Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Quyết định 1687/QĐ-BTC 2021 Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016 2021
Số hiệu:
1687/QĐ-BTC
Loại văn bản:
Quyết định
Nơi ban hành:
Bộ Tài chính
Người ký:
Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành:
07/09/2021
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:
1687/QĐ-BTC
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHIỆM KỲ 2021-2026
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT (để tổng hợp);
- Bộ trưởng Hồ Đức Phớc;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Đảng ủy, Công đoàn, đoàn TN Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính
- Lưu: VT, Vụ PC ( bản).
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
NHIỆM
KỲ 2021-2026
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BTC ngày 7 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài
chính)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Huy động, phân bổ sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính của Nhà nước và xã hội đáp ứng mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh
Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách Nhà nước
(NSNN), nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá,
trốn thuế, thu hồi nợ thuế; thực hiện công khai, minh bạch và triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án; đẩy mạnh đổi mới quản
lý tài chính đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước, khu vực sự nghiệp công, quản
lý tài sản công, phát triển đồng bộ các thị trường và dịch vụ tài chính; tăng
cường cải cách hành chính, hiện đại hóa gắn liền với việc kiện toàn, tinh gọn bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Yêu cầu
Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ
2021-2026 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Bám sát, cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của
Đảng, Quốc hội và Chính phủ tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030; Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày
27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của
Quốc hội về Kế hoạch tài chính Quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của
Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính, phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước.
2. Bảo đảm việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025, phù hợp với diễn biến của tình hình dịch bệnh COVID-19.
3. Bảo đảm thống nhất, khả thi và có kết quả rõ
ràng, hướng tới hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến tài chính ngân
sách và là công cụ để Bộ Tài chính chỉ đạo, điều hành những nhiệm vụ trọng tâm,
những đề án, chương trình được phân công cho Bộ Tài chính chủ trì.
4. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp, người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
5. Quy định rõ chế độ báo cáo, cơ chế kiểm tra, giám
sát trong quá trình thực hiện, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và xử lý kịp thời
các vướng mắc phát sinh.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO
GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Xây dựng và thực hiện chính sách động viên thu
NSNN giai đoạn 2021-2025 hợp lý, vừa có sức cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư để
phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó, trọng tâm là khu vực
kinh tế tư nhân; vừa đảm bảo nguồn lực tài chính ngân sách góp phần thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.
Tỷ lệ huy động vào NSNN giai đoạn 2021-2025 bình quân không thấp hơn 16% GDP,
trong đó từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP, tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng
85-86% tổng NSNN.
2. Thực hiện đúng dự toán NSNN được Quốc hội quyết
định; kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước đảm
bảo bình quân giai đoạn 2021-2025 ở mức 3,7% GDP; trong đó bội chi ngân sách
trung ương bình quân 3,4% GDP, bội chi ngân sách địa phương bình quân 0,3% GDP;
trong tổ chức thực hiện, phấn đấu giảm xuống dưới 3,7% GDP.
3. Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025
khoảng 10,26 triệu tỷ đồng, trong đó tỷ trọng chi đầu tư phát triển bình quân
khoảng 28%, tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62-63% tổng chi ngân
sách nhà nước. Trong tổ chức thực hiện, phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu tư phát
triển đạt khoảng 29%, giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%,
Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
khoảng 2,87 triệu tỷ đồng, trong đó chi từ nguồn vốn ngoài nước khoảng 300 nghìn
tỷ đồng, chi từ nguồn cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước khoảng 248 nghìn tỷ đồng.
4. Tổng mức vay trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
3,068 triệu tỷ đồng, trong đó mức vay của ngân sách trung ương khoảng 2,9 triệu
tỷ đồng; nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 1,7 triệu tỷ đồng; tổng
mức vay của ngân sách địa phương khoảng 148 nghìn tỷ đồng, mức vay của từng địa
phương trong phạm vi giới hạn nợ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước; nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phương khoảng 35,3 nghìn tỷ đồng.
5. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho
vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong giai đoạn 2021 - 2025:
a) Tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính phủ năm sau
không vượt quá tốc độ tăng GDP danh nghĩa của năm trước, riêng hạn mức bảo lãnh
cho hai ngân hàng chính sách tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc hằng năm;
b) Hạn mức rút vốn ròng các khoản vay được Chính phủ
bảo lãnh cả giai đoạn không quá 76,5 nghìn tỷ đồng và hạn mức rút vốn các khoản
Chính phủ vay về cho vay lại không quá 222 nghìn tỷ đồng.
6. Bảo đảm an toàn nợ công với các mục tiêu:
a) Trần nợ công hằng năm không quá 60% GDP; ngưỡng
cảnh báo là 55% GDP;
b) Trần nợ Chính phủ hằng năm không quá 50% GDP;
ngưỡng cảnh báo là 45% GDP;
c) Trần nợ nước ngoài của quốc gia hằng năm không
quá 50% GDP; ngưỡng cảnh báo là 45% GDP;
d) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không
bao gồm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản cho vay lại) không quá 25% tổng thu
NSNN;
đ) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia (không
bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc ngắn hạn dưới 12 tháng) không quá 25% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
7. Ưu tiên nguồn vốn bố trí chi dự trữ quốc gia;
tùng bước tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia đến năm 2025, phấn đấu tổng mức dự
trữ quốc gia đạt 0,3% GDP.
8. Đến năm 2025, hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; thực hiện thoái vốn xong tại các doanh nghiệp mà Nhà nước
không nắm giữ, tham gia góp vốn.
9. Tiếp tục phát triển thị trường chứng khoán
(TTCK) về quy mô nhưng dần tập trung vào nâng cao chất lượng thị trường, chú trọng
phát triển TTCK theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững, bảo đảm tính công khai,
minh bạch và ổn định. Đến năm 2025, quy mô thị trường vốn đạt khoảng 132% GDP,
trong đó vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 85% GDP, quy mô thị trường trái phiếu
đạt 47% GDP. Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu thị trường bảo hiểm năm
2021-2025 là 15%/năm. Đến năm 2025 có 15% dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ.
Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP đến năm 2025 đạt 2,5% GDP.
10. Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm
toán cả về quy mô, số lượng, chất lượng, số lượng các doanh nghiệp cũng như đội
ngũ chuyên gia kế toán, kiểm toán để cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Phát triển
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán; đội ngũ hành nghề kế
toán, kiểm toán theo chuẩn quốc tế. Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ kế
toán, kiểm toán trung bình hàng năm đạt 10-15%. Đến năm 2025, 100% doanh nghiệp
có quy mô lớn phải được kiểm toán báo cáo tài chính, không phân biệt loại hình
hoạt động, hình thức sở hữu.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NHIỆM KỲ 2021-2026
1. Tập trung thực hiện mục
tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế
- xã hội
- Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số
30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Nghị
quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 và các Nghị
quyết có liên quan của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải
pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp miễn, giảm thuế,
tiền thuê đất, phí, lệ phí phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, hỗ
trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch bệnh COVID-19. Chủ động đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại các
cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu biên giới đất liền trong thời gian diễn
ra dịch bệnh COVID-19. Kịp thời xuất, cấp hàng hóa dự trữ quốc gia phục vụ công
tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt,
chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ
mô khác như chính sách về đầu tư, giá cả, thương mại... để kiểm soát lạm phát
theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn
chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát.
2. Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững,
thu hút và chủ động tiếp nhận các dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi tăng trưởng
kinh tế. Đổi mới và nâng cao chất lượng thể chế theo hướng đầy đủ, cụ thể, thống
nhất, đồng bộ, khả thi, ổn định, hiện đại, có sức cạnh tranh quốc tế, công
khai, minh bạch; phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất. Bảo
đảm đầy đủ quyền tự do, an toàn trong hoạt động kinh doanh; huy động, phân bổ,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo nguyên tắc thị trường.
- Khẩn trương rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện, thay thế các quy định không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ,
còn vướng mắc khi thực hiện, nhất là rà soát, nhận diện đầy đủ tồn tại, hạn chế
của các quy định về tài chính, ngân sách, tài sản công, thuế, hải quan... trước
tác động mạnh mẽ, dài hạn của đại dịch COVID-19; đẩy nhanh việc sửa đổi, hoàn
thiện các quy định có vướng mắc, bất cập đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các thiết chế thi hành
pháp luật tài chính, bảo đảm chấp hành pháp luật nghiêm minh. Chủ động tổng kết
thi hành pháp luật; tập trung nghiên cứu, đề nghị xây dựng Luật, đánh giá tác động
của chính sách. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ khâu
xây dựng chương trình luật, pháp lệnh, lấy ý kiến, soạn thảo, thẩm định... đến
trình cấp có thẩm quyền ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Kịp thời
ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh.
- Xây dựng và hoàn thiện nền tài chính quốc gia,
trong đó có giải pháp hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số,
kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp
dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển một số ngành,
lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động
lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh
vực so với khu vực, thế giới; ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển, du lịch,
du lịch biến, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài nguyên khoáng sản biển
khác, nuôi trồng và khai thác hải sản xa bờ, công nghiệp ven biển, năng lượng
tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
- Hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công
và triển khai công cụ, nghiệp vụ quản lý nợ chủ động, bảo đảm an toàn và bền vững
nợ công, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại Nghị
quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế, bộ máy, công
cụ tăng cường giám sát và điều tiết thị trường tài chính; phân định cụ thể phạm
vi quản lý của nhà nước và thị trường; gắn trách nhiệm và quyền hạn; tăng cường
công khai, minh bạch; Hoàn thiện thể chế pháp luật về giá nhằm thực hiện nhất
quán nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường, đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ giữa Luật giá và hệ thống pháp luật dân
sự kinh tế nhằm khắc phục triệt để những chồng chéo, mâu thuẫn về pháp luật. Tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện phương thức quản lý điều hành giá để phù hợp với cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm khuyến khích cạnh tranh về giá.
Bổ sung các nguyên tắc và cơ sở pháp lý để triển khai toàn diện công tác tổng hợp,
phân tích, dự báo, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá làm nền tảng thông tin cho
công tác quản lý, điều hành. Tăng cường công khai, minh bạch trong điều hành
giá các hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác có ảnh hưởng đến sản xuất
và tiêu dùng của người dân; điều tiết hài hòa lợi ích hợp pháp của người tiêu
dùng, doanh nghiệp và Nhà nước. Đồng thời, có các giải pháp hỗ trợ đối với người
nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế thực hiện
các chính sách an sinh xã hội.
- Tăng cường hệ thống chế độ kế toán, kiếm toán, thống
kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự
báo phục vụ quản lý, điều hành. Tăng cường và nâng cao năng lực dự báo trong
lĩnh vực tài chính - ngân sách, nâng cao năng lực dự báo diễn biến giá cả thị
trường và theo dõi sát diễn biến cung cầu, thị trường để có kịch bản điều hành
phù hợp từng thời kỳ.
3. Tiếp tục thực hiện cơ cấu
lại NSNN theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực
tài chính bảo đảm an ninh, an toàn nền tài chính quốc gia, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững
Tiếp tục cơ cấu lại NSNN trong tổng thể cơ cấu lại
nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tăng cường
nội lực, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, bảo đảm
an toàn, an ninh tài chính quốc gia.
a) Đổi mới, cơ cấu lại thu NSNN, huy động các nguồn
lực xã hội:
- Hoàn thiện hệ thống luật và chính sách thuế, phí,
lệ phí theo nguyên tắc thị trường, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu thực tiễn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh
tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công bằng, trung lập
của chính sách thuế; tăng tỷ lệ thu nội địa. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển giá,
chống xói mòn cơ sở tính thuế. Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên.
- Thực hiện đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi
về thuế thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các phạm vi, lĩnh vực,
ngành nghề, tránh ưu đãi dàn trải, chỉ tập trung ưu đãi cho những ngành, nghề
mũi nhọn hoặc đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi. Đồng
thời, chính sách ưu đãi thuế cần được áp dụng ổn định trong trung và dài hạn, hạn
chế thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến kế hoạch và kết quả sản xuất kinh
doanh cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao
vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong phát triển kinh tế -
xã hội gắn với thúc đẩy kêu gọi hợp tác theo hình thức đối tác công tư (PPP),
thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân để tăng nguồn lực đầu tư toàn xã
hội, đảm bảo việc phân bổ nguồn lực được định hướng vào các mục tiêu kinh tế -
xã hội trong trung và dài hạn đã đặt ra, đồng thời khắc phục tình trạng dàn trải
trong phân bổ nguồn lực.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
tạo điều kiện thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập
làm được và làm tốt, đảm bảo bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài
công lập; huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch
vụ sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
b) Đổi mới phân cấp NSNN:
- Nghiên cứu, xây dựng, triển khai Đề án đổi mới cơ
chế phân cấp quản lý, phân bổ NSNN để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương và khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong việc
huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách trung
hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, vay trong phạm vi trả nợ
đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch
nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn.
- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính ngân sách đặc
thù đối với một số địa phương là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn
của cả nước, trước hết là các địa phương đã có nghị quyết, kết luận của Bộ Chính
trị cho phép thực hiện cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù là thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
c) Cơ cấu lại chi NSNN:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng tỷ
trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trên cơ sở sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế đối với khu vực sự nghiệp công.
- Cơ cấu lại chi đầu tư công. Tham gia với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư rà soát, phân bổ đảm bảo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công , Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14 ; giảm tổng số dự án đầu tư công
từ nguồn ngân sách trung ương của cả nước giai đoạn 2021-2025 xuống dưới 5.000
dự án để tập trung trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên phát triển một số công trình
trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng
phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia,
từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số. Không kéo dài, dàn trải, chia cắt,
manh mún, nâng cao hiệu quả, hiệu lực chi ngân sách gắn với thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; chủ động kiểm soát bội chi NSNN; tập trung giải
quyết nhiệm vụ chi chưa cân đối được nguồn trong giai đoạn 2016-2020 và những
nhiệm vụ chi phát sinh trong giai đoạn 2021-2025 thuộc nghĩa vụ NSNN theo quy định
của pháp luật, bao gồm các khoản chi cấp bù lãi suất, phí quản lý, vốn điều lệ,
vốn chương trình đối với 02 ngân hàng chính sách và các quỹ tài chính nhà nước,
cấp bù lãi suất cho các chương trình tín dụng chính sách thông qua ngân hàng
thương mại.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật, phù hợp với kế hoạch vốn được giao và thời hạn giải ngân. Tăng
cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn đầu tư công, xử lý dứt
điểm tình trạng tồn đọng quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Phối hợp xây dựng thể chế thực hiện lộ trình cải
cách tiền lương theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương khóa XII, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước và khả năng nguồn
lực của nền kinh tế. Cân đối, bảo đảm nguồn lực để thực hiện cải cách tiền
lương từ ngày 01/7/2022. Không sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư cho đầu
tư xây dựng cơ bản và các mục đích khác trừ trường hợp được Quốc hội cho phép.
Chủ động thực hiện điều chỉnh dự toán chi ngân sách trên cơ sở các mục tiêu,
nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, đổi mới chất lượng hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị
quyết số 18-NQ/TW , Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của
NSNN (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) ngay từ khâu giao dự
toán để tập trung cho đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung NSNN, tổ chức lễ hội, hội nghị,
hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ
chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tham mưu cân đối nguồn lực để
thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị
quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa
XII.
- Quản lý ngân quỹ nhà nước chủ động theo nguyên tắc
thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính nhà nước;
gắn kết chặt chẽ giữa quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách nhà nước
và quản lý nợ, đảm bảo thanh khoản của Chính phủ tại mọi thời điểm và hiệu quả
về chi phí vay của ngân sách nhà nước; nghiên cứu, sửa đổi cơ chế kiểm soát chi
NSNN theo hướng giao tất cả các khoản chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán, tập trung thống nhất về một đầu mối kiểm soát chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước. Hoàn thiện các quy định liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước theo hướng tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn
vị và cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo rủi ro, Kho bạc Nhà nước
tập trung kiểm soát theo dự toán, theo đề nghị chi của đơn vị và thực hiện khâu
hậu kiểm thông qua thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà nước. Hoàn thiện thể
chế về cam kết chi đối với hợp đồng nhiều năm, cam kết chi trung hạn; nghiên cứu
rút ngắn quy trình, thời gian quyết toán NSNN so với hiện hành để trình Quốc hội
xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm vào kỳ họp cuối năm tiếp theo.
- Xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về dự trữ quốc gia, hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc gia làm cơ sở cho việc quản lý điều
hành hoạt động dự trữ quốc gia. Tăng cường lực lượng dự trữ quốc gia; ưu tiên bố
trí vốn từ NSNN và các nguồn hợp pháp khác chi cho dự trữ quốc gia. Xây dựng đồng
bộ hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, chất lượng hàng dự trữ quốc
gia. Hàng năm rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền tích hợp đồng bộ, thống nhất
các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia hiệu
quả; việc xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được thực hiện kịp thời, đúng;
mục đích, đúng đối tượng.
c) Quản lý và cơ cấu nợ công theo hướng bền vững, đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia:
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng cao
hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản
vay mới; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
- Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không
thật sự cần thiết, kém hiệu quả; Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ
công. Kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi
hạn mức bảo lãnh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
d) Quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách:
Tiếp tục rà soát giảm dần các quỹ tài chính nhà nước,
đồng thời từng bước đổi mới cơ chế quản lý các quỹ tài chính nhà nước (trừ các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp), trong đó quỹ quản lý
tài chính nhà nước mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tập trung và nâng cao
hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính quốc gia. Hoàn thiện cơ chế tạm ứng, ứng
trước và chuyển nguồn NSNN theo hướng quy định chặt chẽ và giảm dần. Thực hiện
chế độ báo cáo phù hợp với chuẩn mực quốc tế phục vụ tốt công tác quản lý, điều
hành NSNN và công tác lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước.
4. Tăng cường quản lý, sắp xếp,
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản công
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng tài
sản công theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm, đặc biệt là các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý, sử dụng tài
sản công (đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP, đấu giá, đấu
thầu, đất đai...); khắc phục tình trạng buông lỏng, thất thoát, lãng phí và những
hành vi khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả, tạo
lập nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành việc phê duyệt phương án sắp xếp, xử
lý tài sản công là nhà, đất tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để đánh giá đầy
đủ nguồn lực nhà, đất; sắp xếp, bố trí sử dụng tiết kiệm, đúng chế độ, xử lý phần
diện tích dôi dư, chưa hiệu quả để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển; ưu tiên
sắp xếp nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc danh mục
cổ phần hóa. Tiếp tục hoàn thiện cơ Sở pháp lý về việc sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; đôn đốc các Bộ quản lý chuyên ngành khẩn
trương báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế về chế độ quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng cho phù hợp với quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công .
- Rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, định giá, xác
định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
- Hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; tập
trung nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đảm bảo khả năng tích hợp,
đồng bộ, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ công tác hoạch định chính sách, tổ chức
quản lý tài sản công theo hướng công khai, minh bạch. Xây dựng, đưa vào vận
hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Đổi mới toàn diện khu vực
đơn vị sự nghiệp công lập
- Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, giao tự
chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập; tăng số lượng đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên, chi đầu tư; hoàn thiện đồng bộ thể chế chính sách về tài
chính để thúc đẩy thực hiện, trong đó cần tập trung làm rõ trách nhiệm của các
cấp, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính
nhà nước theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết
số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị
Trung ương 7 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình giá dịch vụ sự
nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Theo
đó, đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước giá dịch vụ từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng
bào dân tộc thiểu số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân
sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định
giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại
hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường;
trừ các dịch vụ nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá. Đối với
đối tượng chính sách, đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, NSNN chuyển sang hỗ trợ trực
tiếp cho người thụ hưởng để chủ động lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công.
- Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ
chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm
dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện
cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ; tạo sự cạnh
tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Tăng cường công khai, minh bạch; thực hiện nghiêm
các quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập, đặc biệt là thực hiện chính sách về chế độ
tài chính; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện,
xử lý nghiêm vi phạm.
6. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ
phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nhà nước; đổi mới quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp bảo đảm tương thích với Luật và văn bản mới ban hành, nhất là
các quy định về doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà
nước, phòng chống tiêu cực, tham nhũng; cơ cấu lại, phát triển các DNNN, tập đoàn
kinh tế theo cơ chế thị trường, không để độc quyền tự nhiên quốc gia trở thành
độc quyền của doanh nghiệp để trục lợi, làm suy giảm nguồn lực tài chính quốc
gia.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN, đẩy nhanh ứng
dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế; bảo
đảm DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của nền kinh tế nhà nước. Thực hiện
công khai minh bạch kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật. Nâng cao
năng lực quản trị, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN. Thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh; Tiếp tục kiện toàn bộ
máy, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo hướng phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành và đơn vị có liên quan phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN. Hình thành đội ngũ quản lý DNNN
chuyên nghiệp, có trình độ cao.
- Phối hợp, nghiên cứu đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm
chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
-Tiếp tục đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại DNNN theo hướng công khai, minh bạch, theo cơ chế thị
trường, đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà nước. Hoàn tất việc sắp xếp lại khối
DNNN. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tập trung đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, bổ sung vốn điều lệ cho
DNNN then chốt.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng
tâm là DNNN theo các định hướng đề ra tại các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc
hội. Thu gọn đối tượng DNNN trong nền kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà
nước vào các DNNN có vị trí quan trọng, gắn với đảm bảo an ninh - quốc phòng. Gắn
trách nhiệm của các Bộ ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nhất
là người đứng đầu để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu
tư ngoài ngành theo phương án được phê duyệt, chú trọng về chất và thu hút sự
tham gia của nhà đầu tư chiến lược. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế
nhà nước có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và
quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tùng bước khắc
phục có kết quả, hiệu quả tình trạng thua lỗ hiện nay ở nhiều tập đoàn, tổng
công ty quan trọng. Đến năm 2025 cơ bản thực hiện xong chiến lược tái cơ cấu
DNNN; xử lý cơ bản xong những tồn tại, thua lỗ, thất thoát của các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước hiện nay. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối
với hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
7. Tiếp tục phát triển các
thị trường tài chính, bảo hiểm và phát triển các dịch vụ tài chính an toàn, bền
vững
- Đẩy mạnh hoàn chỉnh cấu trúc các thị trường tài
chính, tăng tính liên kết giữa thị trường vốn ngắn hạn với hệ thống ngân hàng
và thị trường vốn dài hạn, tổ chức giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trên Sở
giao dịch chứng khoán... Phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các thị trường
tài chính, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu trở thành kênh huy động vốn trung
và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; xây dựng cơ cấu hợp lý, cân bằng giữa thị
trường tiền tệ và thị trường vốn, giữa thị trường cổ phiếu và trái phiếu và thị
trường chứng khoán phái sinh, giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh
nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm trên thị trường chứng khoán. Mở rộng cơ sở nhà đầu tư, tăng cường sự
tham gia của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư dài hạn và phát triển nhà đầu tư
chuyên nghiệp. Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động thị trường, đẩy mạnh
tái cấu trúc phát triển các định chế trung gian. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đổi
mới toàn diện và đồng bộ công nghệ giao dịch và bù trừ thanh toán chứng khoán.
Khuyến khích phát triển các loại hình quỹ đầu tư ETF, quỹ đầu tư bất động sản,
quỹ hưu trí nhằm đa dạng hóa các sản phẩm quỹ. Đổi mới cơ chế quản lý và tăng
cường phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chặt chẽ các tổ chức
tham gia thị trường, giám sát thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, đảm
bảo tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động
vui chơi có thưởng nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư
hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn
và các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Phát triển thị trường vui
chơi có thưởng theo hướng hiện đại, minh bạch, hiệu quả, gắn với việc thúc đẩy
phát triển du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí làm
phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch; phải đảm bảo an ninh, quốc
phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
- Phát triển toàn diện thị trường bảo hiểm an toàn,
bền vững, hiệu quả; đa dạng các dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của
các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an sinh xã hội; phát triển các dòng sản phẩm có ý
nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội cao như bảo hiểm vi mô, bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm hưu trí. Phát triển đa dạng các kênh phân phối nhằm đưa bảo hiểm đến mọi
người dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho người mua bảo hiểm. Doanh nghiệp
bảo hiểm có năng lực tài chính vững mạnh, năng lực quản trị điều hành đạt chuẩn
mực quốc tế, có khả năng cạnh tranh trong nước và khu vực; nâng cao tính minh bạch
thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm. Tiếp
tục triển khai các chính sách của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo
hiểm nông nghiệp và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
- Tiếp tục hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý đồng
bộ, minh bạch trong lĩnh vực thẩm định giá; Từng bước nâng cao năng lực, chất
lượng nghề thẩm định giá theo hướng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa theo lộ
trình phù hợp và trở thành công cụ hữu hiệu giúp minh bạch hóa thị trường giao
dịch về tài sản ở Việt Nam. Giai đoạn 2021-2025 tập trung vào củng cố các chế định
về quản lý thẩm định giá theo hướng quy định chặt chẽ hơn về điều kiện hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm
nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp cho các thẩm định viên về giá. Đồng thời,
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp có uy tín và quy mô lớn. Giai đoạn
2025-2030 thực hiện chuyên môn hóa hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá,
xây dựng đội ngũ thẩm định viên theo hướng chuyên môn hóa đối với từng loại tài
sản phổ biến.
- Phát triển đồng bộ thị trường tài chính; hoàn thiện
thể chế quản lý, giám sát, công khai, minh bạch; khuyến khích phát triển đa dạng
các định chế tài chính, các tổ chức dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá,
xếp hạng tín nhiệm đảm bảo phát triển an toàn, bền vững của thị trường.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính
- Chủ động đề xuất và tích cực tham gia các chương
trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu, đề xuất các phương án tham gia ký kết các hiệp
định thương mại, hiệp định thuế song phương, đa phương; các hoạt động nâng cao
tiếng nói và vị thế của Việt Nam. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối
tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành tài
chính. Thực hiện điều chỉnh và xây dựng các cơ chế chính sách tài chính phù hợp
với các quy định và cam kết trong khuôn khổ đa phương, khu vực và song phương
cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tăng cường, nâng cao công tác pháp luật quốc tế
trong lĩnh vực tài chính và công tác tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia tố
tụng liên quan đến lĩnh vực tài chính; Chủ động nghiên cứu và tham mưu trong giải
quyết các vấn đề tranh chấp thương mại, vụ kiện thương mại liên quan đến lĩnh vực
tài chính.
- Mở rộng đối thoại chính sách và trao đổi kinh
nghiệm về tài chính - ngân sách với các Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc
tế. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác
quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành tài chính. Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật của
quốc tế và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật
trong lĩnh vực tài chính.
- Duy trì và tăng cường các biện pháp hợp tác với
các cơ quan Hải quan trên thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo hiệu
quả trong việc kiểm soát; đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận
chuyển trái phép hàng cấm, hàng giả và các chất ma túy qua biên giới.
- Tăng cường rà soát hệ thống pháp luật trong nước
về tài chính bảo đảm phù hợp thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống pháp luật về
chính sách tài chính, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các thông lệ
và cam kết trong khuôn khổ đa phương, khu vực và song phương cũng như điều kiện
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chủ động xây dựng chính sách hội nhập tài chính
hiệu quả, nhất quán trên cơ sở cam kết về mức độ và lộ trình đã đưa ra.
- Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt
Nam tại các Thỏa thuận thương mại mà Việt Nam là thành viên.
- Tham gia đàm phán Nghị định thư nâng cấp các Hiệp
định đã ký kết, tăng cường thúc đẩy phát triển cộng đồng kinh tế ASEAN về dịch
vụ, hàng hóa, hải quan. Tiếp tục xây dựng phương án và đàm phán các Hiệp định
thương mại tự do chưa kết thúc đàm phán để phù hợp với các FTA đã ký kết và có
lộ trình hợp lý cho sản xuất trong nước. Tham gia, đóng góp, xây dựng, định
hình các cơ chế đa phương theo tinh thần Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của
Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030.
- Hoàn thiện các công cụ phân tích, đánh giá tác động
hội nhập; Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện và đánh giá tác động của quá
trình hội nhập, đề xuất các giải pháp kịp thời điều chỉnh hợp lý, hạn chế tối
đa các tác động tiêu cực; Xây dựng cơ chế phối hợp để hội nhập có hiệu quả và
tránh chồng chéo.
9. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa ngành tài chính một cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện và nâng cao
chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh
bạch; thúc đẩy thương mại quốc tế và thuận lợi hóa thương mại
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục
hành chính (TTHC), giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên
quan tới người dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc công khai TTHC; cập nhật kịp
thời lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, điều chỉnh hoặc
bãi bỏ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tài chính.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định TTHC;
thường xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa các quy định TTHC không
phù hợp; đấy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định pháp luật để thực
thi các phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm tra chuyên
ngành.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020-2025. Rà soát và đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa những quy định
không còn hợp lý, điều kiện không cần thiết, đang là rào cản, gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó bao gồm
các quy định về TTHC, điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo định kỳ, bảo đảm mục
tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất 20% quy định, 20% chi phí tuân thủ TTHC.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải cách TTHC
nhằm cải thiện các chỉ số thuộc lĩnh vực tài chính trong đánh giá xếp hạng về
môi trường kinh doanh của Việt Nam (nâng bậc xếp hạng của Việt Nam về chỉ số nộp
thuế và chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới).
- Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực hiện cơ chê, chính
sách, TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
- Tăng cường xây dựng hiện đại hóa ngành tài chính,
dựa trên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có
năng lực sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, phục vụ người
dân, doanh nghiệp. Thực hiện quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp,
tăng cường hậu kiểm; giảm tối đa rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ đối với người
dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành của Bộ Tài chính: Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài
chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và cung cấp dữ liệu
lên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
ngành Tài chính và chất lượng phục vụ người dân doanh nghiệp, dựa trên kết nối
trao đổi thông tin qua hạ tầng truyền thông thống nhất toàn ngành Tài chính, xử
lý tính toán trên nền tảng điện toán đám mây, máy chủ dữ liệu chuyên dụng, dữ
liệu lớn và dữ liệu mở hướng tới Tài chính số với mục tiêu lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm, tạo nền tảng cho ngành Tài chính tiếp cận, nắm vai trò chủ
động, kiến tạo trong việc chuyển đổi sang nền Tài chính số hiện đại tại Việt
Nam, từng bước hướng tới việc hình thành Bộ Tài chính số theo Quyết định số
2366/QĐ-BTC ngày 31/12/2020.
- Tiếp tục đánh giá hiệu quả, đề xuất xây dựng và
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các TTHC thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông
tin Một cửa điện tử của Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu và kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của Bộ Tài chính
được xác thực điện tử.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính
công ích.
- Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia sau công bố; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành; sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi trong hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý tài chính; đẩy mạnh phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp
khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng; bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công
khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
công.
- Triển khai tái thiết kế tổng thể hệ thống công
nghệ thông tin thực hiện Hải quan số trên cơ sở ứng dụng rộng rãi thành tựu của
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh với
mức độ tự động hóa cao thông qua hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin; đẩy
mạnh triển khai Cơ chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; áp dụng công nghệ
thông tin vào lĩnh vực quản lý thuế, hải quan. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi
ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ. Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, các chế
độ quản lý hải quan theo các chuẩn mực quốc tế.
- Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế; ứng dụng
công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thuế. Giảm thời gian doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thuế.
Quy trình quản lý thuế được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện
Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính
liên kết cao; xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức
điện tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát triển
các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tiếp tục mở rộng triển khai
các dịch vụ khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện
tử cho doanh nghiệp và cá nhân trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế.
- Xây dựng Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả theo mô hình quản lý, quản trị hiện đại, phục vụ người dân, doanh
nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia an toàn,
bền vững dựa trên 03 trụ cột phát triển chính (i) cải cách và hiện đại hóa cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN và các
quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, huy động vốn cho NSNN và tổng
kế toán nhà nước; (ii) tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc khu vực (liên huyện);
(iii) ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các hoạt động quản lý, quản trị,
cung cấp dịch vụ kho bạc nhà nước, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ
thống dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên
quan. Đến năm 2025, tạo nền tảng hình thành kho bạc số.
10. Tăng cường năng lực, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài chính; Phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Cụ thể, thể chế hóa, đầy đủ kịp thời các chủ
trương của Đảng về phòng chống tham nhũng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
thành các quy định nội bộ của ngành Tài chính theo quy định của pháp luật. Tiếp
tục triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng,
các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng chống tham nhũng.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ
chê phối hợp giữa các cơ quan tranh tra, giám sát tài chính với các cơ quan chức
năng trong việc xử lý các vấn đề tài chính phát sinh. Hoàn thiện thể chế về
theo dõi thi hành pháp luật tài chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
tài chính.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành tài chính (cả về số lượng và chất lượng); tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện,
đổi mới nội dung, phương thức, phương pháp tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra; tăng cường hiệu lực của hệ thống giám sát nội bộ, vai trò của công tác
giám sát từ xa.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, giám
sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, kiểm soát tài sản, thu nhập, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa
đổi) và Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ;
Luật phòng, chống tham nhũng . Tăng cường hơn
nữa công tác pháp chế trong ngành tài chính, nhất là công tác theo dõi thi hành
pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, gắn công tác theo dõi thi
hành pháp luật với rà soát, hệ thống hóa và tổng kết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế; Thực hiện
nghiêm chỉnh và có hiệu quả Luật Quản lý thuế
38/2019/QH14 ; Tăng cường công tác quản lý thu, thanh tra, kiểm tra; kiểm
soát tốt công tác kê khai nộp thuế của người nộp thuế chống thất thu, gian lận
thuế, trốn thuế; tăng cường quản lý hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp; Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại; quản lý trị giá hải quan.
- Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở nghiên cứu, hoàn thiện, đổi
mới phương thức thanh tra, kiểm tra và giám sát. Áp dụng phương pháp quản lý rủi
ro trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở dữ liệu tập
trung về người nộp thuế; tăng cường đổi mới, áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp
vụ hải quan, hệ thống quản lý rủi ro. Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kiểm tra sau thông quan.
- Củng cố mạng lưới và hệ thống theo dõi, nắm tình
hình, quản lý địa bàn trọng điểm; tăng cường phối hợp, đấu tranh ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và các vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
11. Xây dựng bộ máy tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực, cần kiệm,
liêm, chính; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường
đổi mới, sáng tạo
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của Bộ Tài chính theo hướng
tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, cải cách hành
chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc
tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tập trung rà soát, xây dựng phương án sắp xếp,
tổ chức theo hướng tập trung đầu mối theo lĩnh vực, thực hiện chuyên môn hóa,
tránh chồng chéo, đảm bảo sự thống nhất về đầu mối quản lý, điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách
công vụ, công chức. Loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ không phù hợp với quản lý
nhà nước trong nền kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh lệnh hành
chính. Rà soát quy trình, quy chế làm việc; phân công, phân cấp, khắc phục tình
trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Phát huy dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật,
kỷ cương. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan tài chính từ Trung ương đến địa
phương theo hướng chuyển từ điều hành tác nghiệp sang hoạch định chính sách vĩ
mô, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tài
chính theo hướng “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, nhất là về
kỹ năng và hiệu quả tổ chức thực thi công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Tài chính có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm
và tính chuyên nghiệp cao; nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật và ý thức, trách nhiệm
của công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị. Các thủ trưởng đơn vị nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường
phối hợp trong công tác thường xuyên nắm bắt thông tin, chủ động xử lý những vấn
đề đột xuất phát sinh và những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm.
- Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các
chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập
trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Thực hiện kê khai trung thực,
chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
cán bộ lãnh đạo quản lý. Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu
tổ chức, cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực kinh
nghiệm tiếp xúc trực tiếp công dân và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền xử
lý khi phát sinh các tình huống khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp. Tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra để giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh, không để đơn thư
tồn đọng, kéo dài hoặc khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và công việc được phân công tại Chương trình hành động và Phụ lục nhiệm vụ
và phân công kèm theo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương chỉ đạo xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị mình; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ
theo kế hoạch hàng năm; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách, đề án trình Bộ, trình cơ quan có thẩm quyền trong suốt cả giai đoạn
2021-2025.
2. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này. Hàng năm, lồng ghép, đánh
giá tình hình thực hiện và báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra và đề xuất sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể trong Chương trình hành động này.
3. Văn phòng Bộ, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài
chính chủ động, tăng cường công tác thông tin, truyền thông về Chương trình
hành động trong suốt giai đoạn 2021-2025.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động; phối với các đơn vị định
kỳ hàng năm rà soát, báo cáo Bộ trưởng tình hình và kết quả thực hiện; trên cơ
sở đó điều chỉnh, bổ sung những nhiệm vụ phát sinh và các biện pháp cần thiết bảo
đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động này./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH NHIỆM KỲ
2021-2026
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-BTC ngày 7/9/2021 của Bộ Tài chính)
STT
Nhiệm vụ, giải
pháp
Đơn vị chủ trì
Sản phẩm
Đơn vị phối hợp
Tiến độ thực hiện
I
Tập trung thực hiện
mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh COVID - 19, vừa phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực tế và địa bàn cụ thể để lựa
chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của Nhân dân và an sinh xã hội
1
Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số
30/2021/QH15 của Quốc hội về kỳ họp thứ
nhất, Quốc hội khóa XV, Nghị quyết số 86/NQ-CP
và các nghị quyết có liên quan của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Vụ NSNN
Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử
dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh, sự cố, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
Các đơn vị trong Bộ
2021
2
Vụ HCSN
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
32/2009/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên
Các đơn vị trong Bộ
2021
3
Nghiên cứu, bổ sung các giải pháp miễn, giảm thuế,
tiền thuê đất, phí, lệ phí nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động
của dịch bệnh COVID-19.
Vụ CST
Nghị quyết của UBTVQH về miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19
TCT và các đơn vị
trong Bộ
Trong thời gian diễn
ra dịch bệnh
4
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Nghị
quyết của UBTVQH
TCT và các đơn vị
trong Bộ
Trong thời gian diễn
ra dịch bệnh
5
Cục QLCS
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về miễn, giảm
tiền thuê đất
Các đơn vị trong Bộ
2021
6
Chủ động đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến
độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại các cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu
biên giới trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19
TCHQ
Thông tư quy định về giám sát hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc
tại cảng biển và các hướng dẫn, chỉ đạo khác của Bộ Tài chính đẩy nhanh tiến
độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu
biên giới
Các đơn vị trong Bộ
Trong thời gian diễn
ra dịch bệnh
7
Kịp thời xuất, cấp hàng hóa dự trữ quốc gia phục
vụ công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19
TCDTNN
Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Các đơn vị trong Bộ
Trong thời gian diễn
ra dịch bệnh
8
Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa linh hoạt,
chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế
vĩ mô khác như chính sách về đầu tư, giá cả, thương mại…để kiểm soát lạm phát
theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Các đơn vị theo
phân công
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị trong Bộ
2021-2025
9
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn chế tối đa các
tác động tăng giá do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát.
Cục QLG
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị trong Bộ
Hàng năm
II
Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
10
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững thu hút và chủ động
tiếp nhận các dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi tăng trưởng kinh tế
Viện
CL&CSTC
Chiến lược tài chính giai đoạn 2021 - 2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
11
TCT
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2021-2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
12
TCHQ
Chiến lược phát triển Hải quan giai đoạn
2021-2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
13
Kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa Hải
quan giai đoan 2021-2025
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
14
KBNN
Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước
Các đơn vị thuộc Bộ
2012-2022
15
Cục QLN
Chiến lược nợ công giai đoạn 2021-2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
16
Cục QLGSBH
Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
đến năm 2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
17
UBCKNN
Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai
đoạn 2021-2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
18
Cục QLGS KTKT
Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
19
Khẩn trương rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện, thay thế các quy định không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy
đủ, còn vướng mắc khi thực hiện.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các thiết chế thi
hành pháp luật tài chính, bảo đảm chấp hành pháp luật nghiêm minh.
Vụ PC
Báo cáo kết quả trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách, thuế, hải quan
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
20
Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
21
Cục QLCS
Báo cáo rà soát văn bản QPPL về quản lý và sử dụng
tài sản công
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
22
Cục QLN
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ "Rà soát các Luật,
Nghị định, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện về quy định thể chế,
chức năng nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan liên quan tới nợ công”
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
23
Đẩy nhanh việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định
có vướng mắc, bất cập đã được báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
Vụ PC
Báo cáo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan , Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
24
Các đơn vị được
giao
Báo cáo rà soát hàng năm/theo chuyên đề
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
25
Tổng kết thi hành pháp luật, tập trung nghiên cứu
đề nghị xây dựng pháp luật, đánh giá tác động của chính sách.
Vụ CST
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TNDN và đề xuất xây dựng Luật thuế TNDN (sửa đổi)
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2022-2023
26
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TNCN và đề xuất xây dựng Luật thuế TNCN (sửa đổi)
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2023-2024
27
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế tài nguyên và đề xuất xây dựng Luật thuế tài nguyên (sửa đổi)
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2024-2025
28
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành các chính
sách thu liên quan đến tài sản và đề xuất xây dựng Luật thuế tài sản
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2022-2023
29
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế GTGT và đề xuất xây dựng Luật thuế GTGT (sửa đổi)
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2021-2023
30
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế TTĐB và đề xuất xây dựng dự án Luật thuế TTĐB (sửa đổi)
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2021-2023
31
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành và đề xuất
xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trường
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2024-2025
32
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật Phí, lệ phí và đề xuất xây dựng Luật Phí, lệ phí
Vụ Pháp chế và các
đơn vị thuộc Bộ
2024-2025
33
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đề xuất
xây dựng Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
TCHQ và các đơn vị
thuộc Bộ
2024-2025
34
Vụ NSNN
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật ngân sách nhà nước và đề xuất xây dựng Luật ngân sách nhà nước
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
36
Cục QLGSBH
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và đề xuất xây dựng Luật kinh doanh bảo hiểm
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
37
Cục QLGS KTKT
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật Kế toán và đề xuất xây dựng Luật Kế toán
Các đơn vị thuộc Bộ
2022
38
Báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá thi hành Luật Kiểm toán độc lập và đề xuất xây dựng Luật Kiểm toán độc lập
Các đơn vị thuộc Bộ
2022
39
Cục QLG
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật Giá và đề xuất xây dựng Luật Giá
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
40
Cục TCDN
Báo cáo tổng kết, đánh giá thi hành Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp và đề xuất xây dựng Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Các đơn vị thuộc Bộ
2021 -2025
41
Hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công
và triển khai công cụ, nghiệp vụ quản lý nợ chủ động, bảo đảm an toàn và bền
vững nợ công, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại
Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Cục QLN
Kế hoạch vay và trả nợ năm 2021
Các đơn vị trong Bộ
2021
42
Báo cáo tình hình nợ công năm 2021, dự kiến năm
2022
Các đơn vị trong Bộ
2021
43
Kế hoạch vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn
2021-2025
Các đơn vị trong Bộ
2021
44
Báo cáo đánh giá thi hành Luật quản lý nợ công
Các đơn vị trong Bộ
2024-2025
45
Thông tư thay thế Thông tư 225/2010/TT-BTC về chế độ quản lý tài chính nhà
nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu NSNN
Các đơn vị trong Bộ
2021
46
Thông tư hướng dẫn biểu mẫu báo cáo giải ngân nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Các đơn vị trong Bộ
2021
47
Hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế, bộ máy, công
cụ tăng cường giám sát và điều tiết thị trường tài chính; phân định cụ thể phạm
vi nhà nước và thị trường; gắn trách nhiệm và quyền hạn, tăng cường công
khai, minh bạch. Hoàn thiện thể chế pháp luật về giá nhằm thực hiện nhất quán
nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường, đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ giữa Luật giá và hệ thống pháp luật
dân sự kinh tế nhằm khắc phục triệt để những chồng chéo, mâu thuẫn về pháp luật.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phương thức quản lý điều hành giá để phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Bảo đảm khuyến khích cạnh
tranh về giá.
Cục QLG
Luật Giá (sửa
đổi) và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
Các đơn vị thuộc Bộ
2022-2023
48
Nghị định thay thế Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 quy định chi tiết
về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
49
Thông tư thay thế Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều Nghị định
89/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Giá về thẩm định giá
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
50
Tăng cường vai trò công tác quản lý giá góp phần
kiểm soát hiệu quả thu chi ngân sách nhà nước; tạo lập môi trường pháp lý ổn
định và thống nhất trong lĩnh vực giá. Bổ sung các nguyên tắc và cơ sở pháp
lý để triển khai toàn diện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo, xây dựng cơ
sở dữ liệu về giá làm nền tảng thông tin cho công tác quản lý, điều hành.
Cục QLG
Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 hướng
dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước
sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu nông thôn
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
51
Thông tư thay thế Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 về tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt Nam số 12 Thẩm định giá doanh nghiệp
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
52
Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ đối với người
nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế thực
hiện các chính sách an sinh xã hội
Vụ NSNN
Quyết định của TTgCP về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong thời kỳ ổn
định NS mới
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
53
Vụ TCNH
Nghị định về chế độ quản lý tài chính đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
54
Nghị định về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ Hỗ trợ nông dân
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
55
Nghị định thay thế Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo và các đối tượng khác
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
56
Tăng cường hệ thống chế độ kế toán, kiểm toán, thống
kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự
báo phục vụ quản lý, điều hành
Cục QLGS KTKT
Luật kế toán
(sửa đổi, bổ sung)
Các đơn vị thuộc Bộ
2024
57
Luật Kiểm toán độc
lập (sửa đổi, bổ sung)
Các đơn vị thuộc Bộ
2024
III
Tiếp tục thực hiện cơ
cấu lại NSNN theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bảo đảm an ninh, an toàn nền tài chính quốc gia, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững
58
Tiếp tục cơ cấu lại NSNN trong tổng thể cơ cấu lại
nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tăng cường
nội lực, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, bảo đảm
an toàn, an ninh tài chính quốc gia.
Vụ NSNN
Luật Ngân sách
nhà nước (sửa đổi, bổ sung)
Các đơn vị trong Bộ
2022
59
Nghị quyết của UBTV Quốc hội về xây dựng nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN 2022
Các đơn vị trong Bộ
2021
60
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính ngoài ngân
sách do trung ương quản lý
Các đơn vị trong Bộ
2021
61
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện NSNN 6 tháng
đầu năm 2021
Các đơn vị trong Bộ
2021
62
Báo cáo phân bổ dự toán NSTW năm 2022
Các đơn vị trong Bộ
2021
63
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện NSNN 2021, dự
toán NSNN năm 2022
Các đơn vị trong Bộ
2021
64
Báo cáo về kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm quốc gia
2022-2024
Các đơn vị trong Bộ
2021
65
Hoàn thiện hệ thống luật và chính sách thuế, phí,
lệ phí theo nguyên tắc thị trường, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu thực tiễn
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh
tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm tính công bằng, trung
lập của chính sách thuế; tăng tỷ lệ thu nội địa. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển
giá, chống xói mòn cơ sở tính thuế. Hoàn thiện pháp luật để huy động, phân bổ
và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên.
Vụ CST
Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt (sửa đổi)
Các đơn vị trong Bộ
2021-2023
66
Luật thuế giá trị
gia tăng (sửa đổi)
Các đơn vị trong Bộ
2021-2023
67
Luật thuế tài
nguyên (sửa đổi)
Các đơn vị trong Bộ
2024-2026
68
Luật thuế bảo vệ
môi trường
Các đơn vị trong Bộ
2024-2026
69
Luật phí, lệ phí
(sửa đổi)
Các đơn vị trong Bộ
2025-2027
70
Luật thuế thu nhập
cá nhân (sửa đổi)
Các đơn vị trong Bộ
2023-2025
71
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí
Các đơn vị trong Bộ
2021
72
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế
tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định
số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP
Các đơn vị trong Bộ
2021
73
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh, cư trú tại Việt Nam
Các đơn vị trong Bộ
2021
74
Thông tư quy định phí, lệ phí trong lĩnh vực chăn
nuôi
Các đơn vị trong Bộ
2021
75
Thông tư quy định thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng
đường sắt
Các đơn vị trong Bộ
2021
76
Thông tư thay thế Thông tư 231/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật
Các đơn vị trong Bộ
2021
77
Thông tư quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước ở trung ương
Các đơn vị trong Bộ
2021
78
Thông tư thay thế Thông tư 223/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong
lĩnh vực thừa phát lại
Các đơn vị trong Bộ
2021
79
Thông tư thay thế Thông tư số 239/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
Các đơn vị trong Bộ
2021
80
TCT
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT và Nghị định
209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT
Các đơn vị trong Bộ
2021
81
Thông tư hướng dẫn thuế TNDN đối với cơ sở xã hội
hóa chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP
ngày 25/8/2014 của Chính phủ
Các đơn vị trong Bộ
2021
82
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng
dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp
Các đơn vị trong Bộ
2021
83
Thông tư thay thế Thông tư về thuế TNDN
Các đơn vị trong Bộ
2021
84
Thực hiện đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi
thuế, thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các phạm vi, lĩnh vực,
ngành nghề, tránh ưu đãi dàn trải, chỉ tập trung ưu đãi cho những ngành, nghề
mũi nhọn hoặc đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi. Đồng
thời, chính sách ưu đãi thuế cần được áp dụng ổn định trong trung và dài hạn,
hạn chế thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến kế hoạch và kết quả sản xuất
kinh doanh cũng như chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
Vụ CST
Luật thuế TNDN
(sửa đổi) và Nghị định quy định chi tiết
Các đơn vị trong Bộ
2021-2023
85
Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị
định quy định chi tiết
TCHQ và các đơn vị
trong Bộ
2024-2026
86
Luật thuế Tài sản và Nghị định quy định chi tiết
Các đơn vị trong Bộ
2023-2024
87
Nghiên cứu, xây dựng, triển khai Đề án đổi mới cơ
chế phân cấp quản lý, phân bổ NSNN để bảo đảm vai trò chủ đạo của NSTW và
khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong việc huy động
các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Đẩy mạnh việc quản lý
tài chính - ngân sách trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn
lực, vay trong phạm vi trả nợ, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu
tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn
Vụ NSNN
Đề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý phân bổ
NSNN để đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và chủ động của NSĐP, các cơ quan,
đơn vị có liên quan
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
88
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 và định hướng kế hoạch tài chính 5
năm quốc gia 2021-2025
Các đơn vị trong Bộ
2021
89
Báo cáo đánh giá bổ sung tình hình thực hiện NSNN
2020, tình hình triển khai dự toán NSNN năm 2021
Các đơn vị trong Bộ
2021
90
Tập trung giải quyết nhiệm vụ chi chưa cân đối được
nguồn trong giai đoạn 2016-2020 và những nhiệm vụ chi phát sinh trong giai đoạn
2021 - 2025 thuộc nghĩa vụ NSNN theo quy định của pháp luật.
Phối hợp xây dựng thể chế thực hiện lộ trình cải
cách tiền lương theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước và khả
năng nguồn lực của nền kinh tế. Cân đối, bảo đảm nguồn lực để thực hiện cải
cách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
Vụ NSNN
Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN hàng năm
Các đơn vị trong Bộ
Hàng năm
91
Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ NSTW hàng năm
Các đơn vị trong Bộ
Hàng năm
92
Thông tư sửa đổi Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP
Các đơn vị trong Bộ
2021
93
Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN và kế hoạch
tài chính NSNN 03 năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
94
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
95
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán NSNN đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
trung ương khác, các tỉnh, TP trực thuộc trung ương
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
96
Vụ HCSN
Thông tư hướng dẫn Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng phê
duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai
đoạn 2019 - 2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
97
Thông tư thay thế Thông tư 92/2013/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài
chính Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
98
Thông tư thay thế Thông tư quy định lập dự toán
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê,
Tổng điều tra thống kê quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
99
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc
gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
100
Thông tư hướng dẫn về cơ chế quản lý tài chính thực
hiện chương trình quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng
và sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2030
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
101
Thông tư quản lý thu chi tài chính cho công tác tổ
chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
102
Vụ HCSN
Thông tư quy định về quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí thường xuyên thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; thẩm định hồ sơ thông báo tập
trung kinh tế; điều tra các vụ việc cạnh tranh và tố tụng
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
103
Thông tư sửa đổi Thông tư 137/2017/TT-BTC về xét duyệt thẩm định thông
báo và tổng hợp quyết toán năm
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
104
Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính chuẩn bị và tổ
chức đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 và Đại hội thể thao người khuyết
tật Đông Nam Á lần thứ 11
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
105
Vụ I
Báo cáo kết quả rà soát tình hình thực hiện NSNN
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm và giai đoạn
2021-2025
106
Cục KHTC
Báo cáo kết quả rá soát tình hình thực hiện NSNN
của Bộ Tài chính
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm và giai
đoạn 2021-2025
107
Vụ TCNH
Báo cáo kết quả rà soát tình hình thực hiện NSNN
của Ngân hàng Nhà nước
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm và giai
đoạn 2021-2025
108
Đẩy mạnh cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng tỷ
trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trên cơ sở sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công.
Vụ ĐT
Nghị định về quản lý, thanh toán quyết toán dự án
sử dụng vốn đầu tư công
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
109
Thông tư quy định về quản lý, sử dụng các khoản
thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
NSNN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
110
Vụ I
Báo cáo tình hình thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm và giai
đoạn 2021-2025
111
Hoàn thiện các quy định liên quan đến kiểm soát
chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước theo hướng tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị và cho phép Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo rủi
ro, Kho bạc Nhà nước tập trung; kiểm soát theo dự toán, đề nghị chi của đơn vị
và thực hiện khâu hậu kiểm thông qua thanh tra chuyên ngành của Kho bạc Nhà
nước.
Thực hiện chế độ báo cáo phù hợp với chuẩn mực quốc
tế phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành NSNN và công tác lập kế hoạch tài
chính - NSNN.
KBNN
Báo cáo quyết toán NSNN năm 2019 và hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
112
Báo cáo tài chính nhà nước năm 2019 và hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
113
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư 133/2018/TT-BTC hướng dẫn Báo cáo tài
chính Nhà nước
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
114
Thông tư sửa đổi Thông tư số 58/2019/TT-BTC về quản lý và sử dụng tài khoản
KBNN tại NHNN Việt Nam và các ngân hàng thương mại
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
115
Thông tư sửa đổi Thông tư số 23/2020/TT-BTC quy định về tạm ứng, vay ngân
quỹ nhà nước của NSNN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
116
Thông tư hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết
chi NSNN qua KBNN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
117
Xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về dự trữ quốc gia, hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật các mặt hàng dự trữ quốc gia làm cơ sở cho việc quản lý
điều hành hoạt động dự trữ quốc gia.
TCDTNN
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với
nhà bạt cứu sinh dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
118
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với vật tư kỹ thuật ngành Phòng không - Không quân dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
119
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với nhiên liệu tên lửa AK-27 dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
120
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với vật tư kỹ thuật ngành tàu thuyền dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
121
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với giấy in bản đồ, hải đồ dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
122
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với thiết bị vô tuyến điện sóng ngắn chuyên ngành cơ yếu dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
123
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với xe ô tô chỉ huy, chờ quân và kéo pháo dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
124
Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với vật tư kỹ thuật ngành xe máy dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
125
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với vật tư
kỹ thuật ngành tăng, thiết giáp dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
126
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với thuốc
nổ quân dụng dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
127
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với
trang bị đo lường điện - điện tử dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
128
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với
trang bị đo lường không điện dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
129
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật đối với xe chuyên
dùng ngành chính trị dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
130
Xây dựng đồng bộ hệ thống kho dự trữ quốc gia
theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để đảm bảo thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo quản, chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
Quyết định của TTgCP về Chiến lược phát triển dự
trữ quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2040
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
131
Quyết định TTgCP Quy hoạch tổng thể kho dự trữ quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
132
Hàng năm rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền tích
hợp đồng bộ, thống nhất các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm sử dụng nguồn
lực dự trữ quốc gia hiệu quả, việc xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được
thực hiện kịp thời, dùng mục đích, đúng đối tượng.
TCDTNN
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự
trữ quốc gia 5 năm 2021-2025
Các đơn vị thuộc Bộ
5 năm
133
Báo cáo rà soát danh mục mặt hàng dự trữ quốc gia
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
134
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ cấu lại và nâng
cao hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các
khoản vay mới; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu
quả; Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
Kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các
khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn
vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Cục QLN
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị trong Bộ
Hàng năm
135
Thông tư sửa đổi Thông tư số 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với
các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo
dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ
Các đơn vị trong Bộ
2021
IV
Tăng cường quản lý,
sắp xếp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản công
136
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng
tài sản công theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm, đặc biệt là các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và các văn bản có liên quan tới công tác quản lý, sử
dụng tài sản công đầu tư công, đầu tư theo hình thức PPP, đấu giá, đấu thầu,
đất đai..,); khắc phục tình trạng buông lỏng, thất thoát, lãng phí và những
hành vi khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả,
tạo lập nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội.
Cục QLCS
Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản
công
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
137
Thông tư hướng dẫn Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Các đơn vị trong Bộ
2021
138
Văn bản tham gia ý kiến với các Bộ có liên quan về
việc xây dựng văn bản quy định chế độ, quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của các Bộ
Các đơn vị trong Bộ
2021-2025
139
Hoàn thành việc phê duyệt phương án sắp xếp, xử
lý tài sản công là nhà, đất tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để đánh giá
đầy đủ nguồn lực nhà, đất; sắp xếp, bố trí sử dụng tiết kiệm, đúng chế độ, xử
lý phần diện tích dôi dư, chưa hiệu quả để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
ưu tiên sắp xếp nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc
danh mục cổ phần hóa. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về việc sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết.
Văn bản phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý của
cấp có thẩm quyền trên cơ sở thực hiện trạng quản lý, sử dụng và ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
140
Nghị định sửa đổi Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
Các đơn vị thuộc Bộ
2022-2023
141
Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính
phủ đã ban hành trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi
Các đơn vị thuộc Bộ
2023
142
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; đôn đốc các Bộ quản lý chuyên ngành khẩn
trương báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành
Cục QLCS
Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng nhà, đất
phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
143
Hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, tập
trung nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đảm bảo khả năng tích hợp,
đồng bộ, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ công tác hoạch định chính sách, tổ
chức quản lý tài sản công theo hướng công khai, minh bạch. Xây dựng, đưa vào
vận hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (nâng cấp)
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
144
Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
V
Đổi mới toàn diện khu
vực đơn vị sự nghiệp công lập
145
Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, giao tự
chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập; tăng số lượng đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên, chi đầu tư, hoàn thiện đồng bộ thể chế chính sách về tài
chính để thúc đẩy thực hiện, trong đó cần tập trung làm rõ trách nhiệm của
các cấp, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
Vụ HCSN
Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
146
Nghị định thay thế Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
147
Thông tư hướng dẫn Nghị định quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
148
Thông tư hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi
dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
149
Vụ HCSN
Thông tư sửa đổi Thông tư 94/2018/TT-BTC quy định cơ chế tài chính thực
hiện Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
150
Thông tư hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo
dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
151
Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thẩm
định sách giáo khoa giáo dục phổ thông
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
152
Thông tư sửa đổi Thông tư số 92/2017/TT-BTC về lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cao, mở rộng cơ sở vật
chất
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
153
Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện thể chế chính
sách về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
154
Cục QLGS KTKT
Thông tư hướng dẫn công tác kế toán khi thực hiện
chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
155
Tăng cường công khai, minh bạch, thực hiện nghiêm
các quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập, đặc biệt là về thực hiện chính sách chế độ
tài chính; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện, xử lý nghiêm vi phạm
Thanh tra Bộ
Kết luận thanh tra; Quyết định giải quyết khiếu nại
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
VI
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ
phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nhà nước; đổi mới quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
156
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý vốn NN tại
ĐN bảo đảm tương thích với Luật và văn bản mới ban hành, nhất là các quy định
về DNNN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NN; Đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN,
đẩy nhanh ứng dụng KHCN, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế; bảo
đảm DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của nền kinh tế NN. Thực hiện
công khai minh bạch kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật. Nâng cao
năng lực quản trị, hiệu quả SXKD của DNNN. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền
thưởng gắn với hiệu quả SXKD; Tiếp tục kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cấp, ngành và đơn vị có liên quan phù hợp với yêu cầu thực tiễn của quá
trình sắp xếp, đổi mới DNNN. Hình thành đội ngũ quản lý DNNN chuyên nghiệp,
có trình độ cao.
Cục TCDN
Luật thay thế Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn chi tiết
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
157
Thông tư hướng dẫn Nghị định 91/2015/NĐ-CP
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
158
Cơ cấu lại, phát triển các DNNN, tập đoàn kinh tế
theo cơ chế thị trường, không để độc quyền tự nhiên quốc gia trở thành độc
quyền của doanh nghiệp để trục lợi, làm suy giảm nguồn lực tài chính quốc
gia; Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn, hoạt
động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành,
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Từng bước khắc phục có kết quả, hiệu quả
tình trạng thua lỗ hiện nay ở nhiều tập đoàn, tổng công ty quan trọng.
Cục TCDN
Quyết định của TTgCP về Cơ cấu lại DNNN, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
159
Tiếp tục đổi mới cách thức thực hiện cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo hướng công khai, minh bạch,
theo cơ chế thị trường, việc sắp xếp lại khối DNNN. Đến năm 2025 cơ bản thực
hiện xong chiến lược tái cơ cấu DNNN; xử lý cơ bản xong những tồn tại, thua lỗ,
thất thoát của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện nay Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước
Thông tư thay thế Thông tư 134/2016/TT-BTC về quy chế quản lý tài chính
công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
160
Thông tư thay thế Thông tư 179/2012 hướng dẫn việc ghi nhận, đánh giá, xử
lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
161
Thông tư thay thế Thông tư 41/2018/TT-BTC hướng dẫn
một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển
DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
162
Thông tư thay thế Thông tư 135/2015/TT-BTC về Điều lệ và tổ chức của công
ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
163
Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tập
trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia,
bổ sung vốn điều lệ cho DNNN then chốt quốc gia
Nghị định quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn
Nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
Các đơn vị trong Bộ
2021-2022
164
Cục TCDN
Thông tư thay thế thông tư 40/2018/TT-BTC và 34/2019/TT-BTC
hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của
các DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển
đổi thành công ty cổ phần
Các đơn vị trong Bộ
2021
165
TCT
Thông tư thay thế Thông tư số 61/2016/TT-BTC hướng dẫn các khoản thu, nộp và
quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phẩn vốn nhà nước đầu tư lại
doanh nghiệp
Các đơn vị trong Bộ
2021
166
Cục TCDN
Thông tư hướng dẫn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn Nhà nước và
chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
Các đơn vị trong Bộ
2021-2022
VII
Tiếp tục phát triển
các thị trường tài chính, bảo hiểm và phát triển các dịch vụ tài chính an
toàn, bền vững
167
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động
vui chơi có thưởng nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính để đầu
tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô
lớn và các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Phát triển thị trường
vui chơi có thưởng theo hướng hiện đại, minh bạch, hiệu quả, gắn với việc
thúc đẩy phát triển du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải
trí làm phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch; phải đảm bảo
an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng
đồng
Vụ TCNH
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính
phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước
Các đơn vị trong Bộ
2021
168
Nghị định của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trò chơi có thưởng
Các đơn vị trong Bộ
2021
169
Nghị định thay thế Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ về
kinh doanh casino
Các đơn vị trong Bộ
2021
170
Nghị định thay thế Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 về kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Các đơn vị trong Bộ
2021
171
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ tiếp tục cơ cấu lại
và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2021-2025
Các đơn vị trong Bộ
2021
172
Nghị định thay thế Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 về kinh doanh đặt
cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
Các đơn vị trong Bộ
2021
173
Nghị định thay thế Nghị định 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 và Nghị định 78/2012/NĐ-CP ngày 5/10/2012 của Chính phủ về
kinh doanh xổ số
Các đơn vị trong Bộ
2022
174
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm trên thị trường chứng khoán. Mở rộng cơ sở nhà đầu tư, tăng cường sự
tham gia của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư dài hạn và phát triển nhà đầu
tư chuyên nghiệp. Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động thị trường, đẩy
mạnh tái cấu trúc phát triển các định chế trung gian. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
đổi mới toàn diện và đồng bộ công nghệ giao dịch và bù trừ thanh toán chứng
khoán. Khuyến khích phát triển các loại hình quỹ đầu tư ETF, quỹ đầu tư bất động
sản, quỹ hưu trí nhằm đa dạng hóa các sản phẩm quỹ. Đổi mới cơ chế quản lý và
tăng cường phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chặt chẽ các tổ
chức tham gia thị trường, giám sát thị trường chứng khoán, thị trường trái
phiếu, đảm bảo tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
UBCKNN
Thông tư hướng dẫn Nghị định về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
Các đơn vị trong Bộ
2021
175
Thông tư hướng dẫn giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp phát hành riêng lẻ
Các đơn vị trong Bộ
2021
176
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán
Các đơn vị trong Bộ
2021
177
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm và giai
đoạn 2021-2025
178
Vụ TCNH
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm và giai
đoạn 2021-2025
179
Phát triển toàn diện thị trường bảo hiểm an toàn,
bền vững, hiệu quả; đa dạng các dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của
các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an sinh xã hội; phát triển các dòng sản phẩm có
ý nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội cao như bảo hiểm vi mô, bảo hiểm sức khỏe,
bảo hiểm hưu trí. Phát triển đa dạng các kênh phân phối nhằm đưa bảo hiểm đến
mọi người dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho người mua bảo hiểm. Doanh nghiệp
bảo hiểm có năng lực tài chính vững mạnh, năng lực quản trị điều hành đạt chuẩn
mực quốc tế, có khả năng cạnh tranh trong nước và khu vực; nâng cao tính minh
bạch thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm.
Tiếp tục triển khai các chính sách của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ
trợ bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm rủi ro thiên tai
Cục QLGSBH
Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định hướng dẫn, quy
định chi tiết
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
180
Nghị định quy định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
181
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày
26/6/2019 về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
182
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục
tài sản cụ thể phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ trình thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
183
Phát triển đồng bộ thị trường tài chính; hoàn thiện
thể chế quản lý, giám sát, công khai, minh bạch; khuyến khích phát triển đa dạng
các định chế tài chính, các tổ chức dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định
giá, xếp hạng tín nhiệm đảm bảo phát triển an toàn, bền vững của thị trường
Cục QLG
Thông tư sửa đổi, bổ sung thay thế Thông tư số 127/2018/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong
lĩnh vực chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
184
Thông tư sửa đổi, bổ sung thay thế Thông tư số 128/2018/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong
lĩnh vực chứng khoán tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương
mại tham gia vào thị trường chứng khoán
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
185
Cục QLGS KTKT
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 199/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tổ chức bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
186
Thông tư hướng dẫn lập báo cáo tổng hợp thông tin
tài chính theo quy ước
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
187
Thông tư ban hành quy chế đánh giá Kế toán viên
chuyên nghiệp quy chuẩn ASEAN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
188
Thông tư hướng dẫn kiểm toán hợp tác xã
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
189
Thông tư ban hành và công bố 05 chuẩn mực kế toán
Việt nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
190
Thông tư công bố bản dịch chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
191
UBCKNN
Thông tư hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của
UBCKNN đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
192
Thông tư hướng dẫn hình thức đóng góp, mức đóng
góp, trích lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ
phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quản lý
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
193
UBCKNN
Thông tư hướng dẫn người hành nghề chứng khoán
Các đơn vi thuộc Bộ
2021
194
Thông tư hướng dẫn chào bán và giao dịch quyền có
bảo đảm
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
VIII
Nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính
195
- Chủ động đề xuất và tích cực tham gia các
chương trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu, đề xuất các phương án tham gia ký kết
các hiệp định thương mại, hiệp định thuế song phương, đa phương; các hoạt động
nâng cao tiếng nói và vị thế của Việt Nam, Đa dạng hóa nội dung, hình thức và
các đối tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa
ngành tài chính. Thực hiện điều chỉnh và xây dựng các cơ chế chính sách tài
chính phù hợp với các quy định và cam kết trong khuôn khổ đa phương, khu vực
và song phương cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tăng cường rà soát hệ thống pháp luật trong nước
về tài chính bảo đảm phù hợp thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên;
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống
pháp luật về chính sách tài chính, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và phù hợp với
các thông lệ và cam kết trong khuôn khổ đa biên, khu vực và song phương cũng
như điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Chủ động xây dựng chính sách hội nhập tài chính
hiệu quả, nhất quán trên cơ sở cam kết về mức độ và lộ trình đã đưa ra
Vụ HTQT
Nghị định ban hành Biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh giai đoạn 2021-2022
Các đơn vị trong Bộ
2021 -2022
196
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
197
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Ixaren giai đoạn 2021-2022
Các đơn vị trong Bộ
2021-2022
198
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Ixaren giai đoạn 2022-2027
Các đơn vi trong Bộ
2021-2025
199
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Campuchia
giai đoạn 2021-2022
Các đơn vị trong Bộ
2021 -2022
200
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam -
Campuchia giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
201
Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt
Nam trong các Thỏa thuận thương mại mà Việt Nam là thành viên
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
202
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
203
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Chile
giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
204
Nghị định ban hành biếu thuế Ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Cuba giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
205
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào
giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
206
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
liên Hiệp định thương mại RCEP giai đoạn 2021-2022
Các đơn vị trong Bộ
2022
207
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại RCEP giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
208
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hán Quốc giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
209
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
210
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
211
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
liên Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự
do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di -lân giai đoạn 2022- 2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
212
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
213
Vụ HTQT
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thương mại tự do một bên là Nhà nước CHXHCN Việt Nam và bên
kia là Liên minh Kinh tế Á-Âu và các nước thành viên giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
214
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Tiến bộ
và Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
215
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự
do giữa CHXHCN Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) giai đoạn 2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
216
Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ giai đoạn
2022-2027
Các đơn vị trong Bộ
2022-2025
217
Tăng cường, nâng cao công tác pháp luật quốc tế
trong lĩnh vực tài chính và công tác tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia
tố tụng liên quan đến lĩnh vực tài chính; Chủ động nghiên cứu và tham mưu
trong giải quyết các vấn đề tranh chấp thương mại, vụ kiện thương mại liên
quan đến lĩnh vực tài chính.
Vụ PC
Thông tư hướng dẫn công tác tham mưu các vấn đề
pháp lý, tham gia tố tụng quốc tế liên quan đến lĩnh vực tài chính
Các đơn vị thuộc Bộ
2022-2023
218
Vụ HTQT
Báo cáo kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
219
Duy trì và tăng cường các biện pháp hợp tác với các
cơ quan Hải quan trên thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo hiệu
quả trong việc kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận
chuyển trái phép hàng cấm, hàng giả và các chất ma túy qua biên giới
TCHQ
Các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế song
phương về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan các nước
Vụ HTQT và các đơn
vị thuộc Bộ
2022-2026
220
Các chương trình/kế hoạch hành động định kỳ/thường
niên
Vụ HTQT và các đơn
vị thuộc Bộ
2022-2026
221
Cơ chế trao đổi thông tin/dữ liệu hải quan
Vụ HTQT và các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
2022-2026
222
Tham gia đàm phán Nghị định thư nâng cấp các Hiệp
định đã ký kết, tăng cường thúc đẩy phát triển cộng đồng kinh tế ASEAN về dịch
vụ, hàng hóa, hải quan. Tham gia, đóng góp, xây dựng, định hình các cơ chế đa
phương theo tinh thần Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Ban Bí
thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030
Vụ HTQT
Báo cáo tình hình thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
IX
Đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính và hiện đại hóa ngành tài chính một cách quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện và
nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng, minh bạch; thúc đẩy thương mại quốc tế và tạo thuận lợi hóa thương mại
223
Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC,
giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC liên quan tới người
dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc công khai TTHC; Cập nhật kịp thời lên
cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, điều chỉnh hoặc bãi bỏ;
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Tài chính trong việc thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tài chính.
Thực hiện tốt việc công khai TTHC; Cập nhật kịp
thời lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với những TTHC mới, sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ
Văn phòng Bộ
Báo cáo kết quả hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
224
Các đơn vị thuộc
Bộ
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công bố
TTHC
Văn phòng Bộ và
các đơn vị liên quan
Hàng năm
205
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định TTHC:
rà soát các dữ liệu TTHC trên Cổng dịch vụ công của Bộ và Cổng dịch vụ công
quốc gia; chuẩn hóa các quy trình nội bộ; thực hiện tốt việc tiếp nhận và trả
kết quả TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Văn phòng Bộ
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
226
Thực hiện việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, thực hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy
ra trễ hẹn
Các đơn vị thuộc
Bộ
Báo cáo Kết quả thực hiện
Văn phòng Bô và
các đơn vị liên quan
Hàng năm
227
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020-2025. Rà soát và đề xuất, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa những quy định
không còn hợp lý, điều kiện không cần thiết, đang là rào cản, gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó
bao gồm các quy định về TTHC, điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo định kỳ, bảo
đảm mục tiêu đến năm 2025 cắt giảm ít nhất 20% quy định, 20% chi phí TTHC
Các đơn vị thuộc
bộ
Báo cáo Kết quả thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Bộ
Tài chính
Văn phòng Bộ và
các đơn vị liên quan
2021-2025
228
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định
pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh
Các đơn vị thuộc
Bộ
VBQPPL để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
Văn phòng Bộ và
các đơn vị liên quan
Hàng năm
229
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải cách TTHC
nhằm cải thiện các chỉ số thuộc lĩnh vực tài chính trong đánh giá xếp hạng về
môi trường kinh doanh của Việt Nam (nâng bậc xếp hạng của Việt Nam về chỉ số
nộp thuế và chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới)
Tổng cục thuế
Báo cáo kết quả hàng năm
Văn phòng Bộ và
các đơn vị liên quan
Hàng năm
230
Tổng cục Hải
quan
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
Văn phòng và các
đơn vị liên quan
Hàng năm
231
Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực hiện cơ chế,
chính sách, TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính
Văn phòng Bộ
Báo cáo kết quả hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
232
Tiếp tục đánh giá hiệu quả, đề xuất xây dựng và
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các TTHC thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
Xây dựng mới, triển khai 100% TTHC đủ điều kiện
quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4
TCT, TCHQ và các
đơn vị có liên quan
2021-2025
233
Hoàn thiện Cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính đáp
ứng yêu cầu. Triển khai Phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin Một cửa
điện tử để ứng dụng tại Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính, Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Tài chính được kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia: 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của Bộ Tài chính
được xác thực điện tử.
Cục THTKTC
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
TCT, TCHQ, KBNN,
UBCKNN, TCDTNN và các đơn vị có liên quan
2020-2022
234
Cục THTKTC
Nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử Bộ Tài chính
TCT, TCHQ, KBNN,
UBCKNN, TCDTNN và các đơn vị có liên quan
2020-2022
235
Tiếp tục triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích
Văn phòng Bộ
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
236
Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia sau công bố; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành; sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi trong hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
Văn phòng Bộ
Báo cáo kết quả hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
237
Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
ngành Tài chính và chất lượng phục vụ người dân doanh nghiệp, dựa trên kết nối
trao đổi thông tin qua hạ tầng truyền thông thống nhất toàn ngành Tài chính,
xử lý tính toán trên nền tảng điện toán đám mây, máy chủ dữ liệu chuyên dụng,
dữ liệu lớn và dữ liệu mở hướng tới Tài chính số với mục tiêu lấy người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm, tạo nền tảng cho ngành Tài chính tiếp cận, nắm
vai trò chủ động, kiến tạo trong việc chuyển đổi sang nền Tài chính số hiện đại
tại Việt Nam, từng bước hướng tới việc hình thành Bộ Tài chính số theo Quyết
định số 2366/QĐ-BTC ngày 31/12/2020.
Cục THTKTC
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
238
Xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp về Tài chính giai
đoạn 1
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
239
Cơ sở dữ liệu dùng chung ngành Tài chính phục vụ
triển khai Tài chính điện tử hướng tới Tài chính số
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
240
Điện toán đám mây (ĐTĐM) Bộ Tài chính giai đoạn 1
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2025
241
Triển khai tái thiết kế tổng thể hệ thống công
nghệ thông tin thực hiện Hải quan số trên cơ sở ứng dụng rộng rãi thành tựu của
Cách mạng Công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh thông
qua hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
Đẩy mạnh triển khai Cơ chế 1 cửa Quốc gia; Cơ chế
một cửa ASEAN; áp dụng công nghệ 4.0 vào lĩnh vực quản lý thuế, hải quan;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ
liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro trong các lĩnh vực
nghiệp vụ.
Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, các chế độ
quản lý hải quan theo các chuyển mực quốc tế; tái thiết kế tổng thể hệ thống
công nghệ thông tin làm cơ sở để xây dựng mô hình hải quan thông minh với mức
độ tự động hóa cao
TCHQ
Báo cáo Kết quả thực hiện Quyết định 97/QĐ-BTC
ngày 26/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2027
242
Nghị định Chính phủ quy định thực hiện kết nối và
chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh hàng hóa, người, phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa Cơ chế một
cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
243
Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương thức,
trình tự thủ tục kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa nhập khẩu
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
244
Thông tư hướng dẫn thời điểm nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định EVFTA
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
245
Thông tư thay thế Thông tư 23/2014/TT-BTC về cờ hiệu, biểu tượng, hải
quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
246
Thông tư sửa đổi Thông tư 19/2014/TT-BTC về thủ tục tạm nhập tái xuất xe
ô tô hai bánh
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
247
Thông tư hướng dẫn xác định giá trị hải quan của
hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
248
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa,
phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra
an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
249
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 53/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg về việc tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
250
Đề án tổng thể về Xây dựng và phát triển hệ thống
CNTT phục vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
251
Xây dựng Kho bạc nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả theo mô hình quản lý, quản trị hiện đại, phục vụ người dân,
doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia
an toàn, bền vững dự trên 03 trụ cột phát triển chính (i) cải cách và hiện đại
hóa cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý NQNN, huy động vốn cho NSNN và tổng kế
toán nhà nước; (ii) tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc khu vực (liên huyện);
(iii) ứng dụng CNTT hiện đại vào các hoạt động quản lý, quản trị, cung cấp dịch
vụ kho bạc nhà nước, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ
liệu quốc gia, các bộ, ngành, đại phương và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đến
năm 2025, tạo nền tảng hình thành kho bạc số
KBNN
Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong hoạt động
KBNN
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
X
Tăng cường năng lực, hiệu
quả công tác kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài chính; Phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
252
Cụ thể chế hóa, đầy đủ kịp thời các chủ trương của
Đảng về phòng chống tham nhũng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thành các
quy định nội bộ của ngành tài chính của pháp luật. Tiếp tục triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, các quy định về kiểm
soát quyền lực để phòng chống tham nhũng.
Thanh tra Bộ
Báo cáo Kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
253
Hoàn thiện thể chế về theo dõi thi hành pháp luật
tài chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tài chính
Vụ PC
Quyết định của Bộ trưởng Tài chính về kiểm tra
văn bản QPPL tài chính
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2023
254
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng; kiểm tra,
giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, kiểm soát tài sản, thu
nhập, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra Bộ
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
255
TCT
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
256
TCHQ
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
257
Vụ TCCB
Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
258
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa
đổi) và Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính
phủ; Luật phòng, chống tham nhũng .
Vụ PC
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm giai đoạn
2021-2025
Các đơn vị thuộc Bộ
2021
259
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
Các đơn vị thuộc Bộ
2022
260
Tăng cường hơn nữa công tác pháp chế trong ngành
tài chính, nhất là công tác theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, gắn công tác theo dõi thi hành pháp luật với rà soát, hệ
thống hóa và tổng kết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ PC
Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tăng cường
công tác pháp chế trong tình hình mới
Các đơn vị thuộc Bộ
2021-2022
261
Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát sự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở nghiên cứu đổi mới phương thức
thanh tra, kiểm tra và giám sát.
Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả
các khâu của công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở dữ liệu tập trung về người
nộp thuế; tăng cường đổi mới, áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế
TCT
Báo cáo kết quả thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
262
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp
vụ hải quan, hệ thống quản lý rủi ro Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kiểm tra sau thông quan.
TCHQ
Hệ thống CNTT tích hợp thông minh ứng dụng tối đa
những thành tựu mới về công nghệ, trong đó tập trung ứng dụng công nghệ của
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và đáp ứng
yêu cầu về quản lý hải quan thông minh (Triển khai Quyết định 97/QĐ-BTC ngày
26/01/2021 của BTC)
Các đơn vị có liên
quan
2021-2023
263
Ban hành Quy trình kiểm tra sau thông quan.
Các đơn vị có liên
quan
2021-2023
264
Củng cố mạng lưới và hệ thống theo dõi, nắm tình
hình, quản lý địa bàn trọng điểm; tăng cường phối hợp, đấu tranh ngăn chặn
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới và các vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, sản xuất, tiêu thụ hàng
giả. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại; quản lý trị
giá hải quan.
TCHQ
Báo cáo hàng năm
Các đơn vị có liên
quan
Hàng năm
265
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế; Thực hiện
nghiêm chỉnh và có hiệu quả Luật Quản lý thuế
38/2019/QH14 , Tăng cường công tác quản lý thu, thanh tra, kiểm tra; kiểm
soát tốt công tác kê khai nộp thuế của người nộp thuế chống thất thu, gian lận
thuế, trốn thuế; tăng cường quản lý hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp;
TCT
Thông tư hướng dẫn Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
Các đơn vị có liên
quan
2021
266
Thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ quản lý thuế
Các đơn vị có liên
quan
2021
XI
Xây dựng bộ máy tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực cần
kiệm, liêm, chính; siết chặc kỷ cương, kỷ luật hành chính đi đối với tạo dựng
môi trường đổi mới, sáng tạo
267
Kiện toàn bộ máy tổ chức của Bộ Tài chính theo hướng
tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, cải cách hành
chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập
quốc tế. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động, đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tập trung rà soát, xây dựng
phương án sắp xếp, tổ chức theo hướng tập trung đầu mối theo lĩnh vực, thực
hiện chuyên môn hóa, tránh chồng chéo, đảm bảo sự thống nhất về đầu nối quản
lý, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
gắn với cải cách công vụ, công chức. Loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ không
phù hợp với quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp
bằng mệnh lệnh hành chính. Rà soát quy trình, quy chế làm việc; phân công,
phân cấp, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
Vụ TCCB
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính
Các đơn vị có liên
quan
2021-2025
268
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của các Tổng cục và tương đương Bộ Tài
chính
Các đơn vị có liên
quan
2021-2025
269
Vụ TCCB
Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
sắp xếp các đơn vị và trực thuộc Bộ Tài chính
Các đơn vị có liên
quan
2021-2025
270
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tài
chính theo hướng “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, nhất là
về kỹ năng và hiệu quả tổ chức thực thi công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Tài chính có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần
trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật và ý
thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
dược giao.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
271
Văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
Các đơn vị thuộc Bộ
hàng năm
272
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực kinh
nghiệm thường trực tiếp công dân và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo, đúng quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền
xử lý khi phát sinh các tình huống khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp. Tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra để giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh, không để đơn
thư tồn đọng, kéo dài hoặc khiếu nại, tố cáo vượt cấp
Thanh tra Bộ
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
273
TCCB
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
đơn thư trong lĩnh vực tổ chức cán bộ
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
274
TCT
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
275
TCHQ
Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại
Các đơn vị thuộc Bộ
Hàng năm
Quyết định 1687/QĐ-BTC năm 2021 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-2021
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1687/QĐ-BTC ngày 07/09/2021 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-2021
2.027
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng