ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2521/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 03 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC
THÙ ĐỂ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 337/2021/NQ-HĐND NGÀY 24/3/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn
cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số
337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích
phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3135/TTr-SNNPTNT
ngày 19/7/2021; Báo cáo thẩm định số 189/BC-STP ngày 30/6/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tổ chức triển khai thực hiện chính sách
đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Ninh (viết tắt là chính sách) như sau:
1. Tuyên truyền phổ biến và tổ chức
quản lý thực hiện chính sách.
1.1. Ủy ban nhân dân các địa phương: Hạ
Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện chính sách, thực hiện công tác thẩm
định, kiểm tra, giám sát đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng thực hiện chính sách.
1.2. Chi phí tuyên truyền phổ biến và
quản lý thực hiện chính sách do Ngân sách đảm bảo, được lập cùng dự toán kinh
phí thực hiện chính sách hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, không vượt quá
3% tổng kinh phí hỗ trợ (không bao gồm phân ngân sách ủy thác qua Ngân hàng
chính sách xã hội để thực hiện chính sách).
1.3. Nội dung chi: Tuyên truyền chính
sách, chi văn phòng phẩm, phụ cấp, công tác phí, tập huấn, điều tra, khảo sát,
thống kê, thẩm định, nghiệm thu, thanh toán kinh phí hỗ trợ và các khoản chi
phí khác theo quy định hiện hành.
2. Xử lý rủi ro thực hiện chính sách.
2.1. Trường hợp mất rừng do các
nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, sâu bệnh) và các nguyên nhân
khách quan khác theo quy định của pháp luật dẫn đến chủ rừng không thể tiếp tục
thực hiện được các nội dung theo Phương án hỗ trợ đã được phê duyệt thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản đánh giá tình hình thiệt hại, xác định nguyên
nhân, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét thanh lý
phần kinh phí Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ; điều chỉnh Phương án hỗ trợ, gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Các rủi ro đối với vốn vay ủy
thác qua Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện theo Điều 11 Quyết định số
13/2017/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về Ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách và các quy định hiện hành.
2.3. Các rủi ro đối với vốn vay qua
ngân hàng thương mại: Áp dụng quy trình xử lý rủi ro đối với ngân hàng thương mại
và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Phân công nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện chính sách.
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
và các đơn vị liên quan: Xây dựng hướng dẫn liên ngành về hồ sơ, trình tự thực
hiện cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng các quy định của
pháp luật hiện hành; kiểm tra việc thực hiện các chính sách tại các địa phương
có liên quan;
- Tổng hợp kế hoạch
và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài Chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 7 hàng năm để tổng hợp;
- Chủ trì tổng hợp và phối hợp với các
Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề nghị sửa
đổi những nội dung chưa phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chính sách về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm.
3.2. Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định kế hoạch và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện chính sách;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng hướng dẫn liên ngành; hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; kiểm tra các địa phương trong việc tổ
chức, thực hiện chính sách;
- Chủ trì hướng dẫn việc xây dựng dự
toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp với Sở Tài Chính thẩm định
kế hoạch và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng hướng dẫn liên ngành; hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; kiểm tra các địa phương trong việc tổ
chức, thực hiện chính sách.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì hướng dẫn các địa phương về
công tác quản lý đất đai và các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng hướng dẫn liên ngành; hướng dẫn, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; kiểm tra các địa
phương trong việc tổ chức, thực hiện chính sách.
3.5. Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng
Ninh.
- Chủ trì hướng dẫn việc thanh toán
nguồn kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng quy định;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng hướng dẫn liên ngành; hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền.
3.6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Quảng Ninh.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng hướng dẫn liên ngành; hướng dẫn, tháo gơ khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc cho vay của
các tổ chức tín dụng, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả và đánh giá
tình hình cho vay hỗ trợ phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp.
3.7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng hướng dẫn liên ngành; hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng
năm cho các đối tượng vay gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện ký hợp đồng ủy thác với
cơ quan tài chính, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách tỉnh chuyên sang
ngân hàng chính sách xã hội theo đúng quy định của pháp luật; lập hồ sơ xử lý nợ
bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Cho vay, thu hồi vốn vay, thanh
toán, quyết toán theo quy định;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về
tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp.
3.8. Các Sở, ban, ngành liên quan.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra các địa phương có liên quan thực hiện chính
sách trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; chủ động tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền.
3.9. Ủy ban nhân dân các địa phương:
Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng Phương án hỗ trợ, tổng hợp kế hoạch và nhu cầu
kinh phí thực hiện trên địa bàn;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt Phương
án hỗ trợ của cấp xã; hướng dẫn giám sát và kiểm tra việc thực hiện Phương án hỗ
trợ đã được phê duyệt. Quyết định xử lý rủi ro, quyết định thu hồi kinh phí đã
hỗ trợ khi chủ rừng không thực hiện đúng Phương án hỗ trợ đã được phê duyệt;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, cấp phát, thanh quyết toán
kinh phí theo đúng quy định;
- Thực hiện điều chỉnh mục đích sử dụng
từ đất rừng sản xuất sang đất rừng phòng hộ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của chủ rừng có nguyện vọng thụ hưởng chính sách hỗ trợ chuyển loại rừng
theo thẩm quyền;
- Thành lập Hội đồng thẩm định Phương
án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp cấp huyện, thành phần Hội đồng thẩm định do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định, trong đó đồng
chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách là Chủ tịch Hội đồng thẩm
định;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách cùng thời điểm với xây dựng kế hoạch, dự toán
Ngân sách nhà nước năm sau, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp theo quy định. Quản lý, sử dụng,
thanh toán, quyết toán kinh phí được giao theo đúng quy định của pháp luật;
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện chính sách về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
3.10. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc
các địa phương Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
nội dung chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn;
hướng dẫn các chủ rừng có nhu cầu thực hiện chính sách lập Phương án sản xuất
phát triển rừng gỗ lớn, cây bản địa và đăng ký tham gia Phương án hỗ trợ;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách cùng thời điểm với xây dựng kế hoạch, dự toán
Ngân sách nhà nước năm sau, gửi phòng Tài Chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Phòng kinh tế) để tổng hợp theo quy định;
- Xây dựng Phương án hỗ trợ chung cho
các chủ rừng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định,
phê duyệt;
- Thành lập Tổ thực hiện chính sách cấp
xã để tiếp nhận, thẩm tra các hồ sơ, tài liệu có liên quan và thực hiện các nội
dung công việc hỗ trợ theo cơ chế, chính sách dân chủ, công khai, minh bạch,
đúng đối tượng;
- Tiếp nhận kinh phí hỗ trợ do Ủy ban nhân dân huyện cấp phát, tổ chức chi trả tiền hỗ trợ cho các chủ
rừng thụ hưởng đảm bảo minh bạch, đầy đủ, chính xác, kịp thời; thực hiện thanh
quyết toán theo đúng quy định;
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn
vay ưu đãi, vốn vay có hỗ trợ lãi suất và kinh phí hỗ trợ của các chủ rừng;
giám sát chủ rừng thực hiện các hoạt động chăm sóc, bảo vệ diện tích rừng đã
hoàn thành kiến thiết cơ bản;
- Tổ chức, quản lý, lưu trữ, theo dõi và cập nhật hồ sơ của các chủ rừng tham gia Phương án hỗ trợ
đã được phê duyệt.
3.11. Chủ rừng tham gia thực hiện
chính sách.
- Thực hiện đúng nội dung và tiến độ theo Phương án hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ và chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện đúng các nội dung, quy trình,
tiến độ thực hiện theo Phương án hỗ trợ đã được phê duyệt.
3.12. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định này đảm bảo tiến độ, tính chính xác, hiệu
quả, công khai và minh bạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Hạ Long, Cẩm Phả, huyện Ba Chẽ và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Quảng Ninh;
- Ngân hàng CSXH CN tỉnh Quảng Ninh;
- UBND các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Ba Chẽ;
- V0, V1, V2,
NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VP (05b, QĐ78).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|