ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
150/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 08 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại văn bản số 3104/SNNPTNT-KTMT
ngày 16/7/2021. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển công nghiệp
sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030, với nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Quyết
định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh;
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước
về công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh, nâng cao tiềm lực nghiên cứu phát triển,
ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp hiện đại;
- Nâng cao nhận thức, ý thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân về đẩy mạnh phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp. Quan tâm phát triển
ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp có giá trị gia tăng
cao, đóng góp quan trọng trong tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đảm bảo mục tiêu
phát triển nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vào sản xuất,
đời sống, lồng ghép với các nhiệm vụ dự án chương trình khác phù hợp với quy hoạch
của từng ngành và các chương hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, địa phương
trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo và triển khai
thực hiện nhiệm vụ, nội dung chủ yếu để phát triển công
nghiệp sinh học một cách đồng bộ và hiệu quả cao; tích cực nghiên cứu, chủ động
phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ giải pháp, cơ chế, chính
sách nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; thường xuyên
đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách,
giải pháp mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp điều kiện cụ thể của ngành,
địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát.
- Phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp có giá trị gia tăng cao bền vững, thân thiện với môi trường
phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp; nâng cao tiềm lực nghiên cứu phát triển,
ứng dụng và làm chủ công nghệ sinh học nông nghiệp hiện đại; từng bước đưa Quảng
Ninh trở thành tỉnh có trình độ công nghệ sinh học nông nghiệp phát triển mạnh
trong cả nước;
- Tạo ra các giống cây trồng, vật
nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp mới có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai nghiên cứu, phát triển
các công nghệ sinh học thế hệ mới; tiếp cận và làm chủ
công nghệ tạo các chế phẩm sinh học (sản phẩm phân bón sinh học, thuốc bảo vệ
thực vật nguồn gốc sinh học, chế phẩm bảo quản xử lý môi trường, vắc - xin thế
hệ mới, kít thử..,) trong trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi nuôi trồng thủy sản,
tiến tới thay thế dần các sản phẩm nguồn gốc hóa học;
- Làm chủ công nghệ tế bào thực vật
trong nhân giống cây trồng sạch bệnh quy mô công nghiệp;
- Tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ mới vào sản xuất ở quy mô công nghiệp; tạo và phát triển được giống
cây trồng, vật nuôi mang tính trang cải tiến như: Chống chịu các sâu bệnh hại
chính, các điều kiện bất thuận sinh trưởng nhanh... bằng công nghệ chỉ thị phân
tử, chỉnh sửa gen;
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
công nghiệp sinh học trong nông nghiệp, ưu tiên nhóm sản phẩm giống cây trồng,
vật nuôi, quy trình công nghệ nhân nuôi cấy mô tế bào, chế phẩm sinh học phục vụ
sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chế phẩm chẩn đoán, vắc xin phòng trị bệnh;
- Phát triển, tăng thêm ít nhất 02
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trong đó có công nghệ sinh học
nông nghiệp);
- Xây dựng được 4 - 5 cơ sở đủ điều
kiện tham gia mạng lưới bảo tồn gen quốc gia;
- Bảo tồn các nguồn gen: Lưu giữ, bảo
tồn tại chỗ được 04 nguồn gen bản địa có giá trị khoa học, giá trị kinh tế; bảo
tồn tại chỗ kết hợp bảo tồn chuyển chỗ được 12 nguồn gen thuộc Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 và 01 nguồn gen nhập nội; bảo tồn đồng ruộng 02
nguồn gen địa phương có giá trị kinh tế, giá trị khoa học;
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu về các
nguồn gen đã thực hiện lưu giữ bảo tồn giai đoạn 2015 -2025;
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp
sinh học nông nghiệp, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học nông
nghiệp phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;
- Nâng cao năng lực cơ sở vật chất,
trang thiết bị để tiếp nhận, ứng dụng chuyển giao công nghệ quy mô công nghiệp,
tiến tới hình thành ngành công nghiệp sinh học trong nông nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực chuyên ngành công nghệ sinh học nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp sinh học theo các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo
nghề, bồi dưỡng ngắn hạn bảo đảm chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo chuyên
gia trình độ cao (Thạc sỹ Tiến sỹ) theo nhóm công tác chuyên ngành phục vụ phát
triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
b) Tầm nhìn đến năm 2030.
- Làm chủ được một số công nghệ sinh
học thế hệ mới, tạo ra sản phẩm quy mô công nghiệp ứng dụng thực tiễn sản xuất;
- Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến ở quy mô công nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn; tăng cường ứng dụng các giải pháp xử lý chất thải bằng công nghệ
sinh học ở các đô thị, khu công nghiệp và vùng nông thôn nhằm phòng ngừa, khắc
phục suy thoái và ô nhiễm môi trường;
- Hình thành và phát triển số lượng
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản tăng thêm tối thiểu 15 - 20% so với giai đoạn 2021 - 2025;
- Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực
cơ sở vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp công nghiệp sinh học, tổ chức khoa
học, công nghệ và tổ chức chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ làm chủ công nghệ tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến ở quy mô công nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn và
hội nhập quốc tế.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU.
1. Phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
a) Về cây trồng nông, lâm nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh
học cải tiến tính trạng quý trên các loại cây trồng nông, lâm nghiệp chủ lực,
tăng sức chống chịu sâu, bệnh mang lại giá trị kinh tế cao nhằm chuyển giao
nhân rộng vào thực tiễn, sản xuất sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng nội địa
và xuất khẩu như cây nấm, các loài lan quý (nấm Thượng
hoàng, lan Kim tuyến, lan Thạch hộc tía, lan Bạch cập..,) trà hoa vàng, Ba kích
tím, bảy lá một hoa, Nghệ vàng…
- Tiếp cận, làm chủ công nghệ gen thế
hệ mới/công nghệ chỉnh sửa gen trong nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mang
tính trạng chống chịu sâu, bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu có năng suất,
chất lượng vượt trội phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Làm chủ công nghệ nhân giống vô
tính đối với một số cây trồng nông lâm nghiệp quy mô công nghiệp; nâng cao năng
suất, chất lượng, giảm giá thành, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất
khẩu;
- Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu đối
với nguồn gen di truyền bản địa làm cơ sở cho việc bảo tồn, khai thác, phục
tráng và phát triển, bảo hộ thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với nhóm sản phẩm
nông, lâm đặc sản của tỉnh Quảng Ninh;
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ sinh học
trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh như: Cây Keo, cây
Bạch Đàn, cây Lan, cây Ba kích Dâu Tây, cây Khoai tây, một số loài hoa (Đồng Tiền,
Cẩm chướng, Lay ơn, hoa Ly...); một số loài nấm như: nấm ăn (kim châm, đùi gà,
sò, mỡ), nấm dược liệu (Linh chi, Đông trùng hạ thảo, Thượng hoàng vàng…)…
- Bảo tồn nguồn gen nông nghiệp (nguồn
gen lúa chiêm đá Quảng Ninh); nguồn gen lâm nghiệp (nguồn gen cây Vù hương, cây
Trai lý, cây Gù hương, cây Gụ lau, cây Thông tre lá ngắn,
cây Tùng La Hán, Nấm chẹo); nguồn gen dược liệu (cây Đẳng
sâm, cây Hoằng đằng, cây Nam hoàng liên, các loài Bình vôi, Cẩu tích, Cốt toái
bổ, cây Hoàng tinh hoa trắng);
- Khai thác và phát triển nguồn gen
cây Thông nhựa Quảng Ninh, Ba kích tím, bảy lá 1 hoa: Tiếp
tục hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất; xây dựng các mô hình phát triển
các sản phẩm thương mại.
b) Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cây
và đất trồng trọt.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
học tạo các chế phẩm sinh học thế hệ mới, bộ sinh phẩm (KIT) sử dụng cho chẩn
đoán, quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát dư lượng các chất cấm trong nông
sản có nguồn gốc từ cây trồng và giám định, chẩn đoán độ phì nhiêu, sức khỏe đất
trồng trọt, nước tưới;
- Phát triển và làm chủ công nghệ sản
xuất chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp, như: Phân bón
vi sinh, thuốc, chế phẩm sinh học trong bảo quản, chế biến xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe con người vật nuôi;
tạo cơ sở hình thành nền kinh tế nông nghiệp tuần hoàn mang lại giá trị gia
tăng cao và phát triển bền vững;
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ Nano
trong xử lý dịch bệnh trên cây Nghệ vàng, công nghệ thụ tinh
nhân tạo sản xuất giống gà Tiên Yên, ngan đen; sản xuất các phân hữu cơ vi sinh
từ các phụ phẩm nông nghiệp; chế phẩm sinh học probiotic bền nhiệt trong chăn
nuôi, công nghệ xử lý bã thải của quá trình sản xuất miến dong;
- Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng
phân bón hữu cơ công nghệ nano trong sản xuất lúa, rau, cây ăn quả, chè an toàn
tại tỉnh Quảng Ninh.
c) Về vật nuôi, thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ sinh học tạo các
chế phẩm sinh học thế hệ mới như bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, giám định
tác nhân gây một số bệnh quan trọng, bệnh mới phát sinh ở vật nuôi như bệnh dịch
tả Lợn Châu Phi;
- Ứng dụng công nghệ sinh học thế hệ
mới tạo giống vật nuôi, thủy sản chủ lực tích hợp nhiều đặc tính mới, ưu việt
(năng suất cao, chất lượng và sức chống chịu tốt với bệnh dịch và điều kiện môi
trường) như ứng dụng nuôi tôm công nghệ cao; ứng dụng công nghệ enzym, protein,
vi sinh vật tạo sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng vật nuôi, nâng
cao sức đề kháng đối với các yếu tố sinh học, phi sinh học; ứng dụng công nghệ
phát triển phương pháp, bộ sinh phẩm (KIT) phục vụ kiểm định, đánh giá an toàn
và chất lượng thực phẩm từ cây trồng, vật nuôi, thủy sản; giám định, chẩn đoán
tác nhân gây bệnh, giảm chất lượng nông sản, thực phẩm; công nghệ tạo chế phẩm
sinh học, nâng cao giá trị gia tăng các phụ phẩm chế biến sau thu hoạch sản phẩm
nông, thủy hải sản; sử dụng rộng rãi công nghệ biogas, công nghệ đệm lót sinh học
và các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi;
- Phát triển công nghệ sinh sản để cải
tiến chất lượng và quy mô đàn giống vật nuôi, thủy sản chủ lực;
- Ứng dụng rộng rãi các công nghệ
tinh, phôi đông lạnh trong việc lưu giữ, bảo quản và bảo tồn lâu dài quỹ gen bản
địa, quý hiếm ở vật nuôi (lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, gà râu Hải Hà, lợn
Hương...);
- Nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao ứng
dụng kỹ thuật phân ly giới tính tinh trùng bằng phương pháp tách lọc qua cột
dung dịch trên đàn lợn Móng Cái;
- Khai thác và phát triển nguồn gen
trên gà Bang Trới, cá tráp vây vàng: Tiếp tục hoàn thiện quy trình công nghệ sản
xuất; xây dựng các mô hình phát triển các sản phẩm thương mại;
- Ứng dụng công nghệ sinh sản nhân tạo
để sản xuất giống và nuôi sá sùng thương phẩm tại Quảng Ninh, ứng dụng công nghệ
sinh sản nhân tạo san hô bằng phương pháp vô tính nhằm phục hồi rạn san hô tại
Cô Tô, Quảng Ninh;
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen
Rươi nước lợ, Hải sâm đen, Bào ngư.
d) Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe vật
nuôi, thủy sản.
- Ứng dụng và làm chủ công nghệ thế
hệ mới phát triển phương pháp, bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện
nhanh, giám định tác nhân gây một số bệnh quan trọng/bệnh mới phát sinh ở vật
nuôi, thủy sản, kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm có nguồn gốc từ
vật nuôi, thủy sản; công nghệ tạo chế phẩm nâng cao sức đề kháng, hiệu quả sử dụng
dinh dưỡng của vật nuôi, thủy sản; tạo vắc - xin thế hệ mới phòng bệnh vật
nuôi, thủy sản; sản xuất thuốc thú y sinh học có hiệu quả kinh tế cao; chuyển
giao quy trình sản xuất ở quy mô công nghiệp;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
enzym, protein, vi sinh vật tạo sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng vật nuôi, nâng cao sức đề kháng đối với các yếu tố sinh
học, phi sinh học.
đ) Về bảo quản sau thu hoạch.
- Ứng dụng và làm chủ công nghệ phát
triển phương pháp, bộ sinh phẩm (KIT) phục vụ kiểm định, đánh giá an toàn và chất
lượng thực phẩm từ cây trồng vật nuôi, thủy sản; giám định, chẩn đoán tác nhân
gây bệnh, giảm chất lượng nông sản, thực phẩm; công nghệ tạo chế phẩm sinh học,
nâng cao giá trị gia tăng các phụ phẩm chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông,
lâm, thủy hải sản;
- Phát triển công nghệ tạo chế phẩm
sinh học phục vụ sơ chế, bảo quản đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản chủ lực;
- Phát triển công nghiệp công nghệ
sinh học: Tiếp tục ứng dụng trong sản xuất nước mắm, tạo các chế phẩm nano
(nano bạc, đồng) trong sản xuất rau, quả, chè an toàn, công nghệ sản xuất na
đóng hộp và sữa chua từ na dai, đa dạng hóa sản phẩm từ sữa bò.
2. Xây dựng, phát
triển tiềm lực công nghiệp sinh học ngành Nông nghiệp.
a) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
hiện đại hóa máy móc, thiết bị.
- Đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân
sách để xây dựng 01 phòng thí nghiệm kiểm định chất lượng nông, lâm sản và thủy
sản hàng hóa, đánh giá an toàn sinh học các sản phẩm công nghệ sinh học chuẩn
hóa theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm được công nhận (VILAS) và xây dựng các
phòng thí nghiệm công nghệ sinh học tại các doanh nghiệp;
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công
nghệ, kỹ thuật mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp;
- Chuyển đổi, củng cố, nâng cao năng
lực các đơn vị sự nghiệp có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học
của tỉnh (Trung tâm Khoa học và Sản xuất lâm nông nghiệp, Trung tâm Khoa học kỹ
thuật và Sản xuất giống thủy sản).
b) Đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch đào tạo nguồn nhân lực khoa học đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng
của việc phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh.
Chú trọng đào tạo mới và đào tạo nâng cao đội ngũ chuyên gia có trình độ cao
theo hướng hình thành các ê kíp làm việc về công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp;
- Chủ động và thường xuyên nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ khoa học thuộc mọi trình độ về công nghệ sinh
học ở trong nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài
tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công nghệ
sinh học ngành nông nghiệp của tỉnh;
- Tiếp tục gửi người đi đào tạo sau đại
học, đào tạo nâng cao ở nước ngoài đối với cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc
trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhưng trước đây chưa được đào tạo chuyên sâu
về công nghệ sinh học bằng vốn ngân sách nhà nước trong khuôn khổ các nhiệm vụ
khoa học công nghệ của Đề án;
- Tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật
viên trong nước về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, kết hợp bồi dưỡng tập
huấn chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới trong lĩnh vực công nghệ
sinh học nông nghiệp cho các doanh nghiệp và địa phương.
c) Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin của tỉnh tích hợp với quốc gia về công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp.
Tiếp tục xây dựng, nối mạng và đưa
vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin của Tỉnh tích hợp với Quốc
gia về công nghệ sinh học nông nghiệp hệ thống thư viện bao gồm các ấn phẩm cơ
bản dưới dạng sách, tạp chí và thư viện điện tử, bảo đảm cung cấp và chia sẻ
các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về công nghệ sinh học nông nghiệp giữa các
đơn vị và cán bộ làn việc trong lĩnh vực này.
3. Xây dựng và
phát triển công nghiệp sinh học ngành Nông nghiệp.
Hình thành và phát triển các doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trong đó có công nghệ sinh học nông
nghiệp) sản xuất sản phẩm nông sản ở quy mô công nghiệp, gồm:
a) Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
chủ lực;
b) Phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh vật,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn
chăn nuôi... phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ;
c) Chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản
chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu;
4. Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
a) Rà soát hiện trạng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ
công nghệ, từng bước hình thành ngành công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
b) Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng
dụng công nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất, đời sống; chính sách ưu đãi,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp sinh học nông nghiệp;
chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghiệp
sinh học nông nghiệp và chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài về công nghệ
sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Thực thi có hiệu quả các chính
sách ưu đãi về thuế, đất đai, vay vốn, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ
và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
cho các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghiệp sinh học ngành
nông nghiệp.
d) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học
trong lĩnh vực nông nghiệp quy mô hàng hóa, bảo đảm phát triển bền vững.
5. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
a) Tiến hành hợp tác với các nước có
nền công nghiệp sinh học nông nghiệp tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm, thu hút
đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ nhằm phát triển nhanh, mạnh và vững chắc công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học nông nghiệp; chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị về công nghệ sinh học nông nghiệp giữa các viện nghiên cứu,
trường đại học, doanh nghiệp trong nước với các đối tác ở các nước có nền công
nghệ sinh học tiên tiến trên thế giới.
c) Hỗ trợ tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ thế hệ mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tỉnh; từng bước làm chủ
công nghệ, ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp.
6. Truyền thông
nâng cao nhận thức về công nghiệp sinh học nông nghiệp.
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và toàn xã hội về
vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
b) Thường xuyên phổ biến đến mọi người
dân các kiến thức, thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học,
các kết quả nổi bật của công nghiệp sinh học nông nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Tổ chức các hoạt động khuyến nông,
lâm, ngư và khuyến công để giới thiệu, tập huấn, hướng dẫn cho người dân, doanh
nghiệp và các cấp, các ngành về các tiến bộ, kỹ thuật của công nghệ sinh học
nông nghiệp tạo cơ sở cho việc phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm tại các Trung
tâm, Viện nghiên cứu trong nước để ứng dụng, phát triển công nghiệp sinh học
trong ngành nông nghiệp của Tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU.
1. Về phát triển
khoa học và công nghệ
a) Hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu
công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản xuất các
sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp trong nông nghiệp.
b) Gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học
và công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích
và hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học vào sản xuất và đời
sống.
c) Nâng cao năng lực các tổ chức khoa
học và công nghệ, các trung tâm kiểm định an toàn sinh học,
các phòng kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp để có đủ khả năng tiếp cận,
nghiên cứu, triển khai các công nghệ mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào nghiên cứu, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm công nghệ
sinh học nông nghiệp quy mô công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng cơ sở
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học.
2. Về cơ chế,
chính sách.
a) Rà soát, bổ sung các cơ chế chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất quy mô công nghiệp và thương mại
hóa sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp theo cơ chế thị trường, bao gồm:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống
văn bản pháp luật để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nghiên cứu và
sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp quy mô công nghiệp;
- Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách mới ưu đãi cho phát triển nhanh các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và
nhỏ, đặc biệt là khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công
nghiệp sinh học, tạo điều kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
đầu tư trong lĩnh vực này.
b) Tăng cường, đa dạng hóa các nguồn
lực đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
từ nhiều thành phần kinh tế cho phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
3. Về phát triển
nguồn nhân lực.
a) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
nghiên cứu khoa học của các tổ chức khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
và doanh nghiệp công nghiệp sinh học thông qua việc ưu tiên gửi cán bộ nghiên cứu
đi đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành công nghệ sinh học bậc tiến sĩ, thạc sĩ;
thu hút, đào tạo chuyên gia đầu ngành về công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
b) Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nguồn nhân lực có đủ trình độ tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến vào thực tiễn sản xuất; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp khởi nghiệp trong công nghiệp sinh học, đào tạo
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài thông qua các nhiệm vụ hợp tác song phương,
đa phương.
4. Về hợp tác
quốc tế.
a) Thực hiện hợp tác với một số nước
có nền công nghiệp sinh học tiên tiến (Isarel, Nhật Bản, Hàn Quốc Trung Quốc...),
để nhanh chóng tiếp cận, làm quen tiến tới làm chủ công nghệ nền của công nghệ
sinh học nông nghiệp hiện đại.
b) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
tranh thủ cơ hội để đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán, chuyên gia giỏi và nâng cao
trình độ nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học của
tỉnh, chú trọng hợp tác với các nước có nền công nghiệp sinh học phát triển.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất công
nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học có lợi thế cạnh tranh từ nước ngoài.
d) Hỗ trợ việc mua, chuyển nhượng bản
quyền đối với những công nghệ, vật liệu và thuê chuyên gia nước ngoài đối với
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp cần
thiết.
5. Về thông
tin, truyền thông.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt các chủ trương của Đảng chính sách của nhà nước về phát triển công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của công nghiệp sinh học nói chung và công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật có đóng
góp quan trọng trong tăng trưởng kinh tế quốc dân.
b) Phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, giới thiệu mô hình
doanh nghiệp công nghiệp sinh học nông nghiệp.
c) Tuyên truyền khuyến khích sử dụng
các sản phẩm công nghiệp sinh học nông nghiệp sản xuất trong nước và xây dựng
thương hiệu Việt Nam.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
Ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); các nguồn tài trợ,
viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật;
- Kinh phí thực hiện lồng ghép từ
kinh phí các chương trình, dự án, đề án, vốn ngân sách Nhà nước được phân bổ
hàng năm;
- Vốn ngân sách nhà nước thực hiện Kế
hoạch được chi cho công tác nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển
giao, làm chủ công nghệ sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp quy mô
công nghiệp; hỗ trợ đầu tư nâng cấp, xây dựng mới phòng thí nghiệm trọng điểm
công nghệ sinh học nông nghiệp và tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật, máy móc, thiết bị cho phòng thí nghiệm công nghệ
sinh học nông nghiệp thuộc các viện nghiên cứu, trường đại học theo vùng (đồng
thời với việc ký quy chế hợp tác giữa tỉnh Quảng Ninh với Viện nghiên cứu và
Trường Đại học nhận hỗ trợ trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và
dự án nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng sản phẩm công nghệ sinh học).
2. Xây dựng kế hoạch, dự toán và quản
lý kinh phí.
a) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Đối với nhiệm vụ, dự án triển khai
trên địa bàn tỉnh sử dụng vốn ngân sách trung ương qua kênh của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trên cơ sở đề xuất các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn Đầu tư ngân sách tỉnh: Các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất danh mục dự kiên nhu cầu vốn gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp để đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn của
từng giai đoạn làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo, theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác có liên
quan;
- Đối với hỗ trợ đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới phòng thí nghiệm thuộc các Viện nghiên cứu, Trường Đại học theo từng
vùng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất quy
chế hợp tác, đề xuất kinh phí, các nội dung hỗ trợ gửi Sở kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Các nhiệm vụ, đề án sử dụng nguồn
kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh: Thời điểm lập dự toán ngân sách hàng
năm, cơ quan được giao chủ trì tổng hợp nội dung nhiệm vụ, đề án và dự kiến
kinh phí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên (kinh phí không tự chủ) của đơn
vị. Việc lập, phân bổ và quản lý dự toán kinh phí thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
b) Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước, việc lập dự toán được thực hiện theo các quy định pháp luật đối với từng
nguồn vốn.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của
Kế hoạch;
- Chủ trì đề xuất phát triển ứng dụng
khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học nông nghiệp; triển khai thí
điểm các mô hình trọng điểm về ứng dụng công nghệ sinh học, tăng cường tiềm lực
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc, thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu khoa học,
đào tạo trên địa bàn tỉnh; các mô hình ứng dụng công nghệ cao, xây dựng các khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Chủ trì rà soát, tham mưu ban hành
cơ chế, chính sách ưu đãi đối với việc hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu công
nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp sinh học
nông nghiệp;
- Chủ trì xây dựng quy chế hợp tác với
các Viện nghiên cứu trọng điểm, các Trường Đại học theo vùng về đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao và các Dự án nghiên cứu chuyển giao ứng dụng sản phẩm
Công nghệ sinh học;
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan trong việc triển khai các chính sách liên quan đến phát triển công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp được
cấp có thẩm quyền ban hành;
- Quy hoạch và Kế hoạch phát triển
các dự án, mô hình công nghệ sinh học trong Nông nghiệp;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp
sinh học nông nghiệp tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc,
thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ
liên quan đến ứng dụng sinh học vào nông nghiệp từ nguồn ngân sách sự nghiệp
khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ
và bí quyết công nghệ phát triển thị trường công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
và các quy định có liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp sinh
học nông nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ, dự
án trong Kế hoạch này theo quy định của Luật Đầu tư công,
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định liên quan pháp luật về đầu tư công.
4. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thẩm định, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cấp tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Trường Đại học Hạ Long. Nghiên cứu
đề xuất bổ sung ngành nghề đào tạo lĩnh vực liên quan đến Công nghệ sinh học.
6. Các Sở, ngành có liên quan.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
và nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này tổ chức quán triệt, phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, bảo
đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp.
7. Đề nghị cơ quan khối MTTQ và các
Đoàn thể tỉnh.
Chỉ đạo các cấp Hội, các cấp đoàn thể
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, cụ thể hóa thành Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến
2030 phù hợp điều kiện của từng địa phương, gắn trách nhiệm vào phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo bằng văn bản
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- CQ khối MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0.V1 V2, NLN1, 3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH20).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 150/KH-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng được 4-5 cơ sở đủ điều kiện
tham gia mạng lưới bảo tồn gen quốc gia
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2025
|
Quyết
định 4618/QĐ-UBND ngày 15/12/2020
|
2
|
Bảo tồn các nguồn gen: Lưu giữ, bảo
tồn tại chỗ được 04 nguồn gen bản địa có giá trị khoa học, giá trị kinh tế; Bảo
tồn tại chỗ kết hợp bảo tồn chuyển chỗ được 12 nguồn gen thuộc Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 và 01 nguồn gen nhập nội; Bảo tồn đồng ruộng 02
nguồn gen địa phương có giá trị kinh tế, giá trị khoa học.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2025
|
Quyết
định 4618/QĐ-UBND ngày 15/12/2020
|
3
|
Xây dựng được cơ sở dữ liệu về các
nguồn gen đã thực hiện lưu giữ, bảo tồn giai đoạn 2015-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2025
|
Quyết
định 4618/QĐ-UBND ngày 15/12/2020
|
4
|
Đề xuất đặt hàng thực hiện cấp quốc
gia bảo tồn nguồn gen Cọ Hạ Long
|
Ban
Quản lý Vịnh Hạ Long
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Các sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2025
|
Quyết
định 4618/QĐ-UBND ngày 15/12/2020
|
5
|
Bảo tồn nguồn gen Hải sâm đen tại
Quảng Ninh
|
Ban
Quản lý vườn quốc gia Bái Tử Long
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Các sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2022-2024
|
Quyết
định 4618/QĐ-UBND ngày 15/12/2020
|
6
|
Bảo tồn nguồn gen loài Bào ngư chín
lỗ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2023
- 2025
|
Quyết
định 4618/QĐ-UBND ngày 15/12/2020
|
7
|
Phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ công nghiệp sinh học nông nghiệp, xây dựng kế hoạch đầu tư phòng thí nghiệm
trọng điểm về công nghệ sinh học, tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, máy móc, thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
- 2025
|
|
8
|
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với việc hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu công nghệ
sinh học hiện đại trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm
công nghiệp sinh học nông nghiệp, hỗ trợ chuyển giao, nhập
khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường
công nghệ tiên tiến từ nước ngoài và các quy định có liên quan đến sở hữu trí
tuệ trong lĩnh vực công nghiệp sinh học nông nghiệp.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
- 2025
|
|
9
|
Hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp sinh
học nông nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở,
ban, ngành địa phương liên quan
|
2021-2025
|
|
10
|
Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động trong ngành công
nghiệp sinh học nông nghiệp.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021-2025
|
|
11
|
Rà soát, xây dựng chính sách về quản
lý an toàn sinh học đối với các sinh vật và sản phẩm công nghệ sinh học phù hợp
với các cam kết quốc tế và chính sách, pháp luật của Việt Nam.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021-2025
|
|
12
|
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực về
công nghệ sinh học ngành nông nghiệp về năng lực quản lý, nghiên cứu khoa học
(cho đội ngũ cán bộ KH&CN, cho Trường Đại học Hạ Long.. )
|
Sở Nội
vụ; Các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp
|
Các sở,
ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2025
|
|
13
|
Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt
các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp; Phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp công nghiệp sinh học nông
nghiệp
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
- 2030
|
|
14
|
Hình thành và phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ công nghệ cao (trong đó
có công nghệ sinh học)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành địa phương, doanh nghiệp liên quan
|
2021
- 2030
|
|
15
|
Đẩy mạnh việc triển khai và thực hiện
có hiệu quả các đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất, khuyến
khích chuyển giao công nghệ công nghiệp sinh học nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2025
|
|
16
|
Nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao ứng
dụng kỹ thuật phân ly giới tính tinh trùng bằng phương pháp tách lọc qua cột
dung dịch trên đàn lợn Móng Cái.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
-2026
|
Quyết
định 4548/QĐ-UBND ngày 06/12/2020;
Quyết
định 1909/QĐ-UBND ngày 17/6/2021
|
17
|
Chuyển đổi, củng cố, nâng cao năng
lực các đơn vị sự nghiệp có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học
của tỉnh (Trung tâm Khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp, Trung tâm Khoa học
kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành địa phương liên quan
|
2021
- 2025
|
|