưới đây gọi tắt
là đề tài.
- Dự án sản xuất thử nghiệm
cấp tỉnh: Các dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) thuộc các chương
trình KH&CN và các dự án SXTN độc lập cấp tỉnh - dưới đây gọi
tắt là dự án SXTN.
- Dự án áp dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ - dưới đây gọi tắt là dự án khoa học: là dự án
sản xuất thử thử nghiệm chưa được phổ biến áp dụng tại địa phương,
nhằm hỗ trợ triển khai một nhiệm vụ cụ thể, để giải quyết những
vấn đề cấp bách trọng điểm của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ
khoa học ưu tiên, các kỹ thuật mũi nhọn và công nghệ cao, là dự án
triển khai xây dựng các mô hình phát triển kinh tế xã hội nông thôn
miền núi.
Điều 2:
Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án SXTN, dự án khoa
học.
a/ Các đề tài, dự án khoa
học cấp tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề
cấp thiết, quan trọng của tỉnh và có địa chỉ áp dụng rõ ràng.
b/ Căn cứ vào việc đánh
giá khách quan thực trạng phát triển khoa học công nghệ trong tỉnh,
trong nước và thành tựu phát triển KH&CN trên thế giới để xác
định mục tiêu, đối tượng, phạm vị nghiên cứu nhằm bảo đảm đề tài,
dự án SXTN, dự án khoa học có giá trị KH&CN, có tính sáng tạo,
tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi.
c/ Kết quả của đề tài, dự
án SXTN, dự án khoa học phải có khả năng ứng dụng được vào thực
tiễn sản xuất và đời sống (đối với dự án SXTN còn yêu cầu phải được
thị trường chấp nhận) có tác động to lớn và ảnh hưởng lâu dài đến
phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3:
Các nguồn đề xuất đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học cấp tỉnh.
1. Lãnh đạo Tỉnh uỷ,
Thường trực Hội đồng Nhân dân và Thường trực Uỷ ban Nhân dân tỉnh yêu
cầu tổ chức nghiên cứu đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học theo kế
hoạch hoặc đột xuất để giải quyết nhiệm vụ bức xúc của tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành đề
xuất đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học để giải quyết những nhiệm
vụ KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển của Sở, ban, ngành có
ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
3. Các huyện, thị xã,
thành phố đề xuất đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học để giải
quyết những nhiệm vụ KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển KT-XH
của huyện, thị xã, thành phố hoặc của một vùng, liên vùng vượt quá
khả năng giải quyết của một huyện, thị xã, thành phố.
4. Đề xuất của tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa
học.
Đề tài, dự án SXTN, dự án
khoa học do các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể
và cá nhân các nhà khoa học đề xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
và đời sống, góp phần phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội cấp
thiết cần giải quyết ở cấp tỉnh.
5. Đề xuất từ hoạt động
hợp tác khoa học, công nghệ trong nước và quốc tế.
Đề tài, dự án SXTN, dự án
khoa học có thể do đề xuất của các tổ chức KH&CN, các nhà khoa
học ở trong nước hoặc ở nước ngoài, nhằm phục vụ việc phát triển
KT-XH của tỉnh.
Điều 4:
Căn cứ và điều kiện đề xuất các dự án SXTN cấp tỉnh.
1. Căn cứ Dự án SXTN phải
có xuất xứ từ một trong ba nguồn sau.
a/ Kết quả của các đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa
học và công nghệ các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
b/ Sáng chế, giải pháp hữu
ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN.
c/ Kết quả KH&CN từ
nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
2. Điều kiện.
Dự án SXTN phải đáp ứng
đồng thời 2 điều kiện sau.
a/ Được thị trường chấp
nhận hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
b/ Kinh phí thực hiện dự
án SXTN chủ yếu do các tổ chức chủ trì dự án đảm nhiệm. Mức kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học không quá 30% tổng mức
đầu tư cần thiết để thực hiện dự án SXTN (trong tổng mức đầu tư
không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
Điều 5:
Tiêu chuẩn xác định đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học.
1. Tiêu chuẩn xác định đề
tài.
1.1. Sự cần thiết phải
thực hiện đề tài (tính cấp thiết).
- Ý nghĩa thực tiễn của
đề tài (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề
cấp bách của sản xuất và đời sống,… có khả năng tác động to lớn,
ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh).
- Ý nghĩa khoa học của đề
tài (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ).
1.2. Tính khả thi (sự phù
hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực
khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được).
2. Tiêu chuẩn xác định dự
án SXTN.
2.1. Sự cần thiết phải
thực hiện dự án SXTN (tính cấp thiết)
- Sự phù hợp các hướng
công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các
ngành kinh tế quan trọng.
- Tạo ra công nghệ (qui
trình, thiết bị,…) các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh
tranh cao và chuyển giao được cho sản xuất.
- Có hiệu quả kinh tế - xã
hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và
nhân lực, bảo vệ môi trường,…).
2.2. Tính khả thi.
- Có căn cứ khoa học (xuất
xứ của dự án SXTN từ một trong ba nguồn đã nêu tại khoản 1 Điều 4
Qui định này).
- Khả năng chấp nhận của
thị trường.
- Sự phù hợp về thời gian
thực hiện, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công
nghệ trong nước có thể giải quyết được.
3. Tiêu chuẩn xác định dự
án khoa học.
3.1. Sự cần thiết phải
thực hiện dự án (tính cấp thiết).
- Ý nghĩa thực tiễn của
dự án (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề
cấp bách của sản xuất và đời sống,... có khả năng tác động to lớn,
ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh).
- Ý nghĩa khoa học của dự
án (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ, mô hình điểm).
3.2. Tính khả thi (sự phù
hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực
khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được, khả năng nhân
rộng).
Chương II
TRÌNH TỰ
XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI DỰ ÁN SXTN VÀ DỰ ÁN KHOA HỌC CẤP TỈNH
Điều 6:
Xây dựng danh mục sơ bộ các đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học
cấp tỉnh.
1. Định hướng hoạt động
khoa học và công nghệ.
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ, căn cứ định hướng phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng định hướng các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
cần tập trung nghiên cứu để các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh
đề xuất danh mục các đề tài, dự án khoa học, đồng thời tổ chức
lấy ý kiến rộng rãi các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố,
các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học để nắm
được yêu cầu phát triển KH&CN và nhu cầu bức thiết của kinh tế -
xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Việc
lấy ý kiến có thể được tổ chức thông qua các hội thảo, hội nghị,
gửi phiếu hoặc những hình thức khác.
2. Dự thảo danh mục sơ bộ
các đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học cấp tỉnh.
Phiếu đề xuất đề tài, dự
án SXTN và dự án khoa học được ghi thành biểu thống nhất (Phiếu -
ĐXĐT-A dùng để đề xuất đề tài, phiếu ĐXDATN-A dùng để đề xuất dự
án sản xuất thử nghiệm và phiếu ĐXDAKH-A dùng để đề xuất dự án
khoa học).
Căn cứ vào những yêu cầu
của lãnh đạo tỉnh, đề xuất của các sở, ban, ngành; huyện, thị,
thành phố, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, cán bộ khoa học
trong và ngoài tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và dự thảo
danh mục sơ bộ các đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học theo biểu
TH-ĐTDAĐ để trình các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn chuyên
ngành xét duyệt tuyển chọn đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học cấp
tỉnh của năm kế hoạch.
Điều 7:
Xác định các đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học theo các bước như
sau.
1. Thành lập các Hội
đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định đề tài dự án SXTN và dự
án khoa học (sau dây gọi tắt là Hội đồng).
Sở Khoa học và Công nghệ
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng theo nhóm chuyên
ngành để tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án SXTN và dự án khoa
học.
- Thành phần Hội đồng gồm
có Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên khác. Thành viên Hội
đồng gồm đại diện lãnh đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp và các cán bộ khoa
học kỹ thuật có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu
sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng xem xét, phân
tích từng đề tài, dự án SXTN và dự án khoa hoc do Sở Khoa học và
Công nghệ dự thảo về các nội dung sau.
2.1. Sự cần thiết phải
thực hiện đề tài (tính cấp thiết).
+ Ý nghĩa thực tiễn của
đề tài (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề
cấp bách của sản xuất và đời sống,… có khả năng tác động to lớn,
ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh).
+ Ý nghĩa khoa học của đề
tài (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ).
2.2. Tính khả thi (sự phù
hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực
khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được).
2.3. Hội đồng bỏ phiết để
xếp loại các đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học vào 2 loại sau
đây.
- Đề nghị thực hiện.
- Đề nghị không thực hiện.
2.4. Hội đồng thảo luận về
việc sửa đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu,
nêu sơ bộ mục tiêu và sản phẩm dự kiến và biểu quyết thông qua đề
cương tóm tắt cho từng đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học đã
được xếp vào loại đề nghị thực hiện.
Đề cương tóm tắt của Đề
tài, dự án SXTN và dự án khoa học gồm các yếu tố cơ bản sau.
- Tên đề tài, dự án SXTN
và dự án khoa học.
- Mục tiêu cần đạt.
- Kết quả và sản phẩm dự
kiến, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
2.5. Hội đồng bỏ phiếu để
phân loại những đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học đã được đề nghị
thực hiện theo 02 mức: A hoặc B (A là mức cao hơn, cần ưu tiên thực
hiện).
2.6. Kết quả làm việc của
Hội đồng: Danh mục đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học đề nghị
thực hiện theo 02 mức độ A hoặc B và đề cương tóm tắt của từng đề
tài, dự án.
Điều 8:
Phương thức làm việc của Hội đồng.
1. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng
1.1. Phiên họp của Hội đồng
phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng
văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo). Hội đồng
họp theo nguyên tắc Chủ tịch Hội đồng nêu vấn đề, các thành viên Hội
đồng thảo luận và nghị quyết bằng hai hình thức (Bỏ phiếu hoặc
biểu quyết), Chủ tịch Hội đồng kết luật theo ý kiến đa số.
Trong trường hợp số phiếu
(hoặc biểu quyết) không quá bán đa số, Chủ tịch Hội đồng quyết định
theo ý kiến cá nhân và chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
1.2. Tài liệu làm việc của
Hội đồng được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày
trước phiên họp Hội đồng gồm: danh mục đề tài, dự án, thuyết minh sơ
bộ của từng đề tài, dự án và các văn bản liên quan do Sở Khoa học
và Công nghệ cung cấp.
2. Qui trình làm việc
của Hội đồng.
2.1. Giới thiệu nội dung và
phương thức làm việc của Hội đồng.
a. Thông báo Quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng có mặt và các
đại biểu tham dự.
b. Đại điện Sở Khoa học và
Công nghệ trình bày những yêu cầu và nội dung chủ yếu của các văn
bản và qui định liên quan đến việc xác định các đề tài, dự án SXTN
và dự án khoa học, bao gồm:
- Danh mục những đề tài,
dự án SXTN, dự án khoa học trình ra Hội đồng.
- Giới thiệu những nội dung
chủ yếu của các tài liệu liên quan khác.
2.2. Hội đồng thảo luận,
bỏ phiếu xếp loại và biểu quyết thông qua đề cương tóm tắt cho từng
đề tài, dự án SXTN, dự án khoa học theo nguyên tắc và các bước được
qui định tại Mục 2 Điều 7.
2.3. Hội đồng thông qua biên
bản cuộc họp.
Điều 9:
Phê duyệt danh mục đề tài, dự án SXTN và dự án khoa học.
Căn cứ kết quả làm việc
của các Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các đề tài, dự án SXTN
và dự án khoa học để thông báo tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI THÀNH
Điều 10: Giao cho Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn chi tiết thực hiện Qui định này.
Điều 11: Qui định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá tình thực hiện
có vướng mắc hoặc kiến nghị cần bổ sung sửa đổi đề nghị phản ánh
về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quyết định./.