ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
265/KH-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 05 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT LIỆT VÀ HIỆU QUẢ
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện
Thông báo số 719-TB/TU ngày 04 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
tục thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh
và Quyết định số 1308/QĐ-UBND-HC ngày 04 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc tiếp tục áp dụng biện pháp giãn cách xã hội trên phạm vi
toàn Tỉnh theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ để
phòng, chống dịch COVID-19, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Kiểm soát dịch
COVID-19 trên địa bàn Tỉnh với tinh thần thực hiện nghiêm các quy định, nguyên
tắc phòng, chống dịch, phối hợp hiệu quả, xử lý nhanh, đủ, đúng các quy trình,
kiên quyết không để xảy ra tình trạng chủ quan, lơ là trong công tác phòng, chống
dịch COVID-19; chuyển biến mạnh tình hình dịch bệnh sau ngày 15 tháng 9 năm
2021.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Quản lý, kiểm
soát chặt chẽ địa bàn, không để phát sinh điểm nóng, phức tạp về dịch bệnh.
- Giảm sâu số
lượng ca nhiễm mới: từ ngày 12 tháng 9 năm 2021 có dưới 50 ca mắc/ngày, phấn đấu
đến ngày 15 tháng 9 năm 2021 dưới 20 ca mắc/ngày.
- Giảm tỷ lệ tử
vong, số lượng đang điều trị dưới 1.000 ca, tỷ lệ tử vong/ca mắc dưới 2%.
- Từng bước thích
ứng, khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tình huống dịch vẫn còn diễn
biến.
II. NỘI DUNG
1. Thực hiện quản lý địa bàn chặt chẽ hơn, lãnh đạo, tổ chức thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 16/CT-TTg và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ linh hoạt “ai ở đâu
thì ở đó”. Tiếp tục giữ vững, mở rộng các “vùng xanh”, hạn chế “vùng đỏ”. Tăng
cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chốt kiểm soát phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn Tỉnh, bố trí test nhanh kháng nguyên COVID-19 tại các chốt.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp chỉ đạo, điều hành các phương
án, kế hoạch phòng, chống dịch; nắm chắc tình hình dân cư và tình hình dịch bệnh
trên địa bàn; tổ chức điều phối thống nhất các lực lượng (quân đội, công an, y
tế, công chức, viên chức, các lực lượng tình nguyện); chủ động xử lý mọi tình
huống phát sinh; rà soát lại toàn bộ nhu cầu phục vụ phòng, chống dịch để đề xuất
kịp thời.
3. Tiếp tục đẩy mạnh tầm soát thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm,
rà soát lại các khu vực nguy cơ cao, kịp thời phát hiện và truy vết, sàng lọc
triệt để các trường hợp F0, F1 trong cộng đồng. Công tác xét nghiệm trong các
khu vực phong toả cần nghiêm ngặt hơn, đảm bảo quy trình, quy định; tăng cường
tần suất xét nghiệm cao hơn ở các điểm có ca F0 và khu vực lân cận. Đổi mới
phương thức và tổ chức tầm soát, xét nghiệm sàng lọc các khu vực phong toả,
cách ly chủ động hơn, kịp thời hơn, hiệu quả hơn; bóc tách triệt để các trường
hợp F0 ngay từ đầu và cách ly các trường hợp F1 để cắt đứt nguồn lây trong cộng
đồng, khu cách ly, khu phong toả. Thực hiện truy vết F1 nhanh hơn, không bỏ
sót, xử lý đúng quy trình cách ly, theo dõi.
4. Nhanh chóng áp dụng các biện pháp cấp bách, cần thiết để nâng cao chất
lượng điều trị ở tất cả các tầng điều trị F0. Không để thiếu nguồn nhân lực,
trang, thiết bị cần thiết, thuốc, hoá chất, sinh phẩm phục vụ cho công tác điều
trị. Kịp thời điều chỉnh phác đồ, hướng dẫn theo dõi, xử lý sức khoẻ bệnh nhân ở
các tầng, giảm tối đa các trường hợp tử vong.
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp hoạt động
theo nguyên tắc “04 tại chỗ”; có giải pháp khả thi hỗ trợ doanh nghiệp, người
dân trong sản xuất, kinh doanh, tái sản xuất trở lại. Từng bước thích ứng, khôi
phục hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo an toàn trong sản
xuất, kinh doanh.
6. Tiếp tục chỉ đạo, phối hợp tổ chức tốt việc cung ứng, vận chuyển, tiếp
nhận, lưu thông hàng hoá thiết yếu phục vụ đời sống, sản xuất, tiêu thụ hàng
hoá thông suốt, thuận lợi, không gây ách tắc, không để ảnh hưởng đến các hoạt động
phòng, chống dịch COVID-19.
7. Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm các biện
pháp giãn cách xã hội, bảo đảm nguyên tắc “ai ở đâu thì ở đó”. Tuyệt đối
không được chủ quan, lơ là, buông lỏng giãn cách xã hội trong thời điểm siết chặt
các biện pháp để phòng, chống bệnh.
8. Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID-19 các cấp, các đường dây
nóng hỗ trợ người dân bảo đảm hoạt động 24/24, hỗ trợ cung ứng nhu yếu phẩm thiết
yếu, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế cộng đồng cho người dân khi có nhu cầu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiểu ban
Xét nghiệm: ban hành hướng dẫn các địa phương về
chiến lược xét nghiệm phòng, chống dịch COVID-19 trong giai đoạn mới, bảo đảm tầm
soát có trọng tâm, trọng điểm, rà soát lại các khu vực còn nghi ngờ, kịp thời
phát hiện, sàng lọc triệt để các trường hợp F0, F1 trong cộng đồng; đổi mới
phương thức lấy mẫu hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian trả kết quả sớm nhất.
2. Tiểu ban Cách ly: chủ trì, phối hợp Tiểu ban Xét nghiệm, Tiểu
ban Điều trị hướng dẫn các địa phương thực hiện các biện pháp giãn cách, biện
pháp chống nhiễm chéo, giảm sâu số ca mắc tại khu vực cách ly tập trung, khu vực
phong tỏa.
3. Tiểu ban
Điều tra, giám sát: hướng dẫn các địa phương việc
thực hiện điều tra dịch tễ, xác định nguồn lây lan, phát sinh dịch bệnh tại hiện
trường.
4. Tiểu ban
Điều trị: ban hành Kế hoạch hướng dẫn tổ chức, bố
trí, điều phối thu dung, điều trị, phân tầng điều trị ca mắc COVID-19 ngay khi
tiếp nhận ban đầu và từ tuyến cơ sở; bảo đảm thuốc, nguồn nhân lực (bác sĩ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên...) phục vụ điều trị; cập nhật hướng dẫn điều trị giảm tối
thiểu số lượng tử vong, bảo đảm mục tiêu đã đề ra.
5. Tiểu ban
Tài chính, hậu cần: chủ trì, phối hợp với các Tiểu
ban ban hành Kế hoạch bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện sử dụng,
tài chính, trang thiết bị, vật tư y tế.
6. Tổ kiểm
tra thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg: ban hành Kế hoạch
kiểm tra cụ thể tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
7. Công an
Tỉnh
- Thực hiện rà
soát đối tượng, cấp thẻ hoặc giấy đi đường cho cán bộ, công chức, viên chức khi
di chuyển và thực hiện nhiệm vụ.
- Ban hành Kế
hoạch tăng cường lực lượng hỗ trợ các địa phương, bảo đảm an ninh trật tự, đặc
biệt là địa phương có nguy cơ cao; hướng dẫn việc quản lý, kiểm soát địa bàn,
nhất là địa phương có mạng lưới giao thông phức tạp, đường sông khó quản lý; tiếp
tục hướng dẫn cơ chế giám sát, quản lý chặt chẽ và bảo vệ “vùng xanh”.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với
ngành liên quan và địa phương ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức sản xuất,
thu hoạch và tiêu thụ nông sản, thủy sản...; hướng dẫn việc di chuyển của người
dân, doanh nghiệp, thương lái trong lĩnh vực này.
9. Sở Công
Thương: phối hợp các ngành liên quan ban hành Kế hoạch
từng bước khôi phục sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; giám
sát hoạt động của doanh nghiệp thực hiện “bốn tại chỗ”; quy định các điều kiện
mở lại chợ truyền thống; kết nối các kênh tiêu thụ nông - thủy sản và bảo đảm
cung ứng hàng hóa trên địa bàn Tỉnh.
10. Sở Xây
dựng: chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh Kế hoạch hướng dẫn triển khai xây dựng các công trình,
dự án đầu tư trọng điểm bảo đảm các yêu cầu phòng, chống dịch.
11. Sở Giáo
dục và Đào tạo: xây dựng các phương án và phối hợp
chặt chẽ với các ngành, địa phương kiểm tra, rà soát, chuẩn bị các phương án
khai giảng năm học mới 2021 - 2022 bảo đảm an toàn trong công tác phòng, chống
dịch COVID-19.
12. Sở Y tế
- Ban hành Kế
hoạch điều phối các hoạt động chuyên môn, trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm,
vật tư y tế, thuốc, ô-xy y tế và nhân lực phù hợp với tình hình diễn biến dịch
bệnh.
- Phân bổ vắc
xin phòng COVID-19 cho các địa phương bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch,
phù hợp với tình hình thực tế, ưu tiên các đối tượng nguy cơ cao.
- Hướng dẫn
phân tuyến điều trị các bệnh (ngoài COVID-19) và cấp, phát thuốc bảo đảm thông
suốt từ tuyến xã đến tuyến huyện và tuyến tỉnh. Tuyệt đối không để người dân có
nhu cầu khám, chữa bệnh nhưng không thể tiếp cận dịch vụ y tế do giãn cách xã hội.
13. Sở Giao
thông vận tải
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên
quan và địa phương tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành quy định và hướng dẫn
việc di chuyển liên tỉnh, nội tỉnh của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng
hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
- Ban hành Kế
hoạch quản lý, điều phối phương tiện giao thông phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
- Thừa ủy quyền
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 Tỉnh cấp giấy đi đường cho các
phương tiện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức di chuyển đến các tỉnh, thành phố
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19.
14. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát, tổng
hợp số lượng lao động trên địa bàn Tỉnh, nhất là lao động ngoài Tỉnh, lao động
tự do.
- Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh
ban hành Kế hoạch chăm lo, hỗ trợ trẻ em, người già, người tàn tật, người
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, lang thang, cơ nhỡ; tuyệt đối không để bất
kỳ người dân nào trên địa bàn Tỉnh thiếu ăn.
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phối hợp các tỉnh, thành phố tạo điều kiện đón và
hỗ trợ người dân từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh về địa phương, đặc biệt
ưu tiên đối tượng là người đang gặp khó khăn, phụ nữ mang thai sắp đến kỳ sinh,
người già yếu, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
15. Sở Tài
chính: ban hành hướng dẫn các địa phương, đơn vị về
việc sử dụng khẩn cấp nguồn kinh phí phục vụ phòng, chống dịch và quyết toán
theo quy định, kể cả nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
16. Bộ Chỉ
huy Quân sự Tỉnh: ban hành Kế hoạch hỗ trợ lực lượng
cho các địa phương, hỗ trợ người dân, đặc biệt là khu vực cách ly, khu vực nguy
cơ cao.
17. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh: ban hành Kế hoạch quản
lý việc xuất nhập cảnh trái phép; tăng cường các biện pháp kiểm soát tuyến biên
giới; hỗ trợ người dân, địa phương khu vực biên giới thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch COVID-19.
18. Sở
Thông tin và Truyền thông: định hướng công tác truyền
thông về phòng, chống dịch; chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành hướng dẫn việc áp dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch
COVID-19; cung cấp thông tin, theo dõi hoạt đường dây nóng từ cấp xã đến cấp tỉnh;
phục vụ các cuộc họp trực tuyến, hội nghị.
19. Sở Nội
vụ: hướng dẫn công tác khen thưởng, phê bình, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; kiểm tra về số người,
phương thức làm việc tại các cơ quan, đơn vị; quản lý việc di chuyển của cán bộ,
công chức, viên chức trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội.
20. Trung
tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID-19 Tỉnh: điều
phối việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, các Tiểu ban và sở, ban, ngành Tỉnh;
theo dõi, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên./.
Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cơ quan, đơn vị tại Mục III;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Trung).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ LỤC
NHÓM CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 265/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh)
STT
|
Nhóm chỉ tiêu
|
Mục tiêu
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Quản lý,
kiểm soát chặt chẽ địa bàn
|
Không phát
sinh điểm nóng, phức tạp về dịch
|
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
- Công an Tỉnh;
- Bộ Chỉ huy
Quân sự Tỉnh;
- Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng Tỉnh.
|
2
|
Giảm số
lượng ca mắc mới
|
|
|
|
2.1
|
Từ ngày
12/9/2021
|
- TP. Cao Lãnh,
TP. Sa Đéc, các huyện: Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, Cao Lãnh, Tháp Mười:
không quá 5 ca mắc/ngày.
- TP. Hồng
Ngự, các huyện: Tam Nông, Hồng Ngự, Thanh Bình, Tân Hồng: không quá 2 ca mắc/ngày.
|
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
- Tiểu ban
Cách ly;
- Tiểu ban
Xét nghiệm;
- Tiểu ban
Điều tra, giám sát;
- Tiển ban
Tài chính, Hậu cần.
|
2.2
|
Từ ngày
15/9/2021
|
- TP. Cao
Lãnh, TP. Sa Đéc, các huyện: Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, Cao Lãnh, Tháp Mười:
không quá 2 ca mắc/ngày.
- TP. Hồng
Ngự, các huyện: Tam Nông, Hồng Ngự, Thanh Bình, Tân Hồng: không quá 1 ca mắc/ngày.
|
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
- Tiểu ban
Cách ly;
- Tiểu ban
Xét nghiệm;
- Tiểu ban
Điều tra, giám sát;
- Tiển ban
Tài chính, Hậu cần.
|
3
|
Giảm sâu
tỷ lệ tử vong
|
- Số lượng đang
điều trị dưới 1.000 ca;
- Tỷ lệ tử
vong/ca mắc dưới 2%.
|
- Sở Y tế;
- Tiểu ban
Điều trị.
|
Tiển ban Tài
chính, Hậu cần
|