|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1687/QĐ-BTC 2021 Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016 2021
Số hiệu:
|
1687/QĐ-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Hồ Đức Phớc
|
Ngày ban hành:
|
07/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1687/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHIỆM KỲ
2021-2026
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT (để tổng hợp);
- Bộ trưởng Hồ Đức Phớc;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Đảng ủy, Công đoàn, đoàn TN Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính
- Lưu: VT, Vụ PC ( bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
NHIỆM KỲ 2021-2026
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Huy động, phân bổ sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của Nhà
nước và xã hội đáp ứng mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục
hồi, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội theo định hướng của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng
sản Việt Nam; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách Nhà nước (NSNN), nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, chống thất
thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; thực hiện công khai, minh
bạch và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề
án; đẩy mạnh đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước,
khu vực sự nghiệp công, quản lý tài sản công, phát triển đồng
bộ các thị trường và dịch vụ tài chính; tăng cường cải cách hành chính, hiện đại
hóa gắn liền với việc kiện toàn, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
2. Yêu cầu
Chương trình hành động của Bộ Tài
chính nhiệm kỳ 2021-2026 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Bám sát, cụ thể hóa các chủ
trương, định hướng của Đảng, Quốc hội và Chính phủ tại Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của
Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số
23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch tài
chính Quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của
Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính, phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước.
2. Bảo đảm việc hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021-2025, phù hợp với diễn biến của tình hình dịch bệnh
COVID-19.
3. Bảo đảm thống nhất, khả thi và có
kết quả rõ ràng, hướng tới hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến tài
chính ngân sách và là công cụ để Bộ Tài chính chỉ đạo, điều hành những nhiệm vụ
trọng tâm, những đề án, chương trình được phân công cho Bộ Tài chính chủ trì.
4. Quy định rõ trách nhiệm của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp, người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
5. Quy định rõ chế độ báo cáo, cơ chế
kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và
xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CỤ THỂ CHO GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Xây dựng và thực hiện chính sách động
viên thu NSNN giai đoạn 2021-2025
hợp lý, vừa có sức cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh doanh của
mọi thành phần kinh tế, trong đó, trọng tâm là khu vực kinh tế tư nhân; vừa đảm
bảo nguồn lực tài chính ngân sách góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội; đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. Tỷ lệ huy động vào NSNN giai đoạn 2021-2025 bình quân không thấp
hơn 16% GDP, trong đó từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP, tỷ trọng thu nội địa bình
quân khoảng 85-86% tổng NSNN.
2. Thực hiện đúng dự toán NSNN được Quốc hội quyết định; kiểm soát bội chi
ngân sách nhà nước, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước đảm bảo bình quân giai đoạn
2021-2025 ở mức 3,7% GDP; trong đó bội chi ngân sách trung ương bình quân 3,4%
GDP, bội chi ngân sách địa phương bình quân 0,3% GDP; trong tổ chức thực hiện,
phấn đấu giảm xuống dưới 3,7% GDP.
3. Tổng chi ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021-2025 khoảng 10,26 triệu tỷ đồng, trong đó tỷ trọng chi đầu tư phát
triển bình quân khoảng 28%, tỷ trọng chi thường xuyên bình
quân khoảng 62-63% tổng chi ngân sách nhà nước. Trong tổ chức thực hiện, phấn đấu
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 29%, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên xuống khoảng 60%,
Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước khoảng 2,87 triệu tỷ đồng, trong đó chi từ nguồn
vốn ngoài nước khoảng 300 nghìn tỷ đồng, chi từ nguồn cổ phần hóa và thoái vốn
nhà nước khoảng 248 nghìn tỷ đồng.
4. Tổng mức vay trong giai đoạn 2021
- 2025 khoảng 3,068 triệu tỷ đồng, trong đó mức vay của ngân sách trung ương
khoảng 2,9 triệu tỷ đồng; nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của
Chính phủ khoảng 1,7 triệu tỷ đồng; tổng mức vay của ngân
sách địa phương khoảng 148 nghìn tỷ đồng, mức vay của từng
địa phương trong phạm vi giới hạn nợ theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước; nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phương khoảng 35,3 nghìn tỷ đồng.
5. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn
mức vay về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong giai đoạn 2021 -
2025:
a) Tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính
phủ năm sau không vượt quá tốc độ tăng GDP danh nghĩa của năm trước, riêng hạn
mức bảo lãnh cho hai ngân hàng chính sách tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc hằng năm;
b) Hạn mức rút vốn ròng các khoản vay
được Chính phủ bảo lãnh cả giai đoạn không quá 76,5 nghìn tỷ đồng và hạn mức
rút vốn các khoản Chính phủ vay về cho vay lại không quá 222 nghìn tỷ đồng.
6. Bảo đảm an toàn nợ công với các mục
tiêu:
a) Trần nợ công hằng năm không quá
60% GDP; ngưỡng cảnh báo là 55% GDP;
b) Trần nợ Chính
phủ hằng năm không quá 50% GDP; ngưỡng cảnh báo là 45%
GDP;
c) Trần nợ nước ngoài của quốc gia hằng
năm không quá 50% GDP; ngưỡng cảnh báo là 45% GDP;
d) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của
Chính phủ (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản cho vay lại) không
quá 25% tổng thu NSNN;
đ) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc
gia (không bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc ngắn hạn dưới 12 tháng) không quá 25% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
7. Ưu tiên nguồn vốn bố trí chi dự trữ quốc gia; tùng bước tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia
đến năm 2025, phấn đấu tổng mức dự trữ quốc gia đạt 0,3% GDP.
8. Đến năm 2025, hoàn thành nhiệm vụ
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; thực hiện thoái vốn xong tại các doanh nghiệp
mà Nhà nước không nắm giữ, tham gia góp vốn.
9. Tiếp tục phát triển thị trường chứng
khoán (TTCK) về quy mô nhưng dần tập trung vào nâng cao chất lượng thị trường,
chú trọng phát triển TTCK theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững, bảo đảm tính
công khai, minh bạch và ổn định. Đến năm 2025, quy mô thị trường vốn đạt khoảng
132% GDP, trong đó vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 85% GDP, quy mô thị trường
trái phiếu đạt 47% GDP. Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu thị trường bảo
hiểm năm 2021-2025 là 15%/năm. Đến năm 2025 có 15% dân số tham gia bảo hiểm
nhân thọ. Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP đến năm 2025 đạt 2,5% GDP.
10. Phát triển thị trường dịch vụ kế
toán, kiểm toán cả về quy mô, số lượng, chất lượng, số lượng
các doanh nghiệp cũng như đội ngũ chuyên gia kế toán, kiểm toán để cung cấp dịch
vụ chất lượng cao. Phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán; đội ngũ hành nghề kế toán, kiểm toán theo chuẩn quốc tế. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu dịch vụ kế toán, kiểm toán trung bình hàng năm đạt
10-15%. Đến năm 2025, 100% doanh nghiệp có quy mô lớn phải
được kiểm toán báo cáo tài chính, không phân biệt loại hình hoạt động, hình thức
sở hữu.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NHIỆM KỲ 2021-2026
1. Tập trung
thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-19, vừa phục hồi, phát
triển kinh tế - xã hội
- Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả
Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Nghị quyết số 86/NQ-CP
ngày 06/8/2021 và các Nghị quyết có liên quan của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
miễn, giảm thuế, tiền thuê đất, phí, lệ phí phù hợp với tình hình thực tế để
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch bệnh
COVID-19. Chủ động đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng
hóa nhập khẩu tại các cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu biên giới đất liền
trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19. Kịp thời xuất, cấp hàng hóa dự trữ quốc gia phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tài
khóa linh hoạt, chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách về đầu tư, giá cả, thương mại... để
kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện
pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn chế tối đa các tác động tăng giá
do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát.
2. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy tăng trưởng nhanh,
bền vững, thu hút và chủ động tiếp nhận các dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi
tăng trưởng kinh tế. Đổi mới và nâng cao chất lượng thể chế
theo hướng đầy đủ, cụ thể, thống nhất, đồng bộ, khả thi, ổn định, hiện đại, có
sức cạnh tranh quốc tế, công khai, minh bạch; phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường các
yếu tố sản xuất. Bảo đảm đầy đủ quyền tự do, an toàn trong hoạt động kinh doanh;
huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo nguyên tắc thị trường.
- Khẩn trương rà soát, kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện, thay thế các quy định không còn phù hợp, chồng chéo hoặc
chưa đầy đủ, còn vướng mắc khi thực hiện, nhất là rà soát,
nhận diện đầy đủ tồn tại, hạn chế của các quy định về tài chính, ngân sách, tài
sản công, thuế, hải quan... trước tác động mạnh mẽ, dài hạn của đại dịch
COVID-19; đẩy nhanh việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định có vướng mắc, bất cập
đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các
thiết chế thi hành pháp luật tài chính, bảo đảm chấp hành
pháp luật nghiêm minh. Chủ động tổng kết thi hành pháp luật; tập trung nghiên cứu,
đề nghị xây dựng Luật, đánh giá tác động của chính sách. Thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ khâu xây dựng
chương trình luật, pháp lệnh, lấy ý kiến, soạn thảo, thẩm
định... đến trình cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Kịp thời ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh.
- Xây dựng và hoàn thiện nền tài
chính quốc gia, trong đó có giải pháp hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường; đẩy
mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế
và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến
cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới; ưu tiên phát triển
các ngành kinh tế biển, du lịch, du lịch biến, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng
và khai thác hải sản xa bờ, công nghiệp ven biển, năng lượng
tái tạo và các ngành kinh tế biển
mới.
- Hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công và triển khai công cụ, nghiệp vụ quản
lý nợ chủ động, bảo đảm an toàn và bền vững nợ công, phù hợp với thực tiễn và
thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế,
bộ máy, công cụ tăng cường giám sát và điều tiết thị trường
tài chính; phân định cụ thể phạm vi quản lý của nhà nước và thị trường; gắn
trách nhiệm và quyền hạn; tăng cường công khai, minh bạch; Hoàn thiện thể chế
pháp luật về giá nhằm thực hiện nhất quán nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị
trường, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa Luật giá và
hệ thống pháp luật dân sự kinh tế nhằm khắc phục triệt để những chồng chéo, mâu thuẫn về pháp luật. Tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện phương thức quản lý điều hành giá để phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm khuyến khích cạnh tranh về giá. Bổ sung
các nguyên tắc và cơ sở pháp lý để triển khai toàn diện công tác tổng hợp, phân
tích, dự báo, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá làm nền tảng thông tin cho công tác
quản lý, điều hành. Tăng cường công khai, minh bạch trong điều hành giá các
hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác có ảnh hưởng
đến sản xuất và tiêu dùng của người dân; điều tiết hài hòa lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước. Đồng thời, có các giải pháp hỗ trợ đối
với người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế
thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Tăng cường hệ thống chế độ kế toán,
kiếm toán, thống kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng công
tác phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành. Tăng cường và nâng cao năng lực
dự báo trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, nâng cao năng lực dự báo diễn biến giá cả thị trường và theo dõi sát diễn biến cung cầu, thị trường để
có kịch bản điều hành phù hợp từng thời kỳ.
3. Tiếp tục
thực hiện cơ cấu lại NSNN theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, phân bổ, sử dụng
các nguồn lực tài chính bảo đảm an ninh, an toàn nền tài chính quốc gia, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững
Tiếp tục cơ cấu lại NSNN trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội tăng cường nội lực, nâng cao khả năng thích ứng
và sức chống chịu của nền kinh tế, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính quốc gia.
a) Đổi mới, cơ cấu lại thu NSNN, huy động các nguồn lực xã hội:
- Hoàn thiện hệ thống luật và chính
sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu
thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và thông lệ quốc tế, nâng
cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công
bằng, trung lập của chính sách thuế; tăng tỷ lệ thu nội địa. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống
chuyển giá, chống xói mòn cơ sở tính thuế. Hoàn thiện pháp luật để huy động,
phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên.
- Thực hiện đơn giản hóa hệ thống
chính sách ưu đãi về thuế thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không
còn phù hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các
phạm vi, lĩnh vực, ngành nghề, tránh ưu đãi dàn trải, chỉ tập trung ưu đãi cho
những ngành, nghề mũi nhọn hoặc đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi. Đồng thời, chính
sách ưu đãi thuế cần được áp dụng ổn định trong trung và dài hạn, hạn chế thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến kế hoạch
và kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất giải
pháp nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong phát
triển kinh tế - xã hội gắn với thúc đẩy kêu gọi hợp tác theo hình thức đối tác
công tư (PPP), thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân để tăng nguồn lực
đầu tư toàn xã hội, đảm bảo việc phân bổ nguồn lực được định
hướng vào các mục tiêu kinh tế - xã hội trong trung và dài hạn đã đặt ra, đồng
thời khắc phục tình trạng dàn trải trong phân bổ nguồn lực.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách tạo điều kiện thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung
cấp các dịch vụ sự nghiệp công, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà
khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt, đảm bảo bình đẳng giữa đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập; huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển
lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
b) Đổi mới phân cấp NSNN:
- Nghiên cứu, xây dựng, triển khai Đề
án đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ NSNN để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và khuyến khích
tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong việc huy động các nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
ngân sách trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, vay
trong phạm vi trả nợ đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công
trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn.
- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính
ngân sách đặc thù đối với một số địa phương là các trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa lớn của cả nước, trước hết là các địa phương đã có
nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị cho phép thực hiện cơ chế tài chính -
ngân sách đặc thù là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
c) Cơ cấu lại chi NSNN:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát
triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giảm biên chế đối với khu vực sự nghiệp công.
- Cơ cấu lại chi đầu tư công. Tham
gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, phân bổ đảm bảo đúng thứ tự ưu tiên quy
định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14; giảm tổng số dự án đầu tư
công từ nguồn ngân sách trung ương của cả nước giai đoạn 2021-2025 xuống dưới
5.000 dự án để tập trung trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên phát triển một số công
trình trọng điểm quốc gia về giao
thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin,
viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số,
xã hội số. Không kéo dài, dàn trải, chia cắt, manh mún, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực chi ngân sách gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
chủ động kiểm soát bội chi NSNN; tập
trung giải quyết nhiệm vụ chi chưa
cân đối được nguồn trong giai đoạn 2016-2020 và những nhiệm
vụ chi phát sinh trong giai đoạn 2021-2025 thuộc nghĩa vụ NSNN theo quy định của pháp luật, bao gồm các
khoản chi cấp bù lãi suất, phí quản lý, vốn điều lệ, vốn chương trình đối với
02 ngân hàng chính sách và các quỹ tài chính nhà nước, cấp bù lãi suất cho các
chương trình tín dụng chính sách thông qua ngân hàng thương mại.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật, phù hợp với kế hoạch vốn được giao và thời hạn giải
ngân. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn đầu tư
công, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
- Phối hợp xây dựng thể chế thực hiện
lộ trình cải cách tiền lương theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số
28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, phù hợp với tình hình thực tiễn
đất nước và khả năng nguồn lực của nền kinh tế. Cân đối, bảo
đảm nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2022. Không sử dụng
nguồn cải cách tiền lương còn dư cho đầu tư xây dựng cơ bản và các mục đích
khác trừ trường hợp được Quốc hội cho phép. Chủ động thực hiện điều chỉnh dự
toán chi ngân sách trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy, quản
lý biên chế, đổi mới chất lượng hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của NSNN (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương)
ngay từ khâu giao dự toán để tập
trung cho đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự
cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung NSNN, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước
ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và tham mưu cân đối nguồn lực để thực hiện cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và
Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
- Quản lý ngân quỹ nhà nước chủ động
theo nguyên tắc thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực
tài chính nhà nước; gắn kết chặt chẽ giữa quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý
ngân sách nhà nước và quản lý nợ, đảm bảo thanh khoản của Chính phủ tại mọi thời
điểm và hiệu quả về chi phí vay của ngân sách nhà nước; nghiên cứu, sửa đổi cơ
chế kiểm soát chi NSNN theo hướng
giao tất cả các khoản chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán,
tập trung thống nhất về một đầu mối
kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước. Hoàn thiện các quy định liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước theo hướng tăng cường
vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và cho phép Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát theo rủi ro, Kho bạc Nhà nước tập trung kiểm soát theo dự toán,
theo đề nghị chi của đơn vị và thực hiện khâu hậu kiểm thông qua thanh tra
chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước. Hoàn thiện thể chế về cam kết chi đối với hợp
đồng nhiều năm, cam kết chi trung hạn; nghiên cứu rút ngắn quy trình, thời gian
quyết toán NSNN so với hiện hành để
trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm vào kỳ họp cuối năm tiếp theo.
- Xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia, hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc
gia làm cơ sở cho việc quản lý điều hành hoạt động dự trữ quốc gia. Tăng cường
lực lượng dự trữ quốc gia; ưu tiên bố trí vốn từ NSNN và các nguồn hợp pháp khác chi cho dự trữ quốc gia. Xây dựng đồng bộ
hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, chất lượng hàng dự trữ quốc
gia. Hàng năm rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền tích hợp đồng bộ, thống nhất
các cơ chế, chính sách của nhà nước
nhằm sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia hiệu quả; việc xuất cấp, sử dụng hàng dự
trữ quốc gia được thực hiện kịp thời, đúng; mục đích, đúng đối tượng.
c) Quản lý và cơ cấu nợ công theo hướng
bền vững, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia:
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt
chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định
kinh tế vĩ mô. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử
dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản vay mới; thực
hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
- Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự
án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả; Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng
nợ công. Kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các
khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn vay
để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
d) Quản lý các quỹ tài chính ngoài
ngân sách:
Tiếp tục rà soát giảm dần các quỹ tài
chính nhà nước, đồng thời từng bước đổi mới cơ chế quản lý các quỹ tài chính
nhà nước (trừ các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp),
trong đó quỹ quản lý tài chính nhà nước mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước để tập trung và nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài
chính quốc gia. Hoàn thiện cơ chế tạm ứng, ứng trước và chuyển nguồn NSNN theo hướng quy định chặt chẽ và giảm dần. Thực hiện chế độ báo cáo phù hợp với chuẩn mực quốc tế phục vụ tốt
công tác quản lý, điều hành NSNN
và công tác lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước.
4. Tăng cường
quản lý, sắp xếp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản công
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm, đặc
biệt là các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý, sử dụng tài sản
công (đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP, đấu giá, đấu thầu,
đất đai...); khắc phục tình trạng buông lỏng, thất thoát, lãng phí và những
hành vi khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả, tạo
lập nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành việc phê duyệt phương án
sắp xếp, xử lý tài sản công là nhà, đất tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để
đánh giá đầy đủ nguồn lực nhà, đất; sắp xếp, bố trí sử dụng tiết kiệm, đúng chế
độ, xử lý phần diện tích dôi dư,
chưa hiệu quả để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; ưu
tiên sắp xếp nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc
danh mục cổ phần hóa. Tiếp tục hoàn
thiện cơ Sở pháp lý về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản
lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; đôn đốc các Bộ quản lý chuyên
ngành khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế về chế độ quản lý, sử dụng, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng cho phù hợp với quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
- Rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản
công, định giá, xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
- Hiện đại hóa công tác quản lý tài sản
công; tập trung nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đảm bảo khả
năng tích hợp, đồng bộ, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ
công tác hoạch định chính sách, tổ chức quản lý tài sản công theo hướng công
khai, minh bạch. Xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử
dụng tài sản công.
5. Đổi mới
toàn diện khu vực đơn vị sự nghiệp công lập
- Đẩy mạnh đổi
mới cơ chế tự chủ tài chính, giao tự chủ tài chính cho đơn vị sự
nghiệp công lập; tăng số lượng đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư;
hoàn thiện đồng bộ thể chế chính sách về tài chính để thúc
đẩy thực hiện, trong đó cần tập trung làm rõ trách nhiệm của các cấp, gắn với mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị Trung ương 6 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình giá
dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, đối với dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước giá dịch vụ từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số;
đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách
nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định
giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại
hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng
dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ nhà nước phải quản lý giá theo quy định
pháp luật về giá. Đối với đối tượng chính sách, đối tượng ở vùng sâu, vùng xa,
NSNN chuyển sang hỗ trợ trực tiếp
cho người thụ hưởng để chủ động lựa chọn cơ sở cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công.
- Chuyển mạnh cơ
chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn
với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng;
có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch
vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp
công.
- Tăng cường công khai, minh bạch; thực
hiện nghiêm các quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, đặc biệt là
thực hiện chính sách về chế độ tài chính; kịp thời giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện, xử lý nghiêm vi phạm.
6. Đẩy mạnh cơ
cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nhà nước; đổi mới quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bảo đảm tương thích với Luật
và văn bản mới ban hành, nhất là các quy định về doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, phòng chống tiêu cực, tham nhũng; cơ cấu
lại, phát triển các DNNN, tập đoàn kinh tế theo cơ chế thị trường, không để độc
quyền tự nhiên quốc gia trở thành độc quyền của doanh nghiệp để trục lợi, làm suy giảm nguồn lực tài chính quốc gia.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN,
đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực
quốc tế; bảo đảm DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của nền kinh tế nhà
nước. Thực hiện công khai minh bạch kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật.
Nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN. Thực hiện chế
độ tiền lương, tiền thưởng gắn với hiệu quả sản xuất kinh
doanh; Tiếp tục kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo hướng phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ của các cấp, ngành và đơn vị có liên quan phù hợp với yêu cầu thực tiễn của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN. Hình thành đội ngũ
quản lý DNNN chuyên nghiệp, có trình độ cao.
- Phối hợp, nghiên cứu đổi mới nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát
huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng
huy động nguồn lực.
-Tiếp tục đổi mới cách thức thực hiện
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại DNNN theo hướng công khai, minh bạch, theo
cơ chế thị trường, đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà nước. Hoàn tất việc sắp xếp
lại khối DNNN. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tập trung đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, bổ sung vốn điều lệ
cho DNNN then chốt.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh
nghiệp, trọng tâm là DNNN theo các định hướng đề ra tại các nghị quyết, kết luận
của Đảng, Quốc hội. Thu gọn đối tượng DNNN trong nền kinh
tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các DNNN có vị trí quan trọng, gắn
với đảm bảo an ninh - quốc phòng. Gắn trách nhiệm của các Bộ ngành, địa phương,
tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nhất là người đứng đầu để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn
đầu tư ngoài ngành theo phương án được phê duyệt, chú trọng về chất và thu hút
sự tham gia của nhà đầu tư chiến lược. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh
tế nhà nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực
và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tùng bước khắc
phục có kết quả, hiệu quả tình trạng thua lỗ hiện nay ở nhiều tập đoàn, tổng
công ty quan trọng. Đến năm 2025 cơ bản thực hiện xong chiến lược tái cơ cấu
DNNN; xử lý cơ bản xong những tồn tại, thua lỗ, thất thoát của các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước hiện nay. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối
với hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
7. Tiếp tục
phát triển các thị trường tài chính, bảo hiểm và phát triển các dịch vụ tài
chính an toàn, bền vững
- Đẩy mạnh hoàn chỉnh cấu trúc các thị
trường tài chính, tăng tính liên kết giữa thị trường vốn ngắn hạn với hệ thống ngân hàng và thị trường vốn
dài hạn, tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trên Sở giao dịch chứng
khoán... Phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các thị trường tài chính, chứng
khoán, cổ phiếu, trái phiếu trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan
trọng của nền kinh tế; xây dựng cơ cấu hợp lý, cân bằng giữa thị trường tiền tệ
và thị trường vốn, giữa thị trường cổ phiếu và trái phiếu và thị trường chứng
khoán phái sinh, giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm trên thị trường chứng khoán. Mở rộng cơ sở nhà đầu tư,
tăng cường sự tham gia của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư dài hạn và phát
triển nhà đầu tư chuyên nghiệp. Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động
thị trường, đẩy mạnh tái cấu trúc phát triển các định chế trung gian. Hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng, đổi mới toàn diện và đồng bộ công nghệ giao dịch và bù trừ
thanh toán chứng khoán. Khuyến khích phát triển các loại hình quỹ đầu tư ETF,
quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hưu trí nhằm đa dạng hóa các sản phẩm quỹ. Đổi mới
cơ chế quản lý và tăng cường phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chặt chẽ các tổ chức tham gia thị trường, giám sát thị trường chứng khoán, thị
trường trái phiếu, đảm bảo tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về hoạt động vui chơi có thưởng nhằm
thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư hình thành các khu dịch vụ
du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn và các
trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Phát triển thị trường vui chơi có
thưởng theo hướng hiện đại, minh bạch, hiệu quả, gắn với việc thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải
trí làm phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch;
phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe cộng đồng.
- Phát triển toàn diện thị trường bảo
hiểm an toàn, bền vững, hiệu quả; đa dạng các dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu
bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an sinh xã hội; phát triển các dòng
sản phẩm có ý nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội cao như bảo hiểm vi mô, bảo hiểm
sức khỏe, bảo hiểm hưu trí. Phát triển đa dạng các kênh phân phối
nhằm đưa bảo hiểm đến mọi người dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh
bảo hiểm theo hướng chuyên nghiệp,
hiện đại, phục vụ tốt nhất cho người mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm có
năng lực tài chính vững mạnh, năng lực quản trị điều hành đạt chuẩn mực quốc tế,
có khả năng cạnh tranh trong nước và khu vực; nâng cao tính minh bạch thông tin
của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm. Tiếp tục triển
khai các chính sách của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông
nghiệp và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
- Tiếp tục hoàn thiện, tạo môi trường
pháp lý đồng bộ, minh bạch trong lĩnh vực thẩm định giá; Từng
bước nâng cao năng lực, chất lượng nghề thẩm định giá theo hướng chuyên nghiệp
hóa, chuyên môn hóa theo lộ trình phù hợp và trở thành công cụ hữu hiệu giúp minh bạch hóa thị trường giao dịch về tài sản ở Việt Nam.
Giai đoạn 2021-2025 tập trung vào củng cố các chế định về quản lý thẩm định giá
theo hướng quy định chặt chẽ hơn về điều kiện hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm
nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp cho các thẩm định viên về giá. Đồng thời,
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp có uy tín và quy mô lớn. Giai đoạn
2025-2030 thực hiện chuyên môn hóa hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá,
xây dựng đội ngũ thẩm định viên theo hướng chuyên môn hóa đối với từng loại tài
sản phổ biến.
- Phát triển đồng bộ thị trường tài
chính; hoàn thiện thể chế quản lý, giám sát, công khai,
minh bạch; khuyến khích phát triển đa dạng các định chế
tài chính, các tổ chức dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín
nhiệm đảm bảo phát triển an toàn, bền vững của thị trường.
8. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính
- Chủ động đề xuất và tích cực tham
gia các chương trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu, đề xuất các phương án tham
gia ký kết các hiệp định thương mại, hiệp định thuế song
phương, đa phương; các hoạt động nâng cao tiếng nói và vị
thế của Việt Nam. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối tác hợp tác quốc tế,
gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành tài chính. Thực hiện điều chỉnh
và xây dựng các cơ chế chính sách tài chính phù hợp với
các quy định và cam kết trong khuôn khổ đa phương, khu vực
và song phương cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tăng cường, nâng cao công tác pháp luật
quốc tế trong lĩnh vực tài chính và công tác tham mưu các vấn đề pháp lý khi
tham gia tố tụng liên quan đến lĩnh vực tài chính; Chủ động nghiên cứu và tham
mưu trong giải quyết các vấn đề tranh chấp thương mại, vụ kiện thương mại liên
quan đến lĩnh vực tài chính.
- Mở rộng đối thoại chính sách và
trao đổi kinh nghiệm về tài chính - ngân sách với các Chính phủ và các tổ chức
tài chính quốc tế. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối tác hợp tác quốc
tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành tài chính. Tranh thủ hỗ
trợ kỹ thuật của quốc tế và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật trong lĩnh vực tài chính.
- Duy trì và tăng cường các biện pháp
hợp tác với các cơ quan Hải quan trên
thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm
soát; đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép
hàng cấm, hàng giả và các chất ma túy qua biên giới.
- Tăng cường rà soát hệ thống pháp luật
trong nước về tài chính bảo đảm phù hợp thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống pháp luật
về chính sách tài chính, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các thông lệ
và cam kết trong khuôn khổ đa phương, khu vực và song
phương cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chủ động xây dựng
chính sách hội nhập tài chính hiệu quả, nhất quán trên cơ sở cam kết về mức độ và lộ trình đã đưa ra.
- Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập
khẩu của Việt Nam tại các Thỏa thuận thương mại mà Việt
Nam là thành viên.
- Tham gia đàm phán Nghị định thư
nâng cấp các Hiệp định đã ký kết, tăng cường thúc đẩy phát triển cộng đồng kinh
tế ASEAN về dịch vụ, hàng hóa, hải quan. Tiếp tục xây dựng phương án và đàm
phán các Hiệp định thương mại tự do chưa kết thúc đàm phán để phù hợp với các
FTA đã ký kết và có lộ trình hợp lý cho sản xuất trong nước.
Tham gia, đóng góp, xây dựng, định hình các cơ chế đa phương theo tinh thần Chỉ
thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại
đa phương đến năm 2030.
- Hoàn thiện các công cụ phân tích,
đánh giá tác động hội nhập; Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện và đánh giá
tác động của quá trình hội nhập, đề xuất các giải pháp kịp thời điều chỉnh hợp
lý, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực; Xây dựng cơ chế phối hợp để hội nhập
có hiệu quả và tránh chồng chéo.
9. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành tài chính một cách quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện và
nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,
minh bạch; thúc đẩy thương mại quốc tế và thuận lợi hóa thương mại
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm
soát thủ tục hành chính (TTHC), giảm thời gian và nâng cao
chất lượng giải quyết TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt
việc công khai TTHC; cập nhật kịp thời lên cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, điều chỉnh hoặc
bãi bỏ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tài chính.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
quy định TTHC; thường xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa các quy định TTHC không phù hợp; đấy nhanh
tiến độ xây dựng, ban hành các quy định pháp luật để thực thi các phương án đơn
giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm tra chuyên ngành.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025. Rà soát và đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa những quy định không còn hợp lý, điều kiện không cần
thiết, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ Tài chính, trong đó bao gồm các quy định về TTHC, điều kiện kinh
doanh, chế độ báo cáo định kỳ, bảo đảm mục tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất
20% quy định, 20% chi phí tuân thủ TTHC.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải
cách TTHC nhằm cải thiện các chỉ số thuộc lĩnh vực tài chính trong đánh giá xếp
hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam (nâng bậc xếp hạng của Việt Nam về
chỉ số nộp thuế và chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới).
- Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực
hiện cơ chê, chính sách, TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời
sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
- Tăng cường xây dựng hiện đại hóa
ngành tài chính, dựa trên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên
nghiệp cao, có năng lực sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt, bản
lĩnh chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thực hiện quản lý nhà nước chủ
yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm; giảm tối
đa rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ đối với người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành của Bộ Tài chính: Xây dựng hệ thống thông tin báo
cáo của Bộ Tài chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và
cung cấp dữ liệu lên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của ngành Tài chính và chất lượng phục vụ người dân doanh nghiệp, dựa
trên kết nối trao đổi thông tin qua hạ tầng truyền thông
thống nhất toàn ngành Tài chính, xử lý tính toán trên nền
tảng điện toán đám mây, máy chủ dữ liệu chuyên dụng, dữ liệu lớn và dữ liệu mở
hướng tới Tài chính số với mục tiêu lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm, tạo nền tảng cho ngành Tài chính tiếp cận, nắm vai trò chủ
động, kiến tạo trong việc chuyển đổi sang nền Tài chính số hiện đại tại Việt
Nam, từng bước hướng tới việc hình thành Bộ Tài chính số
theo Quyết định số 2366/QĐ-BTC ngày 31/12/2020.
- Tiếp tục đánh giá hiệu quả, đề xuất
xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các
TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ
thống thông tin Một cửa điện tử của Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ
công Quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của Bộ Tài chính được xác thực điện
tử.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia sau công bố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành; sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi trong hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý tài chính; đẩy mạnh phát triển dịch vụ công trực tuyến và
có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng; bảo đảm hiệu quả, kịp
thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ công.
- Triển khai tái thiết kế tổng thể hệ
thống công nghệ thông tin thực hiện Hải quan số trên cơ sở ứng dụng rộng rãi thành
tựu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan
thông minh với mức độ tự động hóa cao thông qua hình thức thuê dịch vụ công nghệ
thông tin; đẩy mạnh triển khai Cơ chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN;
áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý thuế, hải quan. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức
quản lý rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ. Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải
quan, các chế độ quản lý hải quan theo các chuẩn mực quốc tế.
- Hiện đại hóa toàn diện công tác quản
lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế; ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế. Giảm thời gian doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thuế. Quy
trình quản lý thuế được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt
Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao; xây dựng, triển khai đa dạng
các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế, chú trọng
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu
hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế. Tiếp tục mở rộng triển khai các dịch vụ khai thuế điện tử, nộp thuế
điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp và cá nhân trực tiếp
khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế.
- Xây dựng Kho bạc Nhà nước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo mô hình quản lý, quản trị hiện đại, phục vụ
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính
quốc gia an toàn, bền vững dựa trên 03 trụ cột phát triển chính (i) cải cách và
hiện đại hóa cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN và các quỹ tài chính nhà
nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn cho NSNN và tổng kế toán nhà nước; (ii) tổ chức bộ máy
theo mô hình kho bạc khu vực (liên huyện); (iii) ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại vào các hoạt động quản lý, quản trị, cung cấp dịch vụ kho bạc nhà nước,
thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia, các bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đến năm 2025, tạo nền tảng
hình thành kho bạc số.
10. Tăng cường
năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài chính; Phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Cụ thể, thể chế hóa, đầy đủ kịp thời
các chủ trương của Đảng về phòng chống tham nhũng trong Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng thành các quy định nội bộ của ngành Tài chính theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng chống tham nhũng.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có
hiệu quả cơ chê phối hợp giữa các cơ quan tranh tra, giám sát tài chính với các
cơ quan chức năng trong việc xử lý các vấn đề tài chính phát sinh. Hoàn thiện thể chế về theo dõi thi hành pháp luật
tài chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tài chính.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành tài chính (cả về số lượng và chất lượng); tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện, đổi mới nội dung, phương thức, phương pháp tổ chức hoạt động thanh
tra, kiểm tra; tăng cường hiệu lực của hệ thống giám sát nội bộ, vai trò của
công tác giám sát từ xa.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác
cán bộ, kiểm soát tài sản, thu nhập, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) và Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ; Luật phòng, chống
tham nhũng. Tăng cường hơn nữa công tác pháp chế trong
ngành tài chính, nhất là công tác theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, gắn công tác theo dõi thi hành pháp luật với rà soát, hệ thống
hóa và tổng kết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
thuế; Thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14;
Tăng cường công tác quản lý thu, thanh tra, kiểm tra; kiểm soát tốt công tác kê
khai nộp thuế của người nộp thuế chống thất thu, gian lận thuế, trốn thuế; tăng
cường quản lý hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp; Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát, chống gian lận thương mại; quản lý trị giá hải quan.
- Nâng cao năng lực hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế
trên cơ sở nghiên cứu, hoàn thiện, đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra và
giám sát. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả
các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế; tăng cường đổi mới, áp dụng các
biện pháp, kỹ năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin nghiệp vụ hải quan, hệ thống quản lý rủi ro. Chuẩn hóa quy trình nghiệp
vụ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kiểm tra
sau thông quan.
- Củng cố mạng lưới và hệ thống theo
dõi, nắm tình hình, quản lý địa bàn trọng điểm; tăng cường phối hợp, đấu tranh
ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các vi phạm pháp luật về sở hữu trí
tuệ, sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
11. Xây dựng
bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ
năng lực, cần kiệm, liêm, chính; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính đi đôi
với tạo dựng môi trường đổi mới, sáng tạo
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của Bộ Tài
chính theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa, cải cách
hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập
quốc tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động, đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tập trung rà soát, xây dựng
phương án sắp xếp, tổ chức theo hướng tập trung đầu mối theo lĩnh vực, thực hiện
chuyên môn hóa, tránh chồng chéo, đảm bảo sự thống nhất về đầu mối quản lý, điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải
cách công vụ, công chức. Loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ không phù hợp với quản
lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính. Rà soát quy trình, quy chế
làm việc; phân công, phân cấp, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
Phát huy dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Kiện toàn tổ chức, bộ
máy cơ quan tài chính từ Trung
ương đến địa phương theo hướng chuyển từ điều hành tác nghiệp sang hoạch định
chính sách vĩ mô, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Tài chính theo hướng “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch,
hiệu quả”. Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức,
nhất là về kỹ năng và hiệu quả tổ chức thực thi công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Tài chính có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần
trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật và ý thức,
trách nhiệm của công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các thủ trưởng đơn vị nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường phối hợp trong
công tác thường xuyên nắm bắt thông tin, chủ động xử lý những vấn đề đột xuất
phát sinh và những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm.
- Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực.
Thực hiện kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý. Xác định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Bố trí cán bộ, công chức có năng
lực kinh nghiệm tiếp xúc trực tiếp công dân và hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo người có thẩm
quyền xử lý khi phát sinh các tình huống khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.
Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra để giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới
phát sinh, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài hoặc khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở các mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc được phân công tại Chương trình hành động
và Phụ lục nhiệm vụ và phân công kèm theo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khẩn
trương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị mình; cụ thể
hóa thành các nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, đề án trình Bộ, trình cơ quan
có thẩm quyền trong suốt cả giai đoạn
2021-2025.
2. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này. Hàng năm, lồng
ghép, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) kết quả thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra và đề xuất sửa đổi, bổ sung những
nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này.
3. Văn phòng Bộ, Thời báo Tài chính,
Tạp chí Tài chính chủ động, tăng cường công tác thông tin, truyền thông về
Chương trình hành động trong suốt giai đoạn 2021-2025.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động; phối với các đơn vị định kỳ hàng năm rà soát, báo
cáo Bộ trưởng tình hình và kết quả thực hiện; trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung
những nhiệm vụ phát sinh và các biện pháp cần thiết bảo đảm
thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động này./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHIỆM
KỲ 2021-2026
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BTC ngày 7/9/2021 của Bộ Tài chính)
STT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Đơn vị chủ trì
|
Sản phẩm
|
Đơn vị phối hợp
|
Tiến độ thực hiện
|
I
|
Tập
trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh COVID - 19, vừa phục
hồi, phát triển kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực tế và địa
bàn cụ thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của Nhân dân và
an sinh xã hội
|
1
|
Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội
về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, Nghị quyết số
86/NQ-CP và các nghị quyết có liên quan của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống
dịch bệnh COVID-19.
|
Vụ
NSNN
|
Nghị định về vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng các nguồn
đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2021
|
2
|
Vụ
HCSN
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định 32/2009/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
3
|
Nghiên cứu, bổ sung các giải pháp miễn, giảm thuế, tiền
thuê đất, phí, lệ phí nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch bệnh COVID-19.
|
Vụ
CST
|
Nghị quyết của UBTVQH về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân
chịu tác động của dịch COVID-19
|
TCT
và các đơn vị trong Bộ
|
Trong
thời gian diễn ra dịch bệnh
|
4
|
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Nghị quyết của UBTVQH
|
TCT
và các đơn vị trong Bộ
|
Trong
thời gian diễn ra dịch bệnh
|
5
|
Cục
QLCS
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về miễn, giảm tiền thuê đất
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2021
|
6
|
Chủ động đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại các cảng biển, cảng hàng không
và cửa khẩu biên giới trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19
|
TCHQ
|
Thông tư quy định về giám sát hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu
chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc tại cảng biển và các hướng dẫn, chỉ đạo khác của Bộ Tài chính đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu biên giới
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
Trong
thời gian diễn ra dịch bệnh
|
7
|
Kịp thời xuất, cấp hàng
hóa dự trữ quốc
gia phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh COVID-19
|
TCDTNN
|
Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
Trong
thời gian diễn ra dịch bệnh
|
8
|
Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt, chủ động,
phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh
tế vĩ mô khác như chính sách về
đầu tư, giá cả, thương mại…để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
|
Các
đơn vị theo phân
công
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2025
|
9
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, biện pháp
bình ổn giá, kiểm soát lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn chế tối
đa các tác động tăng giá do yếu
tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát.
|
Cục
QLG
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
Hàng
năm
|
II
|
Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
10
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững thu
hút và chủ động tiếp nhận các dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi tăng trưởng kinh tế
|
Viện
CL&CSTC
|
Chiến lược tài chính giai đoạn 2021 - 2030
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
11
|
TCT
|
Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2021-2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
12
|
TCHQ
|
Chiến lược phát triển Hải quan giai đoạn 2021-2030
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
13
|
Kế hoạch cải cách, phát triển hiện
đại hóa Hải quan giai đoan 2021-2025
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
14
|
KBNN
|
Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà
nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2012-2022
|
15
|
Cục
QLN
|
Chiến lược nợ công giai đoạn
2021-2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
16
|
Cục
QLGSBH
|
Chiến lược phát triển thị trường bảo
hiểm Việt Nam đến năm 2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
17
|
UBCKNN
|
Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2021-2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
18
|
Cục
QLGS KTKT
|
Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
19
|
Khẩn trương rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, thay thế các quy định không còn phù hợp, chồng chéo
hoặc chưa đầy đủ, còn vướng mắc khi thực hiện.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các thiết chế thi hành pháp luật
tài chính, bảo đảm chấp hành pháp luật nghiêm minh.
|
Vụ
PC
|
Báo cáo kết quả trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, thuế, hải quan
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
20
|
Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
21
|
Cục
QLCS
|
Báo cáo rà soát văn bản QPPL về quản lý và sử dụng tài sản công
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
22
|
Cục
QLN
|
Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ "Rà soát các Luật, Nghị định, đề xuất
nội dung sửa đổi, bổ sung để
hoàn thiện về quy định thể chế, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan liên quan tới nợ công”
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
23
|
Đẩy nhanh việc sửa đổi, hoàn thiện
các quy định có vướng mắc, bất cập đã được báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ.
|
Vụ
PC
|
Báo cáo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
24
|
Các
đơn vị được giao
|
Báo cáo rà soát hàng năm/theo
chuyên đề
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
25
|
Tổng kết thi hành pháp luật, tập
trung nghiên cứu đề nghị xây dựng pháp luật, đánh giá tác động của chính
sách.
|
Vụ
CST
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TNDN và đề xuất
xây dựng Luật thuế TNDN (sửa đổi)
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2023
|
26
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TNCN và đề xuất
xây dựng Luật thuế TNCN (sửa đổi)
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2023-2024
|
27
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế tài nguyên và đề xuất xây dựng Luật thuế tài nguyên (sửa đổi)
|
Vụ
Pháp chế và các đơn
vị thuộc Bộ
|
2024-2025
|
28
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành các chính sách thu liên quan đến tài sản và
đề xuất xây dựng Luật thuế tài sản
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2023
|
29
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành
Luật thuế GTGT và đề xuất xây dựng Luật thuế GTGT (sửa đổi)
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2023
|
30
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TTĐB và đề xuất xây dựng dự án Luật thuế TTĐB (sửa đổi)
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2023
|
31
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành và đề xuất xây dựng Luật
thuế bảo vệ môi trường
|
Vụ
Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2024-2025
|
32
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành
Luật Phí, lệ phí và đề xuất xây
dựng Luật Phí, lệ phí
|
Vụ Pháp
chế và các đơn vị thuộc Bộ
|
2024-2025
|
33
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và đề xuất xây dựng Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
|
TCHQ
và các đơn vị thuộc Bộ
|
2024-2025
|
34
|
Vụ
NSNN
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật ngân sách nhà nước và
đề xuất xây dựng Luật ngân sách nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
36
|
Cục
QLGSBH
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và đề xuất
xây dựng Luật kinh doanh bảo hiểm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
37
|
Cục
QLGS KTKT
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật Kế toán và đề xuất xây
dựng Luật Kế toán
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2022
|
38
|
Báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá
thi hành Luật Kiểm toán độc lập và đề xuất xây dựng Luật Kiểm toán độc lập
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2022
|
39
|
Cục
QLG
|
Báo cáo tổng kết,
đánh giá thi hành Luật Giá và đề
xuất xây dựng Luật Giá
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
40
|
Cục
TCDN
|
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và đề xuất xây dựng Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
-2025
|
41
|
Hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công và triển khai công cụ, nghiệp vụ
quản lý nợ chủ động, bảo đảm an toàn và bền vững nợ công, phù hợp
với thực tiễn và thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
|
Cục
QLN
|
Kế hoạch vay và trả nợ năm 2021
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
42
|
Báo cáo tình hình nợ công
năm 2021, dự kiến năm 2022
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2021
|
43
|
Kế hoạch vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
44
|
Báo cáo đánh giá thi hành Luật quản lý nợ công
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2024-2025
|
45
|
Thông tư thay thế Thông tư 225/2010/TT-BTC
về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
46
|
Thông tư hướng dẫn biểu mẫu báo cáo giải ngân nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
47
|
Hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế, bộ máy, công cụ tăng cường giám sát và điều tiết thị trường
tài chính; phân định cụ thể phạm vi nhà nước và thị trường; gắn trách nhiệm và quyền hạn, tăng cường công khai, minh
bạch. Hoàn thiện thể chế pháp luật về giá nhằm thực hiện nhất quán nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
giữa Luật giá và hệ thống pháp luật dân sự kinh tế nhằm khắc phục triệt để những
chồng chéo, mâu thuẫn về pháp luật. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phương thức
quản lý điều hành giá để phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Bảo đảm khuyến khích cạnh tranh về giá.
|
Cục
QLG
|
Luật Giá (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2023
|
48
|
Nghị định thay
thế Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
49
|
Thông tư thay thế Thông tư
38/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
50
|
Tăng cường vai trò công tác quản lý
giá góp phần kiểm soát hiệu quả thu
chi ngân sách nhà nước; tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thống nhất
trong lĩnh vực giá. Bổ sung các nguyên tắc và cơ sở pháp lý để triển khai toàn diện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo,
xây dựng cơ sở dữ liệu về giá làm nền tảng thông tin cho công tác quản lý, điều hành.
|
Cục
QLG
|
Thông tư thay thế Thông tư liên tịch
số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 hướng dẫn nguyên tắc, phương
pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị,
khu công nghiệp và khu nông thôn
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
51
|
Thông tư thay thế Thông tư số
122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 về tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 Thẩm định giá doanh nghiệp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
52
|
Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng
bào dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế thực hiện các chính sách an sinh xã hội
|
Vụ
NSNN
|
Quyết định của
TTgCP về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các
chính sách an sinh xã hội trong thời kỳ ổn định NS mới
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
53
|
Vụ
TCNH
|
Nghị định về chế độ quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
54
|
Nghị định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
55
|
Nghị định thay thế Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng khác
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
56
|
Tăng cường hệ thống chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng
công tác phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành
|
Cục
QLGS KTKT
|
Luật kế toán (sửa đổi, bổ sung)
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2024
|
57
|
Luật Kiểm toán độc lập (sửa đổi, bổ sung)
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2024
|
III
|
Tiếp tục
thực hiện cơ cấu lại NSNN theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, phân bổ và
sử dụng các nguồn lực tài chính bảo đảm an ninh, an toàn nền tài chính quốc
gia, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững
|
58
|
Tiếp tục cơ cấu lại NSNN trong tổng
thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội tăng cường nội lực, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, bảo đảm an
toàn, an ninh tài chính quốc
gia.
|
Vụ
NSNN
|
Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ
sung)
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022
|
59
|
Nghị quyết của UBTV Quốc hội về xây
dựng nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên NSNN 2022
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
60
|
Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách do trung ương quản lý
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
61
|
Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện NSNN 6 tháng đầu năm 2021
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
62
|
Báo cáo phân bổ dự toán NSTW năm
2022
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
63
|
Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện
NSNN 2021, dự toán NSNN năm 2022
|
Các đơn
vị trong Bộ
|
2021
|
64
|
Báo cáo về kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm quốc gia
2022-2024
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
65
|
Hoàn thiện hệ thống luật và chính
sách thuế, phí, lệ phí theo
nguyên tắc thị trường, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội và thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của
môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công bằng, trung lập của chính sách thuế; tăng tỷ lệ thu nội địa. Nâng cao hiệu
lực, hiệu
quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển
giá, chống xói mòn cơ sở tính thuế. Hoàn thiện pháp luật
để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả đất đai, tài nguyên.
|
Vụ
CST
|
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi)
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2023
|
66
|
Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi)
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2023
|
67
|
Luật thuế tài nguyên (sửa đổi)
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2024-2026
|
68
|
Luật thuế bảo vệ môi trường
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2024-2026
|
69
|
Luật phí, lệ phí (sửa đổi)
|
Các đơn
vị trong Bộ
|
2025-2027
|
70
|
Luật thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi)
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2023-2025
|
71
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phí và lệ phí
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
72
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
73
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
219/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
74
|
Thông tư quy định phí, lệ phí
trong lĩnh vực chăn nuôi
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
75
|
Thông tư quy định thu phí sử dụng kết
cấu hạ tầng đường sắt
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
76
|
Thông tư thay thế Thông tư 231/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2021
|
77
|
Thông tư quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước
ở trung ương
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
78
|
Thông tư thay thế Thông tư 223/2016/TT-BTC
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh
vực thừa phát lại
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
79
|
Thông tư thay thế Thông tư số
239/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
80
|
TCT
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT
|
Các đơn
vị trong Bộ
|
2021
|
81
|
Thông tư hướng dẫn thuế TNDN đối với cơ sở xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
82
|
Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC
hướng dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
83
|
Thông tư thay thế Thông tư về thuế TNDN
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
84
|
Thực hiện đơn giản hóa hệ thống chính
sách ưu đãi thuế, thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không còn phù
hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các phạm vi, lĩnh vực, ngành nghề, tránh ưu đãi dàn trải, chỉ tập trung ưu đãi cho những ngành, nghề mũi nhọn
hoặc đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi. Đồng thời, chính sách ưu đãi thuế cần được áp dụng ổn định trong trung và dài hạn,
hạn chế thay đổi thường xuyên
làm ảnh hưởng đến kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
|
Vụ
CST
|
Luật thuế TNDN (sửa đổi) và Nghị định quy định chi tiết
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2023
|
85
|
Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định quy định
chi tiết
|
TCHQ
và các đơn vị trong Bộ
|
2024-2026
|
86
|
Luật thuế Tài sản và Nghị định quy
định chi tiết
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2023-2024
|
87
|
Nghiên cứu, xây dựng, triển khai Đề án đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ NSNN để bảo đảm vai trò chủ đạo của NSTW và khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong việc huy động các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Đẩy mạnh việc
quản lý tài chính - ngân sách trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm
vi nguồn lực, vay trong phạm vi
trả nợ, đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất giữa kế hoạch đầu tư công
trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn
|
Vụ
NSNN
|
Đề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý phân bổ NSNN để đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và chủ động
của NSĐP, các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
88
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020
và định hướng kế hoạch tài chính
5 năm quốc gia 2021-2025
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2021
|
89
|
Báo cáo đánh giá bổ sung tình hình thực hiện NSNN 2020, tình hình triển khai dự toán NSNN năm 2021
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
90
|
Tập trung giải quyết nhiệm vụ chi chưa cân đối được nguồn trong giai đoạn 2016-2020 và những nhiệm vụ chi phát
sinh trong giai đoạn 2021 - 2025
thuộc nghĩa vụ NSNN theo quy định của pháp luật.
Phối hợp xây dựng thể chế thực hiện lộ trình cải cách tiền
lương theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước và khả năng nguồn lực của nền kinh tế. Cân đối, bảo đảm nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
|
Vụ
NSNN
|
Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN hàng năm
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
Hàng
năm
|
91
|
Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ
NSTW hàng năm
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
Hàng
năm
|
92
|
Thông tư sửa đổi Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
93
|
Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán
NSNN và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
94
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên NSNN năm 2022
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
95
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSNN đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác, các tỉnh, TP trực thuộc trung ương
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
96
|
Vụ
HCSN
|
Thông tư hướng dẫn Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng
phê duyệt Chương trình quốc gia
về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
97
|
Thông tư thay thế Thông tư 92/2013/TT-BTC quy
định chế độ quản lý tài chính Quỹ
bảo hộ công dân và pháp nhân Việt
Nam ở nước ngoài
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
98
|
Thông tư thay thế Thông tư quy định lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
99
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại
quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
100
|
Thông tư hướng
dẫn về cơ chế quản lý tài chính thực hiện chương trình
quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2030
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
101
|
Thông tư quản lý thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công
đức, tài trợ cho di tích
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
102
|
Vụ
HCSN
|
Thông tư quy định về quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí thường xuyên thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; thẩm định
hồ sơ thông báo tập trung kinh tế; điều tra các vụ việc cạnh
tranh và tố tụng
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
103
|
Thông tư sửa đổi Thông tư 137/2017/TT-BTC về xét duyệt thẩm định thông báo và tổng hợp quyết toán năm
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
104
|
Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính chuẩn bị và tổ chức đại hội thể thao Đông
Nam Á lần thứ 31 và Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 11
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
105
|
Vụ
I
|
Báo cáo kết quả rà soát tình hình
thực hiện NSNN của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm và giai đoạn 2021-2025
|
106
|
Cục
KHTC
|
Báo cáo kết quả rá soát tình hình
thực hiện NSNN của Bộ Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm và giai đoạn 2021-2025
|
107
|
Vụ
TCNH
|
Báo cáo kết quả rà soát tình hình thực hiện NSNN của Ngân hàng Nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm và giai đoạn 2021-2025
|
108
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại chi NSNN theo
hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công.
|
Vụ
ĐT
|
Nghị định về quản lý, thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư công
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
109
|
Thông tư quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án
sử dụng vốn NSNN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
110
|
Vụ
I
|
Báo cáo tình hình thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm và giai đoạn 2021-2025
|
111
|
Hoàn thiện các quy định liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước theo hướng tăng cường vai trò tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn
vị và cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo rủi ro, Kho bạc Nhà
nước tập trung; kiểm soát theo dự toán, đề nghị chi của đơn vị và thực hiện
khâu hậu kiểm thông qua thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo phù hợp với
chuẩn mực quốc tế phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành NSNN và công tác lập
kế hoạch tài chính - NSNN.
|
KBNN
|
Báo cáo quyết toán NSNN năm 2019 và
hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
112
|
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2019 và hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
113
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư 133/2018/TT-BTC hướng dẫn Báo cáo tài chính Nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
114
|
Thông tư sửa đổi Thông tư số 58/2019/TT-BTC về quản lý và sử dụng tài khoản KBNN tại NHNN Việt
Nam và các ngân hàng thương mại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
115
|
Thông tư sửa đổi Thông tư số
23/2020/TT-BTC quy định về tạm ứng,
vay ngân quỹ nhà nước của NSNN
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
116
|
Thông tư hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
117
|
Xây dựng hoàn
chỉnh, đồng bộ hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia, hệ thống Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc gia làm cơ sở cho việc quản lý điều hành hoạt động dự trữ quốc gia.
|
TCDTNN
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với nhà bạt cứu sinh dự
trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
118
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với vật tư kỹ thuật ngành Phòng không - Không quân dự trữ quốc
gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
119
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nhiên liệu tên lửa
AK-27 dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
120
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với vật tư kỹ thuật
ngành tàu thuyền dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
121
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với giấy in bản đồ,
hải đồ dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
122
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị vô tuyến
điện sóng ngắn chuyên ngành cơ yếu dự trữ
quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
123
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với xe ô tô chỉ huy, chờ quân và kéo pháo dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
124
|
Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với vật tư kỹ thuật
ngành xe máy dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
125
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
đối với vật tư kỹ thuật ngành tăng, thiết giáp dự trữ
quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
126
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với thuốc nổ quân dụng dự trữ
quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
127
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với trang bị đo lường điện - điện tử dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
128
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với trang bị đo lường không điện dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
129
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
đối với xe chuyên dùng ngành chính
trị dự trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
130
|
Xây dựng đồng bộ hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt để đảm
bảo thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
|
Quyết định của TTgCP về Chiến lược
phát triển dự trữ quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2040
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
131
|
Quyết định TTgCP Quy hoạch tổng thể kho dự trữ quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
132
|
Hàng năm rà soát, báo cáo cấp có thẩm
quyền tích hợp đồng bộ, thống nhất các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm
sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia hiệu quả, việc xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia được thực hiện kịp thời,
dùng mục đích, đúng đối tượng.
|
TCDTNN
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia
5 năm 2021-2025
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
5
năm
|
133
|
Báo cáo rà soát danh mục mặt hàng dự
trữ quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
134
|
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền
vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, công
khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu
lại và nâng cao hiệu quả sử dụng
nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo
lãnh chính phủ cho các khoản vay
mới; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không thật
sự cần thiết, kém hiệu quả; Cơ cấu
lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
Kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh. Kiểm soát chặt
chẽ các nguồn vốn vay để đầu tư
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
|
Cục
QLN
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
Hàng
năm
|
135
|
Thông tư sửa đổi Thông tư số 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ
của Chính phủ, chính quyền địa
phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
IV
|
Tăng
cường quản lý, sắp xếp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản công
|
136
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về
quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm, đặc
biệt là các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý, sử dụng tài sản công đầu tư
công, đầu tư theo hình thức PPP, đấu giá, đấu thầu, đất đai..,); khắc phục tình trạng buông lỏng, thất thoát, lãng phí và những hành vi
khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả, tạo lập
nguồn lực tài chính cho phát triển
kinh tế - xã hội.
|
Cục QLCS
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị
định quy định chi tiết thi hành
Luật quản lý, sử dụng tài sản công
|
Các đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
137
|
Thông tư hướng dẫn Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ
quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
138
|
Văn bản tham gia ý kiến với các Bộ có liên quan về việc xây dựng văn bản quy định chế độ,
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2025
|
139
|
Hoàn thành
việc phê duyệt phương án sắp xếp,
xử lý tài sản công là nhà, đất tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
để đánh giá đầy đủ nguồn lực nhà, đất; sắp xếp, bố
trí sử dụng tiết kiệm, đúng chế độ, xử lý phần diện tích
dôi dư, chưa hiệu quả để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; ưu tiên sắp xếp nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị sự nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về việc sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
|
Văn bản phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý của cấp có thẩm quyền trên
cơ sở thực hiện trạng quản lý, sử
dụng và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
140
|
Nghị định sửa đổi Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2023
|
141
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2023
|
142
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về
quản lý, sử dụng, khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng; đôn đốc các Bộ quản lý chuyên ngành khẩn trương báo cáo
cấp có thẩm quyền ban hành
|
Cục
QLCS
|
Nghị định quy định việc quản lý, sử
dụng nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
143
|
Hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, tập trung nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đảm bảo khả năng tích hợp, đồng bộ, cung cấp đầy đủ thông
tin phục vụ công tác hoạch định
chính sách, tổ chức quản lý tài sản công theo hướng công khai, minh bạch. Xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công (nâng cấp)
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
144
|
Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
V
|
Đổi mới
toàn diện khu vực đơn vị sự nghiệp công lập
|
145
|
Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, giao tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập; tăng
số lượng đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư, hoàn thiện đồng bộ thể chế chính sách về tài chính để thúc đẩy thực hiện,
trong đó cần tập trung làm rõ
trách nhiệm của các cấp, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể.
|
Vụ
HCSN
|
Nghị định quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp
công
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
146
|
Nghị định thay thế Nghị định
130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
147
|
Thông tư hướng dẫn Nghị định quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
148
|
Thông tư hướng dẫn quản lý kinh phí
tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để
thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
149
|
Vụ
HCSN
|
Thông tư sửa đổi Thông tư
94/2018/TT-BTC quy định cơ chế tài
chính thực hiện Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
150
|
Thông tư hướng dẫn nội dung chi, mức
chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
151
|
Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
152
|
Thông tư sửa đổi Thông tư số
92/2017/TT-BTC về lập dự toán,
phân bổ và quyết toán kinh phí
thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cao, mở rộng
cơ sở vật chất
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
153
|
Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện thể chế chính sách về tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
154
|
Cục
QLGS KTKT
|
Thông tư hướng dẫn công tác
kế toán khi thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
155
|
Tăng cường công khai, minh bạch, thực
hiện nghiêm các quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, đặc biệt là về thực hiện chính sách chế độ tài chính;
kịp thời giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực
hiện, xử lý nghiêm vi phạm
|
Thanh
tra Bộ
|
Kết luận thanh tra; Quyết định giải
quyết khiếu nại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
VI
|
Đẩy mạnh
cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn
của các doanh nghiệp nhà nước; đổi mới quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp
|
156
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý vốn NN tại ĐN bảo đảm tương thích với
Luật và văn bản mới ban hành, nhất
là các quy định về DNNN, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn NN; Đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN, đẩy nhanh ứng dụng
KHCN, đổi mới sáng tạo, quản trị
theo chuẩn mực quốc tế; bảo đảm
DNNN là một lực lượng vật chất
quan trọng của nền kinh tế NN. Thực hiện công khai minh bạch kết quả hoạt động
theo quy định của pháp luật. Nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả SXKD của DNNN. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng
gắn với hiệu quả SXKD; Tiếp tục kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành và
đơn vị có liên quan phù hợp với
yêu cầu thực tiễn của quá trình sắp xếp, đổi
mới DNNN. Hình thành đội ngũ quản lý DNNN chuyên nghiệp, có trình độ cao.
|
Cục
TCDN
|
Luật thay thế Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn chi tiết
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
157
|
Thông tư hướng dẫn Nghị định 91/2015/NĐ-CP
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
158
|
Cơ cấu lại, phát triển các DNNN, tập
đoàn kinh tế theo cơ chế thị trường, không để độc quyền tự nhiên quốc gia trở
thành độc quyền của doanh nghiệp để trục lợi, làm suy giảm nguồn lực tài
chính quốc gia; Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh
tế nhà nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực
và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Từng bước
khắc phục có kết quả, hiệu quả tình trạng thua lỗ hiện nay ở nhiều tập đoàn,
tổng công ty quan trọng.
|
Cục
TCDN
|
Quyết định của
TTgCP về Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2021-2025
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
159
|
Tiếp tục đổi mới cách thức thực hiện
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo hướng công
khai, minh bạch, theo cơ chế thị trường, việc sắp xếp lại khối DNNN. Đến năm
2025 cơ bản thực hiện xong chiến lược tái cơ cấu DNNN; xử lý cơ bản xong những
tồn tại, thua lỗ, thất thoát của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện nay
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
|
Thông tư thay thế Thông tư
134/2016/TT-BTC về quy chế quản lý tài chính công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
160
|
Thông tư thay thế Thông tư 179/2012
hướng dẫn việc ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
trong doanh nghiệp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
161
|
Thông tư thay thế Thông tư 41/2018/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính
và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
162
|
Thông tư thay thế Thông tư
135/2015/TT-BTC về Điều lệ và tổ chức của công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
163
|
Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng
quốc gia, bổ sung vốn điều lệ cho DNNN then chốt quốc gia
|
|
Nghị định quản
lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn Nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu
lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2022
|
164
|
Cục
TCDN
|
Thông tư thay thế thông tư
40/2018/TT-BTC và 34/2019/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử
dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
165
|
TCT
|
Thông tư thay thế Thông tư số
61/2016/TT-BTC hướng dẫn các khoản thu, nộp và quản lý
khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phẩn vốn nhà nước
đầu tư lại doanh nghiệp
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
166
|
Cục
TCDN
|
Thông tư hướng dẫn thu từ chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn
Nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2022
|
VII
|
Tiếp tục
phát triển các thị trường tài chính, bảo hiểm và phát triển các dịch vụ tài
chính an toàn, bền vững
|
167
|
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về hoạt động vui chơi có thưởng nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực
tài chính để đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ
du lịch quy mô lớn và các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Phát
triển thị trường vui chơi có thưởng theo hướng hiện đại, minh bạch, hiệu quả,
gắn với việc thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức
vui chơi, giải trí làm phong phú đời sống tinh thần và thu
hút khách du lịch; phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng
|
Vụ
TCNH
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng
đầu tư của Nhà nước
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
168
|
Nghị định của Chính phủ xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
169
|
Nghị định thay thế Nghị định số 03/2017/NĐ-CP
ngày 16/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh casino
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
170
|
Nghị định thay thế Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
171
|
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ tiếp tục
cơ cấu lại và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn
2021-2025
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
172
|
Nghị định thay thế Nghị định số 06/2017/NĐ-CP
ngày 24/01/2017 về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
173
|
Nghị định thay thế Nghị định
30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 và Nghị định 78/2012/NĐ-CP ngày 5/10/2012 của
Chính phủ về kinh doanh xổ số
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022
|
174
|
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm trên thị trường chứng khoán. Mở
rộng cơ sở nhà đầu tư, tăng cường sự tham gia của nhà đầu tư có tổ chức, nhà
đầu tư dài hạn và phát triển nhà đầu tư chuyên nghiệp. Nâng cao tính minh bạch
và hiệu quả hoạt động thị trường, đẩy mạnh tái cấu trúc phát triển các định
chế trung gian. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đổi mới toàn diện và đồng bộ công
nghệ giao dịch và bù trừ thanh toán chứng khoán. Khuyến khích phát triển các
loại hình quỹ đầu tư ETF, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hưu trí nhằm đa dạng
hóa các sản phẩm quỹ. Đổi mới cơ chế quản lý và tăng cường phối hợp liên
ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chặt chẽ các tổ chức tham gia thị trường,
giám sát thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, đảm bảo tính thanh
khoản và an toàn hệ thống.
|
UBCKNN
|
Thông tư hướng dẫn Nghị định về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
175
|
Thông tư hướng
dẫn giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
176
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
|
177
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm và giai đoạn 2021-2025
|
178
|
Vụ
TCNH
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm và giai đoạn 2021-2025
|
179
|
Phát triển toàn diện thị trường bảo
hiểm an toàn, bền vững, hiệu quả; đa dạng các dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an sinh
xã hội; phát triển các dòng sản phẩm có ý nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội
cao như bảo hiểm vi mô, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu
trí. Phát triển đa dạng các kênh phân phối nhằm đưa bảo hiểm đến mọi người
dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho người mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo
hiểm có năng lực tài chính vững mạnh, năng lực quản trị điều hành đạt chuẩn mực
quốc tế, có khả năng cạnh tranh trong nước và khu vực; nâng cao tính minh bạch
thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm. Tiếp
tục triển khai các chính sách của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm rủi ro thiên tai
|
Cục
QLGSBH
|
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định hướng dẫn, quy định chi tiết
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
180
|
Nghị định quy định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
181
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019 về thực hiện
chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
182
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về danh mục tài sản cụ thể phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ
trình thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
183
|
Phát triển đồng bộ thị trường tài chính;
hoàn thiện thể chế quản lý, giám sát, công khai, minh bạch; khuyến khích phát
triển đa dạng các định chế tài chính, các tổ chức dịch vụ kế toán, kiểm toán,
thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm đảm bảo phát triển an toàn, bền vững của thị
trường
|
Cục
QLG
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung thay thế
Thông tư số 127/2018/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
184
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung thay thế
Thông tư số 128/2018/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán tại
các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường
chứng khoán
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
185
|
Cục
QLGS KTKT
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 199/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tổ chức bồi dưỡng
và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
186
|
Thông tư hướng dẫn lập báo cáo tổng
hợp thông tin tài chính theo quy ước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
187
|
Thông tư ban hành quy chế đánh giá Kế
toán viên chuyên nghiệp quy chuẩn ASEAN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
188
|
Thông tư hướng dẫn kiểm toán hợp
tác xã
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
189
|
Thông tư ban hành và công bố 05 chuẩn
mực kế toán Việt nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
190
|
Thông tư công bố bản dịch chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
191
|
UBCKNN
|
Thông tư hướng dẫn công tác giám
sát tuân thủ của UBCKNN đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
192
|
Thông tư hướng dẫn hình thức đóng
góp, mức đóng góp, trích lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán, quỹ
bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ do Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
193
|
UBCKNN
|
Thông tư hướng dẫn người hành nghề
chứng khoán
|
Các
đơn vi thuộc Bộ
|
2021
|
194
|
Thông tư hướng dẫn chào bán và giao
dịch quyền có bảo đảm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
VIII
|
Nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài
chính
|
195
|
- Chủ động đề xuất và tích cực tham
gia các chương trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu, đề xuất các phương án tham gia
ký kết các hiệp định thương mại, hiệp định thuế song phương, đa phương; các
hoạt động nâng cao tiếng nói và vị thế của Việt Nam, Đa dạng hóa nội dung,
hình thức và các đối tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện
đại hóa ngành tài chính. Thực hiện điều chỉnh và xây dựng các cơ chế chính
sách tài chính phù hợp với các quy định và cam kết trong khuôn khổ đa phương,
khu vực và song phương cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tăng cường rà soát hệ thống pháp
luật trong nước về tài chính bảo đảm phù hợp thông lệ quốc tế và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
hệ thống pháp luật về chính sách tài chính, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và
phù hợp với các thông lệ và cam kết trong khuôn khổ đa
biên, khu vực và song phương cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt
Nam.
- Chủ động xây dựng chính sách hội
nhập tài chính hiệu quả, nhất quán trên cơ sở cam kết về mức độ và lộ trình
đã đưa ra
|
Vụ
HTQT
|
Nghị định ban hành Biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh giai
đoạn 2021-2022
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
-2022
|
196
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
Anh giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
197
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Ixaren giai đoạn 2021-2022
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021-2022
|
198
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam -
Ixaren giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vi trong Bộ
|
2021-2025
|
199
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương
mại Việt Nam - Campuchia giai đoạn 2021-2022
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2021
-2022
|
200
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Campuchia giai đoạn
2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
|
201
|
Thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam trong các Thỏa thuận thương mại mà
Việt Nam là thành viên
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn
2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
202
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn
2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
203
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Chile giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
204
|
Nghị định ban hành biếu thuế Ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Cuba giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
205
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
206
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực liên Hiệp định thương mại RCEP giai đoạn 2021-2022
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022
|
207
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại RCEP giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
208
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hán
Quốc giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
209
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN -
Trung Quốc giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
210
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
211
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực liên Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN -
Ôt-xtrây-lia - Niu Di -lân giai đoạn 2022- 2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
212
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương
mại tự do ASEAN - Hồng Kông giai đoạn
2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
213
|
Vụ
HTQT
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do một bên là Nhà nước CHXHCN Việt
Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á-Âu và các nước thành viên giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
214
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Tiến
bộ và Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2022-2027
|
Các đơn
vị trong Bộ
|
2022-2025
|
215
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa CHXHCN Việt
Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
216
|
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi
đặc biệt thực hiện Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ
giai đoạn 2022-2027
|
Các
đơn vị trong Bộ
|
2022-2025
|
217
|
Tăng cường, nâng cao công tác pháp
luật quốc tế trong lĩnh vực tài chính và công tác tham mưu các vấn đề pháp lý
khi tham gia tố tụng liên quan đến lĩnh vực tài chính;
Chủ động nghiên cứu và tham mưu trong giải quyết các vấn
đề tranh chấp thương mại, vụ kiện thương mại liên quan đến lĩnh vực tài
chính.
|
Vụ
PC
|
Thông tư hướng dẫn công tác tham mưu
các vấn đề pháp lý, tham gia tố tụng quốc tế liên quan đến lĩnh vực tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2023
|
218
|
Vụ
HTQT
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
219
|
Duy trì và tăng cường các biện pháp
hợp tác với các cơ quan Hải quan trên thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại
và đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại và vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng giả và
các chất ma túy qua biên giới
|
TCHQ
|
Các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế song phương về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan các nước
|
Vụ
HTQT và các đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2026
|
220
|
Các chương trình/kế hoạch hành động
định kỳ/thường niên
|
Vụ
HTQT và các đơn vị thuộc Bộ
|
2022-2026
|
221
|
Cơ chế trao đổi thông tin/dữ liệu hải
quan
|
Vụ
HTQT và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
2022-2026
|
222
|
Tham gia đàm phán Nghị định thư
nâng cấp các Hiệp định đã ký kết, tăng cường thúc đẩy phát triển cộng đồng kinh
tế ASEAN về dịch vụ, hàng hóa, hải quan. Tham gia, đóng góp, xây dựng, định
hình các cơ chế đa phương theo tinh thần Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08 tháng 8
năm 2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm
2030
|
Vụ
HTQT
|
Báo cáo tình hình thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
IX
|
Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành tài chính một cách quyết liệt,
đồng bộ, hiệu quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện
và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; thúc đẩy thương mại quốc tế và tạo thuận lợi hóa thương
mại
|
223
|
Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm
soát TTHC, giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên quan tới
người dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc công khai TTHC; Cập nhật kịp thời
lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, điều chỉnh hoặc
bãi bỏ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tài
chính.
Thực hiện tốt việc công khai TTHC;
Cập nhật kịp thời lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới,
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
|
Văn
phòng Bộ
|
Báo cáo kết quả hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
224
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về công bố TTHC
|
Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
205
|
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
quy định TTHC: rà soát các dữ liệu TTHC trên Cổng dịch vụ công của Bộ và Cổng dịch vụ công quốc gia; chuẩn hóa các quy trình nội bộ;
thực hiện tốt việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
|
Văn
phòng Bộ
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
226
|
Thực hiện việc giải quyết TTHC theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện nghiêm việc
xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Văn
phòng Bô và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
227
|
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2020-2025. Rà soát và đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa những quy định không còn hợp lý, điều kiện không cần thiết, đang là rào
cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài
chính, trong đó bao gồm các quy định về TTHC, điều kiện kinh doanh, chế độ
báo cáo định kỳ, bảo đảm mục tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất 20% quy định,
20% chi phí TTHC
|
Các
đơn vị thuộc bộ
|
Báo cáo Kết quả thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc
chức năng quản lý của Bộ Tài chính
|
Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
228
|
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành
các quy định pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
VBQPPL để thực thi phương án cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
|
Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
229
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải
cách TTHC nhằm cải thiện các chỉ số thuộc lĩnh vực tài chính trong đánh giá xếp
hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam (nâng bậc xếp hạng của Việt Nam về
chỉ số nộp thuế và chỉ số giao dịch thương mại qua biên
giới)
|
Tổng
cục thuế
|
Báo cáo kết quả hàng năm
|
Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
230
|
Tổng
cục Hải quan
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
08/2015/NĐ-CP và Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan
|
Văn
phòng và các đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
231
|
Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực
hiện cơ chế, chính sách, TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đời sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính
|
Văn
phòng Bộ
|
Báo cáo kết quả hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
232
|
Tiếp tục đánh giá hiệu quả, đề xuất
xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với
các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
|
|
Xây dựng mới, triển khai 100% TTHC
đủ điều kiện quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4
|
TCT,
TCHQ và các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
233
|
Hoàn thiện Cổng dịch vụ công của Bộ
Tài chính đáp ứng yêu cầu. Triển khai Phần mềm ứng dụng
của các Hệ thống thông tin Một cửa điện tử để ứng dụng tại Bộ phận Một cửa của
Bộ Tài chính, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Tài
chính được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia: 100% giao
dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
Một cửa điện tử của Bộ Tài chính được xác thực điện tử.
|
Cục
THTKTC
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử Bộ
Tài chính
|
TCT,
TCHQ, KBNN, UBCKNN, TCDTNN và các đơn vị có liên quan
|
2020-2022
|
234
|
Cục
THTKTC
|
Nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử Bộ Tài chính
|
TCT,
TCHQ, KBNN, UBCKNN, TCDTNN và các đơn vị có liên quan
|
2020-2022
|
235
|
Tiếp tục triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
|
Văn
phòng Bộ
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
236
|
Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia sau công bố; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; sửa đổi, bổ sung khi
có sự thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
|
Văn
phòng Bộ
|
Báo cáo kết quả hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
237
|
Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của ngành Tài chính và chất lượng phục vụ người dân doanh nghiệp, dựa trên kết nối trao đổi thông tin qua hạ tầng truyền thông thống nhất
toàn ngành Tài chính, xử lý tính toán trên nền tảng điện toán đám mây, máy chủ
dữ liệu chuyên dụng, dữ liệu lớn và dữ liệu mở hướng tới Tài chính số với mục
tiêu lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo nền
tảng cho ngành Tài chính tiếp cận, nắm vai trò chủ động, kiến tạo trong việc
chuyển đổi sang nền Tài chính số hiện đại tại Việt Nam, từng bước hướng tới
việc hình thành Bộ Tài chính số theo Quyết định số 2366/QĐ-BTC ngày
31/12/2020.
|
Cục
THTKTC
|
Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
238
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp về
Tài chính giai đoạn 1
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
239
|
Cơ sở dữ liệu dùng chung ngành Tài
chính phục vụ triển khai Tài chính điện tử hướng tới Tài chính số
|
Các đơn
vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
240
|
Điện toán đám mây (ĐTĐM) Bộ Tài
chính giai đoạn 1
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2025
|
241
|
Triển khai tái thiết kế tổng thể hệ
thống công nghệ thông tin thực hiện Hải quan số trên cơ sở ứng dụng rộng rãi
thành tựu của Cách mạng Công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan
thông minh thông qua hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
Đẩy mạnh triển khai Cơ chế 1 cửa Quốc
gia; Cơ chế một cửa ASEAN; áp dụng công nghệ 4.0 vào lĩnh vực quản lý thuế, hải
quan;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương
thức quản lý rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ.
Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải
quan, các chế độ quản lý hải quan theo các chuyển mực quốc
tế; tái thiết kế tổng thể hệ thống công nghệ thông tin
làm cơ sở để xây dựng mô hình hải quan thông minh với mức độ tự động hóa cao
|
TCHQ
|
Báo cáo Kết quả thực hiện Quyết định
97/QĐ-BTC ngày 26/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2027
|
242
|
Nghị định Chính phủ quy định thực
hiện kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, người, phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa
Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
243
|
Nghị định quy định cơ chế quản lý,
phương thức, trình tự thủ tục kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
244
|
Thông tư hướng dẫn thời điểm nộp chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định EVFTA
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
245
|
Thông tư thay thế Thông tư
23/2014/TT-BTC về cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu,
trang phục, giấy chứng minh hải quan
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
246
|
Thông tư sửa đổi Thông tư
19/2014/TT-BTC về thủ tục tạm nhập tái xuất xe ô tô hai bánh
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
247
|
Thông tư hướng dẫn xác định giá trị
hải quan của hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
248
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại
hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an
toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
249
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
53/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg về việc tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
250
|
Đề án tổng thể
về Xây dựng và phát triển hệ thống CNTT phục vụ triển
khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
251
|
Xây dựng Kho bạc nhà nước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo mô hình quản lý, quản trị hiện đại, phục vụ
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững dự trên 03 trụ cột phát triển chính (i) cải
cách và hiện đại hóa cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý NQNN, huy động vốn
cho NSNN và tổng kế toán nhà nước; (ii) tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc
khu vực (liên huyện); (iii) ứng dụng CNTT hiện đại vào các hoạt động quản lý,
quản trị, cung cấp dịch vụ kho bạc nhà nước, thực hiện kết
nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, đại
phương và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đến năm 2025, tạo nền tảng hình thành kho bạc số
|
KBNN
|
Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử
trong hoạt động KBNN
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
X
|
Tăng cường
năng lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài chính;
Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
252
|
Cụ thể chế hóa, đầy đủ kịp thời các
chủ trương của Đảng về phòng chống tham nhũng trong Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng thành các quy định nội bộ của ngành tài chính của pháp luật. Tiếp tục
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng,
các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng chống tham nhũng.
|
Thanh
tra Bộ
|
Báo cáo Kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
253
|
Hoàn thiện thể chế về theo dõi thi
hành pháp luật tài chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tài chính
|
Vụ
PC
|
Quyết định của
Bộ trưởng Tài chính về kiểm tra văn bản QPPL tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2023
|
254
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng;
kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, kiểm soát tài sản, thu nhập, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh
tra Bộ
|
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
255
|
TCT
|
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
256
|
TCHQ
|
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
257
|
Vụ
TCCB
|
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
258
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) và Chương trình tổng thể thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ; Luật phòng, chống tham nhũng.
|
Vụ
PC
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm giai đoạn
2021-2025
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021
|
259
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2022
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2022
|
260
|
Tăng cường hơn nữa công tác pháp chế
trong ngành tài chính, nhất là công tác theo dõi thi hành pháp luật và kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, gắn công tác theo dõi thi hành pháp luật với
rà soát, hệ thống hóa và tổng kết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Vụ
PC
|
Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về tăng cường công tác pháp chế trong tình hình mới
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2021-2022
|
261
|
Nâng cao năng lực hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở nghiên cứu đổi
mới phương thức thanh tra, kiểm tra và giám sát.
Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở dữ liệu tập
trung về người nộp thuế; tăng cường đổi mới, áp dụng các biện pháp, kỹ năng
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
|
TCT
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
262
|
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin nghiệp vụ hải quan, hệ thống quản lý rủi ro Chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kiểm tra sau thông quan.
|
TCHQ
|
Hệ thống CNTT tích hợp thông minh ứng
dụng tối đa những thành tựu mới về công nghệ, trong đó tập trung ứng dụng
công nghệ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, phù hợp với chuẩn mực quốc tế
và đáp ứng yêu cầu về quản lý hải quan thông minh (Triển khai Quyết định
97/QĐ-BTC ngày 26/01/2021 của BTC)
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021-2023
|
263
|
Ban hành Quy trình kiểm tra sau
thông quan.
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021-2023
|
264
|
Củng cố mạng lưới và hệ thống theo dõi,
nắm tình hình, quản lý địa bàn trọng điểm; tăng cường phối hợp, đấu tranh
ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và các vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, sản xuất,
tiêu thụ hàng giả. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại;
quản lý trị giá hải quan.
|
TCHQ
|
Báo cáo hàng năm
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
265
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
thuế; Thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14,
Tăng cường công tác quản lý thu, thanh tra, kiểm tra; kiểm soát tốt công tác kê khai nộp thuế của người nộp thuế chống thất
thu, gian lận thuế, trốn thuế; tăng cường quản lý hoạt động chuyển giá của
doanh nghiệp;
|
TCT
|
Thông tư hướng dẫn Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021
|
266
|
Thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ
quản lý thuế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021
|
XI
|
Xây dựng
bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ
năng lực cần kiệm, liêm, chính; siết chặc kỷ cương, kỷ luật hành chính đi đối
với tạo dựng môi trường đổi mới, sáng tạo
|
267
|
Kiện toàn bộ máy tổ chức của Bộ Tài chính theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, cải cách hành chính, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập
quốc tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động,
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tập trung rà
soát, xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức theo hướng tập trung đầu mối theo
lĩnh vực, thực hiện chuyên môn hóa, tránh chồng chéo, đảm bảo sự thống nhất về
đầu nối quản lý, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức.
Loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ không phù hợp với quản lý nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính. Rà soát
quy trình, quy chế làm việc; phân công, phân cấp, khắc
phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
|
Vụ
TCCB
|
Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
268
|
Các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của các Tổng cục và tương
đương Bộ Tài chính
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
269
|
Vụ
TCCB
|
Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sắp xếp các đơn vị và trực thuộc Bộ Tài chính
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
270
|
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Tài chính theo hướng “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch,
hiệu quả”. Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức,
nhất là về kỹ năng và hiệu quả tổ chức thực thi công vụ; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức ngành Tài chính có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh
thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật
và ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ dược giao.
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
271
|
Văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
hàng
năm
|
272
|
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Bố trí cán
bộ, công chức có năng lực kinh nghiệm thường trực tiếp công dân và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo, đúng quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền xử lý
khi phát sinh các tình huống khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp. Tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra để giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh, không để đơn
thư tồn đọng, kéo dài hoặc khiếu nại, tố cáo vượt cấp
|
Thanh
tra Bộ
|
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
273
|
TCCB
|
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết đơn thư trong lĩnh vực tổ chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
274
|
TCT
|
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
275
|
TCHQ
|
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng
năm
|
Quyết định 1687/QĐ-BTC năm 2021 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-2021
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1687/QĐ-BTC ngày 07/09/2021 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-2021
1.810
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|