Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2139/QĐ-UBND 2021 quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 2139/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 02/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2139/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 02 tháng 8 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Công chứng ngày 20/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 65/TTr-STP ngày 22/7/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Công an, TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, BHXH tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Công chứng năm 2014;

- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

- Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.

2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng Đề án

Trong những năm qua, để triển khai thi hành Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, UBND tỉnh đã ban hành các Kế hoạch, Quyết định, Đề án, Công văn chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

Để tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng, ngày 06/11/2018, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hành nghề công chứng tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn xã hội về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng và hệ quả pháp lý của văn bản công chứng; ý nghĩa của hoạt động công chứng đối với cải cách tư pháp, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội; vị trí, vai trò của công chứng trong toàn xã hội để công chứng trở thành nhu cầu tự nguyện của người dân. Đồng thời, giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công chứng.

Đến nay, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, với 21 tổ chức hành nghề công chứng và 41 công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh. Hoạt động công chứng trong thời gian qua đã góp phần bảo đảm tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại; phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải cách hành chính, giảm tải công việc cho các cơ quan hành chính nhà nước, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước cho UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh. Việc thành lập các Văn phòng công chứng đã giảm tải áp lực công việc cho các Phòng Công chứng, người dân đỡ mất nhiều thời gian chờ đợi, phiền hà. Các tổ chức hành nghề công chứng ngày càng phát triển ổn định, bền vững, nâng cao chất lượng chuyên môn, cung cách phục vụ linh hoạt, thuận tiện, nhanh chóng hơn, các hợp đồng, giao dịch không những tăng về số lượng mà còn tăng về tính đa dạng, phức tạp, nhiều hợp đồng có giá trị lớn, có yếu tố nước ngoài… đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo tiền đề phát triển nghề công chứng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.

Từ khi triển khai thi hành Luật Công chứng và thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đội ngũ công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã phát triển nhanh về số lượng, chất lượng. Công chứng viên, các tổ chức hành nghề công chứng hoạt động trên địa bàn tỉnh đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Hoạt động công chứng từng bước khẳng định vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội. Thông qua hoạt động hành nghề, đội ngũ công chứng viên đã góp phần vào việc thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng, chưa phân biệt được công chứng và chứng thực; các tổ chức hành nghề công chứng thành lập tập trung chủ yếu tại các huyện, thị xã, thành phố khu vực đồng bằng; chưa thành lập ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh; chưa tích hợp Cơ sở dữ liệu về công chứng với Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở; số lượng công chứng viên của Phòng Công chứng xin nghỉ việc, chuyển ra làm việc tại các Văn phòng công chứng ngày càng nhiều, do thu nhập hiện nay tại Phòng Công chứng thấp hơn nhiều so với Văn phòng công chứng; một số tổ chức hành nghề công chứng còn vi phạm quy định về lưu trữ hồ sơ công chứng, chưa mở sổ theo dõi chứng thực bản sao từ bản chính; một số Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập do không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 30 Luật Công chứng năm 2014; một số tổ chức hành nghề công chứng chưa cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin giao dịch lên phần mềm quản lý hồ sơ công chứng; một số công chứng viên bị khởi tố, bắt tạm giam do vi phạm pháp luật; vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh chưa phát huy trong thực tiễn,...

3. Sự cần thiết ban hành Đề án

Căn cứ quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ; để khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trong thời gian qua và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng trong giai đoạn hiện nay thì việc ban hành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh là cần thiết.

II. CÁCH THỨC QUẢN LÝ VỀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG, ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨNG VIÊN, HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

1. Về phát triển tổ chức nghề công chứng

- Phát triển tổ chức hành nghề công chứng bảo đảm ổn định, bền vững, phân bổ hợp lý gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cải cách tư pháp.

- Việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát, gắn với địa bàn dân cư, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức theo Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng do UBND tỉnh ban hành; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện.

- Tiếp tục đổi mới Phòng Công chứng đảm bảo tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Kiên quyết thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng đối với các Văn phòng công chứng không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Công chứng năm 2014.

2. Về đội ngũ công chứng viên, hành nghề công chứng

- Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên trong quá trình tập sự hành nghề công chứng, bổ nhiệm công chứng viên. Phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng, phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.

- Kiên quyết tạm đình chỉ hành nghề công chứng, miễn nhiệm công chứng viên, chấm dứt hoạt động hoặc các hình thức xử lý tương ứng khác đối với các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.

- Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình tổ chức và hoạt động của công chứng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi giả mạo trong hoạt động công chứng; lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch dân sự bất hợp pháp; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; bảo đảm quyền hành nghề hợp pháp của công chứng viên.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng vi phạm pháp luật.

- Phát huy trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh trong việc giám sát hoạt động hành nghề của công chứng viên; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hành nghề công chứng; kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm, ứng xử không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; xử lý nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng.

III. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM TỰ QUẢN CỦA HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH

1. Hội Công chứng viên tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Hội và pháp luật về công chứng.

2. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 1621/QĐ-BTP ngày 19/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, Quy chế hoạt động, Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, Quy chế kỷ luật, Nội quy Hội Công chứng viên tỉnh.

4. Thực hiện nghiêm quy định về thủ tục gia nhập, rút tên khỏi hội viên của Hội Công chứng viên, chuyển Hội Công chứng viên theo Quyết định số 38/QĐ-HĐCCVTQ ngày 24/6/2021 của Hội đồng Công chứng viên toàn quốc.

IV. QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH

1. Thực hiện theo các nội dung của Quy chế phối hợp số 47/QC-STP-HCCV ngày 22/3/2019 giữa Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh về phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức, hoạt động công chứng.

2. Ngoài những nội dung phối hợp theo Quy chế phối hợp số 47/QC-STP- HCCV, Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh còn phối hợp triển khai các nội dung sau:

- Tổ chức phổ biến, thi hành pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng; rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.

- Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, chính sách phát triển nghề công chứng và tình hình thực tiễn tại địa phương.

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; chuẩn bị các nội dung Đại hội Hội Công chứng viên tỉnh lần II, nhiệm kỳ 2022 - 2025.

- Trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng và công chứng viên.

- Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở số điện thoại của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý tổ chức và hoạt động công chứng để các tổ chức, cá nhân thuận tiện trong việc thông tin, phản ánh về tổ chức hoạt động công chứng.

3. Kịp thời thông tin, báo cáo cho Sở Tư pháp những hành vi vi phạm và các hình thức xử lý vi phạm của Hội đối với công chứng viên trong quá trình hoạt động hành nghề.

4. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG

1. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho người dân, các tổ chức và doanh nghiệp hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình trong thực hiện hoạt động công chứng nhằm hạn chế những tổn thất do hành vi công chứng sai quy định gây ra. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, công chứng viên và ý nghĩa của việc ban hành chính sách phát triển nghề công chứng.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 1996/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Công văn số 3460/UBND-NC ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chính sách phát triển nghề công chứng.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh thay thế Tiêu chí và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của UBND tỉnh) cho phù hợp với chính sách phát triển nghề công chứng đã xác định trong Nghị quyết số 172/NQ-CP , tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu công chứng trên địa bàn và trong điều kiện không còn quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan chỉ đạo Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tốt Cơ sở dữ liệu công chứng, bảo đảm chia sẻ và kết nối thông tin công chứng, chứng thực với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư. Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.

- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ hàng năm tổ chức họp giao ban với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; thông tin liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị về công chứng tại địa phương; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công chứng.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thành viên hộ gia đình sử dụng đất liên quan đến các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tích hợp Cơ sở dữ liệu về đất đai với Cơ sở dữ liệu công chứng nhằm cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực và tổ chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật, phục vụ kịp thời việc công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản.

- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ khai thác dữ liệu đất đai bằng hình thức hợp đồng hoặc thông qua Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Mục VI của Đề án này và chế độ chính sách tài chính đối với các Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh.

- Hướng dẫn chế độ tài chính của Phòng Công chứng nhằm giải quyết một số bất cập về tài chính giữa Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng hiện nay (sau khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ, ngành Trung ương).

4. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp cung cấp thông tin về chuyên môn của ngành liên quan đến hoạt động công chứng khi có yêu cầu.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

6. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng; thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội; về dấu hiệu, hành vi vi phạm của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.

- Thông tin cho Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh biết khi thực hiện việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; gửi các quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, quyết định đình chỉ điều tra đối với công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện thủ tục tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên vi phạm theo quy định của Luật Công chứng.

- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để công chứng viên lấy chữ ký theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người yêu cầu công chứng đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án hình sự tại Trại tạm giam, các nhà tạm giữ.

- Phối hợp, hỗ trợ các tổ chức hành nghề công chứng trong việc hướng dẫn phương pháp, kỹ năng nhận biết chữ ký, các giấy tờ, tài liệu giả mạo, người giả mạo trong quá trình thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc cung cấp các quyết định kê biên tài sản trong giai đoạn điều tra và quyết định hủy bỏ các quyết định trên. Thường xuyên cập nhật các thông tin về trường hợp ngăn chặn giao dịch liên quan đến tài sản lên Cơ sở dữ liệu công chứng.

7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh

- Kịp thời thông tin bằng văn bản cho Sở Tư pháp các vụ việc tranh chấp liên quan đến các hợp đồng, giao dịch đã công chứng từ khi thụ lý, giải quyết hồ sơ đến khi kết thúc vụ án liên quan đến công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.

- Gửi các quyết định đình chỉ vụ án và các Bản án của Tòa án liên quan đến công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện thủ tục hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng và miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng.

- Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cập nhật các quyết định kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp và các quyết định thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định trên lên Cơ sở dữ liệu công chứng.

8. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh

- Kịp thời cập nhật các quyết định kê biên tài sản và chấm dứt kê biên tài sản; quyết định ngăn chặn và giải tỏa ngăn chặn lên Cơ sở dữ liệu công chứng theo đúng Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2766/QĐ-UBND ngày 08/10/2020 của UBND tỉnh.

- Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố cập nhật các quyết định phong tỏa tài sản, quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi các quyết định nói trên lên Cơ sở dữ liệu công chứng.

9. Cục Thuế tỉnh

- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế; việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.

- Cung cấp thông tin về thu, nộp, cấp biên lai về phí, lệ phí; về thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức hành nghề công chứng.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.

10. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Nam

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện phối hợp và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản đã được giải chấp.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan phổ biến pháp luật về công chứng; giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực; về chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng cho cán bộ và Nhân dân tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, đánh giá về nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tham gia góp ý về tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng công chứng; hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng tại địa phương.

- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin về đương sự và tài sản theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, giao dịch.

- Cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.

VI. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG THÀNH LẬP TẠI CÁC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

1. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ, gồm:

- Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.

2. Tùy theo từng địa bàn cụ thể, UBND tỉnh xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ về trụ sở đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Kinh phí triển khai thực hiện Đề án này sử dụng từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện Đề án này.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Hội Công chứng viên tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo kết quả triển khai về Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.

- Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Công chứng năm 2014.

2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung nêu tại Đề án này.

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, giá trị pháp lý và hệ quả pháp lý của văn bản công chứng trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án này, Kế hoạch số 1996/KH-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Công văn số 3460/UBND-NC ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chính sách phát triển nghề công chứng.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn giải quyết./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2139/QĐ-UBND ngày 02/08/2021 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


820

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.15.112
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!