BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1351/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG
BỐ 5 CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM ĐỢT 3
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày
20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Đề án
công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát kế toán, kiểm toán; căn cứ yêu cầu thực tế triển khai áp dụng chuẩn
mực kế toán công Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 3 nêu tại
các phụ lục kèm theo bao gồm:
1. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
03 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót” (Phụ lục
I);
2. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
04 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” (Phụ lục II);
3. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” (Phụ lục
III);
4. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
32 “Thoả thuận nhượng quyên dịch vụ - Bên cấp quyền” (Phụ lục IV);
5. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
43 “Thuê tài sản” (Phụ lục V).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán:
a. Căn cứ nội dung các chuẩn mực kế
toán công đã ban hành, nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các
chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực công và các văn bản
pháp luật có liên quan, phù hợp với quy định hiện hành về cơ chế tài chính công
và ngân sách nhà nước, trinh Bộ trưởng Bộ Tài chính Thông tư hướng dẫn chế độ kế
toán áp dụng cho các đơn vị theo từng lĩnh vực hoạt động theo lộ trình phù hợp.
b. Phối hợp với các đơn vị liên quan,
tiếp tục nghiên cứu các chuẩn mực kế toán công theo kế hoạch nêu trong Quyết định
số 1299/QĐ-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê
duyệt Đề án công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam, trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính để công bố các chuẩn mực tiếp theo.
2. Giao Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
nghiên cứu, đào tạo, phổ biến nội dung chuẩn mực kế toán công Việt Nam, vận dụng
các thông lệ tốt, phù hợp để làm căn cứ đề xuất và tham mưu cho Bộ về việc cải
cách cơ chế chính sách trong khu vực công của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán và các
đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, QLKT (40 bản).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ
Thành Hưng
|
PHỤ LỤC I
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 03
CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, THAY ĐỔI ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
(Kèm
theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)
GIỚI THIỆU
Hệ thống chuẩn mực kế
toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính
nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế
về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán
công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế
tương ứng.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam (VPSAS) số 03 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế
toán và các sai sót” được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế
(IPSAS) số 3 và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt
Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 quy định những nội dung phù hợp với
các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự kiến có thể được
sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03
không quy định những nội dung của Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 3 không phù
hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ được
thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.
Chuẩn mực kế toán
công quốc tế số 3 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2000, được sửa đổi để phù
hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2018, do Hội đồng
chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 03 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế
toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được
nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực
kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 trích dẫn theo ký hiệu,
tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các
chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung
liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như
trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 3. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và tên
chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.
VPSAS
03 – CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, THAY ĐỔI ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 03
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)
Phiên bản Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 03 được ban hành lần đầu theo
Quyết định số
1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực này có hiệu
lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng
ngày hiệu lực, gồm:
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng
và tài sản tiềm tàng;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.
VPSAS 03 - CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, THAY ĐỔI
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT NỘI DUNG
Nội dung của
Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 03 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước
tính kế toán và các sai sót” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 49. Tất cả các
đoạn đều có giá trị như nhau.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục đích
Phạm vi
Các định
nghĩa
Tính trọng yếu
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Các chính
sách kế toán
Lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế toán
Tính nhất quán của
các chính sách kế toán
Các thay đổi trong
chính sách kế toán
Áp dụng các thay đổi
trong chính sách kế toán
Áp dụng hồi tố
Các hạn chế
trong áp dụng hồi tố
Trình bày thông tin
Các thay đổi
ước tính kế toán
Trình bày thông tin
Các sai sót
Các hạn chế trong điều
chỉnh hồi tố
Trình bày thông tin về
các sai sót trong kỳ trước
Không thể áp
dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố
Bảng tham chiếu
các đoạn của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục đích
1. Mục đích của Chuẩn
mực này nhằm quy định các tiêu chí lựa chọn và thay đổi các chính sách kế toán,
cùng với (a) kế toán và trình bày thông tin về các thay đổi trong chính sách kế
toán, (b) thay đổi ước tính kế toán và (c) sửa chữa các sai sót. Chuẩn mực này
nhằm tăng cường tính hợp lý và độ tin cậy các báo cáo tài chính của đơn vị khả
năng có thể so sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị giữa các kỳ và với báo
cáo tài chính của các đơn vị khác.
2. Đưa ra các yêu cầu
trình bày thông tin đối với các thay đổi trong chính sách kế toán, ngoại trừ
các yêu cầu đối với các thay đổi trong chính sách kế toán đã được đề cập trong
Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Phạm vi
3. Chuẩn mực này
được sử dụng để lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, kế toán các thay đổi
trong chính sách kế toán, các thay đổi ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót
của các kỳ kế toán trước.
4. Chuẩn mực này
không xem xét các ảnh hưởng của thuế đối với việc sửa chữa sai sót kỳ trước và
các điều chỉnh hồi tố đã thực hiện cho việc áp dụng các thay đổi trong chính
sách kế toán.
Định nghĩa
5. Các thuật ngữ
được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Áp dụng hồ i
tố là việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch sự kiện như
thể chính sách kế toán này đã luôn được áp dụng trước đó.
Áp dụ ng phi
hồi tố đối với thay đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng
của các thay đổi ước tính kế toán là:
(a) Áp dụng chính
sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện phát sinh kể từ ngày chính sách
kế toán thay đổi; và
(b) Ghi nhận ảnh
hưởng của các thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và các kỳ tương lai
có chịu tác động của sự thay đổi đó.
Chính sách kế
toán là các nguyên tắc, cơ sở, quy ước và các thông lệ cụ thể được áp dụng bởi
một đơn vị trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Điều chỉnh hồi
tố là điều chỉnh việc ghi nhận, xác định giá trị và trình bày thông tin về các
số liệu của các khoản mục trên báo cáo tài chính như thể các sai sót của kỳ trước
chưa hề xảy ra.
Sai sót kỳ trước
là việc bỏ sót và công bố sai thông tin đã trình bày trên báo cáo tài chính của
đơn vị trong một hoặc nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụng sai các
thông tin đáng tin cậy mà các thông tin đó:
(a) Sẵn có tại thời
điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phê duyệt để phát hành; và
(b) Có thể thu thập
và sử dụng để lập và trình bày các báo cáo tài chính đó.
Những sai sót
này bao gồm các sai sót về tính toán, các lỗi trong áp dụng chính sách kế toán,
việc bỏ quên hoặc hiểu sai dẫn đến diễn giải không phù hợp với thực tế và gian
lận.
Thay đổi ước
tính kế toán là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc
giá trị tiêu hao định kỳ của một tài sản xuất phát từ việc đánh giá tình trạng
hiện thời và lợi ích trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan gắn liền với
tài sản hoặc nợ phải trả đó. Các thay đổi ước tính kế toán phát sinh từ các
thông tin mới hoặc đơn vị có sự phát triển mới nên không phải là sửa chữa sai
sót.
Tính không thể
thực hiện: Một quy định được coi không thể thực hiện là sau khi đơn vị đã có
nhiều nỗ lực cố gắng để áp dụng nó nhưng vẫn không thể thực hiện được. Đối với
một kỳ kế toán cụ thể trước đó, việc áp dụng hồi tố các thay đổi trong chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa các sai sót được coi là không
thể thực hiện nếu:
(a) Không thể xác
định được ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố;
(b) Việc áp dụng hồi
tố hoặc điều chỉnh hồi tố cần phải có các giả thiết về các dự định của lãnh đạo
đơn vị trong khoảng thời gian đó; hoặc
(c) Việc áp dụng hồi
tố hoặc điều chỉnh hồi tố cần phải có các ước tính đáng kể về giá trị và không
thể phân biệt một cách khách quan thông tin đã sử dụng cho các ước tính trước
đó với các thông tin khác mà:
(i) Cung cấp bằng
chứng về các tình huống tại các thời điểm mà các khoản mục được ghi nhận, được
xác định giá trị hoặc trình bày; và
(ii) Sẵn có tại thời
điểm báo cáo tài chính của kỳ trước được phê duyệt để phát hành.
Các thuật ngữ
đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng
trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.
Tính trọng yếu
6. Việc đánh giá việc
bỏ sót hoặc báo cáo sai lệch có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đọc báo
cáo tài chính hay không, có ảnh hưởng trọng yếu hay không, dựa trên mong muốn
và năng lực của người sử dụng báo cáo đó. Người sử dụng báo cáo phải có sự hiểu
biết hợp lý về lĩnh vực công, các hoạt động kinh tế và kế toán, có ý thức cố gắng
ở mức độ cần thiết để tìm hiểu thông tin.
Do đó, khi đánh giá cần
tính toán đến mức độ người sử dụng thông tin với những đặc điểm đó có thể bị ảnh
hưởng trong việc nhận định về báo cáo tài chính và ra các quyết định.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Các chính
sách kế toán
Lựa chọn và
áp dụng các chính sách kế toán
7. Khi một chuẩn mực
kế toán công Việt Nam quy định cụ thể cho một giao dịch, sự kiện thì các chính
sách kế toán áp dụng cho giao dịch, sự kiện đó được xác định bằng cách áp dụng
chuẩn mực kế toán công đó.
8. Các chuẩn mực kế
toán công Việt Nam đưa ra các chính sách kế toán giúp cho báo cáo tài chính phản
ánh thông tin phù hợp và đáng tin cậy về các giao dịch, sự kiện khi áp dụng các
chính sách kế toán đó. Các chính sách này không nhất thiết phải áp dụng nếu ảnh
hưởng của việc áp dụng này là không trọng yếu. Tuy nhiên, việc không tuân thủ
quy định của chuẩn mực về tính không trọng yếu hoặc không sửa chữa các sai sót
không trọng yếu được xem là không thích hợp nếu việc thực hiện này nhằm đạt mục
tiêu trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động hoặc các luồng tiền của
đơn vị theo một hướng khác.
9. Trong trường hợp
không có văn bản pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán công Việt Nam quy định cụ thể
cho một giao dịch, sự kiện thì lãnh đạo đơn vị phải xây dựng chính sách kế toán
cho riêng đơn vị. Chính sách kế toán phải mang lại các thông tin liên quan tới
trách nhiệm giải trình và nhu cầu ra quyết định của người sử dụng báo cáo,
trình bày đáng tin cậy tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của
đơn vị phù hợp với quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu dễ hiểu, kịp thời,
có thể so sánh được và khả năng có thể xác minh, trong đó tính đến các hạn chế
đối với các thông tin trong các báo cáo tài chính cho mục đích chung và sự cân
bằng giữa các đặc điểm định tính này.
10. Theo quy định
tại đoạn 09, khi xây dựng chính sách kế toán, lãnh đạo đơn vị phải tham khảo và
xem xét khả năng áp dụng các nguồn thông tin theo thứ tự sau:
(a) Các quy định
và hướng dẫn trong các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán công Việt Nam đề
cập đến các vấn đề tương tự và có liên quan;
(b) Các định
nghĩa, tiêu chí ghi nhận và xác định giá trị tài sản, nợ phải trả, doanh thu,
chi phí được trình bày trong Khung khái niệm cho Báo cáo tài chính cho mục
đích chung trong khu vực công.
11. Theo quy định
tại đoạn 09, khi xây dựng chính sách kế toán, lãnh đạo đơn vị cũng có thể xem
xét (a) các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán công Việt Nam ban hành gần
nhất có liên quan và (b) các thông lệ kế toán trong lĩnh vực doanh nghiệp hoặc
lĩnh vực công đã được chấp nhận với điều kiện các tài liệu này không mâu
thuẫn với các nguồn thông tin đề cập trong đoạn 10.
Tính nhất
quán của các chính sách kế toán
12. Đơn vị phải lựa
chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán cho các giao dịch, sự kiện tương tự
nhau, trừ khi chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác yêu cầu hoặc cho phép phân
loại các giao dịch, sự kiện thành các nhóm cụ thể hơn và việc áp dụng các chính
sách kế toán khác nhau cho các nhóm có thể phù hợp. Nếu một chuẩn mực kế toán
công Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép phân loại như vậy, chính sách kế toán thích
hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán cho từng nhóm các giao dịch, sự kiện.
Các thay đổi
trong chính sách kế toán
13. Đơn vị chỉ được
thay đổi chính sách kế toán khi:
(a) Các văn bản
pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán yêu cầu phải
thay đổi; hoặc
(b) Sự thay đổi sẽ
dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và phù hợp hơn về ảnh hưởng
của các giao dịch, sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động hoặc
các luồng tiền của đơn vị.
14. Người sử dụng báo
cáo tài chính cần phải có khả năng so sánh báo cáo tài chính của một đơn vị qua
nhiều kỳ để xác định xu hướng biến động của tình hình tài chính, kết quả hoạt động
và luồng tiền. Do đó, các chính sách kế toán phải được áp dụng giống nhau trong
một kỳ, từ kỳ này sang kỳ tiếp theo, trừ khi việc thay đổi chính sách kế toán
thực hiện theo một trong các trường hợp nêu tại đoạn 13.
15. Thay đổi từ cơ
sở kế toán này sang cơ sở kế toán khác là thay đổi trong chính sách kế toán.
16. Thay đổi về kế
toán, ghi nhận hoặc xác định giá trị của một giao dịch, sự kiện trong cùng một
cơ sở kế toán được coi là thay đổi trong chính sách kế toán.
17. Các nội dung
sau không phải là thay đổi trong chính sách kế toán:
(a) Việc áp dụng một
chính sách kế toán đối với các giao dịch, sự kiện có bản chất khác với các giao
dịch, sự kiện đã xảy ra trước đây; và
(b) Việc áp dụng một
chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện chưa từng xảy ra
trước đây hoặc không trọng yếu.
Áp dụng các thay đổi
trong chính sách kế toán
18. Theo quy định
của đoạn 21:
(a) Đơn vị sẽ thực
hiện thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các văn bản pháp luật, chuẩn
mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán theo hướng dẫn chuyển đổi cụ thể
(nếu có); và
(b) Khi đơn vị
thay đổi chính sách kế toán do việc áp dụng lần đầu một văn bản pháp luật,
chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán nhưng không có hướng dẫn
chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi đó hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán
thì phải áp dụng hồi tố chính sách kế toán mới.
19. Trong trường hợp
không có chuẩn mực kế toán công áp dụng cụ thể cho một giao dịch, sự kiện thì
theo quy định tại đoạn 11, lãnh đạo đơn vị có thể áp dụng một chính sách kế
toán từ (a) các văn bản pháp luật và chuẩn mực kế toán công Việt Nam ban hành gần
nhất có liên quan và (b) các thông lệ kế toán trong lĩnh vực doanh nghiệp hoặc
lĩnh vực công được chấp nhận.
Áp dụng hồi tố
20. Theo quy định
của đoạn 21, khi có thay đổi trong chính sách kế toán được áp dụng hồi tố phù hợp
với đoạn 18(a) hoặc (b), đơn vị phải điều chỉnh số dư đầu kỳ của mỗi khoản mục
tài sản ròng/vốn chủ sở hữu bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi từ kỳ kế toán sớm nhất
mà đơn vị có thể áp dụng hồi tố và các số liệu so sánh của từng kỳ kế toán trước
được trình bày trên báo cáo tài chính như thể chính sách kế toán mới đó đã được
áp dụng từ trước.
Các hạn chế
trong áp dụng hồi tố
21. Khi việc áp dụng
hồi tố phải được thực hiện theo quy định của đoạn 18(a) hoặc (b), thay đổi
chính sách kế toán phải được áp dụng hồi tố trừ khi không thể xác định được ảnh
hưởng cụ thể của từng kỳ trước đó hoặc ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi đó.
22. Khi không thể
xác định được ảnh hưởng cụ thể của việc thay đổi chính sách kế toán đối với số
liệu so sánh của một hoặc nhiều kỳ trước đó, đơn vị phải áp dụng chính sách kế
toán mới cho giá trị ghi sổ đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả của kỳ kế toán sớm
nhất mà đơn vị có thể áp dụng hồi tố, có thể là kỳ kế toán hiện tại và phải thực
hiện điều chỉnh tương ứng đối với số dư đầu kỳ của các khoản mục tài sản ròng/vốn
chủ sở hữu của kỳ đó.
23. Tại thời điểm
đầu kỳ kế toán hiện tại, khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của
việc áp dụng chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ trước đó, đơn vị phải điều
chỉnh số liệu so sánh để áp dụng chính sách kế toán mới từ ngày sớm nhất
có thể thực hiện được.
24. Khi đơn vị áp dụng
hồi tố một chính sách kế toán mới, đơn vị phải áp dụng chính sách kế toán mới
cho các số liệu so sánh của các kỳ kế toán trước đó đến thời điểm xa nhất trong
quá khứ có thể thực hiện được. Việc áp dụng hồi tố đối với một kỳ kế toán trước
đó sẽ không thể thực hiện được nếu đơn vị không có khả năng xác định được ảnh
hưởng lũy kế đối với các số liệu đầu kỳ và cuối kỳ trên báo cáo tình hình tài
chính của kỳ đó. Số liệu cần điều chỉnh của các khoản mục trên báo cáo tài
chính của các kỳ kế toán trước sẽ được điều chỉnh vào số dư đầu kỳ của mỗi khoản
mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu bị ảnh hưởng của kỳ gần nhất. Thông thường số
thặng dư hoặc thâm hụt lũy kế sẽ bị điều chỉnh. Ngoài ra các khoản mục tài sản
ròng/vốn chủ sở hữu khác cũng có thể bị điều chỉnh. Bất kỳ thông tin nào về các
kỳ kế toán trước, ví dụ như tổng hợp các thông tin tài chính của nhiều kỳ, cũng
được điều chỉnh lại đến thời điểm xa nhất trong quá khứ có thể thực hiện được.
25. Theo quy định của
đoạn 23, khi đơn vị không thể áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới do
không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách đó cho tất
cả các kỳ trước, đơn vị phải áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán mới từ ngày
đầu tiên của kỳ sớm nhất có thể áp dụng được. Theo đó, đơn vị không cần quan
tâm đến số điều chỉnh lũy kế phát sinh đối với tài sản, nợ phải trả, tài sản
ròng/vốn chủ sở hữu trước ngày đó. Việc thay đổi một chính sách kế toán vẫn được
phép thực hiện ngay cả khi không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ kế toán trước.
Đoạn 46 đến đoạn 49 của chuẩn mực này đưa ra hướng dẫn khi không thể áp dụng hồi
tố một chính sách kế toán mới cho một hoặc nhiều kỳ trước.
Trình bày
thông tin
26. Khi áp dụng lần
đầu văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán mà
(a) có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ nào đó trong quá khứ, (b) sẽ có ảnh
hưởng như vậy, trừ trường hợp không thể xác định được giá trị khoản điều chỉnh
từ các ảnh hưởng này hoặc (c) có thể ảnh hưởng đến các kỳ tương lai, đơn vị chỉ
trình bày các thông tin sau trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại:
(a) Văn bản pháp
luật, chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc chế độ kế toán được áp dụng;
(b) Việc thay đổi
chính sách kế toán được thực hiện để phù hợp với các hướng dẫn chuyển đổi
của chuẩn mực (nếu có);
(c) Bản chất của
thay đổi trong chính sách kế toán;
(d) Nội dung cơ bản
của các hướng dẫn chuyển đổi (nếu có);
(e) Các hướng dẫn
chuyển đổi có thể có ảnh hưởng đến các kỳ tương lai (nếu có);
(f) Số điều chỉnh
cho mỗi khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại và mỗi
kỳ trước, trong phạm vi có thể thực hiện được;
(g) Số điều chỉnh
cho các kỳ trước các kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính, trong phạm vi có
thể thực hiện được; và
(h) Diễn giải về
việc không thể áp dụng hồi tố nếu việc điều chỉnh hồi tố không thể thực hiện được
cho một kỳ cụ thể nào trước đó hoặc cho các kỳ trước kỳ được trình bày trên báo
cáo tài chính diễn giải về việc thay đổi trong chính sách kế toán đó đã được áp
dụng như thế nào, từ khi nào theo quy định của đoạn 18 (a) hoặc (b).
27. Khi tự nguyện
thay đổi chính sách kế toán mà (a) có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một
kỳ nào đó trong quá khứ, (b) sẽ có ảnh hưởng như vậy, trừ trường hợp
không thể xác định được giá trị khoản điều chỉnh từ các ảnh hưởng này, hoặc (c)
có thể ảnh hưởng đến các kỳ tương lai, đơn vị chỉ trình bày các thông tin sau
trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại:
(a) Bản chất của
các thay đổi trong chính sách kế toán;
(b) Lý do việc áp
dụng chính sách kế toán mới có thể mang lại những thông tin trình bày
đáng tin cậy và phù hợp hơn;
(c) Số điều chỉnh
cho mỗi khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ hiện tại và mỗi
kỳ trước , trong phạm vi có thể thực hiện được
(d) Số điều chỉnh
cho các kỳ trước các kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính, trong phạm vi có
thể thực hiện được; và
(e) Diễn giải về
việc không thể áp dụng hồi tố nếu việc điều chỉnh hồi tố không thể thực hiện được
cho một kỳ cụ thể nào trước đó hoặc cho các kỳ trước kỳ được trình bày trên báo
cáo tài chính và diễn giải về việc thay đổi trong chính sách kế toán đó đã được
áp dụng như thế nào, từ khi nào.
Các thay đổi
ước tính kế toán
28. Do những yếu tố
không chắc chắn vốn có của hoạt động cung cấp dịch vụ, kinh doanh thương mại và
các hoạt động khác, đơn vị chỉ có thể ước tính mà không xác định được một cách
chính xác nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Việc ước tính đòi hỏi các
đánh giá dựa vào các thông tin đáng tin cậy và sẵn có gần nhất. Ví dụ, các ước
tính có thể:
(a) Nợ khó đòi phát
sinh từ các khoản thuế chưa thu hồi được;
(b) Hàng tồn kho bị
giảm giá;
(c) Thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản;
(d) Các nghĩa vụ bảo
hành.
29. Việc sử dụng các
ước tính hợp lý là một phần thiết yếu của việc lập báo cáo tài chính và không
làm giảm bớt độ tin cậy của các báo cáo.
30. Một ước tính có
thể sẽ phải thay đổi nếu hoàn cảnh làm cơ sở cho ước tính đó có thay đổi, khi
phát sinh các thông tin mới hoặc khi đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong
việc thực hiện ước tính. Về bản chất, việc thay đổi một ước tính không liên
quan đến các kỳ kế toán trước và không phải là việc sửa chữa sai sót.
31. Thay đổi trong cơ
sở xác định giá trị được áp dụng là thay đổi trong chính sách kế toán và không
phải là thay đổi ước tính kế toán. Khi không phân biệt được thay đổi trong
chính sách kế toán và thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi đó được coi là
thay đổi ước tính kế toán.
32. Ảnh hưởng của
thay đổi ước tính kế toán phải được áp dụng phi hồi tố bằng cách ghi nhận
vào thặng dư hoặc thâm hụt của:
(a) Kỳ kế toán có
thay đổi, nếu việc thay đổi chỉ ảnh hưởng đến một kỳ đó; hoặc
(b) Kỳ kế toán có
thay đổi và các kỳ tương lai, nếu việc thay đổi có ảnh hưởng đến cả kỳ
đó và các kỳ tương lai.
33. Ngoài ra, các
thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi tài sản và nợ phải trả hoặc liên
quan đến một khoản mục tài sản ròng/vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận bằng cách
điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu
có liên quan trong kỳ kế toán có thay đổi.
34. Ghi nhận phi hồi
tố ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán nghĩa là áp dụng thay đổi đó cho các
giao dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi ước tính kế toán đó. Một thay đổi ước
tính kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ hiện tại,
hay ảnh hưởng đến thặng dư và thâm hụt của cả kỳ hiện tại và các kỳ tương lai.
Ví dụ như một thay đổi trong ước tính số nợ khó đòi chỉ ảnh hưởng đến thặng dư
hoặc thâm hụt của kỳ hiện tại, do đó sẽ được ghi nhận trong kỳ hiện tại. Tuy
nhiên, thay đổi trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản có ảnh hưởng đến
chi phí khấu hao của kỳ hiện tại và các kỳ tương lai trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích còn lại của tài sản đó. Trong trường hợp này, ảnh hưởng của thay đổi
liên quan đến kỳ hiện tại được ghi nhận là doanh thu hoặc chi phí của kỳ hiện tại.
Liên quan đến các kỳ tương lai (nếu có) được ghi nhận vào các kỳ tương lai.
Trình bày
thông tin
35. Đơn vị phải
trình bày bản chất và giá trị của thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng đến kỳ
hiện tại hoặc dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến các kỳ tương lai, trừ khi việc trình
bày về ảnh hưởng đối với các kỳ tương lai không thực hiện được do không ước
tính được ảnh hưởng của thay đổi đó.
36. Nếu đơn vị
không trình bày thông tin về giá trị ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế
toán đối với các kỳ tương lai do không ước tính được thì đơn vị phải trình bày
rõ thực tế đó.
Các sai sót
37. Các sai sót có thể
phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày hoặc công bố thông tin
về các khoản mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không được coi là
tuân thủ các chuẩn mực kế toán công Việt Nam nếu bao gồm các sai sót trọng yếu
hoặc các sai sót không trọng yếu nhưng được thực hiện một cách cố ý nhằm đạt được
một mục đích cụ thể nào đó trong việc trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt
động hoặc các luồng tiền của đơn vị. Các sai sót tiềm tàng của kỳ hiện tại được
phát hiện ra trong kỳ đó phải được sửa chữa trước khi báo cáo tài chính được
phê duyệt để phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, các sai sót trọng yếu
chỉ được phát hiện ra trong kỳ sau và các sai sót kỳ trước này được điều chỉnh
trong phần thông tin so sánh được trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ phát
hiện ra sai sót (xem đoạn 39−44).
38. Theo quy định
tại đoạn 39, đơn vị phải điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của kỳ trước
trong bộ báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành của kỳ kế toán đầu tiên
sau khi phát hiện ra các sai sót đó bằng cách:
(a) Trình bày lại
các số liệu so sánh cho các kỳ trước có phát sinh sai sót; hoặc
(b) Nếu sai sót xảy
ra trước kỳ lấy số liệu so sánh thì đơn vị phải trình bày lại số dư đầu kỳ của
tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh.
Các hạn chế
trong điều chỉnh hồi tố
39. Sai sót của
các kỳ trước phải được sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố, trừ khi không thể
xác định được các ảnh hưởng cụ thể theo từng kỳ hoặc ảnh hưởng lũy kế của sai
sót đó.
40. Khi không thể
xác định được ảnh hưởng cụ thể theo từng kỳ của sai sót đối với thông tin so
sánh của một hoặc nhiều kỳ trước đó, đơn vị phải trình bày lại số dư đầu kỳ của
tài sản, nợ phải trả và tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán sớm nhất mà
đơn vị có thể điều chỉnh hồi tố (có thể là kỳ kế toán hiện tại).
41. Tại thời điểm
đầu kỳ kế toán hiện tại, khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của một
sai sót đối với tất cả các kỳ trước, đơn vị phải trình bày lại thông tin so
sánh để sửa chữa sai sót đó từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được.
42. Việc sửa chữa sai
sót của kỳ trước sẽ không được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt của kỳ phát
hiện ra sai sót. Tất cả thông tin về các kỳ kế toán trước, bao gồm cả tổng hợp
các thông tin tài chính của nhiều kỳ, cũng được trình bày lại đến ngày xa nhất
trong quá khứ có thể thực hiện được.
43. Theo quy định của
đoạn 41, khi đơn vị không thể xác định được giá trị của sai sót (ví dụ như nhầm
lẫn trong việc áp dụng một chính sách kế toán) đối với tất cả các kỳ trước, đơn
vị phải trình bày lại các thông tin so sánh từ ngày sớm nhất có thể thực hiện
được. Theo đó, đơn vị không cần quan tâm đến số cần trình bày lại lũy kế phát
sinh đối với tài sản, nợ phải trả, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu trước ngày đó.
Đoạn 46 đến đoạn 49 của chuẩn mực này đưa ra hướng dẫn khi không thể sửa chữa bằng
cách điều chỉnh hồi tố của một sai sót cho một hoặc nhiều kỳ trước.
44. Cần phải phân biệt
việc sửa chữa sai sót với các thay đổi ước tính kế toán. Bản chất của các ước
tính kế toán là các khoản gần đúng có thể phải thay đổi khi có thêm các thông
tin mới. Ví dụ, lãi hoặc lỗ ghi nhận từ kết quả của một khoản mục tiềm tàng
không phải là sửa chữa sai sót.
Trình bày
thông tin về các sai sót kỳ trước
45. Khi tuân thủ
các quy định của đoạn 38, đơn vị phải thuyết minh thông tin sau của kỳ hiện tại:
(a) Bản chất của
sai sót kỳ trước;
(b) Số điều chỉnh
cho mỗi khoản mục bị ảnh hưởng bởi sai sót đó của mỗi kỳ trước được trình bày
trên báo cáo tài chính, trong phạm vi có thể thực hiện được;
(c) Số điều chỉnh
vào đầu kỳ của kỳ trước sớm nhất được trình bày; và
(d) Diễn giải về
việc không thể áp dụng hồi tố nếu việc điều chỉnh hồi tố không thể thực hiện được
cho một kỳ cụ thể nào trước đó và diễn giải về việc sai sót đó đã được điều chỉnh
như thế nào và từ khi nào.
Không thể áp
dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố
46. Trong một số trường
hợp, đơn vị không thể điều chỉnh các thông tin so sánh cho một hoặc nhiều kỳ
quá khứ để có số liệu so sánh với kỳ hiện tại. Ví dụ, đơn vị có thể không thu
thập được số liệu của các kỳ quá khứ để có thể áp dụng hồi tố một chính sách kế
toán mới (bao gồm cả việc áp dụng phi hồi tố cho các kỳ trước theo hướng dẫn tại
đoạn 47−49) hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ trước và đơn vị
cũng không thể dựng lại được các thông tin này.
47. Khi áp dụng một
chính sách kế toán, đơn vị thường xuyên phải thực hiện các ước tính kế toán để
ghi nhận các giao dịch, sự kiện và trình bày trên các khoản mục của báo cáo tài
chính. Bản chất của ước tính mang tính chủ quan và các ước tính có thể được thực
hiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Mục đích của các ước tính liên quan đến
các kỳ trước cũng giống như các ước tính cho kỳ hiện tại là phản ánh các tình
huống đã tồn tại tại thời điểm phát sinh các giao dịch, sự kiện. Nên việc thực
hiện các ước tính thường khó khăn hơn khi áp dụng hồi tố một chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ trước, bởi vì các giao dịch,
nghiệp vụ kinh tế bị ảnh hưởng đó đã phát sinh từ rất lâu.
48. Việc áp dụng hồi
tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa một sai sót kỳ
trước đòi hỏi phải phân biệt các thông tin sau đây với các thông tin khác:
(a) Cung cấp bằng chứng
về các tình huống đã tồn tại tại thời điểm xảy ra giao dịch, sự kiện; và
(b) Đã tồn tại khi
báo cáo tài chính của kỳ quá khứ được phê duyệt để phát hành.
Đối với một số loại ước
tính, thì việc phân biệt các loại thông tin trên là bất khả thi. Khi việc áp dụng
hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố đòi hỏi phải thực hiện một ước tính đáng kể mà
không thể phân biệt được hai loại thông tin trên thì không thể thực hiện được
việc áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa
một sai sót kỳ trước.
49. Không nên sử dụng
những nhận thức có được ở các kỳ sau để áp dụng một chính sách kế toán mới hoặc
sửa chữa các sai sót trong kỳ trước, kể cả trong việc đưa ra giả thiết về các dự
định của lãnh đạo đơn vị đã có trong kỳ trước hoặc để ước tính về các số liệu
đã được ghi nhận, xác định hoặc trình bày trong kỳ trước. Ví dụ khi đơn vị sửa
chữa sai sót kỳ trước trong việc phân loại một tòa nhà của chính phủ là một bất
động sản đầu tư (tòa nhà này trước đây đã được phân loại là tài sản hữu hình),
đơn vị không được thay đổi cơ sở phân loại của kỳ đó nếu như sau này lãnh đạo
đơn vị quyết định sử dụng tòa nhà đó làm trụ sở văn phòng. Ngoài ra, khi đơn vị
sửa chữa sai sót kỳ trước trong việc tính toán số dự phòng phải trả cho chi phí
xử lý ô nhiễm do hoạt động của chính phủ theo quy định của Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm
tàng” đơn vị không cần quan tâm đến thông tin trong kỳ tiếp theo mà thông
tin đó chỉ xuất hiện sau khi báo cáo tài chính của kỳ trước đã được phê duyệt để
phát hành. Việc thường xuyên đòi hỏi các ước tính quan trọng khi điều chỉnh các
thông tin so sánh của các kỳ trước không gây cản trở cho các điều chỉnh hoặc sửa
chữa đáng tin cậy đối với các thông tin so sánh./.
Bảng tham chiếu
các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế
Số hiệu
VPSAS 03
|
Số hiệu
IPSAS 3
|
|
Số hiệu
VPSAS 03
|
Số hiệu
IPSAS 3
|
1
|
1
|
|
26
|
33
|
2
|
2
|
|
27
|
34
|
3
|
3
|
|
28
|
37
|
4
|
4
|
|
29
|
38
|
5
|
7
|
|
30
|
39
|
6
|
8
|
|
31
|
40
|
7
|
9
|
|
32
|
41
|
8
|
10
|
|
33
|
42
|
9
|
12
|
|
34
|
43
|
10
|
14
|
|
35
|
44
|
11
|
15
|
|
36
|
45
|
12
|
16
|
|
37
|
46
|
13
|
17
|
|
38
|
47
|
14
|
18
|
|
39
|
48
|
15
|
19
|
|
40
|
49
|
16
|
20
|
|
41
|
50
|
17
|
21
|
|
42
|
51
|
18
|
24
|
|
43
|
52
|
19
|
26
|
|
44
|
53
|
20
|
27
|
|
45
|
54
|
21
|
28
|
|
46
|
55
|
22
|
29
|
|
47
|
56
|
23
|
30
|
|
48
|
57
|
24
|
31
|
|
49
|
58
|
25
|
32
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 04 ẢNH
HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
(Kèm
theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)
GIỚI THIỆU
Hệ thống chuẩn mực kế
toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính
nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế
về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán
công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế tương
ứng.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam (VPSAS) số 04 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” được
soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 4 “Ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính,
ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 quy định những nội
dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự
kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công
Việt Nam số 04 không quy định những nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc tế
số 4 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung
quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.
Chuẩn mực kế toán
công quốc tế số 4 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2000, được sửa đổi để phù
hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2022, do Hội đồng
chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 04 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế
toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được
nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực
kế toán công khác, chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 trích dẫn theo ký hiệu,
tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các
chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung
liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như
trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 4. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và tên
chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.
Đến thời điểm ban hành
chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 (năm 2024), các chuẩn mực liên quan chưa
được ban hành bao gồm:
STT
|
Tên chuẩn mực kế toán công
|
Đoạn có nội dung tham chiếu
|
1
|
Công cụ tài
chính: Ghi nhận và xác định giá trị
|
3,
4, 5
|
2
|
Báo cáo tài
chính riêng
|
16
|
3
|
Báo cáo tài
chính hợp nhất
|
41,
43, 44
|
4
|
Đầu tư vào
đơn vị liên doanh, liên kết
|
44
|
VPSAS
04 - ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 04
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)
Phiên bản chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 04 được ban hành lần đầu theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC
ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực này có hiệu
lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024.
Các
chuẩn mực có cùng ngày hiệu lực, gồm:
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và
các sai sót ;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng
và tài sản tiềm tàng;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.
VPSAS
04 – ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NỘI DUNG
Nội dung của
Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 04 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 59. Tất cả các đoạn đều có giá trị như
nhau.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục đích
Phạm vi
Các định
nghĩa
Đồng tiền chức năng
Các khoản mục tiền tệ
Đầu tư thuần vào hoạt
động nước ngoài
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Tóm tắt
phương pháp tiếp cận theo yêu cầu của Chuẩn mực này
Báo cáo các
giao dịch ngoại tệ theo đồng tiền chức năng
Ghi nhận ban đầu
Báo cáo tại ngày kết
thúc kỳ kế toán
Ghi nhận chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Thay đổi đồng tiền chức
năng
Sử dụng đồng
tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng
Chuyển đổi sang đồng
tiền báo cáo
Chuyển đổi sang đồng
tiền báo cáo đối với hoạt động nước ngoài
Thanh lý toàn bộ hoặc
thanh lý một phần hoạt động nước ngoài
Ảnh hưởng về
thuế của chênh lệch tỷ giá hối đoái
Trình bày
thông tin
Bảng tham chiếu
các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục đích
1. Mục đích của chuẩn
mực này nhằm quy định cách thức trình bày các giao dịch bằng ngoại tệ, các hoạt
động nước ngoài trong báo cáo tài chính của đơn vị và cách thức chuyển đổi báo
cáo tài chính sang đồng tiền báo cáo.
2. Các vấn đề chính
trong chuẩn mực này là tỷ giá hối đoái nào được sử dụng và cách thức trình bày ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trên báo cáo tài chính.
Phạm vi
3. Đơn vị lập và
trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích phải áp dụng chuẩn mực
này trong các trường hợp sau:
(a) Kế toán
các giao dịch và số dư bằng ngoại tệ, ngoại trừ các giao dịch và số dư của công
cụ tài chính phái sinh thuộc phạm vi của chuẩn mực về công cụ tài chính.
(b) Chuyển đổi
báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của hoạt động nước
ngoài để tổng hợp trong báo cáo tài chính của đơn vị theo phương pháp hợp nhất
hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu; và
(c) Chuyển đổi
báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của một đơn vị sang đồng
tiền báo cáo.
4. Chuẩn mực này
không áp dụng cho công cụ tài chính phái sinh bằng ngoại tệ thuộc phạm vi của
chuẩn mực về công cụ tài chính. Tuy nhiên, chuẩn mực này được áp dụng khi đơn vị
quy đổi các khoản mục liên quan đến công cụ tài chính phái sinh từ đồng tiền chức
năng sang đồng tiền báo cáo.
5. Chuẩn mực này
không áp dụng cho kế toán phòng ngừa rủi ro đối với các khoản mục ngoại tệ, bao
gồm phòng ngừa cho các khoản đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài.
6. Chuẩn mực này áp dụng
cho việc trình bày báo cáo tài chính của đơn vị theo đồng tiền báo cáo khác với
đồng tiền chức năng và đưa ra quy định để báo cáo tài chính này tuân thủ các
chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Chuẩn mực này yêu cầu các thông tin phải được
thuyết minh rõ đối với việc chuyển đổi thông tin tài chính không phù hợp với
quy định này.
7. Chuẩn mực này
không áp dụng cho việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với các dòng tiền
phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ, hoặc việc quy đổi các dòng tiền của
hoạt động nước ngoài (xem Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ”).
Các định
nghĩa
8. Các thuật ngữ
được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Các khoản mục
tiề n tệ là tiền đang nắm giữ, các khoản phải thu và nợ phải trả bằng một lượng
tiền cố định hoặc có thể xác định được.
Chênh lệch tỷ
giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc quy đổi một số lượng tiền từ đơn vị
tiền tệ này sang đơn vị tiền tệ khác theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Đầu tư thuần
vào hoạt động nước ngoài là giá trị phần lợi ích của đơn vị báo cáo
trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu của hoạt động nước ngoài đó.
Đồng tiền báo
cáo là đơn vị tiền tệ được sử dụng để trình bày báo cáo tài chính.
Đồng tiền chức
năng là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch kinh tế của đơn
vị.
Hoạt động nước
ngoài có thể là một đơn vị chịu kiểm soát, hoặc đơn vị liên kết, liên doanh, hoặc
chi nhánh của đơn vị báo cáo, mà hoạt động đó được thực hiện ở nước ngoài hoặc
sử dụng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị báo cáo.
Ngoại tệ là một
đơn vị tiền tệ không phải là đồng tiền chức năng của đơn vị.
Tỷ giá cuối kỳ
là tỷ giá hối đoái giao ngay tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Tỷ giá hối đoái là tỷ
giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Tỷ giá hối
đoái giao ngay là tỷ giá hối đoái trong giao dịch giao ngay.
Các thuật ngữ
đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng
trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.
Đồng tiền chức
năng
9. Đồng tiền chức
năng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực công là đồng Việt Nam, ngoại trừ trường
hợp đơn vị chủ yếu thu, chi bằng đồng tiền khác đồng Việt Nam và được pháp luật
hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép lựa chọn đồng tiền đó làm đồng tiền chức
năng.
10. Đồng tiền chức
năng của đơn vị phản ánh các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính có liên quan
đến đơn vị đó. Theo đó, khi đồng tiền chức năng đã được xác định thì sẽ không bị
thay đổi trừ khi có sự thay đổi trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính
đó.
Các khoản mục
tiền tệ
11. Đặc điểm cơ bản của
một khoản mục tiền tệ là quyền thu được (hoặc nghĩa vụ phải trả) một lượng tiền
cố định hoặc có thể xác định được. Ví dụ, các khoản còn phải thu bằng tiền; các
khoản nợ còn phải trả bằng tiền; các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng tiền; các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ và phải hoàn trả bằng
tiền. Ngược lại, đặc điểm cơ bản của một khoản mục phi tiền tệ là không có quyền
thu được (hoặc phải trả) một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được. Ví dụ,
các khoản trả trước cho hàng hóa và dịch vụ; lợi thế thương mại; tài sản vô
hình; hàng tồn kho; bất động sản, nhà xưởng và thiết bị; các khoản dự phòng phải
trả sẽ được thanh toán bằng việc chuyển giao tài sản phi tiền tệ.
Đầu tư thuần
vào hoạt động nước ngoài
12. Đơn vị có thể
phát sinh các khoản mục tiền tệ là khoản phải thu từ hoạt động nước ngoài hoặc
khoản phải trả cho hoạt động nước ngoài. Trường hợp việc thanh toán khoản phải
thu hoặc phải trả nêu trên không được lên kế hoạch cũng như không có khả năng xảy
ra trong tương lai gần thì khoản mục đó là một phần của khoản đầu tư thuần của
đơn vị vào hoạt động nước ngoài và được kế toán theo hướng dẫn tại đoạn 30 và
31 của chuẩn mực này. Các khoản mục tiền tệ này có thể bao gồm các khoản phải
thu hoặc cho vay dài hạn, không bao gồm các khoản phải thu thương mại hoặc phải
trả thương mại.
13. Đơn vị có khoản mục
tiền tệ là khoản phải thu từ hoạt động nước ngoài hoặc phải trả cho hoạt động
nước ngoài được đề cập trong đoạn 12 có thể là đơn vị chịu kiểm soát trong đơn
vị kinh tế. Ví dụ, một đơn vị có hai đơn vị chịu kiểm soát là A và B, trong đó
đơn vị B là hoạt động nước ngoài. Trường hợp đơn vị A cho đơn vị B vay một khoản
tiền và việc thanh toán khoản vay này không được lên kế hoạch cũng như không có
khả năng xảy ra trong tương lai gần thì khoản phải thu của đơn vị A đối với đơn
vị B là một phần của khoản đầu tư thuần của đơn vị A vào đơn vị B.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Tóm tắt
phương pháp tiếp cận theo yêu cầu của Chuẩn mực này
14. Trong quá trình lập
báo cáo tài chính, mỗi đơn vị dù là đơn vị độc lập, đơn vị có các hoạt động nước
ngoài (ví dụ, đơn vị kiểm soát), hay đơn vị là hoạt động nước ngoài (ví dụ, đơn
vị chịu kiểm soát hoặc chi nhánh) đều phải xác định đồng tiền chức năng của
mình theo quy định tại đoạn 9 - 10. Đơn vị phải quy đổi các khoản mục ngoại tệ
sang đồng tiền chức năng và báo cáo ảnh hưởng của việc quy đổi này theo quy định
tại đoạn 17 - 34 và đoạn 52.
15. Đơn vị báo cáo có
thể bao gồm một số đơn vị riêng biệt, ví dụ một đơn vị kinh tế bao gồm một đơn
vị kiểm soát và một hoặc nhiều đơn vị chịu kiểm soát; hoặc có thể có các khoản
đầu tư vào các đơn vị liên kết hoặc các thoả thuận chung; hoặc có thể có các
chi nhánh. Để tổng hợp báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo, báo cáo kết quả hoạt
động và báo cáo tình hình tài chính của mỗi đơn vị riêng biệt cần phải được
chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ mà đơn vị báo cáo sử dụng để trình bày báo cáo
tài chính. Chuẩn mực này cho phép đơn vị báo cáo có thể trình bày báo cáo tài
chính bằng đơn vị tiền tệ khác đồng tiền chức năng. Báo cáo kết quả hoạt động
và báo cáo tình hình tài chính của bất kỳ đơn vị riêng biệt nào trong đơn vị
báo cáo mà đồng tiền chức năng của đơn vị riêng biệt đó khác với đồng tiền báo
cáo phải được chuyển đổi theo quy định tại đoạn 35-52.
16. Chuẩn mực này cho
phép một đơn vị độc lập khi lập báo cáo tài chính hoặc một đơn vị khi lập báo
cáo tài chính riêng theo chuẩn mực về báo cáo tài chính riêng (ví dụ, đơn vị kiểm
soát) có thể trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ khác đồng tiền chức
năng. Nếu đồng tiền báo cáo của đơn vị khác với đồng tiền chức năng thì báo cáo
kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của đơn vị đó phải được chuyển
đổi sang đồng tiền báo cáo theo quy định tại đoạn 35-52.
Báo cáo các
giao dịch ngoại tệ theo đồng tiền chức năng
Ghi nhận ban
đầu
17. Giao dịch ngoại tệ
là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ,
ví dụ các giao dịch phát sinh khi đơn vị:
(a) Mua hoặc bán hàng
hóa hoặc dịch vụ mà giá cả được xác định bằng đồng ngoại tệ;
(b) Vay hoặc cho vay
các khoản tiền mà số tiền phải trả hoặc số tiền phải thu được xác định bằng đồng
ngoại tệ; hoặc
(c) Mua sắm hoặc
thanh lý tài sản được xác định bằng đồng ngoại tệ; phát sinh hoặc thanh toán các
nghĩa vụ nợ được xác định bằng đồng ngoại tệ.
18. Giao dịch
ngoại tệ phải được ghi nhận ban đầu theo đồng tiền chức năng, giá trị được xác
định bằng cách áp dụng tỷ giá hối đoái giao ngay giữa đồng tiền chức năng và đồng
ngoại tệ tại ngày giao dịch.
19. Ngày giao dịch là
ngày mà giao dịch lần đầu tiên thỏa mãn điều kiện ghi nhận theo quy định của
các chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Do thực tiễn hoạt động, đơn vị có thể sử dụng
tỷ giá hạch toán gần đúng với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ, tỷ giá
bình quân tuần hoặc tỷ giá bình quân tháng của ngoại tệ có thể được sử dụng cho
tất cả các giao dịch phát sinh bằng loại ngoại tệ đó trong cả tuần hoặc cả
tháng đó. Tuy nhiên, việc áp dụng tỷ giá bình quân cả kỳ sẽ không phù hợp nếu tỷ
giá hối đoái có sự biến động đáng kể.
20. Khi đơn vị phát
sinh việc trả trước/nhận trước bằng ngoại tệ, đơn vị thường ghi nhận tài sản/nợ
phải trả phi tiền tệ trước khi ghi nhận tài sản, chi phí hoặc doanh thu có liên
quan. Tài sản, chi phí, hoặc doanh thu có liên quan (hoặc một phần của chúng)
là giá trị được ghi nhận khi áp dụng các chuẩn mực kế toán công Việt Nam phù hợp,
điều này dẫn đến việc dừng ghi nhận tài sản/nợ phải trả phi tiền tệ phát sinh từ
các khoản thanh toán trước. Việc áp dụng chuẩn mực này cho các giao dịch và khoản
thanh toán trước bằng ngoại tệ như sau:
(a) Ngoại trừ trường
hợp tại điểm (b) đoạn này, khi dừng ghi nhận tài sản/nợ phải trả phi tiền tệ
phát sinh từ các khoản thanh toán trước để ghi nhận ban đầu tài sản, chi phí hoặc
doanh thu có liên quan (hoặc một phần của chúng), ngày giao dịch để xác định tỷ
giá hối đoái áp dụng cho ghi nhận ban đầu tài sản, chi phí hoặc doanh thu có
liên quan (hoặc một phần của chúng) là ngày mà đơn vị ghi nhận ban đầu tài sản/nợ
phải trả phi tiền tệ từ việc trả trước/nhận trước. Nếu có nhiều khoản trả trước/nhận
trước, đơn vị phải xác định ngày giao dịch của mỗi khoản trả trước/nhận trước
đó.
(b) Các quy định tại
điểm (a) đoạn này không áp dụng trong trường hợp đơn vị xác định giá trị tài sản,
chi phí hoặc doanh thu có liên quan khi ghi nhận ban đầu:
(i) Theo giá trị hợp
lý; hoặc
(ii) Theo giá trị hợp
lý của khoản chi ra hoặc nhận về tại ngày khác với ngày ghi nhận ban đầu của
tài sản phi tiền tệ hoặc nợ phải trả phi tiền tệ phát sinh từ khoản thanh toán
trước (ví dụ, xác định giá trị của lợi thế thương mại).
21. Sự thay đổi tỷ
giá hối đoái có thể có ảnh hưởng đến các khoản mục tiền và tương đương tiền bằng
ngoại tệ đơn vị đang nắm giữ hoặc đến hạn. Việc trình bày các khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái đối với các khoản mục này được quy định trong Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 02. Mặc dù các khoản chênh lệch tỷ giá này không phải dòng tiền,
nhưng ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá đối với tiền và tương đương tiền bằng
ngoại tệ đang nắm giữ hoặc đến hạn được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ nhằm đối chiếu số tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ. Các khoản
chênh lệch này được trình bày riêng biệt với dòng tiền từ hoạt động thường
xuyên, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính và bao gồm cả những khoản chênh
lệch (nếu có) phát sinh do việc đơn vị trình bày các dòng tiền từ các hoạt động
theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
Báo cáo tại
ngày kết thúc kỳ kế toán
22. Tại ngày
kết thúc kỳ kế toán:
(a) Các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ; và
(b) Các khoản
mục phi tiền tệ được ghi nhận theo giá gốc bằng ngoại tệ phải được
quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
23. Giá trị ghi sổ của
các khoản mục được xác định kết hợp với quy định của các chuẩn mực kế toán công
Việt Nam có liên quan. Ví dụ, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị có thể được
xác định theo quy định trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động
sản, nhà xưởng và thiết bị”. Nếu giá trị khoản mục được xác định bằng ngoại
tệ thì phải được quy đổi sang đồng tiền chức năng theo quy định của chuẩn mực
này.
24. Giá trị ghi sổ của
một số khoản mục được xác định bằng cách so sánh hai hay nhiều giá trị với
nhau. Ví dụ, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho là giá trị thấp hơn giữa giá gốc
và giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định của Chuẩn mực kế toán công
Việt Nam số 12 “Hàng tồn kho”. Khi các tài sản là tài sản phi tiền tệ và
được xác định bằng ngoại tệ thì giá trị ghi sổ được xác định bằng cách so sánh:
(a) Giá gốc được quy
đổi theo tỷ giá tại ngày giá trị đó được xác định (ví dụ, tỷ giá được xác định
tại ngày giao dịch); và
(b) Giá trị thuần có
thể thực hiện được được quy đổi phù hợp theo tỷ giá tại ngày giá trị đó được
xác định (ví dụ, tỷ giá cuối kỳ tại ngày kết thúc kỳ kế toán).
Ảnh hưởng của việc so
sánh này có thể dẫn đến một khoản lỗ được ghi nhận theo đồng tiền chức năng,
nhưng sẽ không được ghi nhận theo ngoại tệ hoặc ngược lại.
25. Khi có nhiều tỷ
giá hối đoái khác nhau, tỷ giá được sử dụng là tỷ giá mà các dòng tiền dự kiến
trong tương lai sẽ phát sinh liên quan đến khoản thanh toán cho khoản mục, với
giả định dòng tiền đó phát sinh tại ngày xác định giá trị của khoản mục.
Ghi nhận
chênh lệch tỷ giá hối đoái
26. Như đã đề cập
trong đoạn 5, chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán phòng ngừa rủi ro đối với
các khoản mục ngoại tệ.
27. Chênh lệch
tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán các khoản mục tiền tệ, hoặc quy đổi các khoản
mục tiền tệ theo các tỷ giá khác với tỷ giá được ghi nhận ban đầu trong kỳ kế
toán, hoặc trong báo cáo tài chính kỳ trước phải được ghi nhận vào thặng dư hoặc
thâm hụt trong kỳ phát sinh, ngoại trừ các quy định tại đoạn 30.
28. Chênh lệch tỷ giá
hối đoái là chênh lệch phát sinh khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày
giao dịch và ngày thanh toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi
giao dịch được thanh toán trong cùng một kỳ kế toán mà nó phát sinh, thì tất cả
chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào kỳ đó. Tuy nhiên, nếu giao dịch được thanh
toán trong kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá được ghi nhận trong từng kỳ tính đến
ngày thanh toán được xác định bằng sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong mỗi kỳ.
29. Việc trình bày
các thay đổi của tỷ giá hối đoái trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được đề cập
trong đoạn 21.
30. Các khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ một khoản mục tiền tệ là một phần khoản
đầu tư thuần của đơn vị báo cáo vào hoạt động nước ngoài (xem đoạn 12) phải được
ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt trên báo cáo tài chính riêng của đơn vị báo
cáo hoặc báo cáo tài chính riêng lẻ của hoạt động nước ngoài, tùy từng trường hợp
cụ thể. Trên báo cáo tài chính tổng hợp số liệu của cả hoạt động nước ngoài và
đơn vị báo cáo (ví dụ, báo cáo tài chính hợp nhất trong đó hoạt động nước ngoài
là một đơn vị chịu kiểm soát), các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đó phải được
ghi nhận ban đầu là một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu và
khi thanh lý khoản đầu tư thuần thì được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt
theo quy định của đoạn 46.
31. Đối với một khoản
mục tiền tệ là một phần của khoản đầu tư thuần của đơn vị báo cáo vào hoạt động
nước ngoài:
(a) Nếu được xác định
theo đồng tiền chức năng của đơn vị báo cáo, thì chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ
phát sinh trên báo cáo tài chính riêng lẻ của hoạt động nước ngoài theo quy định
tại đoạn 27.
(b) Nếu được xác định
theo đồng tiền chức năng của hoạt động nước ngoài, thì chênh lệch tỷ giá sẽ
phát sinh trên báo cáo tài chính riêng của đơn vị báo cáo theo quy định tại đoạn
27.
(c) Nếu được xác định
theo đồng tiền không phải đồng tiền chức năng của đơn vị báo cáo hoặc hoạt động
nước ngoài, thì chênh lệch tỷ giá sẽ phát sinh trên cả báo cáo tài chính riêng
của đơn vị báo cáo và báo cáo tài chính riêng lẻ của hoạt động nước ngoài theo
quy định tại đoạn 27.
Các khoản chênh lệch
tỷ giá này đều được tái phân loại như một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn
chủ sở hữu trên báo cáo tài chính tổng hợp số liệu của cả đơn vị báo cáo và hoạt
động nước ngoài, ví dụ báo cáo tài chính mà hoạt động nước ngoài được hợp nhất
hoặc được kế toán bằng phương pháp vốn chủ sở hữu.
Thay đổi đồng
tiền chức năng
32. Trường hợp
đơn vị được phép thay đổi đồng tiền chức năng, đơn vị áp dụng phi hồi tố khi
chuyển đổi sang đồng tiền chức năng mới kể từ ngày thay đổi.
33. Theo quy định tại
đoạn 10, đồng tiền chức năng của một đơn vị phản ánh các giao dịch, sự kiện và
điều kiện chính có liên quan đến đơn vị đó. Theo đó, đồng tiền chức năng chỉ được
thay đổi khi có sự thay đổi của các giao dịch, sự kiện và điều kiện chính đó.
Ví dụ, sự thay đổi của đơn vị tiền tệ có ảnh hưởng chính đến giá bán hoặc dự
phòng phải trả của hàng hóa và dịch vụ có thể dẫn đến sự thay đổi đồng tiền chức
năng của đơn vị đó.
34. Ảnh hưởng của việc
thay đổi đồng tiền chức năng được áp dụng phi hồi tố. Cụ thể, đơn vị phải quy đổi
tất cả các khoản mục sang đồng tiền chức năng mới theo tỷ giá hối đoái tại ngày
thay đổi. Giá trị các khoản mục phi tiền tệ sau khi được quy đổi được xử lý như
là giá gốc của các khoản mục này. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc
quy đổi hoạt động nước ngoài trước đó đã được phân loại là tài sản ròng/vốn chủ
sở hữu theo quy định tại đoạn 30 và 36(c) không được ghi nhận vào thặng dư hoặc
thâm hụt cho đến khi hoạt động nước ngoài bị thanh lý.
Sử dụng đồng
tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng
Chuyển đổi
sang đồng tiền báo cáo
35. Nếu đồng tiền báo
cáo khác với đồng tiền chức năng của đơn vị, đơn vị phải chuyển đổi báo cáo kết
quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính sang đồng tiền báo cáo. Ví dụ, khi
một đơn vị kinh tế gồm nhiều đơn vị riêng biệt với các đồng tiền chức năng khác
nhau, thì báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của mỗi đơn
vị cần được thể hiện bằng cùng một đồng tiền báo cáo theo quy định để có thể lập
được báo cáo tài chính hợp nhất.
36. Báo cáo kết
quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của đơn vị phải được chuyển đổi
sang đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng theo các nguyên tắc sau:
(a) Tài sản
và nợ phải trả trên báo cáo tình hình tài chính (bao gồm cả số liệu so sánh) phải
được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ của kỳ lập báo cáo tình hình tài chính;
(b) Doanh thu
và chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động (bao gồm cả số liệu so sánh) phải được
quy đổi theo các tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh các giao dịch; và
(c) Tất cả
các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc quy đổi được ghi nhận là
một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu.
37. Khi quy đổi các
dòng tiền, tức là các khoản thu và các khoản chi bằng tiền, của hoạt động nước
ngoài để hợp nhất vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị thì đơn vị phải
tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
02. Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 02 quy định các dòng tiền của một đơn vị chịu kiểm soát thỏa
mãn định nghĩa hoạt động nước ngoài phải được quy đổi theo tỷ giá hối đoái giữa
đồng tiền báo cáo và ngoại tệ tại thời điểm phát sinh các dòng tiền. Chuẩn mực
kế toán công Việt Nam số 02 cũng quy định việc trình bày các khoản lãi/lỗ chưa
thực hiện do thay đổi tỷ giá đối với các khoản tiền và tương đương tiền có gốc
ngoại tệ đang được đơn vị nắm giữ hoặc đến kỳ đáo hạn.
38. Do thực tiễn hoạt
động, đơn vị có thể sử dụng tỷ giá hạch toán gần đúng với tỷ giá tại thời điểm
phát sinh giao dịch. Ví dụ, đơn vị có thể sử dụng tỷ giá bình quân trong kỳ để
quy đổi các khoản mục doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, nếu tỷ giá hối đoái có sự
biến động đáng kể thì việc áp dụng tỷ giá bình quân trong kỳ là không phù hợp.
39. Các khoản chênh lệch
tỷ giá đề cập trong đoạn 36(c) phát sinh từ:
(a) Quy đổi các khoản
doanh thu và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh giao dịch và quy đổi
các khoản tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ. Các khoản chênh lệch tỷ
giá này phát sinh đối với cả các khoản mục doanh thu và chi phí được ghi nhận
vào thặng dư hoặc thâm hụt và các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào tài sản
ròng/vốn chủ sở hữu.
(b) Quy đổi tài sản
ròng/vốn chủ sở hữu đầu kỳ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ mà tỷ giá này khác với
tỷ giá hối đoái cuối kỳ trước.
Do những thay đổi tỷ
giá hối đoái này có ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền từ
các hoạt động trong hiện tại và tương lai, các khoản chênh lệch tỷ giá này
không được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt. Trường hợp hợp nhất hoạt động
nước ngoài không thuộc sở hữu toàn bộ của đơn vị báo cáo, phần chênh lệch tỷ
giá lũy kế phát sinh từ việc quy đổi phần lợi ích tương ứng với bên thiểu số được
phân bổ và ghi nhận vào lợi ích của bên không kiểm soát trên báo cáo tình hình
tài chính hợp nhất.
Chuyển đổi
sang đồng tiền báo cáo đối với hoạt động nước ngoài
40. Các đoạn 41-45 bổ
sung nội dung cho các đoạn 35-39, áp dụng khi báo cáo kết quả hoạt động và báo
cáo tình hình tài chính của hoạt động nước ngoài được chuyển đổi sang đồng tiền
báo cáo nhằm mục đích hợp nhất báo cáo tài chính hoặc áp dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu.
41. Việc hợp nhất báo
cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của một hoạt động nước
ngoài vào báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo được thực hiện theo trình tự hợp
nhất thông thường. Ví dụ, loại trừ các số dư và giao dịch nội bộ của đơn vị
kinh tế theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam về báo cáo tài chính hợp nhất.
42. Tuy nhiên, tài sản
tiền tệ (hoặc nợ phải trả) nội bộ của đơn vị kinh tế, dù ngắn hạn hay dài hạn,
không thể bị loại trừ cho khoản nợ phải trả (hoặc tài sản) nội bộ tương ứng của
đơn vị kinh tế đó mà không chỉ ra kết quả của sự biến động tiền tệ trên báo cáo
tài chính hợp nhất. Điều này là do các khoản mục tiền tệ (a) trình bày cam kết
chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ này thành đơn vị tiền tệ khác và (b) mang lại cho
đơn vị báo cáo một khoản lỗ hoặc lãi thông qua sự biến động tiền tệ đó. Theo
đó, trên báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị báo cáo, các khoản chênh lệch tỷ
giá này tiếp tục được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt hoặc được ghi nhận
vào tài sản ròng/vốn chủ sở hữu (nếu phát sinh từ các trường hợp được đề cập
trong đoạn 30) cho đến khi hoạt động nước ngoài bị thanh lý.
43. Khi báo cáo tài
chính của hoạt động nước ngoài được lập tại ngày khác với ngày kết thúc kỳ kế
toán của đơn vị báo cáo, hoạt động nước ngoài thường phải lập thêm một báo cáo
bổ sung cùng ngày với báo cáo tài chính của đơn vị báo cáo. Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam về báo cáo tài chính hợp nhất quy định về trường hợp kỳ báo cáo của
đơn vị kiểm soát khác với kỳ báo cáo của đơn vị chịu kiểm soát. Trường hợp có sự
khác biệt về ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị báo cáo và hoạt động nước
ngoài nhưng hoạt động nước ngoài không lập báo cáo bổ sung cùng ngày với báo
cáo tài chính của đơn vị báo cáo, tài sản và nợ phải trả của hoạt động nước
ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày kết thúc kỳ kế toán của hoạt động nước
ngoài.
44. Các điều chỉnh được
thực hiện đối với những thay đổi đáng kể về tỷ giá hối đoái cho đến ngày kết
thúc kỳ kế toán của đơn vị báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt
Nam về báo cáo tài chính hợp nhất. Cách tiếp cận tương tự được sử dụng để áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu cho các đơn vị liên doanh, liên kết theo quy định của
Chuẩn mực kế toán công Việt Nam về đầu tư vào đơn vị liên doanh, liên kết.
45. Bất kỳ
khoản lợi thế thương mại nào phát sinh từ việc mua lại một hoạt
động nước
ngoài và bất kỳ điều chỉnh giá trị hợp lý nào đối với giá trị ghi sổ của tài sản
và nợ phải trả phát sinh từ việc mua lại hoạt động nước ngoài đó phải được xử
lý như tài sản và nợ phải trả của hoạt động nước ngoài. Do đó, các khoản này được
thể hiện theo đồng tiền chức năng của hoạt động nước ngoài và được quy đổi theo
tỷ giá hối đoái cuối kỳ theo quy định tại đoạn 36.
Thanh lý toàn
bộ hoặc thanh lý một phần hoạt động nước ngoài
46. Khi thanh
lý toàn bộ hoạt động nước ngoài, giá trị lũy kế của các khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái liên quan đến hoạt động nước ngoài đó và được trình bày lũy kế trong một
phần riêng biệt của tài sản ròng/vốn chủ sở hữu sẽ được phân loại lại thành thặng
dư hoặc thâm hụt khi lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý được ghi nhận (xem Chuẩn mực
kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”).
47. Ngoài trường hợp
thanh lý toàn bộ lợi ích của đơn vị báo cáo đối với hoạt động nước ngoài, các
giao dịch thanh lý một phần sau đây được kế toán như là thanh lý toàn bộ:
(a) Khi việc thanh lý
một phần dẫn đến mất quyền kiểm soát đối với đơn vị chịu kiểm soát có hoạt động
nước ngoài, kể cả sau khi thanh lý một phần đơn vị vẫn còn giữ lợi ích không kiểm
soát đối với đơn vị chịu kiểm soát trước đây; và
(b) Khi lợi ích còn lại
sau thanh lý một phần lợi ích trong thoả thuận chung hoặc thanh lý một phần lợi
ích trong đơn vị liên kết có hoạt động nước ngoài giảm xuống là tài sản tài
chính có hoạt động nước ngoài.
48. Khi thanh lý toàn
bộ đơn vị chịu kiểm soát có hoạt động nước ngoài, giá trị lũy kế của các khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến hoạt động nước ngoài thuộc về lợi ích
của bên không kiểm soát sẽ được chuyển trực tiếp vào thặng dư/thâm hụt lũy kế.
49. Khi thanh
lý một phần đơn vị chịu kiểm soát có hoạt động nước ngoài, đơn vị sẽ tính lại tỷ
lệ tương ứng số lũy kế của các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong một phần
riêng biệt của tài sản ròng/vốn chủ sở hữu đối với lợi ích của bên không kiểm
soát trong hoạt động nước ngoài đó. Trong bất kỳ trường hợp thanh
lý một phần nào khác của hoạt động nước ngoài, đơn vị sẽ chỉ chuyển vào thặng
dư/thâm hụt lũy kế phần tương ứng trong phạm vi số luỹ kế của chênh lệch tỷ giá
hối đoái được tích lũy trong tài sản ròng/vốn chủ sở hữu.
50. Việc thanh lý một
phần lợi ích của đơn vị trong hoạt động nước ngoài là bất kỳ sự giảm sút nào
trong lợi ích sở hữu của đơn vị trong hoạt động nước ngoài, ngoại trừ trường hợp
giảm được coi như thanh lý toàn bộ quy định tại đoạn 47.
51. Đơn vị có thể
thanh lý toàn bộ hoặc thanh lý một phần lợi ích của mình trong hoạt động nước
ngoài thông qua giao dịch bán, giải thể, hoàn trả số vốn đã góp hoặc từ bỏ tất
cả hoặc một phần lợi ích của đơn vị đó. Việc thanh toán cổ tức hoặc các khoản
phân phối tương tự chỉ được coi là một phần của quá trình thanh lý khi nó là một
khoản thu hồi vốn đầu tư. Ví dụ, khi cổ tức hoặc các khoản phân phối tương tự
được trả từ khoản thặng dư đã có trước ngày đầu tư. Việc ghi giảm giá trị ghi sổ
của hoạt động nước ngoài, do các khoản lỗ của chính hoạt động nước ngoài đó hoặc
do sự suy giảm giá trị được ghi nhận bởi đơn vị nắm giữ lợi ích, không cấu
thành nên giao dịch thanh lý một phần. Theo đó, không có phần lãi hoặc lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại nào được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt tại
thời điểm ghi giảm giá trị.
Ảnh hưởng về
thuế của chênh lệch tỷ giá hối đoái
52. Đối với các đơn vị
báo cáo phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì việc xử lý (a) các ảnh hưởng về
thuế liên quan đến các khoản lãi và lỗ từ các giao dịch bằng ngoại tệ và (b)
các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình chuyển đổi báo
cáo kết quả hoạt động và báo cáo tình hình tài chính của một đơn vị (bao gồm cả
hoạt động nước ngoài) sang một đơn vị tiền tệ khác thực hiện theo quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trình bày
thông tin
53. Trong đoạn
55, 57, 58 và 59 đề cập đến “đồng tiền chức năng”, trong trường hợp
một đơn vị kinh tế thì áp dụng đồng tiền chức năng của đơn vị kiểm soát.
54. Đơn vị cần
thuyết minh:
(a) Số chênh
lệch tỷ giá được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ; và
(b) Chênh lệch
tỷ giá thuần được phân loại là một phần riêng biệt trong tài sản ròng/vốn chủ sở
hữu và đối chiếu số đầu kỳ và số cuối kỳ của các khoản chênh lệch tỷ giá này.
55. Khi đồng
tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng, thì việc này phải được trình bày đồng
thời với việc thuyết minh đồng tiền chức năng và lý do sử dụng đồng tiền báo
cáo khác.
56. Khi có sự
thay đổi đồng tiền chức năng của đơn vị báo cáo hoặc của hoạt động nước ngoài
trọng yếu thì đơn vị phải trình bày việc này và lý do thay đổi đồng tiền chức
năng.
57. Khi đơn vị
trình bày báo cáo tài chính theo đồng tiền khác với đồng tiền chức năng, báo
cáo tài chính được coi là tuân thủ các chuẩn mực kế toán công Việt Nam chỉ khi
đơn vị tuân thủ các yêu cầu của của từng chuẩn mực có liên quan, bao gồm cả quy
định về phương pháp chuyển đổi tại đoạn 36 của chuẩn mực này.
58. Trong một số trường
hợp, đơn vị có thể trình bày báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài chính
khác của mình bằng một đơn vị tiền tệ không phải là đồng tiền chức năng dù
không đáp ứng được các quy định của đoạn 57. Ví dụ, đơn vị
có thể chỉ quy đổi
sang đơn vị tiền tệ khác đối với một số khoản mục nhất định trên báo cáo tài
chính của mình; hoặc đơn vị có thể chuyển đổi báo cáo tài chính sang một đơn vị
tiền tệ khác bằng cách quy đổi tất cả các khoản mục theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ
gần nhất. Việc chuyển đổi này không phù hợp với các chuẩn mực kế toán công Việt
Nam và đơn vị phải trình bày thông tin như quy định trong đoạn 59.
59. Khi đơn vị
trình bày báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài chính theo một đơn vị tiền tệ
khác với đồng tiền chức năng hoặc đồng tiền báo cáo của mình và không đáp ứng
các yêu cầu của đoạn 57, đơn vị phải:
(a) Xác định
rõ ràng các thông tin này chỉ là thông tin bổ sung để phân biệt với các thông
tin tuân thủ với các chuẩn mực kế toán công Việt Nam;
(b) Thuyết
minh đơn vị tiền tệ được dùng để trình bày các thông tin bổ sung; và
(c) Thuyết
minh đồng tiền chức năng và phương pháp quy đổi tiền tệ được sử dụng để xác định
các thông tin bổ sung.
Bảng
tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn
mực kế toán công quốc tế
Số hiệu
VPSAS 04
|
Số hiệu
IPSAS 4
|
|
Số hiệu
VPSAS 04
|
Số hiệu
IPSAS 4
|
1
|
1
|
|
31
|
38
|
2
|
2
|
|
32
|
40
|
3
|
3
|
|
33
|
41
|
4
|
4
|
|
34
|
42
|
5
|
5
|
|
35
|
43
|
6
|
8
|
|
36
|
44
|
7
|
9
|
|
37
|
45
|
8
|
10
|
|
38
|
46
|
9
|
11,
12, 13, 14
|
|
39
|
47
|
10
|
15
|
|
40
|
50
|
11
|
17
|
|
41
|
51
|
12
|
18
|
|
42
|
52
|
13
|
19
|
|
43
|
53,
54
|
14
|
20
|
|
44
|
55
|
15
|
21
|
|
45
|
56
|
16
|
22
|
|
46
|
57
|
17
|
23
|
|
47
|
57A
|
18
|
24
|
|
48
|
57B
|
19
|
25
|
|
49
|
57C
|
20
|
Phụ
lục A
|
|
50
|
57D
|
21
|
26
|
|
51
|
58
|
22
|
27
|
|
52
|
59
|
23
|
28
|
|
53
|
60
|
24
|
29
|
|
54
|
61
|
25
|
30
|
|
55
|
62
|
26
|
31
|
|
56
|
63
|
27
|
32
|
|
57
|
64
|
28
|
33
|
|
58
|
65
|
29
|
34
|
|
59
|
66
|
30
|
37
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 19
CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, NỢ PHẢI TRẢ TIỀM TÀNG VÀ
TÀI SẢN TIỀM TÀNG
(Kèm
theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài
chính)
GIỚI THIỆU
Hệ thống chuẩn mực kế
toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính
nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế
về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán
công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế
tương ứng.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam (VPSAS) số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài
sản tiềm tàng” được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế
(IPSAS) số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm
tàng” và các quy định hiện hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt
Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 quy định những nội dung phù hợp với
các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành và các quy định dự kiến có thể được
sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19
không quy định những nội dung của Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 19 không
phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ
được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng giai đoạn phù hợp.
Chuẩn mực kế toán
công quốc tế số 19 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2002, được sửa đổi để
phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2018, do Hội
đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 19 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế
toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được
nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực
kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 trích dẫn theo ký hiệu,
tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các
chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung
liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như
trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 19. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và
tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.
Đến thời điểm ban
hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 19 (năm 2024), các chuẩn mực liên quan chưa
được ban hành bao gồm:
STT
|
Tên chuẩn mực kế toán công
|
Đoạn có nội dung tham chiếu
|
1
|
Hợp nhất
khu vực công
|
4
|
VPSAS
19 - CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, NỢ PHẢI TRẢ TIỀM TÀNG VÀ TÀI SẢN TIỀM TÀNG
Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)
Phiên bản chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19 được ban hành lần đầu theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC
ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực này có hiệu
lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng
ngày hiệu lực, gồm:
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế
toán và các sai sót;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.
VPSAS 19- CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, NỢ PHẢI TRẢ TIỀM
TÀNG VÀ TÀI SẢN TIỀM TÀNG NỘI DUNG
Nội
dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả
tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 98. Tất cả các đều
có giá trị như nhau.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục đích
Phạm vi
Phúc lợi xã hội
Các trường hợp không
thuộc phạm vi của chuẩn mực này
Định nghĩa
Các khoản dự phòng và
nợ phải trả khác
Mối quan hệ giữa các
khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Ghi nhận
Các khoản dự phòng
Nghĩa vụ hiện
tại
Sự kiện trong
quá khứ
Khả năng chắc
chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng
Ước tính đáng
tin cậy về nghĩa vụ
Nợ phải trả tiềm tàng
Tài sản tiềm tàng
Xác định giá
trị
Ước tính tốt nhất
Rủi ro và các yếu tố
không chắc chắn
Giá trị hiện tại
Các sự kiện tương lai
Ước tính về thanh lý
tài sản
Các khoản bồi
hoàn
Những thay đổi
trong các khoản dự phòng
Sử dụng các
khoản dự phòng
Áp dụng các
nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị
Thâm hụt ròng từ các
hoạt động của đơn vị trong tương lai
Các hợp đồng có rủi
ro lớn
Tái cơ cấu
Bán hoặc chuyển
giao hoạt động
Dự phòng tái
cơ cấu
Trình bày
thông tin
Bảng tham chiếu
các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục đích
1. Mục đích của chuẩn
mực này là nhằm (a) xác định các khoản dự phòng phải trả, nợ phải trả tiềm tàng
và tài sản tiềm tàng và (b) xác định những tình huống cần ghi nhận khoản dự
phòng phải trả, cách xác định giá trị và trình bày thông tin về các khoản dự
phòng phải trả. Chuẩn mực này cũng quy định một số thông tin liên quan đến các
khoản nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng phải được trình bày trong thuyết
minh báo cáo tài chính để giúp người sử dụng báo cáo hiểu được bản chất, thời
điểm và giá trị của những khoản mục đó.
Phạm vi
2. Đơn vị lập và
trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán dồn tích phải áp dụng chuẩn mực
này trong kế toán các khoản dự phòng phải trả, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản
tiềm tàng, ngoại trừ:
(a) Những khoản
dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng phát sinh từ phúc lợi xã hội do đơn vị cung cấp,
mà đơn vị cung cấp không nhận lại trực tiếp từ bên nhận những phúc lợi này một
giá trị tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ đã cung cấp;
(b) Những khoản
mục phát sinh từ các hợp đồng chờ thực hiện, trừ trường hợp hợp đồng
có rủi ro lớn (bao gồm cả các hợp đồng có rủi ro lớn quy định tại điểm c, d, e
của đoạn này);
(c) Những khoản
mục thuộc phạm vi của các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác;
(d) Những khoản
mục phát sinh liên quan đến thuế thu nhập hoặc tương đương thuế thu nhập; và
(e) Những khoản
mục phát sinh từ phúc lợi người lao động, trừ các khoản trợ cấp chấm dứt hợp đồng
lao động do tái cơ cấu được quy định trong chuẩn mực này.
3. Chuẩn mực này
không áp dụng cho các công cụ tài chính (bao gồm cả các khoản bảo lãnh) thuộc
phạm vi của chuẩn mực về công cụ tài chính.
4. Chuẩn mực này
không áp dụng cho khoản thanh toán tiềm tàng của bên mua trong hoạt động hợp
tác khu vực công thuộc phạm vi của chuẩn mực kế toán công Việt Nam về hợp tác
khu vực công.
5. Chuẩn mực này áp dụng
đối với các khoản dự phòng phải trả phục vụ hoạt động tái cơ cấu (bao gồm cả
các hoạt động bị chấm dứt). Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử
dụng báo cáo tài chính của đơn vị đánh giá các tác động tài chính của việc tái
cơ cấu.
Phúc lợi xã hội
6. Trong chuẩn mực
này, “phúc lợi xã hội” là hàng hóa, dịch vụ và các lợi ích khác được cung cấp
nhằm đạt được các mục tiêu chính sách xã hội của nhà nước. Những phúc lợi này
có thể bao gồm:
(a) Các dịch vụ y tế,
giáo dục, nhà ở, giao thông và các dịch vụ xã hội khác cung cấp cho cộng đồng.
Trong hầu hết các trường hợp, những người thụ hưởng các dịch vụ này không phải
trả một khoản tiền tương đương với giá trị của các dịch vụ được hưởng này; và
(b) Khoản hỗ trợ của
Chính phủ, chính quyền các cấp cho các cá nhân và nhóm cộng đồng giúp họ có thể
tiếp cận với các dịch vụ đáp ứng những nhu cầu cá nhân, hoặc bổ sung thu nhập
như chi trả các khoản phúc lợi cho người già, người khuyết tật, người thất nghiệp
và các đối tượng khác.
Các trường hợp
không thuộc phạm vi của chuẩn mực này
7. Chuẩn mực này
không áp dụng đối với những hợp đồng chờ thực hiện trừ khi những hợp đồng này
có rủi ro lớn.
8. Khi chuẩn mực kế
toán công Việt Nam khác đã có quy định về một loại dự phòng, nợ phải trả tiềm
tàng và tài sản tiềm tàng cụ thể thì đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực đó thay cho
chuẩn mực này, ví dụ Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 11 “Hợp đồng xây dựng”.
9. Chuẩn mực này
không áp dụng đối với các khoản dự phòng đối với thuế thu nhập hoặc tương đương
thuế thu nhập (đơn vị phải tham chiếu đến quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp).
Chuẩn mực này cũng không áp dụng đối với các khoản dự phòng phát sinh từ phúc lợi
người lao động (đơn vị phải tham chiếu đến quy định về phúc lợi người lao động).
10. Một số khoản được
ghi nhận là dự phòng có thể liên quan tới việc ghi nhận doanh thu, tuy nhiên việc
ghi nhận doanh thu phải được thực hiện theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
09 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”.
11. Các khoản dự
phòng theo chuẩn mực này là những khoản phải trả chưa chắc chắn về mặt thời
gian hoặc giá trị; không bao gồm hao mòn, khấu hao tài sản, giảm giá các khoản
đầu tư, giảm giá hàng tồn kho và nợ khó đòi.
12. Việc hạch toán
các khoản chi tiêu của đơn vị là tài sản (vốn hóa) hoặc là chi phí được thực hiện
theo các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác, chuẩn mực này không quy định vốn
hóa hoặc không vốn hóa những khoản chi phí trích lập dự phòng phải trả.
Định nghĩa
13. Các thuật ngữ
trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Dự phòng là
khoản nợ phải trả chưa chắc chắn về mặt thời gian hoặc giá trị nhưng đơn vị có
khả năng chắc chắn phải thanh toán trong tương lai.
Hợp đồng chờ thự
c hiện là hợp đồng mà chưa bên nào thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc các bên chỉ
mới thực hiện một phần nghĩa vụ của mình với mức độ tương đương nhau (khối lượng
và giá trị đã thanh toán).
Hợp đồng có rủi
ro lớn là hợp đồng trao đổi tài sản hoặc dịch vụ mà trong quá trình thực hiện
các nghĩa vụ của hợp đồng sẽ phát sinh các khoản chi phí không thể tránh khỏi
vượt quá lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng dự kiến sẽ nhận được từ hợp đồng
này.
Nghĩa vụ liên
đới là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt động của đơn vị mà:
(a) Đơn vị đã
thể hiện cho các bên khác rằng mình sẽ chấp nhận những nghĩa vụ nhất định theo
thông lệ trong quá khứ, hoặc các chính sách đã được ban hành hoặc các thông báo
cụ thể trong hiện tại; và
(b) Đơn vị đã
tạo ra sự kỳ vọng cho các bên khác rằng đơn vị sẽ chịu trách nhiệm thanh toán
những nghĩa vụ đó.
Nghĩa vụ pháp
lý là nghĩa vụ phát sinh từ:
(a) Hợp đồng
(thông qua các điều khoản đã ký rõ ràng hoặc dẫn chiếu đến các quy định
hiện hành của pháp luật); (b) Quy định pháp luật.
Nợ phải trả
tiềm tàng là:
(a) Nghĩa vụ
của đơn vị có khả năng phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sự tồn tại của
nó sẽ chỉ được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát được hoàn toàn; hoặc
(b) Nghĩa vụ
hiện tại phát sinh từ những sự kiện trong quá khứ, nhưng chưa được ghi nhận vì:
(i) Không có
khả năng chắc chắn sẽ có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng do
việc đơn vị phải thanh toán cho các nghĩa vụ đó; hoặc
(ii) Giá trị
của nghĩa vụ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.
Sự kiệ n phát
sinh ngh ĩa v ụ là sự kiện tạo ra nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới, theo
đó đơn vị không có cách nào khác ngoài việc bắt buộc phải thanh toán cho các
nghĩa vụ này.
Tái cơ cấu là
chương trình được lãnh đạo đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền lập kế hoạch, kiểm
soát và làm thay đổi một cách trọng yếu:
(a) Phạm vi
các hoạt động của đơn vị; hoặc
(b) Cách thức
thực hiện những hoạt động này.
Tài sản tiềm
tàng là tài sản của đơn vị có khả năng phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ
và sự tồn tại của nó sẽ chỉ được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy
ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà đơn vị không kiểm
soát được hoàn toàn.
Các thuật ngữ
đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng
trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.
Các khoản dự
phòng và nợ phải trả khác
14. Các khoản dự
phòng phải được phân biệt với các khoản nợ phải trả (bao gồm các khoản phải trả
và các khoản trích trước) do dự phòng phải trả chưa chắc chắn về mặt thời gian
hoặc giá trị phải thanh toán trong tương lai.
(a) Các khoản phải trả
là những khoản nợ mà đơn vị phải thanh toán cho hàng hóa đã nhận hoặc dịch vụ
đã được cung cấp và đã được lập hóa đơn hoặc chính thức chấp nhận thanh toán với
nhà cung cấp;
(b) Các khoản trích
trước là các khoản nợ mà đơn vị phải thanh toán cho hàng hóa đã nhận hoặc dịch
vụ đã được cung cấp nhưng chưa thanh toán, chưa được lập hóa đơn hoặc chưa
chính thức chấp nhận thanh toán với nhà cung cấp, bao gồm những khoản phải trả
cho nhân viên (ví dụ những khoản liên quan đến trích trước tiền lương nghỉ
phép). Mặc dù đôi khi cần phải ước tính giá trị hoặc thời gian của các khoản
trích trước nhưng mức độ chắc chắn của các khoản trích trước thường lớn hơn các
khoản dự phòng phải trả.
(c) Các khoản dự
phòng và khoản nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt.
Mối quan hệ
giữa các khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng
15. Các khoản dự
phòng nói chung đều là tiềm tàng vì có sự không chắc chắn về mặt thời gian hoặc
giá trị. Tuy nhiên, trong phạm vi chuẩn mực này, thuật ngữ tiềm tàng được sử dụng
cho những khoản nợ và tài sản không được ghi nhận vì sự tồn tại của chúng sẽ chỉ
được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn
trong tương lai mà đơn vị không kiểm soát hoàn toàn được. Ngoài ra, thuật ngữ nợ
phải trả tiềm tàng được sử dụng cho những khoản nợ phải trả không thỏa mãn các
tiêu chí ghi nhận.
16. Chuẩn mực này hướng
dẫn phân biệt giữa:
(a) Các khoản dự
phòng được ghi nhận là khoản nợ phải trả (với giả định có thể ước tính một cách
đáng tin cậy) bởi vì đây là những nghĩa vụ nợ hiện tại và có khả năng chắc chắn
sẽ có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán cho những
nghĩa vụ đó; và
(b) Nợ phải trả tiềm
tàng không được ghi nhận là khoản nợ phải trả bởi vì:
(i) Những nghĩa vụ có
thể có nhưng chưa xác định được là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị để có thể dẫn đến
sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng; hoặc
(ii) Đã xác định là
nghĩa vụ hiện tại của đơn vị nhưng không đáp ứng các tiêu chí ghi nhận của chuẩn
mực này vì không có khả năng chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch
vụ tiềm tàng để thanh toán cho những nghĩa vụ đó hoặc giá trị của nghĩa vụ
không thể ước tính một cách đáng tin cậy.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ghi nhận
Các khoản dự
phòng
17. Khoản dự phòng
phải trả phải được ghi nhận khi và chỉ khi:
(a) Đơn vị có
nghĩa vụ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc liên đới) phát sinh từ một sự kiện
trong quá khứ;
(b) Có khả
năng chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng
để thanh toán cho nghĩa vụ đó; và
(c) Giá trị của
nghĩa vụ có thể ước tính một cách đáng tin cậy.
Nghĩa vụ hiện
tại
18. Trong trường hợp
nghĩa vụ hiện tại của đơn vị không rõ ràng thì cần xem xét sự kiện trong quá khứ,
nếu tất cả những bằng chứng hiện có cho thấy khả năng có tồn tại nghĩa vụ này tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm cao hơn khả năng không tồn tại thì được coi là
phát sinh nghĩa vụ hiện tại.
19. Hầu hết các trường
hợp đều có thể xác định được một cách rõ ràng là sự kiện trong quá khứ có/hay
không làm phát sinh nghĩa vụ hiện tại. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể
chưa xác định được một cách rõ ràng, ví dụ xảy ra một vụ kiện còn có tranh luận
về những sự kiện nhất định trong quá khứ, mà những sự kiện đó chưa chắc chắn dẫn
đến một nghĩa vụ hiện tại. Khi đó, đơn vị phải xem xét tất cả những bằng chứng
hiện có để xác định về sự tồn tại của nghĩa vụ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, bao gồm cả ý kiến của các chuyên gia. Các bằng chứng được xem xét có
thể bao gồm cả bằng chứng được bổ sung từ các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm. Trên cơ sở các bằng chứng đã được xem xét:
(a) Đơn vị ghi nhận một
khoản dự phòng, nếu các tiêu chí ghi nhận được thỏa mãn và khả năng tồn tại một
nghĩa vụ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cao hơn khả năng không tồn tại;
và
(b) Đơn vị trình bày
thông tin về một khoản nợ phải trả tiềm tàng, nếu nhiều khả năng không tồn tại
nghĩa vụ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm (trừ khi có rất ít khả năng
có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng của đơn vị, xem đoạn 90).
Sự kiện trong
quá khứ
20. Sự kiện trong quá
khứ dẫn đến nghĩa vụ hiện tại được coi là một sự kiện phát sinh nghĩa vụ. Một sự
kiện được coi là sự kiện phát sinh nghĩa vụ khi đơn vị không có cách nào khác
ngoài việc bắt buộc phải thanh toán cho các nghĩa vụ nợ do sự kiện đó tạo ra.
Điều này chỉ xảy ra
khi:
(a) Quy định của pháp
luật bắt buộc đơn vị phải thanh toán nghĩa vụ nợ đó; hoặc
(b) Trường hợp phát
sinh nghĩa vụ liên đới, khi sự kiện này tạo ra sự kỳ vọng cho các bên khác (có
thể là do một hành động của đơn vị) rằng đơn vị sẽ chịu trách nhiệm thanh toán
nghĩa vụ đó.
21. Báo cáo tình hình
tài chính của đơn vị chỉ phản ánh tình hình tài chính tại thời điểm kết thúc kỳ
báo cáo mà không phản ánh được tình hình tài chính (có thể có) của đơn vị trong
tương lai. Do đó, chỉ được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tình hình tài
chính của đơn vị những khoản nợ phải trả đã tồn tại tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm mà không được ghi nhận khoản dự phòng phải trả đối với các khoản chi
phí cần thiết để tiếp tục các hoạt động của đơn vị trong tương lai.
22. Chỉ những nghĩa vụ
nợ phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ một cách độc lập với các hoạt động
trong tương lai của đơn vị mới được ghi nhận là các khoản dự phòng. Một số ví dụ
cần xem xét để trích lập dự phòng:
- Trường hợp đơn vị
có các hành vi làm ô nhiễm môi trường trái phép, chắc chắn sẽ phải chịu các khoản
phạt hoặc chi phí khôi phục môi trường theo quy định của pháp luật. Khi đơn vị
thực hiện hai nghĩa vụ này đều chắc chắn dẫn đến sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc
dịch vụ tiềm tàng của đơn vị (bất kể việc đơn vị có thực hiện thêm hoạt động
nào trong tương lai) thì phải ghi nhận dự phòng dự cho nghĩa vụ này.
- Trường hợp chính
quyền quyết định dỡ bỏ một công trình hoặc một cơ sở gây ô nhiễm (thuộc quyền
quản lý), nếu đơn vị có nghĩa vụ phải khắc phục những thiệt hại mà tài sản này
đã gây ra trước đó thì đơn vị phải ghi nhận khoản dự phòng đối với các nghĩa vụ
này (trừ chi phí tháo dỡ và khôi phục mặt bằng được tính vào nguyên giá của tài
sản theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản,
nhà xưởng và thiết bị”).
Tuy nhiên trong một số
trường hợp, đơn vị không được ghi nhận khoản dự phòng, như trường hợp khi đơn vị
thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do áp lực của dư luận hoặc lãnh đạo
đơn vị mong muốn thể hiện khả năng lãnh đạo của mình mà đơn vị có ý định chi trả
một số khoản chi nhất định trong tương lai. Ví dụ, bệnh viện có ý định trong
tương lai sẽ lắp đặt thêm các thiết bị hiện đại để xử lý rác thải y tế nhằm
tránh hậu quả ô nhiễm môi trường, khi đó Bệnh viện sẽ có thể tránh được những
khoản chi trả để khắc phục các vấn đề môi trường và không phải đền bù cho dân
cư xung quanh trong tương lai; trong trường hợp này Bệnh viện không có nghĩa vụ
hiện tại đối với những khoản chi trả trong tương lai nên không được ghi nhận
khoản dự phòng.
23. Nghĩa vụ của một
bên sẽ luôn liên quan đến một bên khác có quyền lợi đối với nghĩa vụ đó, tuy
nhiên không nhất thiết phải xác định rõ bên có quyền lợi, vì trên thực tế nghĩa
vụ này có thể liên quan đến cả cộng đồng lớn. Một quyết định của lãnh đạo đơn vị
hoặc cấp có thẩm quyền không làm phát sinh một nghĩa vụ nợ liên đới tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, trừ khi quyết định này đã được thông báo một cách cụ thể
và đầy đủ trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm tới các bên chịu ảnh hưởng để tạo
ra cho họ sự kỳ vọng (mang tính hợp pháp) rằng đơn vị sẽ thực hiện những nghĩa
vụ đó.
24. Một sự kiện không
làm phát sinh ngay nghĩa vụ nhưng có thể làm phát sinh nghĩa vụ sau đó, có thể
do những thay đổi của pháp luật hoặc do một hoạt động của đơn vị (thông báo cụ
thể và đầy đủ được công khai) làm phát sinh nghĩa vụ liên đới. Ví dụ, trường hợp
bệnh viện gây ra tổn hại môi trường do rác thải y tế thì trước mắt có thể không
có nghĩa vụ phải khắc phục hậu quả, nhưng đến khi pháp luật có các quy định mới
về bảo vệ môi trường và lúc đó Bệnh viện bắt buộc phải có trách nhiệm khắc phục
hậu quả môi trường thì sự việc này sẽ trở thành một sự kiện phát sinh nghĩa vụ.
Hoặc trường hợp, khi một cấp chính quyền công khai thừa nhận trách nhiệm của
mình trong việc khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường của bệnh viện thì cũng sẽ
tạo ra một nghĩa vụ liên đới.
25. Khi những quy định
pháp luật mới được đề xuất nhưng chưa được phê chuẩn thì nghĩa vụ chỉ phát sinh
khi văn bản đó đã được ký và có hiệu lực.
Khả năng chắc
chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng
26. Khoản nợ phải trả
chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 tiêu chí sau: Có sự tồn tại của nghĩa vụ hiện
tại và chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh
toán cho nghĩa vụ đó. Theo chuẩn mực này, sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch
vụ tiềm tàng được coi là có khả năng chắc chắn khi sự kiện đó nhiều khả năng xảy
ra hơn là khả năng không xảy ra. Khi không có khả năng chắc chắn về sự tồn tại
của nghĩa vụ hiện tại thì đơn vị chỉ trình bày thông tin về khoản nợ phải trả
tiềm tàng, trừ khi có ít khả năng đơn vị bị giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch
vụ tiềm tàng (xem đoạn 90).
27. Khi có một nghĩa
vụ tương tự cho nhiều đối tượng khác nhau (ví dụ, như nghĩa vụ của một cấp
chính quyền trong việc bồi thường cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng do ô nhiễm
môi trường đốt rác thải y tế của bệnh viện công trên địa bàn) thì khả năng có sự
giảm sút lợi ích kinh tế để thanh toán cho nghĩa vụ đó được xác định bằng cách
xem xét cho toàn bộ các đối tượng có liên quan. Mặc dù khả năng giảm sút lợi
ích kinh tế cho nghĩa vụ tính trên từng cá nhân có thể là nhỏ, nhưng khả năng
chắc chắn sẽ phải chi trả cho tất cả các đối tượng đó. Trường hợp này đơn vị phải
ghi nhận dự phòng (nếu các tiêu chí ghi nhận khác cũng được thỏa mãn).
Ước tính đáng
tin cậy về nghĩa vụ
28. Sử dụng ước tính
là một phần quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, nó không làm giảm mức
độ tin cậy của các báo cáo. Đặc biệt trong trường hợp đơn vị ghi nhận các khoản
dự phòng, đây là các khoản mà bản chất của nó ít chắc chắn hơn hầu hết các khoản
mục tài sản và nợ phải trả khác được trình bày trên báo cáo tài chính. Trừ trường
hợp hãn hữu, đơn vị có khả năng xác định chính xác được trong khoảng kết quả có
thể xảy ra, từ đó đưa ra một ước tính đủ tin cậy về nghĩa vụ để sử dụng trong việc
ghi nhận khoản dự phòng.
29. Trong trường hợp
đơn vị không thể ước tính giá trị một cách đáng tin cậy thì không được ghi nhận
khoản dự phòng, mà phải trình bày là một khoản nợ phải trả tiềm tàng (xem đoạn
90).
Nợ phải trả
tiềm tàng
30. Đơn vị không
được ghi nhận khoản nợ phải trả tiềm tàng.
31. Nợ phải trả tiềm
tàng được trình bày theo yêu cầu của đoạn 90, trừ khi khả năng
xảy ra sự giảm sút lợi
ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng là rất thấp.
32. Trường hợp đơn vị
phải chịu cả trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng đối với một nghĩa vụ thì phần
nghĩa vụ dự kiến do các bên khác đảm nhận sẽ được coi là nợ phải trả tiềm tàng.
Ví dụ, trong trường hợp nghĩa vụ nợ của một liên doanh mà đơn vị tham gia thì
phần nghĩa vụ do các bên tham gia liên doanh khác chịu trách nhiệm được coi là
nợ phải trả tiềm tàng của đơn vị. Trường hợp này đơn vị chỉ ghi nhận khoản dự
phòng đối với phần nghĩa vụ của đơn vị (có khả năng chắc chắn sẽ xảy ra sự giảm
sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng, trừ khi không thể ước tính được giá
trị một cách đáng tin cậy).
33. Đơn vị phải đánh
giá thường xuyên đối với khoản nợ phải trả tiềm tàng để xác định về khả năng chắc
chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để chi trả cho nghĩa
vụ nợ (vì thực tế thường xảy ra theo cách thức không dự kiến trước được). Nếu
có khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế tương lai hoặc dịch vụ
tiềm tàng để thanh toán cho một khoản nợ phải trả tiềm tàng trước đây thì đơn vị
phải ghi nhận khoản dự phòng và trình bày trên báo cáo tài chính của kỳ phát
sinh sự thay đổi này (trừ những trường hợp không thể ước tính được giá trị một
cách đáng tin cậy). Ví dụ đơn vị có hoạt động có thể vi phạm Luật môi trường
nhưng hiện tại vẫn chưa rõ ràng là liệu hoạt động đó có gây ra sự tổn hại cho môi
trường hay không; nhưng sau đó, nếu đơn vị nhận thấy rõ ràng là có tổn hại đã xảy
ra và đơn vị phải có nghĩa vụ khắc phục thì phải ghi nhận khoản dự phòng, vì
khi đó đã có khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế của đơn vị để
chi trả cho nghĩa vụ này.
Tài sản tiềm
tàng
34. Đơn vị không
được ghi nhận tài sản tiềm tàng.
35. Tài sản tiềm tàng
luôn phát sinh từ các sự kiện không nằm trong kế hoạch hoặc không được dự tính
mà (a) đơn vị không kiểm soát được hoàn toàn và (b) dẫn đến khả năng có sự gia
tăng lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng của đơn vị. Ví dụ, đơn vị có khả
năng nhận được một khoản bồi thường mà đơn vị hiện đang tiến hành các thủ tục
có liên quan nhưng kết quả chưa chắc chắn.
36. Tài sản tiềm tàng
không được ghi nhận trên báo cáo tài chính vì điều này có thể dẫn đến việc ghi
nhận doanh thu mà có thể đơn vị không bao giờ thu được. Tuy nhiên, khi doanh
thu có khả năng được ghi nhận một cách chắc chắn thì tài sản liên quan không
còn là tài sản tiềm tàng và việc ghi nhận tài sản là phù hợp.
37. Tài sản tiềm tàng
được trình bày theo yêu cầu của đoạn 94, khi có khả năng chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng.
38. Tài sản tiềm tàng
phải được đơn vị đánh giá thường xuyên để đảm bảo đã được trình bày hợp lý trên
báo cáo tài chính. Nếu có khả năng thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm
tàng thì đơn vị phải trình bày thông tin về tài sản tiềm tàng (xem đoạn 94). Nếu
khả năng thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng được xác định chắc chắn
và giá trị tài sản có thể được xác định một cách đáng tin cậy thì tài sản và
doanh thu tương ứng sẽ được ghi nhận và được trình bày trên báo cáo tài chính của
kỳ báo cáo phát sinh sự thay đổi.
Xác định giá
trị
Ước tính tốt
nhất
39. Để ghi nhận
khoản dự phòng phải căn cứ giá trị ước tính tốt nhất của khoản đơn vị sẽ phải
chi ra để thanh toán cho nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
40. Ước tính tốt nhất
là khoản ước tính giá trị của khoản chi mà đơn vị sẽ phải chi trả một cách hợp
lý để thanh toán cho nghĩa vụ nợ đó hoặc để chuyển giao cho một bên thứ ba tại
thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm.
41. Các ước tính về kết
quả và ảnh hưởng về mặt tài chính được xác định trên cơ sở xét đoán của đơn vị,
kinh nghiệm về những giao dịch tương tự và trong một số trường hợp có thể tham
khảo ý kiến từ các chuyên gia độc lập. Những bằng chứng được xem xét có thể bao
gồm cả các bằng chứng bổ sung từ các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Ví dụ:
Một đơn vị
bán thiết bị cho các đơn vị khác và chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa bất
kỳ hư hỏng nào xảy ra trong vòng 6 tháng sau khi bán. Theo ước tính của đơn
vị, nếu tất cả các thiết bị đã bán đều bị hư hỏng nhỏ thì tổng chi phí để sửa
chữa là 1 tỷ đồng, nếu hư hỏng lớn thì chi phí này là 4 tỷ đồng. Ngoài ra,
theo kinh nghiệm trước đây của đơn vị cho thấy trong thời gian bảo hành, 75%
các thiết bị sẽ không có hư hỏng, 20% thiết bị sẽ có hư hỏng nhỏ và 5% thiết
bị sẽ có hư hỏng lớn. Theo đoạn 25, đơn vị sẽ đánh giá khả năng phát sinh các
khoản phải chi trả để thanh toán cho toàn bộ
nghĩa vụ bảo hành này là: (75% x 0) + (20% x1 tỷ) + (5% x
4 tỷ) = 0,4 tỷ.
|
42. Tùy từng trường hợp
cụ thể, việc xử lý các yếu tố không chắc chắn phát sinh khi xác định giá trị một
khoản dự phòng có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Khi khoản
dự phòng cần được xác định liên quan đến nhiều khoản mục thì nghĩa vụ nợ được ước
tính bằng số trung bình của tất cả các kết quả có thể thu được với tất cả các
xác suất có thể xảy ra. Phương pháp ước tính thống kê này được gọi là phương
pháp “giá trị dự kiến”. Theo đó, tùy thuộc vào xác suất phát sinh của một giá
trị nhất định thì khoản dự phòng phải trích lập sẽ khác nhau. Khi có một khoảng
liên tục các kết quả có thể xảy ra và mỗi điểm trong khoảng đó đều có khả năng
xảy ra như nhau thì sẽ chọn điểm nằm giữa trong khoảng đó.
43. Ước tính tốt nhất
về giá trị của một nghĩa vụ nợ đơn lẻ là kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất.
Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp đó đơn vị cũng phải xem xét những kết quả
khác có khả năng xảy ra. Trường hợp những kết quả khác có khả năng xảy ra hầu hết
đều lớn hơn hoặc nhỏ hơn kết quả có nhiều khả năng xảy ra nhất thì ước tính tốt
nhất sẽ là một giá trị cao hơn hoặc thấp hơn. Ví dụ, khi đơn vị phải sửa chữa một
hư hỏng lớn của một thiết bị mà đơn vị đã bán cho khách hàng, kết quả có nhiều
khả năng xảy ra nhất là việc sửa chữa sẽ thành công ngay từ lần đầu tiên với
chi phí 100 triệu đồng, tuy nhiên cần lập dự phòng với một con số cao hơn nếu
có nhiều khả năng cao là phải sửa chữa tiếp.
44. Giá trị khoản dự
phòng được xác định có thể phù hợp hoặc khác biệt so với quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Rủi ro và các
yếu tố không chắc chắn
45. Khi xác định
giá trị ước tính tốt nhất của một khoản dự phòng đơn vị phải xem xét đến những
rủi ro và yếu tố không chắc chắn liên quan đến nhiều sự kiện và tình huống.
46. Thực tế rủi ro sẽ
ảnh hưởng đến kết quả đầu ra nên trong trường hợp đơn vị điều chỉnh rủi ro có
thể làm tăng giá trị của khoản nợ phải trả đã được xác định.
Trường hợp này đơn vị
cần phải thận trọng khi đưa ra những đánh giá trong các điều kiện thiếu chắc chắn
để không làm doanh thu hoặc tài sản được báo cáo cao hơn và chi phí hoặc nợ phải
trả được báo cáo thấp hơn. Tuy nhiên, kể cả trong tình trạng không chắc chắn
thì đơn vị cũng không được tạo ra những khoản dự phòng quá mức hoặc khai khống
các khoản nợ phải trả một cách cố ý. Ví dụ, khi ước tính cho một kết quả đặc biệt
bất lợi nào đó liên quan đến đơn vị trên cơ sở thận trọng thì không được chủ
quan coi kết quả đó có khả năng chắc chắn xảy ra hơn các trường hợp thực tế
khác. Đơn vị cần chú ý để tránh việc xác định ảnh hưởng trùng lặp đối với rủi
ro và yếu tố không chắc chắn dẫn đến làm tăng các khoản dự phòng phải trích lập.
47. Việc trình bày về
các yếu tố không chắc chắn được thực hiện theo quy định của đoạn 89(b).
Giá trị hiện
tại
48. Nếu ảnh hưởng
về giá trị thời gian của tiền là trọng yếu thì giá trị khoản dự phòng là giá trị
hiện tại của khoản chi dự tính cần phải chi ra để thanh toán cho nghĩa vụ nợ.
49. Do ảnh hưởng về
giá trị thời gian của tiền nên các khoản dự phòng liên quan đến các luồng tiền
ra phát sinh ngay sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có giá trị thực cao hơn những
khoản dự phòng liên quan đến các luồng tiền ra có cùng giá trị nhưng phát sinh
muộn hơn. Theo đó, nếu giá trị thời gian của tiền có ảnh hưởng trọng yếu thì
đơn vị phải chiết khấu các khoản dự phòng. Giá trị hiện tại của khoản dự phòng
sẽ tăng lên hàng năm khi đã được chiết khấu qua một số năm, vì khoản dự phòng
tiến đến gần hơn thời hạn thanh toán dự kiến.
50. Đoạn 88(e) của
chuẩn mực này quy định phải trình bày giá trị tăng lên theo thời gian của khoản
được chiết khấu trong kỳ.
51. Tỷ lệ chiết khấu
là tỷ lệ trước thuế, phản ánh những ước tính trên thị trường hiện tại về
giá trị thời gian của tiền và những rủi ro cụ thể của khoản nợ đó. Tuy nhiên, tỷ
lệ chiết khấu không được phản ánh những rủi ro đã sử dụng để ước tính dòng tiền
tương lai.
Các sự kiện
tương lai
52. Nếu đơn vị có
đầy đủ bằng chứng khách quan cho thấy các sự kiện trong tương lai xảy ra có thể
ảnh hưởng đến giá trị khoản cần chi ra để thanh toán nghĩa vụ nợ thì phải phản
ánh ảnh hưởng này vào giá trị của khoản dự phòng.
53. Những sự kiện dự
tính sẽ xảy ra trong tương lai có thể rất quan trọng trong việc đơn vị xác định
giá trị các khoản dự phòng. Một số ví dụ:
- Nghĩa vụ nợ của đơn
vị liên quan đến việc bồi thường có thể phải tính đến các chỉ số lạm phát hoặc
các chỉ số khác về việc thay đổi giá cả. Theo đó, nếu đơn vị có đầy đủ bằng chứng
về tỷ lệ lạm phát dự kiến thì điều này cần được phản ánh trong giá trị của khoản
dự phòng.
- Các sự kiện trong
tương lai có ảnh hưởng đến giá trị của khoản dự phòng như trường hợp chính quyền
tin tưởng rằng khoản chi phí để làm sạch các chất gây ô nhiễm môi trường khi chấm
dứt hoạt động của một nhà máy sẽ giảm xuống nhờ các tiến bộ công nghệ trong
tương lai; khi đó, giá trị dự phòng được ghi nhận trên cơ sở khoản chi phí dự
kiến sẽ phát sinh phải được những người có đủ trình độ kỹ thuật và khách quan
xem xét đến tất cả những bằng chứng hiện có về việc công nghệ mới sẽ có mặt tại
thời điểm phá dỡ nhà máy.
Các khoản chi phí ước
tính cũng giảm xuống nếu đơn vị vẫn áp dụng công nghệ hiện tại với kinh nghiệm
vận hành tăng lên hoặc áp dụng công nghệ này cho một phạm vi lớn hơn và đồng bộ
hơn so với trước đây. Tuy nhiên, thực tế đơn vị không thể dự đoán trước được sự
phát triển của một công nghệ hoàn toàn mới trong việc làm sạch trừ khi có đủ
các bằng chứng khách quan chứng minh cho việc này.
54. Khi có quy định
pháp luật mới được ban hành và sẽ có hiệu lực trong tương lai thì đơn vị phải
xem xét ảnh hưởng có thể tác động đến giá trị của nghĩa vụ nợ hiện tại của đơn
vị, tuy nhiên trong trường hợp này việc xem xét cần phải phù hợp trong bối cảnh
quy định hiện hành về trích lập dự phòng.
Ước tính về
thanh lý tài sản
55. Khi đơn vị xác
định giá trị khoản dự phòng không được tính đến khoản chênh lệch thu lớn hơn
chi (lãi) ước tính có được từ hoạt động thanh lý tài sản mà đơn vị dự kiến sẽ
thực hiện.
56. Khoản chênh lệch
thu lớn hơn chi (lãi) ước tính từ hoạt động thanh lý tài sản dự kiến sẽ không
được tính đến khi xác định giá trị một khoản dự phòng, ngay cả khi hoạt động
thanh lý tài sản dự kiến có liên quan chặt chẽ tới sự kiện làm phát sinh khoản
dự phòng. Thay vào đó, đơn vị ghi nhận khoản chênh lệch lệch lãi từ hoạt động
thanh lý tài sản căn cứ vào thời điểm quy định trong chuẩn mực kế toán công Việt
Nam liên quan đến tài sản.
Các khoản bồi
hoàn
57. Khi một phần
hoặc toàn bộ các khoản chi phí cần thiết đơn vị phải bỏ ra để thanh toán cho
các nghĩa vụ nợ (mà đơn vị đã trích lập dự phòng) dự kiến được bồi hoàn bởi một
bên khác thì khoản bồi hoàn chỉ được ghi nhận khi và chỉ khi đơn vị chắc chắn
nhận được khoản bồi hoàn đó nếu như đơn vị thực hiện thanh toán nghĩa vụ. Trong
trường hợp này khoản bồi hoàn phải được hạch toán như một tài sản riêng biệt.
Giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận không được vượt quá giá trị của khoản dự
phòng đã trích lập.
58. Trong báo cáo
kết quả hoạt động, đơn vị có thể trình bày khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng theo giá trị còn lại sau khi đã bù trừ với giá trị khoản bồi hoàn được
ghi nhận.
59. Trong một số trường
hợp, đơn vị có khả năng được một bên thứ ba chi trả một phần hoặc toàn bộ chi
phí cần thiết đơn vị phải bỏ ra để thanh toán các nghĩa vụ nợ đã được trích lập
dự phòng (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, điều khoản bồi thường hoặc
nghĩa vụ bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ ba có thể hoàn lại khoản tiền mà
đơn vị đã chi trả hoặc thanh toán trực tiếp.
60. Trong hầu hết các
trường hợp, đơn vị phải chịu trách nhiệm và phải thanh toán toàn bộ khoản nợ kể
cả bên thứ ba chi trả hay không chi trả vì bất kỳ lý do nào. Trong trường hợp
này, khoản dự phòng được ghi nhận đối với toàn bộ giá trị của khoản nợ phải trả
và nếu chắc chắn đơn vị sẽ thu được khoản bồi hoàn khi thanh toán khoản nợ thì
đơn vị ghi nhận khoản bồi hoàn dự kiến nhận được là một tài sản riêng biệt.
61. Trong một số trường
hợp, đơn vị không phải chịu trách nhiệm về các khoản chi trả nếu như bên thứ ba
không thanh toán các nghĩa vụ nợ. Khi đó, đơn vị cũng không phải chịu các khoản
chi phí này và không được tính vào giá trị khoản dự phòng.
62. Như đã nêu trong
đoạn 32, một nghĩa vụ nợ mà đơn vị phải chịu trách nhiệm chung và riêng là một
khoản nợ phải trả tiềm tàng nếu như nghĩa vụ nợ đó sẽ được các bên khác thanh
toán.
Những thay đổi
trong các khoản dự phòng
63. Hàng năm, tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản dự phòng phải được đơn vị xem xét lại
và điều chỉnh để phản ánh những ước tính tốt nhất ở thời điểm hiện tại. Nếu
không còn có khả năng chắc chắn xảy ra sự giảm sút lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ
tiềm tàng để thanh toán nghĩa vụ nợ thì đơn vị phải hoàn nhập khoản dự phòng.
64. Khi sử dụng
phương pháp chiết khấu thì giá trị ghi sổ của khoản dự phòng tăng lên trong mỗi
kỳ kế toán để phản ánh ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Phần giá trị tăng lên
này đơn vị ghi nhận là khoản chi phí lãi vay
Sử dụng các
khoản dự phòng
65. Đơn vị chỉ được
sử dụng dự phòng để thanh toán cho những khoản chi trả mà đơn vị đã
trích lập dự phòng ngay từ đầu cho chính khoản phải trả đó.
66. Chỉ những khoản
chi trả liên quan tới khoản dự phòng ban đầu mới được bù đắp bằng chính khoản dự
phòng đó. Việc sử dụng dự phòng để chi trả cho các nội dung có mục đích khác sẽ
không phản ánh được sự ảnh hưởng của các sự kiện khác nhau.
Áp dụng các
nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị
Thâm hụt ròng
từ các hoạt động của đơn vị trong tương lai
67. Đơn vị không
được ghi nhận dự phòng cho khoản thâm hụt ròng từ các hoạt động của đơn vị
trong tương lai.
68. Thâm hụt ròng từ
các hoạt động của đơn vị trong tương lai không thỏa mãn định nghĩa nợ phải trả
trong đoạn 13 và tiêu chí ghi nhận chung đối với các khoản dự phòng trong đoạn
17.
Các hợp đồng
có rủi ro lớn
69. Đơn vị phải
ghi nhận và xác định giá trị khoản dự phòng cho hợp đồng có rủi ro lớn theo
nghĩa vụ hiện tại (sau khi đã trừ đi các khoản sẽ thu hồi được) theo hợp đồng.
70. Đoạn 69 của chuẩn
mực này chỉ áp dụng với các hợp đồng có rủi ro lớn.
71. Đối với hợp đồng
liên quan đến các giao dịch trao đổi (ví dụ một số đơn đặt hàng thường xuyên)
có thể bị hủy bỏ mà không phải bồi thường cho bên còn lại thì đơn vị không phát
sinh nghĩa vụ nợ. Tuy nhiên, nếu phát sinh những sự kiện làm cho hợp đồng này
trở nên có rủi ro lớn thì hợp đồng sẽ thuộc phạm vi của chuẩn mực này và đơn vị
phải ghi nhận một khoản dự phòng phải trả. Những hợp đồng chờ thực hiện không
có rủi ro lớn không nằm trong phạm vi của chuẩn mực này.
72. Chuẩn mực này định
nghĩa hợp đồng có rủi ro lớn là một hợp đồng trao đổi tài sản hoặc dịch vụ mà
các khoản chi trả bắt buộc sẽ phát sinh trong việc thực hiện các nghĩa vụ của hợp
đồng, các khoản chi trả này vượt quá lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng dự
kiến sẽ nhận được từ hợp đồng, bao gồm cả các khoản khác sẽ thu hồi được. Do
đó, khoản dự phòng là nghĩa vụ nợ hiện tại trừ đi các khoản có thể thu hồi, được
ghi nhận theo đoạn 69. Các khoản chi trả không thể tránh khỏi của một hợp đồng
là số tiền thấp hơn giữa chi phí cần thiết để hoàn thành hợp đồng và các chi
phí phải bỏ ra nếu rút khỏi hợp đồng (bao gồm tất cả các khoản bồi thường, tiền
phạt,…).
Tái cơ cấu
73. Một số ví dụ về
các sự kiện có thể là các hoạt động tái cơ cấu theo quy định của chuẩn mực này,
như sau:
(a) Đơn vị chấm dứt
hoặc thanh lý một hoạt động hoặc một dịch vụ;
(b) Đơn vị đóng cửa một
bộ phận hoặc chấm dứt các hoạt động của đơn vị ở một địa điểm hoặc khu vực nhất
định, hoặc di chuyển các hoạt động từ khu vực này đến khu vực khác;
(c) Thay đổi cơ cấu
quản lý của đơn vị, ví dụ như sáp nhập một cấp quản lý; và
(d) Thay đổi cơ bản
các hoạt động của đơn vị làm ảnh hưởng trọng yếu tới bản chất và trọng tâm hoạt
động của đơn vị.
74. Đơn vị chỉ được
phép ghi nhận khoản dự phòng đối với chi phí tái cơ cấu khi các tiêu chí ghi nhận
quy định trong đoạn 17 được thỏa mãn. Các đoạn từ 75 đến 87 quy định việc áp dụng
các tiêu chí ghi nhận đối với tái cơ cấu.
75. Nghĩa vụ liên
đới đối với việc tái cơ cấu chỉ phát sinh khi đơn vị:
(a) Có kế hoạch
chính thức chi tiết về việc tái cơ cấu, trong đó ít nhất phải nêu rõ:
(i) Hoạt động/bộ
phận hoạt động hoặc một phần hoạt động/bộ phận hoạt động có liên quan;
(ii) Những vị
trí quan trọng bị ảnh hưởng;
(iii) Vị trí,
nhiệm vụ và ước tính số lượng nhân viên sẽ được nhận bồi thường
khi họ buộc phải thôi việc; (iv) Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; (v) Thời điểm
thực hiện kế hoạch; và
(b) Bắt đầu
thực hiện kế hoạch hoặc thông báo những điểm chính trong kế hoạch tái cơ cấu tới
những đối tượng bị ảnh hưởng.
76. Tái cơ cấu có thể
xảy ra ở cấp độ địa phương, cấp bộ, ngành và cấp đơn vị.
77. Một số hoạt động
thể hiện việc một cấp chính quyền hoặc một đơn vị cụ thể đã bắt đầu thực hiện kế
hoạch tái cơ cấu như (a) thông báo rộng rãi về những nội dung chính của kế hoạch,
(b) bán hoặc chuyển giao các tài sản, (c) thông báo ý định hủy bỏ các hợp đồng
thuê mướn, hoặc (d) thiết lập các thỏa thuận thay thế cho thỏa thuận hiện tại với
các đối tượng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị. Thông báo kế hoạch tái cơ cấu
làm phát sinh nghĩa vụ liên đới khi nó được thông báo rộng rãi và đầy đủ chi tiết
các nội dung chính của kế hoạch, phải đảm bảo cho các đối tượng bị ảnh hưởng
(người sử dụng dịch vụ, nhà cung cấp, người lao động,…) nắm được và tin tưởng
chắc chắn việc cấp chính quyền hoặc đơn vị sẽ thực hiện theo kế hoạch tái cơ cấu
đó.
78. Kế hoạch tái cơ cấu
được coi là đủ chi tiết để làm phát sinh nghĩa vụ liên đới khi nó được lập và
thực hiện kế hoạch càng sớm càng tốt, phải hoàn tất kế hoạch trong khoảng thời
gian dự tính. Vì trong trường hợp đơn vị dự tính vẫn còn một khoảng thời gian
dài trước khi tiến hành tái cơ cấu hoặc quá trình tái cơ cấu phải mất thời gian
dài một cách bất hợp lý, thì không thể chắc chắn làm cho các bên khác tin tưởng
là kế hoạch sẽ được thực hiện và có thể tiến hành đúng thời gian cho phép.
79. Quyết định của
lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền về tái cơ cấu đơn vị đưa ra trước
ngày kết thúc kỳ kế toán năm không làm phát sinh nghĩa vụ liên đới trừ khi trước
đó đơn vị đã:
(a) Bắt đầu thực hiện
kế hoạch tái cơ cấu; hoặc
(b) Thông báo những
điểm chính của kế hoạch tái cơ cấu đến những đối tượng bị ảnh hưởng đủ để họ
tin tưởng chắc chắn rằng đơn vị sẽ thực hiện việc tái cơ cấu đó.
Trường hợp đơn vị chỉ
bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc thông báo những điểm chính của kế hoạch
tái cơ cấu đến các đối tượng bị ảnh hưởng sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì
có thể phải trình bày thông tin theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt
Nam số 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” nếu
như việc tái cơ cấu là trọng yếu và việc không trình bày thông tin về nó có thể
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
80. Nghĩa vụ liên đới
cũng có thể phát sinh do sự kết hợp các sự kiện trước đó với quyết định của
lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc tái cơ cấu. Ví dụ,
các thỏa thuận với người lao động về các khoản thanh toán thôi việc, hoặc thống
nhất với bên mua về việc bán hoặc chuyển giao một hoạt động và chỉ chờ sự phê
duyệt của lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền. Khi quyết định đã được
phê chuẩn và đã được thông báo cho các bên thì đơn vị có nghĩa vụ liên đới đối
với việc tái cơ cấu nếu các điều kiện của đoạn 75 được thỏa mãn.
Bán hoặc chuyển
giao hoạt động
81. Nghĩa vụ chỉ
phát sinh khi tồn tại thỏa thuận ràng buộc với cam kết nhượng bán hoặc
chuyển giao một hoạt động của đơn vị.
82. Khi đơn vị quyết
định bán một hoạt động và thông báo rộng rãi về quyết định của mình thì chưa
xác định được là đơn vị đã cam kết bán cho đến khi xác định được bên mua và có
một thỏa thuận ràng buộc về giao dịch bán. Khi chưa có thỏa thuận ràng buộc về
giao dịch bán thì đơn vị vẫn có khả năng thay đổi quyết định của mình, trong
trường hợp đó đơn vị có thể sẽ phải thực hiện các biện pháp khác nếu không thể
tìm được bên mua với những điều khoản phù hợp.
Nếu việc bán một hoạt
động chỉ là một phần của chương trình tái cơ cấu thì nghĩa vụ liên đới có thể
phát sinh đối với những phần khác của chương trình tái cơ cấu trước khi thỏa
thuận ràng buộc về việc bán được ký kết.
83. Hoạt động tái cơ
cấu trong khu vực công thường diễn ra theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
liên quan đến việc chuyển giao hoạt động từ một đơn vị chịu kiểm soát này sang
một đơn vị chịu kiểm soát khác mà không được nhận lại hoặc chỉ nhận lại với giá
trị danh nghĩa và không phát sinh các thỏa thuận ràng buộc được đề cập trong đoạn
81. Trong trường hợp này việc chuyển giao không dẫn đến việc phải ghi nhận một
khoản dự phòng, tuy nhiên có thể phải trình bày thông tin theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác.
Dự phòng tái
cơ cấu
84. Đơn vị chỉ được
lập dự phòng cho những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc tái cơ cấu,
bao gồm các chi phí thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
(a) Cần thiết
cho việc tái cơ cấu; và
(b) Không phải
hoạt động thường xuyên của đơn vị.
85. Đơn vị không được
lập dự phòng tái cơ cấu cho các khoản chi phí sau:
(a) Đào tạo lại hoặc
thuyên chuyển nhân viên đơn vị vẫn tiếp tục sử dụng;
(b) Tiếp thị; hoặc
(c) Đầu tư cho các hệ
thống và mạng lưới phân phối mới.
Vì những chi phí này
liên quan tới việc thực hiện hoạt động của đơn vị trong tương lai và không phải
là các khoản nợ phải trả do tái cơ cấu tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Theo
đó, các khoản chi phí này không liên quan tới việc tái cơ cấu của đơn vị và được
ghi nhận theo các nguyên tắc ghi nhận chi phí.
86. Đơn vị không được
lập dự phòng cho những khoản thâm hụt từ các hoạt động của đơn vị trong tương
lai có thể xác định được đến thời điểm tái cơ cấu, trừ khi chúng liên quan đến
hợp đồng có rủi ro lớn như định nghĩa trong đoạn 13.
87. Lãi từ hoạt động
thanh lý tài sản dự kiến không được xem xét khi xác định giá trị khoản dự phòng
tái cơ cấu, kể cả trường hợp việc bán tài sản đã được dự tính trong kế hoạch
tái cơ cấu (theo yêu cầu của đoạn 55).
Trình bày
thông tin
88. Đối với mỗi loại
dự phòng, đơn vị phải trình bày các thông tin sau:
(a) Số dư đầu
kỳ và cuối kỳ;
(b) Số dự
phòng trích lập tăng trong kỳ, bao gồm cả các khoản trích lập thêm cho
các khoản dự phòng hiện có;
(c) Số dự
phòng đã sử dụng trong kỳ (số chi phí thực tế đã phát sinh và được bù đắp bằng
các khoản dự phòng đã trích lập);
(d) Số dự
phòng không sử dụng được hoàn nhập trong kỳ; và
(e) Số dự
phòng tăng trong kỳ do giá trị hiện tại của khoản dự phòng tăng lên theo thời
gian và ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Đơn vị không
phải trình bày thông tin so sánh đối với các khoản dự phòng.
89. Đối với mỗi loại
dự phòng, đơn vị phải trình bày các thông tin sau:
(a) Diễn giải
tóm tắt về bản chất của nghĩa vụ và thời gian dự kiến phải chi trả lợi ích kinh
tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán nghĩa vụ;
(b) Dấu hiệu
cho thấy có sự không chắc chắn về mặt giá trị hoặc thời gian của việc chi trả.
Khi cần nêu đầy đủ thông tin thì đơn vị phải trình bày những giả định chủ yếu
liên quan đến những sự kiện trong tương lai theo quy định trong đoạn 52; và
(c) Giá trị của
các khoản bồi hoàn dự tính sẽ được nhận, nêu rõ giá trị của khoản mục tài sản
đã ghi nhận liên quan đến khoản bồi hoàn dự tính đó.
90. Đơn vị phải
trình bày diễn giải tóm tắt về bản chất của mỗi loại nợ phải trả tiềm tàng tại
ngày kết thúc kỳ kết thúc kỳ kế toán năm, trừ khi có khả năng phải chi trả lợi
ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng để thanh toán nghĩa vụ. Ngoài ra, đơn vị
trình bày các thông tin sau nếu có thể:
(a) Ước tính
giá trị của khoản nợ phải trả tiềm tàng được xác định theo quy định
của các đoạn từ 39 đến 56;
(b) Nhận thấy
dấu hiệu của sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của việc chi trả; và
(c) Khả năng
nhận được các khoản bồi hoàn.
91. Khi xác định có
thể tập hợp để trình bày chung các khoản dự phòng hoặc các khoản nợ phải trả tiềm
tàng trên báo cáo tài chính thì cần phải cân nhắc xem liệu bản chất của các khoản
mục đó có tương đồng với nhau để có thể trình bày chung trong cùng một khoản mục
trên báo cáo mà vẫn thoả mãn quy định ở các đoạn 89 (a), (b) và 90 (a), (b).
92. Khi một khoản dự
phòng và một khoản nợ tiềm tàng phát sinh từ cùng một tình huống thì đơn vị phải
trình bày theo quy định ở đoạn 88, 89 và 90, đồng thời chỉ rõ mối liên hệ giữa
khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng đó.
93. Trong một số trường
hợp, đơn vị có thể sử dụng dịch vụ định giá của các chuyên gia bên ngoài để xác
định giá trị một khoản dự phòng. Trong trường hợp này, đơn vị có thể trình bày
thêm thông tin liên quan đến việc định giá trên báo cáo tài chính.
94. Khi có khả
năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm thì đơn vị phải trình bày diễn giải tóm tắt về bản chất của
tài sản tiềm tàng. Ngoài ra đơn vị cũng có thể trình bày thêm ước tính
giá trị của các tài sản tiềm tàng này được xác định theo các nguyên tắc đã quy
định trong các đoạn từ 39 đến 56.
95. Yêu cầu trình bày
thông tin trong đoạn 94 chỉ áp dụng đối với những tài sản tiềm tàng khi đơn vị
xem xét và dự đoán được việc đơn vị có khả năng thu được lợi ích. Ngoài ra
không có quy định về việc đơn vị phải trình bày những thông tin này về tất cả
các tài sản tiềm tàng (xem các đoạn từ 34 đến 38). Các thông tin về tài sản tiềm
tàng không được mang lại những dấu hiệu sai lệch về khả năng phát sinh doanh
thu.
96. Yêu cầu trình bày
thông tin trong đoạn 94 bao gồm cả tài sản tiềm tàng phát sinh từ giao dịch
trao đổi và không trao đổi.
97. Đơn vị phải
nêu rõ lý do khi các thông tin theo yêu cầu của các đoạn 90 và 94 không
được trình bày vì không thể thực hiện.
98. Trong một số
trường hợp hiếm gặp, đơn vị không cần phải trình bày một phần hoặc toàn bộ những
thông tin theo yêu cầu của các đoạn từ 88 đến 96, nếu các thông tin này có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vị thế của đơn vị khi có tranh chấp với các bên
khác về một vấn đề có liên quan tới khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng hoặc
tài sản tiềm tàng. Khi đó, đơn vị phải trình bày thông tin chung về bản chất của
vụ tranh chấp và lý do không thể trình bày các thông tin theo quy định./.
Bảng
tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn
mực kế toán công quốc tế
Số hiệu
VPSAS 19
|
Số hiệu
IPSAS 19
|
|
Số hiệu
VPSAS 19
|
Số hiệu
IPSAS 19
|
|
Số hiệu
VPSAS 19
|
Số hiệu
IPSAS 19
|
1
|
0
|
|
39
|
44
|
|
77
|
85
|
2
|
1
|
|
40
|
45
|
|
78
|
86
|
3
|
4
|
|
41
|
46
|
|
79
|
87
|
4
|
4A
|
|
42
|
47
|
|
80
|
88
|
5
|
6
|
|
43
|
48
|
|
81
|
90
|
6
|
7
|
|
44
|
49
|
|
82
|
91
|
7
|
12
|
|
45
|
50
|
|
83
|
92
|
8
|
13
|
|
46
|
51
|
|
84
|
93
|
9
|
14
|
|
47
|
52
|
|
85
|
94
|
10
|
15
|
|
48
|
53
|
|
86
|
95
|
11
|
16
|
|
49
|
54
|
|
87
|
96
|
12
|
17
|
|
50
|
55
|
|
88
|
97
|
13
|
18
|
|
51
|
56
|
|
89
|
98
|
14
|
19
|
|
52
|
58
|
|
90
|
100
|
15
|
20
|
|
53
|
59
|
|
91
|
101
|
16
|
21
|
|
54
|
60
|
|
92
|
102
|
17
|
22
|
|
55
|
61
|
|
93
|
103
|
18
|
23
|
|
56
|
62
|
|
94
|
105
|
19
|
24
|
|
57
|
63
|
|
95
|
106
|
20
|
25
|
|
58
|
64
|
|
96
|
107
|
21
|
26
|
|
59
|
65
|
|
97
|
108
|
22
|
27
|
|
60
|
66
|
|
98
|
109
|
23
|
28
|
|
61
|
67
|
|
|
|
24
|
29
|
|
62
|
68
|
|
|
|
25
|
30
|
|
63
|
69
|
|
|
|
26
|
31
|
|
64
|
70
|
|
|
|
27
|
32
|
|
65
|
71
|
|
|
|
28
|
33
|
|
66
|
72
|
|
|
|
29
|
34
|
|
67
|
73
|
|
|
|
30
|
35
|
|
68
|
74
|
|
|
|
31
|
36
|
|
69
|
76
|
|
|
|
32
|
37
|
|
70
|
77
|
|
|
|
33
|
38
|
|
71
|
78
|
|
|
|
34
|
39
|
|
72
|
79
|
|
|
|
35
|
40
|
|
73
|
81
|
|
|
|
36
|
41
|
|
74
|
82
|
|
|
|
37
|
42
|
|
75
|
83
|
|
|
|
38
|
43
|
|
76
|
84
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 32
THOẢ THUẬN NHƯỢNG QUYỀN DỊCH VỤ - BÊN CẤP QUYỀN
(Kèm
theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)
GIỚI THIỆU
Hệ thống chuẩn mực kế
toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính
nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế
về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán
công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế
tương ứng.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam (VPSAS) số 32 “Thoả thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền”
được soạn thảo dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 32 “Thoả
thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền” và các quy định hiện hành về cơ
chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32
quy định những nội dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam hiện hành
và các quy định dự kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 32 không quy định những nội dung của Chuẩn mực kế
toán công quốc tế số 32 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân sách trong dài
hạn, việc bổ sung quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực tế theo từng
giai đoạn phù hợp.
Chuẩn mực kế toán
công quốc tế số 32 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2011, được sửa đổi để
phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 15/01/2013, do Hội
đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 32 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế
toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được
nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực
kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 trích dẫn theo ký hiệu,
tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các
chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung
liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như
trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 32. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và
tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.
VPSAS
32 – THOẢ THUẬN NHƯỢNG QUYỀN DỊCH VỤ - BÊN CẤP QUYỀN
Quá trình ban hành, cập nhật chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 32
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)
Phiên bản chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 32 được ban hành lần đầu theo
Quyết định số
1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực này có hiệu
lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng
ngày hiệu lực, gồm:
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi trong ước
tính kế toán và các sai sót;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng
và tài sản tiềm tàng;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 43: Thuê tài sản.
VPSAS
32 – THỎA THUẬN NHƯỢNG QUYỀN DỊCH VỤ- BÊN CẤP QUYỀN
NỘI DUNG
Nội dung của
Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 “Thoả thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp
quyền” được trình bày từ đoạn 1 đến đoạn 31. Tất cả các đoạn đều có giá trị như
nhau.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục đích
Phạm vi
Định nghĩa
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Ghi nhận và
xác định giá trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ
Ghi nhận và
xác định giá trị nợ phải trả
Mô hình nợ phải trả
tài chính
Mô hình cấp quyền cho
bên vận hành
Mô hình kết hợp
Các khoản nợ
phải trả, các cam kết, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng khác
Doanh thu
khác
Trình bày và
thuyết minh thông tin
Hướng dẫn áp
dụng
Bảng tham chiếu
các đoạn của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục đích
1. Mục đích của chuẩn
mực này nhằm quy định việc kế toán các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ đối với
bên cấp quyền là đơn vị trong lĩnh vực công (đơn vị).
Phạm vi
2. Bên cấp quyền
là đơn vị trong lĩnh vực công lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở dồn
tích phải áp dụng chuẩn mực này để kế toán các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ.
3. Các thỏa thuận thuộc
phạm vi của chuẩn mực này là các thoả thuận liên quan tới bên vận hành là bên
thay mặt cho bên cấp quyền cung cấp các dịch vụ công liên quan tới tài sản nhượng
quyền dịch vụ.
4. Các thỏa thuận
không thuộc phạm vi của chuẩn mực này là các thỏa thuận không liên quan tới việc
cung cấp các dịch vụ công và các thỏa thuận liên quan tới những phần việc quản
lý và dịch vụ khi tài sản chưa thuộc kiểm soát của bên cấp quyền (ví dụ, các hợp
đồng thuê ngoài, hợp đồng dịch vụ, …).
5. Chuẩn mực này
không quy định việc kế toán đối với bên vận hành.
Định nghĩa
(xem các đoạn HD1–HD2)
6. Các thuật ngữ
được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Bên cấp quyề
n là đơn vị cấp quyền sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ cho bên vận
hành.
Bên vận hành
là bên sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ để cung cấp dịch vụ công dưới sự kiểm
soát của bên cấp quyền đối với tài sản đó.
Tài sản nhượng
quyền dịch vụ là tài sản được sử dụng để cung cấp dịch vụ công
trong một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, mà tài sản này:
(a) Do bên vận
hành cung cấp, trong đó:
(i) Tài sản là tài
sản hiện có của bên vận hành; hoặc
(ii) Tài sản do
bên vận hành xây dựng, triển khai hoặc mua lại từ bên thứ ba; hoặc
(b) Do bên cấp quyền
cung cấp, trong đó:
(i) Tài sản là tài
sản hiện có của bên cấp quyền; hoặc
(ii) Tài sản được
nâng cấp từ tài sản hiện có của bên cấp quyền.
Thỏa thuận
ràng buộc là hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác, trong đó quy định quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia thoả thuận tương tự như hình thức hợp đồng.
Thỏa nhuận nhượng
quyền dịch vụ là thỏa thuận ràng buộc giữa bên cấp quyền và bên vận hành trong
đó:
(a) Bên vận hành
thay mặt cho bên cấp quyền sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ để cung cấp dịch
vụ công trong một khoảng thời gian nhất định; và
(b) Bên vận hành
được bù đắp cho phần dịch vụ mà mình đã cung cấp trong suốt thời gian của thỏa
thuận nhượng quyền dịch vụ.
Các thuật ngữ
đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng
trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ghi nhận và
xác định giá trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ (xem các đoạn HD3-HD30)
7. Bên cấp quyền
phải ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ từ tài sản do bên vận hành cung cấp
và phần tài sản được nâng cấp thêm từ tài sản hiện có của bên cấp quyền khi:
(a) Bên cấp quyền
kiểm soát hoặc quy định những dịch vụ, đối tượng sử dụng dịch vụ và mức giá của
dịch vụ mà bên vận hành cung cấp từ tài sản; và
(b) Bên cấp quyền
kiểm soát tất cả những lợi ích còn lại đáng kể trong tài sản khi kết thúc thời
hạn của thỏa thuận, thông qua quyền sở hữu, quyền hưởng lợi hoặc quyền khác.
8. Đối với tài sản
mà toàn bộ thời gian sử dụng hữu ích được sử dụng trong một thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ thì được ghi nhận là tài sản nhượng quyền dịch vụ nếu thoả mãn điều
kiện trong đoạn 7(a).
9. Bên cấp quyền xác
định ban đầu giá trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ nêu ở đoạn 7 (hoặc đoạn
8) theo giá trị hợp lý.
10. Bên cấp quyền
phân loại tài sản hiện có của mình thành tài sản nhượng quyền dịch vụ nếu tài sản
này thỏa mãn các điều kiện đã nêu trong đoạn 7 (hoặc đoạn 8).
11. Sau khi ghi nhận
ban đầu hoặc phân loại lại, tùy từng trường hợp, tài sản nhượng quyền dịch vụ
được kế toán như một loại tài sản riêng biệt theo Chuẩn mực kế toán công Việt
Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị” hoặc Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 31 “Tài sản vô hình”.
Ghi nhận và
xác định giá trị nợ phải trả (xem các đoạn HD31–HD53)
12. Bên cấp quyền
ghi nhận khoản nợ phải trả khi ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ theo đoạn
7 (hoặc đoạn 8). Bên cấp quyền không ghi nhận khoản nợ phải trả trong trường hợp
tài sản hiện có của mình được phân loại là tài sản nhượng quyền dịch vụ
theo đoạn 10, trừ các trường hợp mà bên vận hành phải trả thêm một số tiền, như
được nêu trong đoạn 13.
13. Khoản nợ phải
trả được ghi nhận ban đầu đúng bằng giá trị tài sản nhượng quyền dịch vụ được
xác định theo đoạn 9. Trường hợp có phát sinh các khoản phải thanh toán giữa
bên cấp quyền và bên vận hành thì phải điều chỉnh vào giá trị ghi nhận này.
14. Khoản nợ phải trả
được ghi nhận dựa trên thoả thuận ràng buộc giữa bên cấp quyền và bên vận hành
và được xác định bằng cách tham chiếu tới các điều khoản của thỏa thuận ràng buộc,
phù hợp với quy định của pháp luật.
15. Để đổi lấy tài sản
nhượng quyền dịch vụ, bên cấp quyền có thể phải bù đắp cho bên vận hành như
sau:
(a) Thanh toán cho
bên vận hành (mô hình nợ phải trả tài chính); hoặc
(b) Bồi hoàn cho bên
vận hành bằng các hình thức khác (mô hình cấp quyền cho bên vận hành), ví dụ
như:
(i) Cấp cho bên vận
hành quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền; hoặc
(ii) Cấp cho bên vận
hành quyền tiếp cận tài sản tạo ra doanh thu khác để bên vận hành sử dụng. Ví dụ,
nhượng quyền dịch vụ một bệnh viện để khám chữa bệnh công cộng và cho phép bên
vận hành khai thác bãi đỗ xe bên cạnh bệnh viện để tạo ra doanh thu.
Mô hình nợ phải
trả tài chính (xem các đoạn HD32–HD50)
16. Trường hợp bên
cấp quyền có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán bằng tiền hoặc bằng một tài sản
tài chính khác cho bên vận hành để xây dựng, triển khai, mua lại hoặc nâng cấp
một tài sản nhượng quyền dịch vụ, thì bên cấp quyền phải hạch toán khoản nợ phải
trả theo đoạn 12 là một khoản nợ phải trả tài chính.
17. Bên cấp quyền có
nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán bằng tiền nếu đã cam kết sẽ thanh toán cho
bên vận hành:
(a) Những khoản xác định
hoặc có thể xác định được; hoặc
(b) Phần còn thiếu (nếu
có) giữa số tiền mà bên vận hành nhận được từ những đối tượng sử dụng dịch vụ
công và những khoản xác định hoặc có thể xác định được nêu trong đoạn 17(a),
ngay cả khi khoản phải thanh toán này là tiềm tàng, với điều kiện bên vận hành
đảm bảo tài sản nhượng quyền dịch vụ đáp ứng những yêu cầu nhất định về chất lượng
hoặc tính hiệu quả.
18. Nợ phải trả tài
chính phải được xác định giá trị ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận và đánh
giá lại (xem các đoạn HD43-HD50).
19. Bên cấp quyền
phải phân bổ các khoản phải thanh toán cho bên vận hành. Việc hạch toán
phải tùy vào bản chất của từng khoản thanh toán, có thể là khoản chi phí
tài chính hoặc khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp hoặc hạch
toán giảm trừ vào nợ phải trả được ghi nhận theo đoạn 12.
20. Chi phí tài
chính và các khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp trong một thỏa
thuận nhượng quyền dịch vụ được xác định theo đoạn 19 phải được hạch toán là
chi phí.
21. Nếu thành phần
tài sản và dịch vụ của một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ có thể xác định được
một cách riêng biệt thì các khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp
sẽ được phân bổ bằng cách tham chiếu đến giá trị phù hợp tương ứng của phần tài
sản và dịch vụ. Nếu thành phần tài sản và dịch vụ không thể xác định được một
cách riêng biệt thì khoản thanh toán cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp sẽ được
ước tính một cách phù hợp.
Mô hình cấp
quyền cho bên vận hành (xem các đoạn H51–HD52)
22. Trong trường hợp
bên cấp quyền cấp cho bên vận hành quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng
dịch vụ hoặc tài sản tạo ra doanh thu khác thì khoản nợ phải trả theo đoạn 12
là doanh thu chưa thực hiện phát sinh từ việc trao đổi tài sản giữa bên cấp quyền
và bên vận hành.
23. Bên cấp quyền
ghi nhận doanh thu và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện đã được ghi nhận theo
đoạn 22 tùy theo bản chất kinh tế của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ.
24. Nếu bên cấp quyền
bồi hoàn cho bên vận hành để đổi lấy tài sản nhượng quyền dịch vụ bằng cách cấp
cho bên vận hành quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền
dịch vụ hoặc một tài sản tạo ra doanh thu khác, thì việc trao đổi này được coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu. Bên cấp quyền không ghi nhận doanh thu ngay
từ sự trao đổi này mà ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện vì quyền đã cấp cho
bên vận hành có hiệu lực trong thời hạn của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ.
Doanh thu chưa thực hiện được ghi giảm để ghi tăng doanh thu phù hợp với thoả
thuận nhượng quyền dịch vụ.
Mô hình kết hợp
(xem đoạn HD53)
25. Nếu bên cấp
quyền bù đắp cho bên vận hành để đổi lấy tài sản nhượng quyền dịch vụ bằng cách
kết hợp cả hai mô hình nợ phải trả tài chính và mô hình cấp quyền cho bên vận
hành thì phải hạch toán riêng biệt mỗi phần trong tổng số nợ phải trả được ghi
nhận theo đoạn 12. Giá trị được ghi nhận ban đầu của tổng số nợ phải trả là giá
trị được xác định trong đoạn 13.
26. Bên cấp quyền
phải hạch toán mỗi phần của khoản nợ phải trả được đề cập trong đoạn 25 theo
các quy định trong các đoạn 16–24.
Các khoản nợ
phải trả, các cam kết, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng khác
(xem các đoạn HD54–HD55)
27. Bên cấp quyền
phải hạch toán các khoản nợ phải trả, các cam kết, nợ phải trả tiềm tàng và tài
sản tiềm tàng khác phát sinh từ một thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ theo Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng
và tài sản tiềm tàng”.
Doanh thu
khác (xem các đoạn HD56–HD65)
28. Bên cấp quyền
phải hạch toán doanh thu từ thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ theo Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 09 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi” (ngoài
các khoản doanh thu được xác định trong các đoạn 22–24).
Trình bày và
thuyết minh thông tin (xem các đoạn HD66–HD68)
29. Bên cấp quyền
trình bày thông tin theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình
bày báo cáo tài chính”.
30. Khi xác định
các thông tin cần thiết phải được trình bày trong phần thuyết minh, phải xem
xét tất cả các khía cạnh của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Bên cấp quyền phải
trình bày những thông tin sau liên quan đến các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ
trong mỗi kỳ báo cáo:
(a) Thông tin
chung về thỏa thuận;
(b) Những điều khoản
quan trọng của thỏa thuận có thể ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và tính chắc chắn
của những dòng tiền tương lai (ví dụ, thời hạn nhượng quyền, ngày xác định lại
giá, cơ sở xác định lại giá hoặc thỏa thuận lại);
(c) Bản chất và
quy mô (ví dụ, số lượng, thời hạn, giá trị … tuỳ theo từng trường hợp) của:
(i) Quyền sử dụng
những tài sản xác định;
(ii) Những dịch vụ
nhất định mà bên vận hành phải cung cấp liên quan tới thỏa thuận nhượng quyền dịch
vụ;
(iii) Giá trị ghi
sổ của tài sản nhượng quyền dịch vụ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo, bao gồm tài
sản hiện có của bên cấp quyền được phân loại lại là tài sản nhượng quyền dịch vụ;
(iv) Quyền được nhận
những tài sản xác định khi kết thúc thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ;
(v) Các lựa chọn
gia hạn hoặc chấm dứt thỏa thuận;
(vi) Những quyền
và nghĩa vụ khác (ví dụ, nâng cấp tài sản nhượng quyền dịch vụ); và
(vii) Nghĩa vụ phải
cung cấp cho bên vận hành quyền tiếp cận tài sản nhượng quyền dịch vụ hoặc
các tài sản tạo ra doanh thu khác; và
(d) Những thay đổi
trong thỏa thuận phát sinh trong kỳ báo cáo.
31. Những thông tin
được yêu cầu trong đoạn 30 được trình bày riêng biệt cho mỗi thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ trọng yếu hoặc trình bày tổng hợp cho mỗi nhóm thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ có cùng bản chất. Những thông tin được trình bày theo từng nhóm
tài sản nhượng quyền dịch vụ được trình bày thêm ngoài những thông tin đã trình
bày theo yêu cầu trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 hoặc Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 31 cho từng nhóm tài sản. Các tài sản nhượng quyền dịch vụ
nằm trong các thoả thuận nhượng quyền dịch vụ có cùng bản chất được trình bày tổng
hợp có thể tạo thành một nhóm nhỏ trong nhóm tài sản được trình bày theo Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 17 hoặc Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31. Ví
dụ, để phục vụ mục đích trình bày theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 thì
một cây cầu có thu phí được gộp chung nhóm với những cây cầu khác. Để phục vụ mục
đích trình bày trong đoạn này thì cây cầu có thu phí đó có thể được gộp chung
nhóm với những con đường có thu phí./.
Hướng dẫn áp
dụng
Hướng dẫn áp
dụng này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
32.
Các định
nghĩa (xem đoạn 6)
HD1. Đoạn 6 đưa ra định
nghĩa về thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Những đặc điểm phổ biến của thỏa thuận
nhượng quyền dịch vụ là:
(a) Bên cấp quyền là
đơn vị thuộc lĩnh vực công;
(b) Bên vận hành
không chỉ đóng vai trò đại diện của bên cấp quyền mà ít nhất phải chịu trách
nhiệm đối với một số hoạt động quản lý tài sản nhượng quyền dịch vụ và các dịch
vụ liên quan;
(c) Thỏa thuận quy định
mức giá ban đầu mà bên vận hành được thực hiện và việc điều chỉnh thay đổi giá
trong thời gian của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ;
(d) Bên vận hành có
nghĩa vụ bàn giao tài sản nhượng quyền dịch vụ với một tình trạng nhất định cho
bên cấp quyền khi kết thúc thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ mà không phải bù đắp
hoặc bù đắp một khoản không đáng kể, không phụ thuộc ban đầu tài sản đó thuộc về
bên nào; và
(e) Phải được điều chỉnh
bằng một thỏa thuận ràng buộc theo quy định của pháp luật, trong đó quy định
các tiêu chuẩn hoạt động, cơ chế điều chỉnh giá và thỏa thuận giải quyết các
tranh chấp.
HD2. Các ví dụ về tài
sản nhượng quyền dịch vụ có thể là: đường, cầu, bệnh viện, sân bay, cơ sở cấp
nước, mạng lưới cung cấp năng lượng và viễn thông và các tài sản hữu hình hoặc
vô hình dài hạn khác được sử dụng cho mục đích cung cấp các dịch vụ công.
Ghi nhận và
xác định giá trị ban đầu tài sản nhượng quyền dịch vụ (xem các đoạn 7–11)
Ghi nhận tài
sản nhượng quyền dịch vụ
HD3. Việc đánh giá để
ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ phải được thực hiện trên cơ sở tất cả các
dữ liệu và tình huống của thỏa thuận.
HD4. Việc kiểm soát
hoặc quy định được nêu trong đoạn 7(a) có thể bởi thỏa thuận ràng buộc hoặc những
quy định khác (ví dụ, thông qua bên quản lý thứ ba để quản lý các đơn vị khác
hoạt động trong cùng ngành hoặc cùng lĩnh vực như bên cấp quyền). Các tình huống
có thể bao gồm bên cấp quyền trả tiền toàn bộ, hoặc những người sử dụng dịch vụ
khác trả tiền một phần hoặc toàn bộ cho dịch vụ được cung cấp. Yếu tố cơ bản của
kiểm soát là khả năng ngoại trừ hoặc điều chỉnh sự tiếp cận của những đối tượng
khác đối với lợi ích của tài sản, phân biệt tài sản của đơn vị với các tài sản
công cộng mà tất cả các đối tượng khác đều có quyền tiếp cận và hưởng lợi. Thỏa
thuận ràng buộc quy định mức giá ban đầu mà bên vận hành được thực hiện và quy
định việc điều chỉnh giá trong suốt thời gian của thỏa thuận nhượng quyền dịch
vụ.
HD5. Để thoả mãn điều
kiện nêu trong đoạn 7(a), bên cấp quyền không cần phải kiểm soát hoàn toàn về
giá mà sự kiểm soát chỉ cần đủ để mức giá được quản lý trực tiếp bởi bên cấp
quyền, thông qua thoả thuận ràng buộc hoặc thông qua một bên quản lý thứ ba quản
lý các đơn vị khác hoạt động trong cùng ngành hoặc cùng lĩnh vực như bên cấp
quyền (ví dụ bằng một cơ chế giá tối đa). Tuy nhiên, điều kiện này phải được
xem xét dựa trên bản chất của thỏa thuận. Ví dụ, trong trường hợp có quy định về
mức giá tối đa nhưng chỉ áp dụng trong một số tình huống ít khi xảy ra thì
không phải là bản chất của thoả thuận nên không được tính đến. Ngược lại, trong
trường hợp thỏa thuận cho phép bên vận hành có thể điều chỉnh giá nhưng phần lợi
nhuận vượt trội phải được nộp lại cho bên cấp quyền, thì lợi nhuận của bên vận
hành được coi là bị áp mức tối đa và được coi là thỏa mãn yếu tố kiểm soát.
HD6. Khi Chính phủ trực
tiếp điều chỉnh hoạt động của một số đơn vị hoặc thành lập một đơn vị công để
điều hành thì trong trường hợp này cũng không thoả mãn quy định về quyền kiểm
soát tại đoạn 7(a). Trong chuẩn mực này, thuật ngữ “quy định” hoặc “kiểm soát”
phải được xác định dựa trên những điều khoản và điều kiện nhất định của thỏa
thuận nhượng quyền dịch vụ.
HD7. Theo mục đích của
đoạn 7(b), việc kiểm soát của bên cấp quyền đối với bất kỳ lợi ích còn lại đáng
kể nào đều phải hạn chế được khả năng mà bên vận hành bán hoặc cầm cố tài sản
và phải đảm bảo cho bên cấp quyền có quyền kiểm soát tài sản trong suốt thời hạn
của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Lợi ích còn lại trong tài sản là giá trị
hiện tại ước tính của tài sản tại thời điểm kết thúc thời hạn của thỏa thuận
nhượng quyền dịch vụ.
HD8. Cần phải phân biệt
sự kiểm soát với việc quản lý. Nếu bên cấp quyền duy trì cả mức độ kiểm soát
như mô tả trong đoạn 7(a) và tất cả giá trị lợi ích còn lại đáng kể trong tài sản
thì bên vận hành chỉ đang quản lý tài sản thay mặt cho bên cấp quyền – ngay cả
khi trong nhiều trường hợp bên vận hành có một phạm vi quyết định quản lý rộng.
HD9. Việc đồng thời
thoả mãn các điều kiện trong đoạn 7(a) và 7(b) xác định tài sản do bên cấp quyền
kiểm soát trong suốt vòng đời kinh tế của tài sản, bao gồm cả các phần thay thế
cần thiết. Ví dụ, nếu bên vận hành phải thay thế một phần của tài sản trong thời
hạn của thỏa thuận (như bề mặt một con đường hoặc mái của một tòa nhà) thì vẫn
được coi là toàn bộ tài sản. Theo đó, điều kiện trong đoạn 7(b) chỉ được thỏa
mãn đối với toàn bộ tài sản, bao gồm cả phần bị thay thế, nếu như bên cấp quyền
kiểm soát bất kỳ lợi ích còn lại đáng kể nào trong phần thay thế cuối cùng của
bộ phận đó.
HD10. Trong một số
trường hợp, việc sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ bị quy định một phần như
trong đoạn 7(a) và một phần không bị quy định. Tuy nhiên, những thỏa thuận này
có nhiều hình thức khác nhau:
(a) Bất kỳ tài sản
riêng biệt nào có khả năng vận hành một cách độc lập và tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai được phân tích một cách riêng biệt để xác định liệu điều kiện
quy định trong đoạn 7(a) có thỏa mãn hay không nếu như nó được sử dụng toàn bộ
cho mục đích không bị quy định. Ví dụ, điều này có thể áp dụng đối với một khu
vực riêng của một bệnh viện, trong khi phần còn lại của bệnh viện được bên cấp
quyền sử dụng để điều trị cho bệnh nhân; và
(b) Khi các hoạt động
phụ trợ (ví dụ, các cửa hàng thuốc trong bệnh viện) không bị quy định thì các
thử nghiệm kiểm soát được áp dụng như là các dịch vụ này không tồn tại. Lý do
là trong các trường hợp mà bên cấp quyền kiểm soát các dịch vụ theo quy định
trong đoạn 7(a) thì sự tồn tại của các hoạt động phụ trợ không làm giảm đi sự
kiểm soát của bên cấp quyền đối với tài sản nhượng quyền dịch vụ.
HD11. Bên vận hành có
thể có quyền sử dụng tài sản riêng biệt nêu trong đoạn HD10(a) hoặc những cơ sở
được sử dụng để cung cấp các hoạt động phụ trợ không bị quy định nêu trong đoạn
HD10(b). Trong cả hai trường hợp, về bản chất nếu có giao dịch thuê, trong đó
bên cấp quyền cho bên vận hành thuê, thì giao dịch này được hạch toán theo Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 43 “Thuê tài sản”.
Tài sản hiện
có của bên cấp quyền
HD12. Thỏa thuận có
thể liên quan tới tài sản hiện có của bên cấp quyền:
(a) Tài sản mà bên cấp
quyền cấp cho bên vận hành quyền tiếp cận để phục vụ mục đích của thỏa thuận
nhượng quyền dịch vụ; hoặc
(b) Tài sản mà bên cấp
quyền cấp cho bên vận hành quyền tiếp cận để phục vụ mục đích tạo ra doanh thu
nhằm bù đắp cho tài sản nhượng quyền dịch vụ.
HD13. Những tài sản
hiện có của bên cấp quyền được sử dụng trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ được
phân loại lại thay vì được ghi nhận theo đoạn 7 (hoặc đoạn 8) chuẩn mực này.
Trong trường hợp có phát sinh việc nâng cấp tài sản hiện có của bên cấp quyền
(như việc nâng cấp để làm tăng công suất của tài sản) thì phần phát sinh này được
ghi nhận là tài sản nhượng quyền dịch vụ theo quy định trong đoạn 7 (hoặc đoạn
8).
HD14. Tuỳ từng trường
hợp, nếu tài sản không còn đáp ứng những điều kiện ghi nhận trong đoạn 7 (hoặc
đoạn 8) thì bên cấp quyền phải tuân thủ các nguyên tắc ghi giảm tài sản theo
quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 hoặc Chuẩn mực kế toán công
Việt Nam số 31. Ví dụ, (1) nếu tài sản được chuyển giao vĩnh viễn cho bên vận
hành thì phải ghi giảm tài sản, (2) nếu tài sản được chuyển giao tạm thời thì
bên cấp quyền xem xét liệu thỏa thuận này là một giao dịch thuê hay là giao dịch
bán và thuê lại (theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43), … để quyết định
việc ghi giảm tài sản.
HD15. Trong trường hợp
tài sản hiện có của bên cấp quyền đang trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ được
nâng cấp khiến cho lợi ích kinh tế tương lai hoặc dịch vụ tiềm tàng mà tài sản
cung cấp tăng lên thì phải đánh giá việc nâng cấp tài sản này theo các điều kiện
ghi nhận trong đoạn 7 (hoặc đoạn 8). Nếu thỏa mãn thì việc nâng cấp được ghi nhận
và xác định giá trị theo chuẩn mực này.
Tài sản hiện
có của bên vận hành
HD16.Trường hợp bên vận
hành cung cấp tài sản hiện có để sử dụng trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ
thì bên cấp quyền phải xác định theo các điều kiện nêu trong đoạn 7 (hoặc đoạn
8). Nếu các điều kiện ghi nhận được thỏa mãn thì bên cấp quyền ghi nhận tài sản
đó là tài sản nhượng quyền dịch vụ và hạch toán theo chuẩn mực này.
Tài sản được
xây dựng hoặc triển khai bởi bên vận hành
HD17. Nếu tài sản được
xây dựng hoặc triển khai thỏa mãn các điều kiện trong đoạn 7 (hoặc đoạn 8) thì
bên cấp quyền ghi nhận và xác định giá trị của tài sản theo chuẩn mực này. Các
tiêu chí và thời điểm ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ thực hiện theo Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 17 và Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31.
HD18. Khi xác định việc
ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch vụ trong kỳ mà tài sản được xây dựng hoặc
triển khai thì phải xem xét các tiêu chí ghi nhận tài sản cùng với những điều
kiện và điều khoản cụ thể của thoả thuận ràng buộc. Đối với bất động sản, nhà
xưởng, thiết bị và tài sản vô hình, tiêu chí ghi nhận có thể thỏa mãn trong thời
gian xây dựng hoặc triển khai nên bên cấp quyền thường sẽ ghi nhận tài sản nhượng
quyền dịch vụ trong khoảng thời gian này.
HD19.Việc chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế tương lai hoặc dịch vụ tiềm tàng là tiêu chí ghi nhận
đầu tiên mà bên cấp quyền phải xác định khi ghi nhận tài sản nhượng quyền dịch
vụ vì mục tiêu cơ bản của tài sản nhượng quyền dịch vụ là
cung cấp dịch vụ tiềm
tàng thay mặt cho bên cấp quyền thuộc lĩnh vực công.
HD20.Tiêu chí ghi nhận
thứ hai yêu cầu nguyên giá ban đầu hoặc giá trị hợp lý của tài sản có thể ước
tính được một cách đáng tin cậy. Tuỳ từng trường hợp, bên cấp quyền phải có
thông tin đáng tin cậy về nguyên giá hoặc giá trị hợp lý của tài sản trong giai
đoạn xây dựng hoặc triển khai để xem xét tiêu chí ghi nhận theo Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 17 hoặc Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31. Ví dụ, nếu
thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ yêu cầu bên vận hành phải cung cấp cho bên cấp
quyền báo cáo tiến độ trong suốt giai đoạn xây dựng hoặc triển khai tài sản,
thì các chi phí phát sinh có thể đo lường giá trị được nên có thể đáp ứng
nguyên tắc ghi nhận đối với tài sản được xây dựng trong Chuẩn mực kế toán công
Việt Nam số 17 hoặc đối với tài sản được triển khai trong Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 31. Ngoài ra, nếu bên cấp quyền chắc chắn phải chấp nhận chi
phí xây dựng hoặc triển khai tài sản để đáp ứng với các tiêu chuẩn kỹ thuật của
thỏa thuận ràng buộc thì các khoản chi phí này được ghi nhận theo tiến độ thực
hiện cho đến khi hoàn thành tài sản, bên cấp quyền ghi nhận tài sản nhượng quyền
dịch vụ đồng thời ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả tương ứng.
Xác định giá
trị của tài sản nhượng quyền dịch vụ
HD21. Đoạn 9 quy định
các tài sản nhượng quyền dịch vụ được ghi nhận theo đoạn 7 (hoặc đoạn 8) phải
được xác định giá trị ban đầu theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý được sử dụng
để xác định nguyên giá của một tài sản nhượng quyền dịch vụ khi xây dựng hoặc
triển khai hoặc chi phí nâng cấp tài sản hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
Quy định trong đoạn 9 không áp dụng đối với tài sản hiện có của bên cấp quyền
được phân loại lại là tài sản nhượng quyền dịch vụ theo đoạn 10 của chuẩn mực
này.
HD22.Khi xác định giá
trị hợp lý của tài sản nhượng quyền dịch vụ để ghi nhận ban đầu cần xem xét đến
hình thức bù đắp của bên cấp quyền cho bên vận hành. Một số cách thức xác định
như sau:
(a) Nếu bên cấp quyền
thực hiện các khoản thanh toán cho bên vận hành thì giá trị hợp lý khi ghi nhận
ban đầu của tài sản nhượng quyền dịch vụ là giá trị của khoản thanh toán này.
(b) Nếu bên cấp quyền
không thực hiện các khoản thanh toán cho bên vận hành thì thực hiện như trao đổi
một tài sản phi tiền tệ được quy định tại Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17
và Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31.
Các hình thức
bù đắp
HD23.Căn cứ vào điều
khoản của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, bên cấp quyền có thể bù đắp cho bên
vận hành cho phần tài sản nhượng quyền dịch vụ và dịch vụ mà họ cung cấp bằng một
hoặc nhiều cách sau:
(a) Thanh toán (ví dụ
như thanh toán bằng tiền) cho bên vận hành;
(b) Bồi hoàn cho bên
vận hành bằng các hình thức khác, ví dụ như:
(i) Cấp cho bên vận
hành quyền được hưởng doanh thu từ bên thứ ba là những người sử dụng tài sản
nhượng quyền dịch vụ; hoặc
(ii) Cấp cho bên vận
hành quyền tiếp cận với tài sản tạo ra doanh thu khác để họ được sử dụng.
HD24. Nếu bên cấp quyền
bù đắp cho bên vận hành cho phần tài sản nhượng quyền dịch vụ bằng cách thanh
toán cho bên vận hành thì phần tài sản và phần dịch vụ của các khoản thanh toán
có thể tách rời được (ví dụ, thỏa thuận ràng buộc nêu rõ giá trị của các khoản
thanh toán được phân bổ cho phần tài sản nhượng quyền dịch vụ) hoặc không thể
tách rời được.
Các khoản
thanh toán có thể tách rời được
HD25. Thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ có thể tách rời được trong nhiều trường hợp, ví dụ:
(a) Một phần của khoản
thanh toán thay đổi theo giá trị của tài sản nhượng
quyền dịch vụ và phần
khác thay đổi theo việc thoả thuận sử dụng hoặc thực hiện các dịch vụ nhất định;
(b) Những phần khác
nhau của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ thuộc những giai đoạn khác nhau hoặc
có thể bị chấm dứt một cách riêng rẽ với nhau.
Ví dụ, một phần dịch
vụ riêng có thể bị chấm dứt mà không ảnh hưởng đến phần còn lại của thỏa thuận
tiếp tục thực hiện; hoặc
(c) Những phần khác
nhau của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ có thể được thỏa thuận lại một cách
riêng biệt.
HD26.Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 17 và Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 yêu cầu xác định
giá trị ban đầu của một tài sản được mua trong một giao dịch trao đổi theo
nguyên giá (là giá trị tương đương bằng tiền cho tài sản đó). Đối với các giao
dịch trao đổi thì nguyên giá này coi là giá trị hợp lý, trừ khi có quy định
khác. Trong trường hợp các khoản thanh toán có thể tách rời được phần tài sản
và dịch vụ thì giá trị tương đương bằng tiền của tài sản nhượng quyền dịch vụ
là giá trị hiện tại của khoản thanh toán được phân bổ cho tài sản nhượng quyền
dịch vụ. Tuy nhiên, nếu giá trị hiện tại của khoản thanh toán được phân bổ cho
tài sản nhượng quyền dịch vụ lớn hơn giá trị hợp lý thì tài sản nhượng quyền dịch
vụ được xác định giá trị ban đầu theo giá trị hợp lý.
Các khoản
thanh toán không thể tách rời được
HD27.Nếu khoản thanh
toán mà bên cấp quyền trả cho bên vận hành không thể tách rời được thì giá trị
hợp lý nêu trong đoạn 9 được xác định bằng cách sử dụng các kỹ thuật ước tính
phù hợp.
HD28.Theo yêu cầu của
chuẩn mực này, các khoản thanh toán và các khoản bù đắp khác theo thỏa thuận được
phân bổ từ ngày đầu của thỏa thuận hoặc khi có sự đánh giá lại thỏa thuận có thể
phân bổ riêng phần thanh toán cho tài sản nhượng quyền dịch vụ và các phần
thanh toán khác của thoả thuận nhượng quyền dịch vụ (ví dụ, cho việc bảo trì và
vận hành tài sản) trên cơ sở giá trị hợp lý tương ứng của chúng. Giá trị hợp lý
của tài sản nhượng quyền dịch vụ chỉ bao gồm các khoản liên quan tới tài sản,
không bao gồm các khoản liên quan tới các phần khác của thỏa thuận nhượng quyền
dịch vụ. Trong một số trường hợp, bên cấp quyền phải ước tính để phân bổ các
khoản thanh toán cho tài sản từ các khoản thanh toán cho các phần khác của thỏa
thuận nhượng quyền dịch vụ. Ví dụ, bên cấp quyền có thể ước tính các khoản
thanh toán cho tài sản bằng cách tham chiếu tới giá trị hợp lý của một tài sản
có thể so sánh được trong một thỏa thuận khác, mà thỏa thuận này không bao gồm
các phần khác; hoặc có thể lấy tổng số phải thanh toán theo thỏa thuận trừ đi
các khoản thanh toán ước tính cho các phần khác trong thỏa thuận này, các khoản
ước tính này được xác định bằng cách tham chiếu tới các thỏa thuận khác có thể
so sánh được.
Những hình thức
bù đắp khác cho bên vận hành
HD29.Những loại giao
dịch được đề cập tới trong đoạn 15(b) là các giao dịch trao đổi phi tiền tệ.
Tùy từng trường hợp, đoạn 33 của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 và đoạn
44 của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 đưa ra hướng dẫn cụ thể.
HD30.Khi bên vận hành
được cấp quyền hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ, từ
tài sản tạo ra doanh thu khác, hoặc nhận được khoản bù đắp không bằng tiền từ
bên cấp quyền, thì tại bên cấp quyền không phát sinh chi phí một cách trực tiếp
từ việc có được tài sản nhượng quyền dịch vụ. Bản chất của việc này là nhằm bù
đắp cho bên vận hành các chi phí của tài sản nhượng quyền dịch vụ và vận hành
tài sản trong thời hạn của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Bên cấp quyền cần
phải xác định giá trị ban đầu của phần tài sản theo cách thức nhất quán với quy
định trong đoạn 9.
Xác định giá
trị sau ghi nhận ban đầu
HD31.Sau khi ghi nhận
ban đầu, bên cấp quyền áp dụng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 và Chuẩn mực
kế toán công Việt Nam số 31 trong việc xác định giá trị và ghi giảm tài sản nhượng
quyền dịch vụ. Những quy định trong hai chuẩn mực này được áp dụng với tất cả
các tài sản được ghi nhận hoặc phân loại là tài sản nhượng quyền dịch vụ theo
chuẩn mực Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32.
Ghi nhận và
xác định giá trị nợ phải trả (xem các đoạn 12–26)
HD32. Bên cấp quyền
ghi nhận khoản nợ phải trả theo đoạn 12 chỉ khi tài sản nhượng quyền dịch vụ được
ghi nhận theo đoạn 7 (hoặc đoạn 8). Căn cứ vào bản chất kinh tế, khoản nợ phải
trả được ghi nhận theo đoạn 12 có sự khác biệt theo từng trường hợp được nêu
trong HD22.
Mô hình nợ phải
trả tài chính (xem các đoạn 16–21)
HD33. Khi bên cấp quyền
có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán những khoản xác định trước cho bên vận
hành thì nghĩa vụ này là một khoản nợ phải trả tài chính.
HD34. Khoản thanh
toán được xác định trước mà bên cấp quyền trả cho bên vận hành có liên quan đến
giá trị tài sản đã ghi nhận là khoản nợ phải trả theo đoạn 12 sẽ không bao gồm
chi phí tài chính và phần thanh toán cho dịch vụ được quy định trong đoạn 19.
HD35. Các khoản thanh
toán mà bên cấp quyền trả cho bên vận hành trước khi tài sản nhượng quyền dịch
vụ được ghi nhận thì bên cấp quyền phải hạch toán là khoản trả trước.
HD36. Nếu có thể xác
định được, chi phí tài chính đã nêu trong đoạn 19 được xác định dựa trên chi
phí vốn của bên vận hành liên quan trực tiếp đến tài sản nhượng quyền dịch vụ.
HD37. Nếu không thể
xác định được chi phí vốn của bên vận hành liên quan trực tiếp đến tài sản nhượng
quyền dịch vụ thì sử dụng lãi suất ngầm định trong thỏa thuận liên quan trực tiếp
đến tài sản nhượng quyền dịch vụ, lãi suất vay vốn của bên cấp quyền hoặc một
lãi suất khác phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận.
HD38. Nếu không có đủ
thông tin về lãi suất thì ước tính chi phí tài chính bằng cách tham khảo lãi suất
được kỳ vọng để có được tài sản tương tự (ví dụ, thuê một tài sản tương tự ở cùng
địa điểm, với các điều khoản tương tự). Giá trị ước tính của lãi suất phải được
xem xét cùng với:
(a) Giá trị hiện tại
của các khoản thanh toán;
(b) Giá trị hợp lý giả
định của tài sản; và
(c) Giá trị còn lại
giả định, để đảm bảo tất cả số liệu đều hợp lý và nhất quán với nhau.
HD39. Trường hợp bên
cấp quyền tài trợ một phần cho tài sản (ví dụ, cho bên vận hành vay vốn để xây
dựng, triển khai, mua lại hoặc nâng cấp một tài sản nhượng quyền dịch vụ, hoặc
bảo lãnh cho bên vận hành) thì có thể sử dụng lãi suất vay vốn của bên cấp quyền
để xác định chi phí tài chính.
HD40. Lãi suất được sử
dụng để xác định chi phí tài chính không được phép thay đổi, trừ trường hợp phần
thỏa thuận liên quan đến tài sản hoặc toàn bộ thỏa thuận được thương lượng lại.
HD41. Chi phí tài
chính liên quan đến khoản nợ phải trả trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ được
trình bày một cách nhất quán với các khoản chi phí tài chính khác.
HD42. Khoản thanh
toán trả cho dịch vụ mà bên vận hành cung cấp theo đoạn 19 thường được ghi nhận
đồng đều trong suốt thời hạn của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ vì mô hình ghi
nhận này thích hợp nhất với việc cung cấp dịch vụ. Trường hợp các khoản chi phí
cụ thể khác phải trả được bù đắp một cách riêng biệt vào thời điểm có thể xác định
được thì ghi nhận ngay khi phát sinh.
HD43. Đơn vị phải lưu
ý việc xác định giá trị ban đầu của nợ phải trả tài chính như sau:
(a) Đơn vị phải xác định
giá trị ban đầu của nợ phải trả tài chính theo giá trị hiện tại của các khoản
thanh toán thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ (không bao gồm khoản thanh toán được
phân bổ cho dịch vụ do bên vận hành cung cấp theo đoạn 19 của Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 32) mà không được thanh toán tại ngày đó. Các khoản thanh toán
thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ sẽ được chiết khấu theo lãi suất ngầm định
trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, nếu lãi suất đó có thể được dễ dàng xác
định được. Trường hợp không dễ dàng xác định được lãi suất ngầm định thì đơn vị
sử dụng lãi suất biên đi vay của đơn vị.
(b) Khi ghi nhận ban
đầu, các khoản thanh toán thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ (trừ khoản thanh toán
được phân bổ cho dịch vụ do bên vận hành cung cấp) sẽ bao gồm các khoản thanh
toán chưa được trả vào ngày bắt đầu thỏa thuận sau đây:
(i) Các khoản thanh
toán cố định; và
(ii) Các khoản thanh
toán biến đổi, xác định giá trị ban đầu theo chỉ số hoặc tỷ lệ có liên quan (ví
dụ: chỉ số giá tiêu dùng) tại ngày ghi nhận ban đầu. Chỉ số hoặc tỷ lệ được sử
dụng chỉ liên quan đến các phần của các khoản thanh toán được phân bổ để trả nợ
và chi phí tài chính.
HD44. Sau ghi nhận
ban đầu đơn vị phải xác định giá trị của nợ phải trả tài chính bằng cách:
(a) Xác định tăng giá
trị ghi sổ để phản ánh lãi trên nợ phải trả tài chính;
(b) Xác định giảm giá
trị ghi sổ để phản ánh các khoản thanh toán thoả thuận nhượng quyền dịch vụ đã
thực hiện; và
(c) Xác định lại giá
trị ghi sổ để phản ánh việc đánh giá lại nợ phải trả tài chính sau các thay đổi
đối với các khoản thanh toán thoả thuận nhượng quyền dịch vụ.
HD45. Khoản lãi phát
sinh tính trên nợ phải trả tài chính từng kỳ trong thời gian nhượng quyền dịch
vụ là khoản được xác định căn cứ lãi suất cố định trên số dư của nợ phải trả
tài chính. Lãi suất là lãi suất chiết khấu được nêu trong đoạn HD43(a).
HD46. Sau ghi nhận
ban đầu nợ phải trả tài chính, đơn vị phải ghi nhận giá trị của các khoản sau
đây vào thặng dư hoặc thâm hụt:
(a) Lãi trên nợ phải
trả tài chính;
(b) Khoản thanh toán
được phân bổ để trả cho dịch vụ do bên vận hành cung cấp; và
(c) Ảnh hưởng của
đánh giá lại nợ phải trả tài chính.
HD47. Sau ghi nhận
ban đầu về nợ phải trả tài chính, đơn vị phải ghi nhận giá trị được xác định lại
của nợ phải trả tài chính vào thặng dư hoặc thâm hụt.
HD48. Đơn vị phải xác
định lại giá trị nợ phải trả tài chính khi việc điều chỉnh thoả thuận nhượng
quyền dịch vụ được thống nhất hoặc khi các khoản thanh toán thoả thuận nhượng
quyền dịch vụ đã thay đổi vì lý do nào đó khác (ví dụ, khi các khoản thanh toán
tăng theo tỉ lệ lạm phát và tỉ lệ đó đã thay đổi). Khi xác định lại giá trị nợ
phải trả tài chính, đơn vị không tính đến phần của khoản thanh toán mà được
phân bổ để trả cho các dịch vụ do bên vận hành cung cấp. Các khoản thanh toán
cho dịch vụ do bên vận hành cung cấp không hình thành nên nợ phải trả tài
chính.
HD49. Khi có thay đổi
trong thời gian thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, đơn vị phải xác định lại giá
trị nợ phải trả tài chính bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán điều chỉnh
của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ theo lãi suất chiết khấu điều chỉnh. Lãi suất
chiết khấu điều chỉnh được xác định là lãi suất ngầm định trong thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ cho phần còn lại của thỏa thuận, nếu lãi suất đó có thể dễ dàng
xác định được. Trường hợp không xác định được lãi suất này thì đơn vị sử dụng
lãi suất đi vay của đơn vị.
HD50. Đơn vị phải xác
định lại nợ phải trả tài chính bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán điều
chỉnh của thoả thuận nhượng quyền dịch vụ bằng cách sử dụng lãi suất chiết khấu
không thay đổi khi thời gian của thoả thuận nhượng quyền dịch vụ không thay đổi.
Mô hình cấp
quyền cho bên vận hành (xem các đoạn 22-24)
HD51. Để đổi lấy tài
sản nhượng quyền dịch vụ thì bên cấp quyền có thể bù đắp cho bên vận hành quyền
được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ trong thời hạn
của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Đồng thời, bên cấp quyền cũng được hưởng lợi
ích gắn liền với tài sản nhận được trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Theo
đó, chưa được ghi nhận ngay doanh thu, mà ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
tương ứng với phần doanh thu chưa được hưởng. Sau đó, ghi nhận doanh thu đồng
thời ghi giảm doanh thu chưa thực hiện theo quy định của đoạn 23 dựa trên bản
chất kinh tế của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, thường là quyền tiếp cận với
tài sản nhượng quyền dịch vụ được cấp cho bên vận hành trong suốt thời gian của
thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Bên cấp quyền có thể bù đắp cho bên vận hành bằng
cách kết hợp cả các khoản thanh toán và cấp quyền được hưởng doanh thu trực tiếp
từ người sử dụng tài sản. Trong trường hợp này, nếu doanh thu từ người sử dụng
tài sản tăng hơn so với dự kiến thì có thể áp dụng một cách thích hợp hơn để
ghi giảm khoản nợ phải trả tài chính (ví dụ, có điều khoản quy định các trường
hợp khoản thanh toán xác định trước trong tương lai được giảm đi hoặc bị xóa bỏ).
HD52. Để đổi lấy tài
sản nhượng quyền dịch vụ thì bên cấp quyền có thể bù đắp cho bên vận hành bằng
tài sản tạo ra doanh thu không phải là tài sản nhượng quyền dịch vụ. Trong trường
hợp này, doanh thu được ghi nhận đồng thời với việc ghi giảm doanh thu chưa thực
hiện theo quy định trong đoạn HD51. Ngoài ra, bên cấp quyền cũng phải xem xét
các quy định ghi giảm tài sản trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 hoặc
Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 theo từng trường hợp.
Mô hình kết hợp
(xem các đoạn 25-26)
HD53. Nếu bên cấp quyền
bù đắp cho bên vận hành một phần bằng các khoản thanh toán đã định trước, một
phần bằng quyền được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản hoặc bằng tài sản
tạo ra doanh thu khác thì cần phải hạch toán riêng khoản nợ phải trả liên quan
đến từng khoản bù đắp của bên cấp quyền. Trong các trường hợp này, khoản bù đắp
cho bên vận hành được chia ra thành phần nợ phải trả tài chính đối với các khoản
thanh toán xác định trước, phần doanh thu chưa thực hiện đối với quyền cấp cho
bên vận hành được hưởng doanh thu từ người sử dụng tài sản hoặc tài sản tạo ra
doanh thu khác. Mỗi phần của khoản nợ phải trả đều được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý của khoản bù đắp đã trả hoặc phải trả.
Các khoản nợ
phải trả, các cam kết, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng khác (xem đoạn
27)
HD54. Các thỏa thuận
nhượng quyền dịch vụ có thể bao gồm rất nhiều hình thức bảo lãnh tài chính (ví
dụ, bảo lãnh, bảo đảm, bồi thường cho các khoản nợ của bên vận hành để tài trợ
cho việc xây dựng, phát triển, mua lại hoặc nâng cấp một tài sản nhượng quyền dịch
vụ), hoặc bảo lãnh kết quả (ví dụ, bảo đảm doanh thu tối thiểu, bao gồm việc đền
bù cho phần thiếu hụt).
HD55. Tài sản tiềm
tàng hoặc nợ phải trả tiềm tàng có thể phát sinh từ những tranh chấp trong các
điều khoản của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ và được hạch toán theo Chuẩn mực
kế toán công Việt Nam số 19.
Doanh thu
khác (xem đoạn 28)
HD56. Để có thể tiếp
cận được với tài sản nhượng quyền dịch vụ thì bên vận hành phải bỏ ra một số
khoản sau đây cho bên cấp quyền:
(a) Khoản trả trước
hoặc các khoản thanh toán;
(b) Các khoản chia sẻ
doanh thu;
(c) Khoản giảm trừ
các khoản thanh toán định trước mà bên cấp quyền phải trả cho bên vận hành; và
(d) Các khoản thanh
toán tiền thuê cho việc bên vận hành được tiếp cận với tài sản tạo ra doanh
thu.
HD57. Khi bên cấp quyền
nhận được khoản bù đắp như nêu trong đoạn HD56 thì phải hạch toán các khoản
thanh toán này theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
09. Thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác định bởi các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận
nhượng quyền dịch vụ.
HD58. Trường hợp
ngoài tài sản nhượng quyền dịch vụ, bên vận hành còn thực hiện khoản trả trước,
các khoản thanh toán hoặc khoản bù đắp khác cho bên cấp quyền để được quyền hưởng
doanh thu từ người sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ, hoặc từ tài sản tạo ra
doanh thu khác thì bất cứ khoản thanh toán nào nhận được từ bên vận hành mà
chưa được tính vào doanh thu trong kỳ kế toán hiện tại được ghi nhận là nợ phải
trả cho đến khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
HD59. Khi các điều kiện
ghi nhận doanh thu đã thỏa mãn thì ghi giảm nợ phải trả và tăng doanh thu theo
đoạn 28.
HD60. Tuy nhiên, với
tính đa dạng của các loại tài sản có thể được sử dụng trong các thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ và thời gian vận hành của thỏa thuận, có thể có nhiều phương pháp
thay thế phù hợp hơn trong việc ghi nhận doanh thu gắn với các khoản thu vào được
quy định trong thỏa thuận ràng buộc. Những phương pháp này phản ánh tốt hơn các
chi phí bỏ ra của bên vận hành trong việc sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ
hoặc giá trị theo thời gian của tiền tệ.
HD61. Đối với những
thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ mà bên vận hành được cấp quyền hưởng doanh thu
từ người sử dụng tài sản nhượng quyền dịch vụ thì doanh thu liên quan đến lợi
ích kinh tế thu được khi dịch vụ được cung cấp và do đó bên cấp quyền ghi nhận
doanh thu trên cùng một cơ sở khi khoản doanh thu chưa thực hiện được giảm trừ.
Tuy nhiên, trong các trường hợp này, bên cấp quyền thường thỏa thuận lại để có
điều khoản chia sẻ doanh thu với bên vận hành. Việc chia sẻ doanh thu là một phần
của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ, có thể dựa trên toàn bộ doanh thu mà bên vận
hành được hưởng, doanh thu vượt quá ngưỡng nhất định hoặc doanh thu vượt quá mức
cần thiết mà bên vận hành cần thu được để đạt được một tỷ lệ lợi nhuận nhất định.
HD62. Bên cấp quyền
ghi nhận doanh thu phát sinh thực hiện theo các điều khoản chia sẻ doanh thu
trong thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ khi được hưởng, tùy theo bản chất của thỏa
thuận liên quan, sau khi đã tính tất cả mọi sự kiện tiềm tàng (ví dụ, việc đạt
được ngưỡng doanh thu) được coi là đã xảy ra. Bên cấp quyền áp dụng Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19 để xác định khi nào sự kiện tiềm tàng đã xảy ra.
HD63. Khoản thanh
toán định trước trong tương lai mà bên cấp quyền phải trả cho bên vận hành được
giảm trừ trực tiếp ứng với khoản bồi hoàn trả trước không bằn tiền cho bên cấp
quyền. Doanh thu được ghi nhận tương ứng nợ phải trả được ghi giảm.
HD64. Khi bên vận
hành thanh toán khoản tiền thuê danh nghĩa để được tiếp cận với một tài sản tạo
ra doanh thu thì doanh thu từ tiền thuê được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi”.
Trình bày và
thuyết minh thông tin (xem các đoạn 29-31)
HD65. Việc thuyết
minh thông tin liên quan tới các nội dung của thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ
có thể được quy định trong các chuẩn mực khác. Chuẩn mực này chỉ quy định thêm
các thông tin trình bày liên quan tới thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ. Khi một
chuẩn mực khác đã quy định việc kế toán nội dung cụ thể của một thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ thì ngoài những yêu cầu nêu trong đoạn 30, bên cấp quyền cũng phải
tuân thủ các quy định đó.
HD66. Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 0 1 quy định chi phí phải được trình bày trên báo cáo kết
quả hoạt động, trong đó bao gồm chi phí tài chính được xác định theo đoạn 19.
HD67. Ngoài những
thông tin trình bày theo yêu cầu của đoạn 29-31, bên cấp quyền cũng áp dụng những
yêu cầu trình bày và thuyết minh thông tin trong các chuẩn mực kế toán công Việt
Nam khác liên quan đến tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí được ghi nhận
theo chuẩn mực này.
Bảng
tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn
mực kế toán công quốc tế
Số hiệu
VPSAS 32
|
Số hiệu
IPSAS 32
|
|
Số hiệu
VPSAS 32
|
Số hiệu
IPSAS 32
|
|
Số hiệu
VPSAS 32
|
Số hiệu
IPSAS 32
|
1
|
1
|
|
HD4
|
AG6
|
|
HD38
|
AG42
|
2
|
2
|
|
HD5
|
AG7
|
|
HD39
|
AG43
|
3
|
5
|
|
HD6
|
AG8
|
|
HD40
|
AG44
|
4
|
6
|
|
HD7
|
AG9
|
|
HD41
|
AG45
|
5
|
7
|
|
HD8
|
AG10
|
|
HD42
|
AG46
|
6
|
8
|
|
HD9
|
AG11
|
|
HD43
|
|
7
|
9
|
|
HD10
|
AG12
|
|
HD44
|
|
8
|
10
|
|
HD11
|
AG13
|
|
HD45
|
|
9
|
11
|
|
HD12
|
AG14
|
|
HD46
|
|
10
|
12
|
|
HD13
|
AG15
|
|
HD47
|
|
11
|
13
|
|
HD14
|
AG17
|
|
HD48
|
|
12
|
14
|
|
HD15
|
AG18
|
|
HD49
|
|
13
|
15
|
|
HD16
|
AG19
|
|
HD50
|
|
14
|
16
|
|
HD17
|
AG20
|
|
HD51
|
AG47
|
15
|
17
|
|
HD18
|
AG21
|
|
HD52
|
AG48
|
16
|
18
|
|
HD19
|
AG22
|
|
HD53
|
AG50
|
17
|
19
|
|
HD20
|
AG23
|
|
HD54
|
AG51
|
18
|
20
|
|
HD21
|
AG24
|
|
HD55
|
AG54
|
19
|
21
|
|
HD22
|
AG25
|
|
HD56
|
AG55
|
20
|
22
|
|
HD23
|
AG27
|
|
HD57
|
AG56
|
21
|
23
|
|
HD24
|
AG28
|
|
HD58
|
AG57
|
22
|
24
|
|
HD25
|
AG29
|
|
HD59
|
AG58
|
23
|
25
|
|
HD26
|
AG30
|
|
HD60
|
AG59
|
24
|
26
|
|
HD27
|
AG31
|
|
HD61
|
AG61
|
25
|
27
|
|
HD28
|
AG32
|
|
HD62
|
AG62
|
26
|
28
|
|
HD29
|
AG33
|
|
HD63
|
AG63
|
27
|
29
|
|
HD30
|
AG34
|
|
HD64
|
AG64
|
28
|
30
|
|
HD31
|
AG35
|
|
HD65
|
AG65
|
29
|
31
|
|
HD32
|
AG36
|
|
HD66
|
AG66
|
30
|
32
|
|
HD33
|
AG37
|
|
HD67
|
AG67
|
31
|
33
|
|
HD34
|
AG38
|
|
|
|
HD1
|
AG1
|
|
HD35
|
AG39
|
|
|
|
HD2
|
AG2
|
|
HD36
|
AG40
|
|
|
|
HD3
|
AG5
|
|
HD37
|
AG41
|
|
|
|
PHỤ LỤC V
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM SỐ 43
THUÊ TÀI SẢN
(Kèm
theo Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 14/06/2024 của Bộ Tài chính)
GIỚI THIỆU
Hệ thống chuẩn mực kế
toán công Việt Nam được Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán công thuộc Bộ Tài chính
nghiên cứu, xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tuân thủ theo các thông lệ quốc tế
về kế toán và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán
công Việt Nam có cùng ký hiệu chuẩn mực với chuẩn mực kế toán công quốc tế
tương ứng.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam (VPSAS) số 43 “Thuê tài sản” được soạn thảo dựa trên Chuẩn
mực kế toán công quốc tế (IPSAS) số 43 “Thuê tài sản” và các quy định hiện
hành về cơ chế tài chính, ngân sách của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt
Nam số 43 quy định những nội dung phù hợp với các quy định pháp lý của Việt Nam
hiện hành và các quy định dự kiến có thể được sửa đổi, bổ sung trong thời gian
tới. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43 không quy định những nội dung của
Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 43 không phù hợp với cơ chế tài chính, ngân
sách trong dài hạn, việc bổ sung quy định sẽ được thực hiện căn cứ tình hình thực
tế theo từng giai đoạn phù hợp.
Chuẩn mực kế toán
công quốc tế số 43 được làm căn cứ là bản lưu hành năm 2022, được sửa đổi để
phù hợp với các chuẩn mực kế toán công quốc tế khác đến ngày 31/01/2022, do Hội
đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành.
Chuẩn mực kế toán
công Việt Nam số 43 ký hiệu lại số thứ tự các đoạn so với chuẩn mực kế toán
công quốc tế. Để so sánh, bảng tham chiếu ký hiệu các đoạn của chuẩn mực kế
toán công Việt Nam so với ký hiệu các đoạn chuẩn mực kế toán công quốc tế được
nêu kèm theo chuẩn mực này. Đối với các nội dung có liên quan đến các chuẩn mực
kế toán công khác, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43 trích dẫn theo ký hiệu,
tên các chuẩn mực kế toán công Việt Nam liên quan đã được ban hành. Đối với các
chuẩn mực chưa được ban hành, chuẩn mực này chỉ nêu tên chuẩn mực hoặc nội dung
liên quan cần tham chiếu, không trích dẫn số hiệu các chuẩn mực liên quan như
trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế số 43. Việc trích dẫn cụ thể ký hiệu và
tên chuẩn mực sẽ được thực hiện sau khi các chuẩn mực liên quan được ban hành.
VPSAS
43 - THUÊ TÀI SẢN
Quá trình ban hành, cập nhật Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 43
(sau đây gọi tắt là Chuẩn mực)
Phiên bản chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 43 được ban hành lần đầu theo
Quyết định số 1351/QĐ-BTC
ngày 14/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực này có hiệu
lực từ ngày 14/06/2024, được áp dụng từ ngày 14/06/2024. Các chuẩn mực có cùng
ngày hiệu lực, gồm:
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 03: Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế
toán và các sai sót;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 04: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và
tài sản tiềm tàng;
- Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 32: Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ -
Bên cấp quyền.
VPSAS
43 - THUÊ TÀI SẢN
NỘI DUNG
Nội
dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43 “Thuê tài sản” được trình bày từ đoạn 01 đến đoạn 89. Tất cả các đoạn đều
có giá trị như nhau.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục đích
Phạm vi
Định nghĩa
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Ngoại trừ ghi
nhận
Xác định hợp
đồng thuê tài sản
Tách biệt thành phần
của hợp đồng
Thời hạn thuê
Bên đi thuê.
Ghi nhận
Xác định giá trị
Trình bày
Thuyết minh
Bên cho thuê
Phân loại hợp đồng
thuê tài sản
Thuê tài chính
Thuê hoạt động
Thuyết minh
Giao dịch bán
và thuê lại
Đánh giá liệu chuyển
giao tài sản có phải là giao dịch bán hay không.. 84-89
Hướng dẫn áp
dụng
Bảng tham chiếu
các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn mực kế
toán công quốc tế
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục đích
1. Chuẩn mực này quy
định nguyên tắc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và công bố thông tin về hợp
đồng thuê tài sản với mục đích là đảm bảo bên đi thuê và bên cho thuê cung cấp
thông tin phù hợp theo cách thức phản ánh trung thực giao dịch. Các thông tin
này là cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của hợp đồng
thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của
đơn vị.
2. Đơn vị phải cân nhắc
các điều khoản, điều kiện của hợp đồng và toàn bộ những sự kiện, tình huống
liên quan khi áp dụng chuẩn mực này. Đơn vị phải áp dụng nhất quán chuẩn mực
này đối với những hợp đồng có đặc điểm và tình huống tương tự.
Phạm vi
3. Đơn vị phải áp dụng
chuẩn mực này đối với tất cả các hợp đồng thuê tài sản, bao gồm cả hợp đồng
thuê tài sản quyền sử dụng trong trường hợp cho thuê lại, ngoại trừ:
(a) Hợp đồng thuê tài
sản để khai thác hoặc để sử dụng khoáng sản, dầu, khí thiên nhiên và nguồn tài
nguyên không thể tái tạo tương tự;
(b) Hợp đồng thuê tài
sản sinh học mà bên đi thuê nắm giữ;
(c) Thỏa thuận nhượng
quyền dịch vụ trong phạm vi của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 32 “Thỏa
thuận nhượng quyền dịch vụ - Bên cấp quyền”; và
(d) Quyền được nắm giữ
các tài sản bởi bên đi thuê theo thỏa thuận cấp phép trong phạm vi của Chuẩn mực
kế toán công Việt Nam số 31 “Tài sản vô hình” như phim ảnh, bản ghi
hình, kịch bản, bản thảo, bằng sáng chế và quyền tác giả.
4. Đối với hợp đồng
thuê tài sản vô hình khác với loại tài sản được nêu trong đoạn 3(d), bên đi
thuê có thể lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng chuẩn mực này.
Định nghĩa
5. Các thuật ngữ
trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Bên cho thuê
là đơn vị cung cấp quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian để được
nhận tiền cho thuê.
Bên đi thuê
là đơn vị có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian và phải
trả tiền thuê.
Các khoản tha
nh toá n tiền thuê là các khoản thanh toán bên đi thuê trả cho bên cho thuê
liên quan đến quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, bao gồm các
khoản sau:
(a) Khoản
thanh toán tiền thuê cố định (bao gồm cả các khoản có bản chất là khoản thanh
toán tiền thuê cố định), trừ đi các khoản ưu đãi hợp đồng thuê tài sản;
(b) Các khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào một chỉ số hoặc tỷ lệ;
(c) Giá thực
hiện quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn mua đó; và
(d) Các khoản
phải trả về tiền phạt để chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản hợp đồng
quy định việc bên đi thuê thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
Đối với bên
đi thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm số tiền dự kiến bên đi
thuê phải trả cho giá trị còn lại được đảm bảo. Các khoản thanh toán tiền thuê
không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các thành phần không phải
là thuê tài sản của hợp đồng, trừ khi bên đi thuê kết hợp các thành phần không
phải là thuê tài sản với một thành phần thuê và kế toán gộp thành một thành phần
thuê tài sản đơn lẻ.
Đối với bên
cho thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm phần giá trị còn lại được
đảm bảo mà bên đi thuê, một bên liên quan đến bên đi thuê hoặc bên thứ ba không
liên quan đến bên cho thuê có khả năng tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
cung cấp cho bên cho thuê. Các khoản thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản
thanh toán được phân bổ cho các thành phần không phải là thuê tài sản.
Chí phí t rực
tiếp ban đầu là chi phí tăng thêm để có được một hợp đồng thuê tài sản, chi phí
này lẽ ra sẽ không phát sinh nếu không có hợp đồng thuê tài sản.
Cho thuê lại
là giao dịch trong đó tài sản cơ sở được cho thuê lại bởi bên đi thuê (bên cho
thuê trung gian) cho bên thứ ba, trong khi hợp đồng thuê tài sản (hợp đồng thuê
ban đầu) giữa bên cho thuê ban đầu và bên đi thuê ban đầu vẫn còn hiệu lực.
Doanh t hu
tài c hính c hưa được hưởn g là chênh lệch giữa:
(a) Khoản đầu
tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản; và
(b) Khoản đầu
tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
Giá trị còn lạ
i được đ ảm bảo của tài sản thuê là giá trị (hoặc một phần giá trị) của tài sản
cơ sở, mà bên cho thuê được bảo lãnh bởi một bên không liên quan đến bên cho
thuê, sẽ thu hồi được khi kết thúc hợp đồng thuê với một số tiền tối thiểu cụ
thể.
Giá trị c òn
lạ i kh ông được đả m bảo của tài sản thuê là phần giá trị còn lại của tài sản
cơ sở mà việc thực hiện giá trị còn lại đó của bên cho thuê không được đảm bảo
hoặc chỉ được đảm bảo bởi một bên có liên quan đến bên cho thuê.
Giá trị hợ p
lý , cho mục đích áp dụng các yêu cầu về kế toán đối với bên cho thuê trong chuẩn
mực này, là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc khoản nợ phải trả được
thanh toán giữa các bên có hiểu biết và tự nguyện trong một giao dịch ngang
giá.
Hợp đồng,
theo phạm vi của chuẩn mực này, là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên xác lập
quyền và nghĩa vụ có hiệu lực thi hành.
Hợp đồ ng th
uê tài sả n là hợp đồng hoặc một phần của hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
tài sản (tài sản cơ sở) trong một khoảng thời gian để nhận được khoản thanh
toán tiền thuê.
Hợp đồng thuê
ngắn hạn là hợp đồng thuê tài sản có thời hạn thuê không quá 12 tháng kể từ thời
điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản. Hợp đồng thuê tài sản bao gồm quyền chọn
mua thì không phải hợp đồng thuê ngắn hạn.
Khoản đầu tư
gộp trong hợp đồng thuê tài sản là tổng của:
(a) Các khoản
thanh toán tiền thuê mà bên cho thuê có thể được nhận theo hợp đồng thuê tài
chính; và
(b) Bất kỳ
khoản giá trị còn lại không được đảm bảo nào của tài sản thuê thuộc về bên cho
thuê.
Khoản đầu tư thuần
trong hợp đồng thuê tài sản là khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản được
chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê.
Khoản thanh toán
quyền chọn chấm dứt hoặc gia hạn hợp đồng thuê tài sản là các khoản
thanh toán bên đi thuê trả cho bên cho thuê để đổi lấy quyền sử dụng tài sản cơ
sở trong suốt thời hạn của quyền chọn gia hạn hay quyền chọn chấm dứt hợp đồng
thuê tài sản mà không bao gồm trong thời hạn thuê.
Khoản thanh
toán tiền thuê biến đổi là khoản thanh toán của bên đi thuê trả cho bên cho
thuê để sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê do những thay đổi trong thực
tế hoặc tình huống xảy ra sau thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản mà không
phải là do yếu tố thời gian.
Khoản thanh
toán tiền thuê cố định là khoản thanh toán mà bên đi thuê trả cho bên cho thuê
đối với quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, không bao gồm các
khoản thanh toán tiền thuê biến đổi.
Lãi suất biên
đi vay của bên đi thuê (lãi suất đi vay tương đương của bên đi thuê) là lãi suất
mà bên đi thuê sẽ phải trả để vay khoản tiền cần thiết với thời hạn và đảm bảo
tương tự nhằm có được một tài sản có giá trị tương đương với tài sản quyền sử dụng
trong một môi trường kinh tế tương tự.
Lãi suất ngầm
định trong hợp đồng thuê tài sản là lãi suất chiết khấu để làm cho giá trị hiện
tại của (a) các khoản thanh toán tiền thuê và (b) giá trị còn lại không được đảm
bảo bằng với tổng của (i) giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và (ii) các
chi phí trực tiếp ban đầu của bên cho thuê.
Sửa đổi hợp đồn
g th uê tài sản là thay đổi phạm vi hoặc khoản thanh toán của hợp đồng thuê tài
sản, các thay đổi này không nằm trong các điều khoản và điều kiện ban đầu của hợp
đồng thuê tài sản (ví dụ, thêm hoặc chấm dứt quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản
cơ sở, kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn thuê theo hợp đồng).
Tài sản cơ sở
là tài sản, là đối tượng của hợp đồng thuê tài sản, mà quyền sử dụng tài sản đó
được bên cho thuê giao cho bên đi thuê.
Tài sản quyền
sử dụng là tài sản thể hiện quyền sử dụng tài sản cơ sở của bên đi thuê trong
suốt thời hạn thuê.
Thời điể m bắt
đầu hợp đồng thuê tài sản (thời điểm bắt đầu) là ngày mà bên cho thuê chuyển
giao tài sản cơ sở ở trạng thái sẵn sàng sử dụng cho bên đi thuê tài sản.
Thời điểm hiệu
lực của việc sửa đổi là ngày mà các bên đồng ý về việc sửa đổi hợp đồng thuê
tài sản.
Thời điểm khởi
đầu hợp đồng thuê tài sản (thời điểm khởi đầu) là ngày sớm hơn giữa ngày ký hợp
đồng thuê và ngày các bên cam kết các điều khoản và điều kiện chính của hợp đồng
thuê tài sản.
Thời gian sử
d ụng là tổng thời gian một tài sản được sử dụng để thực hiện hợp đồng với
khách hàng (kể cả các giai đoạn không liên tục).
Thời hạn t
huê là thời hạn không hủy ngang mà bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản cơ sở,
cùng với:
(a) Thời hạn
được gắn liền với một quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản nếu bên đi thuê
chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và
(b) Thời hạn
được gắn liền với một quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu bên đi thuê
chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.
Thuê ho ạt độ
ng là hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.
Thuê tài chính
là hợp đồng thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.
Ưu đãi hợp đồ
ng th u ê tài sản là khoản thanh toán liên quan đến hợp đồng thuê tài sản mà
bên cho thuê trả cho bên đi thuê hoặc khoản mà bên cho thuê hoàn trả hay gánh
chịu chi phí thay cho bên đi thuê.
Vòng đời kinh
tế là:
(a) Khoảng thời
gian mà một tài sản được dự tính sẽ tạo ra lợi ích kinh tế cho người sử dụng
tài sản thuê; hoặc
(b) Số lượng
sản phẩm hoặc đơn vị tương đương dự tính sẽ thu được từ việc sử dụng tài sản
thuê.
Các thuật ngữ
đã được định nghĩa trong các chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác được sử dụng
trong chuẩn mực này có cùng nghĩa như trong các chuẩn mực đó.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ngoại trừ ghi
nhận (xem các đoạn từ HD4–HD9)
6. Bên đi thuê có thể
chọn không áp dụng yêu cầu trong các đoạn từ 23-45 đối với:
(a) Hợp đồng thuê ngắn
hạn; và
(b) Hợp đồng thuê tài
sản mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (như được nêu trong các đoạn từ HD4-HD9).
7. Nếu bên đi thuê chọn
áp dụng đoạn 6 thì phải ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê liên quan đến hợp
đồng thuê tài sản đó là chi phí theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn
thuê hoặc theo phương pháp có tính hệ thống khác mà phương pháp đó mang tính đại
diện hơn cho cách thức thu được lợi ích của bên đi thuê.
8. Nếu bên đi thuê kế
toán hợp đồng thuê ngắn hạn theo đoạn 7, bên đi thuê phải xem xét lại hợp đồng
thuê tài sản có phải là hợp đồng thuê mới thuộc phạm vi áp dụng Chuẩn mực này nếu:
(a) Hợp đồng thuê tài
sản có nội dung sửa đổi; hoặc
(b) Có thay đổi về thời
hạn thuê (ví dụ, bên đi thuê thực hiện quyền chọn mà trước đây chưa tính đến
trong việc xác định thời hạn thuê).
9. Việc phân loại hợp
đồng thuê ngắn hạn phải xác định theo loại tài sản cơ sở có quyền sử dụng liên
quan, loại tài sản cơ sở là một tập hợp các tài sản cơ sở có bản chất và sử dụng
tương tự nhau trong hoạt động của đơn vị. Việc phân loại hợp đồng thuê tài sản
mà tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể được xác định trên cơ sở từng hợp đồng
thuê tài sản.
Xác định hợp
đồng thuê tài sản (xem các đoạn từ HD10-HD34)
10. Tại thời điểm
khởi đầu hợp đồng, đơn vị phải đánh giá liệu hợp đồng là (hoặc có chứa) hợp đồng
thuê tài sản hay không. Hợp đồng là (hoặc có chứa) hợp đồng thuê tài sản nếu hợp
đồng đó chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định trong một khoảng
thời gian để nhận được khoản tiền thuê. Các đoạn từ HD10-HD32 hướng dẫn để đánh
giá liệu hợp đồng là (hoặc có chứa) hợp đồng thuê tài sản hay không.
11. Khoảng thời gian
có thể còn được thể hiện bằng mức độ sử dụng của tài sản thuê (ví dụ, số lượng
đơn vị sản phẩm được sản xuất ra khi sử dụng tài sản thuê).
12. Khi điều khoản và
điều kiện của hợp đồng có thay đổi, đơn vị phải đánh giá lại liệu hợp đồng là
(hoặc có chứa) hợp đồng thuê tài sản hay không.
Tách biệt các
thành phần của hợp đồng
13. Đối với hợp đồng
là (hoặc có chứa) hợp đồng thuê tài sản, đơn vị phải kế toán thành phần thuê
tài sản tách biệt với các thành phần không phải là thuê tài sản, trừ khi đơn vị
áp dụng cách thức thuận tiện trong thực tế nêu tại đoạn 16. Các đoạn từ
HD33-HD34 hướng dẫn về việc tách biệt các thành phần của hợp đồng.
Bên đi thuê
14. Đối với hợp đồng
bao gồm thành phần thuê tài sản và thành phần không phải thuê tài sản, bên đi
thuê phải phân bổ khoản tiền thuê trong hợp đồng cho mỗi thành phần thuê tài sản
trên cơ sở giá độc lập tương đối của thành phần thuê tài sản và tổng giá độc lập
của các thành phần không phải thuê tài sản.
15. Giá độc lập tương
đối của thành phần thuê tài sản và không phải thuê tài sản phải được xác định
trên cơ sở giá của bên cho thuê (hoặc một nhà cung cấp tương tự) đối với thành
phần đó hoặc đối với thành phần tương tự một cách riêng biệt. Nếu không có sẵn
giá độc lập có thể quan sát được, bên đi thuê phải sử dụng tối đa thông tin có
thể quan sát được để ước tính giá độc lập.
16. Để thuận tiện
trong thực tế, bên đi thuê có thể lựa chọn theo loại tài sản cơ sở, không tách
biệt thành phần không phải thuê tài sản với thành phần thuê tài sản, theo đó kế
toán thành phần thuê tài sản và thành phần không phải là thuê tài sản kèm theo
là một thành phần thuê tài sản đơn lẻ.
17. Nếu không áp dụng
cách thức phù hợp trong thực tế trong đoạn 16, bên đi thuê phải kế toán thành
phần không phải thuê tài sản theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam khác có thể
áp dụng.
Bên cho thuê
18. Đối với hợp đồng
có chứa thành phần thuê tài sản và một hay nhiều thành phần bổ sung là thuê tài
sản hoặc không phải thuê tài sản, bên cho thuê phải phân bổ khoản thanh toán tiền
cho thuê theo từng thành phần thuê tài sản trên cơ sở giá bán độc lập tương đối
của thành phần thuê tài sản với tổng giá độc lập của các thành phần không phải
thuê tài sản.
Giá bán độc lập là mức
giá bên cho thuê sẽ cho thuê tài sản cơ sở cho một bên đi thuê một cách riêng
biệt. Mức giá bán độc lập tốt nhất là giá quan sát được khi bên cho thuê tài sản
đó (hoặc tài sản tương đương) riêng biệt trong các trường hợp tương tự với thời
hạn thuê tương tự và cho những bên đi thuê tương tự. Giá được nêu trong hợp đồng
hoặc giá niêm yết đối với hợp đồng cho thuê tài sản có thể là giá bán độc lập của
thuê tài sản đó. Nếu không có sẵn giá độc lập có thể quan sát được, bên đi thuê
phải sử dụng tối đa thông tin có thể quan sát được để ước tính giá độc lập.
Thời hạn thuê
(xem các đoạn từ HD35-HD42)
19. Đơn vị phải xác định
thời hạn thuê là thời hạn không thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản, cùng với:
(a) Thời hạn gắn liền
với quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện
quyền chọn đó; và
(b) Thời hạn gắn liền
với quyền chọn để chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu bên đi thuê chắc chắn
không thực hiện quyền chọn đó.
20. Khi đánh giá liệu
bên đi thuê có chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản hoặc
không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải cân
nhắc tất cả các yếu tố và tình huống có liên quan tạo nên lợi ích kinh tế cho
bên đi thuê thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản hoặc không thực
hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản như được nêu trong các đoạn từ
HD38-HD41.
21. Bên đi thuê phải
đánh giá lại liệu xem có chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê
tài sản hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, khi có
sự kiện quan trọng hoặc thay đổi đáng kể trong các tình huống mà:
(a) Trong tầm kiểm
soát của bên đi thuê; và
(b) Tác động đến việc
liệu bên đi thuê có chắc chắn thực hiện quyền chọn chưa được tính đến trước đó
khi xác định thời hạn thuê hoặc không thực hiện quyền chọn đã được tính đến trước
đó khi xác định thời hạn hợp đồng thuê tài sản (như được nêu trong đoạn HD42).
22. Đơn vị phải điều
chỉnh thời hạn thuê nếu có thay đổi thời hạn không hủy ngang của hợp đồng thuê
tài sản. Ví dụ, thời hạn không hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản sẽ thay đổi
nếu:
(a) Bên đi thuê thực
hiện quyền chọn chưa được tính đến trước đó khi xác định thời hạn thuê;
(b) Bên đi thuê không
thực hiện quyền chọn đã được tính đến trước đó khi xác định thời hạn thuê;
(c) Sự kiện xảy ra
ràng buộc về hợp đồng đối với bên đi thuê để thực hiện quyền chọn chưa được
tính đến trước đó trong xác định thời hạn thuê; hoặc
(d) Sự kiện xảy ra mà
về mặt hợp đồng sẽ ngăn cản bên đi thuê thực hiện quyền chọn đã được tính đến
trước đó trong xác định thời hạn thuê.
Bên đi thuê
Ghi nhận
23. Tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải ghi nhận tài sản quyền sử dụng
và khoản nợ phải trả trong hợp đồng thuê tài sản.
Xác định giá
trị
Xác định giá
trị ban đầu
Xác định giá trị ban
đầu của tài sản quyền sử dụng
24. Tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản
quyền sử dụng theo giá gốc.
25. Giá gốc của tài sản
quyền sử dụng phải bao gồm:
(a) Giá trị xác định
ban đầu của khoản nợ phải trả trong hợp đồng thuê tài sản như được nêu tại đoạn
27;
(b) Các khoản thanh
toán tiền thuê được trả trước hoặc tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản
trừ đi các ưu đãi hợp đồng thuê tài sản nhận được;
(c) Các khoản chi phí
trực tiếp ban đầu mà bên đi thuê chịu; và
(d) Ước tính chi phí
mà bên đi thuê phải chịu do việc tháo dỡ và di dời tài sản cơ sở, phục hồi mặt
bằng của tài sản hoặc phục hồi tài sản cơ sở về trạng thái cần thiết theo điều
khoản và điều kiện của hợp đồng thuê tài sản, trừ khi chi phí này phát sinh để
sản xuất hàng tồn kho. Các chi phí này phát sinh tại thời điểm bắt đầu hợp đồng
thuê tài sản hoặc do việc sử dụng tài sản cơ sở trong một kỳ cụ thể.
26. Bên đi thuê phải
ghi nhận chi phí được nêu trong đoạn 25(d) là một phần của giá gốc tài sản quyền
sử dụng khi phát sinh nghĩa vụ của bên đi thuê đối với chi phí này. Bên đi thuê
áp dụng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 12 “Hàng tồn kho” đối với chi
phí phát sinh của việc sử dụng tài sản quyền sử dụng trong kỳ để sản xuất hàng
tồn kho trong kỳ đó. Nghĩa vụ đối với chi phí này được kế toán theo Chuẩn mực
này hoặc Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 12 được ghi nhận và xác định giá trị
theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải
trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng”.
Xác định giá trị ban
đầu của nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản
27. Tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải xác định giá trị nợ phải trả
trong hợp đồng thuê tài sản bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền
thuê chưa được trả tại ngày đó. Các khoản thanh toán tiền thuê phải được chiết
khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản nếu lãi suất đó có thể
xác định được. Nếu lãi suất đó không thể xác định được, bên đi thuê phải sử dụng
lãi suất biên đi vay của bên đi thuê.
28. Tại thời điểm bắt
đầu hợp đồng thuê tài sản, khoản thanh toán tiền thuê được tính trong giá trị nợ
phải trả trong hợp đồng thuê tài sản bao gồm các khoản thanh toán dưới đây chưa
được trả để có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê:
(a) Khoản thanh toán
tiền thuê cố định (bao gồm cả các khoản xét về bản chất là khoản thanh toán tiền
thuê cố định nêu trong các đoạn từ HD43), trừ đi các khoản phải thu từ ưu đãi hợp
đồng thuê tài sản;
(b) Khoản thanh toán
tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, được xác định giá trị
ban đầu theo chỉ số hoặc lãi suất tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản
(được nêu trong đoạn 29);
(c) Giá trị dự kiến
bên đi thuê phải trả cho giá trị còn lại được đảm bảo;
(d) Giá thực hiện của
quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn đó (xem xét
các yếu tố được nêu trong các đoạn từ HD38- HD41); và
(e) Các khoản phải trả
về tiền phạt để chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản hợp đồng có quy định
việc bên đi thuê thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
29. Ví dụ về khoản
thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất được nêu trong
đoạn 28(b) bao gồm: Khoản thanh toán gắn với chỉ số giá tiêu dùng, khoản thanh
toán gắn với lãi suất chuẩn, hoặc khoản thanh toán biến đổi để phản ánh những
biến động về đơn giá thuê trên thị trường.
Xác định giá
trị sau ghi nhận ban đầu
Xác định giá trị sau
ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng
30. Sau ghi nhận ban
đầu, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc:
(a) Trừ đi giá trị khấu
hao lũy kế; và
(b) Điều chỉnh cho
các khoản xác định lại giá trị của khoản nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản được
nêu trong đoạn 33(c).
31. Bên đi thuê phải
áp dụng quy định về khấu hao trong Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất
động sản, nhà xưởng và thiết bị” cho việc khấu hao tài sản quyền sử dụng
theo quy định trong đoạn 32.
32. Nếu hợp đồng thuê
tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên đi thuê vào cuối thời hạn
thuê hoặc nếu giá gốc tài sản quyền sử dụng phản ánh bên đi thuê sẽ thực hiện
quyền chọn mua, thì bên đi thuê phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ thời điểm
bắt đầu hợp đồng thuê tài sản đến khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản cơ sở. Nếu không, bên đi thuê phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ thời
điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản đến thời điểm sớm hơn giữa thời điểm kết
thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở và thời điểm kết thúc thời hạn
thuê.
Xác định giá trị sau
ghi nhận ban đầu của nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản
33. Sau thời điểm
bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải xác định giá trị nợ phải trả hợp
đồng thuê tài sản bằng cách:
(a) Ghi tăng
giá trị ghi sổ để phản ánh tiền lãi tính trên nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản;
(b) Ghi giảm
giá trị ghi sổ để phản ánh các khoản thanh toán tiền thuê đã trả; và
(c) Đánh giá
lại giá trị ghi sổ để phản ánh việc đánh giá lại hoặc sửa đổi hợp đồng thuê tài
sản được quy định trong các đoạn từ 36-43 hoặc để phản ánh khoản thanh toán tiền
thuê có bản chất cố định được điều chỉnh (xem đoạn HD43).
34. Tiền lãi tính
trên nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản của mỗi kỳ trong suốt thời hạn thuê là số
tiền được xác định trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định và số dư còn lại của nợ
phải trả hợp đồng thuê tài sản. Lãi suất định kỳ là lãi suất chiết khấu được
nêu trong đoạn 27 hoặc lãi suất chiết khấu được điều chỉnh nêu trong đoạn 38,
đoạn 40 hoặc đoạn 42(c).
35. Sau thời điểm bắt
đầu hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải ghi nhận hai khoản sau vào báo cáo
kết quả hoạt động (trừ khi các khoản này được ghi vào giá trị ghi sổ của các
tài sản khác theo quy định của các chuẩn mực khác):
(a) Tiền lãi trên khoản
nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản; và
(b) Khoản thanh toán
tiền thuê biến đổi không được tính khi xác định giá trị của khoản nợ phải trả hợp
đồng thuê tài sản trong kỳ có sự kiện hoặc điều kiện làm phát sinh các khoản
thanh toán đó.
Đánh giá lại nợ phải
trả hợp đồng thuê tài sản
36. Sau thời điểm bắt
đầu hợp đồng thuê tài sản, bên đi thuê phải áp dụng các đoạn 37-40 để xác định
lại giá trị nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản để phản ánh thay đổi của khoản thanh
toán tiền thuê. Bên đi thuê phải ghi nhận giá trị đánh giá lại của nợ phải trả
hợp đồng thuê tài sản là một khoản điều chỉnh cho tài sản quyền sử dụng. Nếu
giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng được giảm xuống bằng không và nợ phải
trả hợp đồng thuê tài sản vẫn được đánh giá giảm thêm, bên đi thuê phải ghi nhận
bất cứ giá trị còn lại nào của việc đánh giá lại vào báo cáo kết quả hoạt động.
37. Bên đi thuê phải
xác định lại giá trị nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản bằng cách chiết khấu các
khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh theo lãi suất chiết khấu điều chỉnh nếu:
(a) Có sự thay đổi về
thời hạn thuê được nêu trong các đoạn 21-22. Bên đi thuê phải xác định khoản
thanh toán tiền thuê điều chỉnh trên cơ sở thời hạn thuê điều chỉnh; hoặc
(b) Có sự thay đổi
trong đánh giá quyền chọn mua tài sản cơ sở, đánh giá các sự kiện và tình huống
được nêu trong các đoạn 21-22 trong bối cảnh của quyền chọn mua. Bên đi thuê phải
xác định khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh để phản ánh thay đổi trong khoản
phải trả theo quyền chọn mua.
38. Khi áp dụng đoạn
37, bên đi thuê phải xác định lãi suất chiết khấu điều chỉnh là lãi suất ngầm định
trong hợp đồng thuê tài sản trong thời hạn thuê còn lại nếu lãi suất đó có thể
được xác định dễ dàng hoặc là lãi suất biên đi vay của bên đi thuê tại ngày
đánh giá lại nếu lãi suất ngầm định không thể xác định được dễ dàng.
39. Bên đi thuê phải
đánh giá lại giá trị nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản
thanh toán tiền thuê điều chỉnh nếu:
(a) Có sự thay đổi
trong khoản dự tính phải trả cho giá trị còn lại được đảm bảo. Bên đi thuê phải
xác định khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh để phản ánh thay đổi trong khoản
dự tính phải trả theo giá trị còn lại được đảm bảo.
(b) Có sự thay đổi
trong khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai bắt nguồn từ sự thay đổi chỉ số
hoặc lãi suất sử dụng để xác định khoản thanh toán đó. Ví dụ, thay đổi để phản
ánh thay đổi giá thuê sau khi xem xét lại giá thuê trên thị trường. Bên đi thuê
phải xác định lại giá trị nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản để phản ánh khoản thanh
toán tiền thuê điều chỉnh chỉ khi có sự thay đổi dòng tiền (khi điều chỉnh khoản
thanh toán tiền thuê có hiệu lực). Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán
tiền thuê điều chỉnh đối với thời hạn thuê còn lại dựa trên khoản thanh toán
theo hợp đồng được điều chỉnh.
40. Khi áp dụng đoạn
39, bên đi thuê phải sử dụng lãi suất chiết khấu không thay đổi, trừ khi việc
thay đổi khoản thanh toán tiền thuê là do thay đổi lãi suất thả nổi. Trong trường
hợp này, bên đi thuê phải dùng lãi suất chiết khấu điều chỉnh phản ánh thay đổi
về lãi suất.
Sửa đổi hợp đồng thuê
tài sản
41. Bên đi thuê phải
kế toán việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng thuê tài sản riêng biệt
nếu đồng thời:
(a) Việc sửa đổi làm
tăng phạm vi của hợp đồng thuê tài sản bằng cách bổ sung quyền để sử dụng một
hay nhiều tài sản cơ sở; và
(b) Khoản thanh toán
cho hợp đồng thuê tài sản tăng lên một giá trị tương ứng với giá độc lập của phạm
vi thuê tăng lên đó và các khoản điều chỉnh phù hợp đối với giá độc lập đó để
phản ánh tình huống của hợp đồng cụ thể.
42. Đối với trường hợp
sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là hợp đồng thuê tài sản riêng
biệt, tại thời điểm hiệu lực của việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản, bên đi
thuê phải:
(a) Phân bổ khoản
thanh toán trong hợp đồng sửa đổi theo quy định của các đoạn 14-17;
(b) Xác định thời hạn
thuê của hợp đồng thuê tài sản đã sửa đổi theo quy định của các đoạn 19-20; và
(c) Xác định lại giá
trị khoản nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản thanh
toán tiền thuê sửa đổi sử dụng lãi suất chiết khấu điều chỉnh. Lãi suất chiết
khấu điều chỉnh được xác định là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản
trong thời hạn thuê còn lại hoặc là lãi suất biên đi vay của bên đi thuê tại thời
điểm sửa đổi hợp đồng thuê có hiệu lực, nếu lãi suất ngầm định trong hợp đồng
thuê tài sản không thể dễ dàng xác định được.
43. Đối với trường hợp
sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là hợp đồng thuê tài sản riêng
biệt, bên đi thuê phải xác định lại nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản bằng
cách:
(a) Ghi giảm giá trị
ghi sổ của tài sản quyền sử dụng để phản ánh việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ
hợp đồng đối với hợp đồng thuê tài sản đã được sửa đổi giảm phạm vi hợp đồng.
Bên đi thuê phải ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt khoản lãi hoặc lỗ liên
quan đến việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hợp đồng thuê tài sản.
(b) Thực hiện điều chỉnh
tương ứng đối với tài sản quyền sử dụng cho tất cả các sửa đổi khác của hợp đồng
thuê tài sản.
Trình bày
44. Bên đi thuê phải
trình bày trong báo cáo tình hình tài chính:
(a) Tài sản quyền sử
dụng riêng biệt với các tài sản khác.
(b) Khoản nợ phải trả
hợp đồng thuê tài sản riêng biệt với các khoản nợ phải trả khác.
45. Bên đi thuê phải
trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động chi phí lãi vay tính trên nợ phải trả
hợp đồng thuê tài sản riêng biệt với chi phí khấu hao tài sản quyền sử dụng.
Chi phí lãi vay tính trên nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản là một thành phần của
chi phí tài chính và chi phí tài chính phải được trình bày riêng biệt trong báo
cáo kết quả hoạt động theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày
báo cáo tài chính”.
46. Bên đi thuê phải
phân loại trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
(a) Khoản tiền thanh
toán cho phần gốc của nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản vào dòng tiền hoạt động
tài chính;
(b) Khoản tiền thanh
toán cho phần lãi vay của nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản áp dụng theo các
yêu cầu của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
02 “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” đối với tiền lãi đã trả; và
(c) Khoản thanh toán
tiền thuê ngắn hạn, khoản thanh toán đối với hợp đồng thuê tài sản có giá trị
thấp và khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không thuộc giá trị nợ phải trả hợp
đồng thuê tài sản vào dòng tiền hoạt động thường xuyên.
Thuyết minh
47. Bên đi thuê
trình bày thông tin trong thuyết minh cùng với thông tin được cung cấp trong
báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở đánh giá tác động của hợp
đồng thuê tài sản đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của
bên đi thuê. Các yêu cầu để đáp ứng mục đích này được nêu tại các đoạn 48-56.
48. Bên đi thuê phải
thuyết minh riêng thông tin về hợp đồng thuê tài sản. Tuy nhiên, bên đi thuê
không phải nêu lại thông tin đã được trình bày ở phần khác trong báo cáo tài
chính với điều kiện là thông tin này được tham chiếu trong thuyết minh riêng về
hợp đồng thuê tài sản.
49. Bên đi thuê phải
thuyết minh các khoản sau cho kỳ báo cáo:
(a) Chi phí khấu hao
cho các tài sản quyền sử dụng theo loại tài sản cơ sở;
(b) Chi phí lãi vay
tính trên khoản nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản;
(c) Chi phí liên quan
đến hợp đồng thuê ngắn hạn được kế toán theo đoạn 7.
Chi phí này không bao
gồm chi phí liên quan đến hợp đồng thuê tài sản có thời hạn thuê không quá một
tháng;
(d) Chi phí liên quan
đến hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp được kế toán theo đoạn 7. Chi phí này
không bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng thuê tài sản ngắn hạn của các tài
sản có giá trị thấp quy định tại đoạn 49(c);
(e) Chi phí liên quan
đến khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không được tính khi xác định giá trị của
khoản nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản;
(f) Doanh thu từ cho
thuê lại tài sản quyền sử dụng; (g) Tổng dòng tiền chi ra cho hợp đồng thuê tài
sản; (h) Tài sản quyền sử dụng phát sinh thêm;
(i) Khoản lãi hoặc lỗ
phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại tài sản; và
(k) Giá trị còn lại của
tài sản quyền sử dụng tại thời điểm cuối kỳ báo cáo theo loại tài sản cơ sở.
50. Bên đi thuê phải
trình bày các thuyết minh cụ thể theo đoạn 49 bằng bảng số liệu, trừ khi có
hình thức khác phù hợp hơn. Giá trị được thuyết minh phải bao gồm cả chi phí mà
bên đi thuê đã tính vào giá trị ghi sổ của tài sản khác trong kỳ báo cáo.
51. Bên đi thuê phải
thuyết minh giá trị cam kết hợp đồng thuê tài sản đối với hợp đồng thuê ngắn hạn
được kế toán theo đoạn 7 nếu danh mục tài sản thuê ngắn hạn cam kết vào cuối kỳ
báo cáo khác với danh mục hợp đồng thuê tài sản ngắn hạn có chi phí thuê liên
quan được thuyết minh theo đoạn 49(c).
52. Bên đi thuê phải
thuyết minh về phân tích kỳ hạn của khoản nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản
riêng biệt với phân tích kỳ hạn của nợ phải trả tài chính khác. Phân tích kỳ hạn
phải chỉ ra kỳ hạn còn lại theo hợp đồng, bên cho thuê sử dụng xét đoán của
mình để xác định số lượng khoảng thời gian phù hợp. Ví dụ, đơn vị có thể xác định
các khoảng thời gian sau là phù hợp:
(a) Dưới 1 tháng;
(b) Trên 1 tháng và
dưới 3 tháng; (c) Trên 3 tháng và dưới 1 năm; (d) Trên 1 năm và dưới 5 năm.
53. Ngoài thông tin
thuyết minh được yêu cầu trong các đoạn từ 49-52, bên đi thuê phải thuyết minh
thông tin định tính và định lượng bổ sung về hoạt động thuê tài sản cần thiết để
đáp ứng mục đích trình bày thông tin trong đoạn 47 (nêu trong đoạn HD49). Thông
tin bổ sung này có thể bao gồm nhưng không giới hạn để giúp người sử dụng báo
cáo tài chính đánh giá:
(a) Bản chất hoạt động
thuê tài sản của bên đi thuê;
(b) Dòng tiền trong
tương lai mà bên đi thuê có thể phải chi ra nhưng không được phản ánh khi xác định
giá trị khoản nợ phải trả hợp đồng thuê tài sản. Bao gồm các khoản phát sinh từ:
(i) Khoản thanh toán
tiền thuê biến đổi (như được nêu trong đoạn HD50);
(ii) Quyền chọn gia hạn
và quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản (như được nêu trong đoạn HD51);
(iii) Giá trị còn lại
được đảm bảo (như được nêu trong đoạn HD52); và
(iv) Các hợp đồng
thuê tài sản bên đi thuê được cam kết chưa bắt đầu.
(c) Những hạn chế hoặc
những thoả thuận đặt ra bởi hợp đồng thuê tài sản; và
(d) Giao dịch bán và
thuê lại tài sản (như được nêu trong đoạn HD53).
54. Bên đi thuê kế
toán hợp đồng thuê ngắn hạn hoặc hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp theo đoạn
7 thì phải thuyết minh các thông tin đó.
Bên cho thuê
Phân loại hợp
đồng thuê tài sản (xem các đoạn từ HD54-HD59)
55. Bên cho thuê
phải phân loại từng hợp đồng thuê tài sản của mình là thuê hoạt động hoặc thuê
tài chính.
56. Hợp đồng thuê
tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu có sự chuyển giao phần lớn các rủi
ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Hợp đồng thuê tài sản được
phân loại là thuê hoạt động nếu không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở.
57. Phân loại hợp đồng
thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của
giao dịch hơn là hình thức hợp đồng. Hợp đồng thuê tài sản được phân loại là
thuê tài chính nếu thuộc ít nhất một trong các tình huống sau:
(a) Quyền sở hữu tài
sản cơ sở được chuyển giao cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn thuê;
(b) Bên đi thuê có
quyền chọn mua tài sản cơ sở ở mức giá ước tính thấp hơn đáng kể so với giá trị
hợp lý tại ngày quyền chọn có thể được thực hiện mà ngay tại thời điểm khởi đầu
thời hạn hợp đồng thuê tài sản đã xác định tương đối chắc chắn khả năng bên đi
thuê thực hiện quyền chọn mua;
(c) Thời hạn thuê chiếm
phần lớn vòng đời kinh tế của tài sản cơ sở ngay cả khi quyền sở hữu không được
chuyển giao;
(d) Tại thời điểm khởi
đầu hợp đồng thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê
ít nhất phải bằng phần lớn giá trị hợp lý của tài sản cơ sở; và
(e) Tài sản cơ sở thuộc
loại chuyên dùng mà chỉ có bên đi thuê có thể sử dụng mà không cần sửa đổi lớn
nào.
58. Hợp đồng thuê tài
sản cũng có thể được phân loại là thuê tài chính nếu có ít nhất một trong các dấu
hiệu sau:
(a) Bên đi thuê phải
gánh chịu những thiệt hại của bên cho thuê phát sinh từ việc hủy bỏ hợp đồng nếu
bên đi thuê có thể hủy hợp đồng thuê tài sản;
(b) Lãi hoặc lỗ do sự
thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê thuộc về bên đi
thuê (ví dụ, giảm giá thuê gần như ngang bằng với mức giá bán tài sản khi kết
thúc hợp đồng thuê tài sản); và
(c) Bên đi thuê có khả
năng tiếp tục hợp đồng thuê tài sản trong giai đoạn tiếp theo sau khi hết hạn hợp
đồng ở mức giá thuê thấp hơn đáng kể giá thị trường.
59. Các tình huống và
dấu hiệu trong đoạn 57-58 không phải luôn mang tính quyết định. Nếu các đặc điểm
khác chỉ rõ hợp đồng thuê tài sản không chuyển giao phần lớn tất cả rủi ro và lợi
ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở thì hợp đồng thuê tài sản được phân loại
là thuê hoạt động. Ví dụ, trường hợp này có thể xảy ra nếu quyền sở hữu tài sản
cơ sở được chuyển giao vào cuối thời hạn hợp đồng với mức giá thanh toán biến đổi
bằng với giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm đó hoặc khoản thanh toán tiền
thuê biến đổi dẫn đến bên cho thuê không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích.
60. Phân loại hợp đồng
thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu hợp đồng thuê tài sản và chỉ
được đánh giá lại khi có sửa đổi hợp đồng thuê tài sản. Các thay đổi về ước
tính (ví dụ, thay đổi trong ước tính vòng đời kinh tế hoặc giá trị còn lại của
tài sản cơ sở) hoặc thay đổi về hoàn cảnh (ví dụ, bên đi thuê phá sản) không cần
phải phân loại lại hợp đồng thuê tài sản cho mục đích kế toán.
Thuê tài
chính
Ghi nhận và
xác định giá trị
61. Tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê phải ghi nhận và trình bày tài sản
nắm giữ để cho thuê tài chính là khoản phải thu trong báo cáo tình hình tài
chính với giá trị bằng khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
Xác định giá trị ban
đầu
62. Bên cho thuê phải
sử dụng lãi suất ngầm định để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng
thuê tài sản. Trong trường hợp cho thuê lại tài sản, nếu lãi suất ngầm định
trong hợp đồng cho thuê lại tài sản không thể xác định được, bên cho thuê trung
gian có thể sử dụng lãi suất chiết khấu được sử dụng trong hợp đồng thuê ban đầu
(điều chỉnh cho các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến việc cho thuê lại
tài sản) để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê lại tài
sản.
63. Các chi phí trực
tiếp ban đầu đã được tính trong giá trị ban đầu của khoản đầu tư thuần trong hợp
đồng thuê tài sản nên làm giảm doanh thu trong suốt thời hạn thuê. Lãi suất ngầm
định được xác định dựa trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản đã
bao gồm chi phí trực tiếp ban đầu.
Theo Chuẩn mực kế
toán công Việt Nam số 17, lãi hoặc lỗ phát sinh từ ghi giảm tài sản cơ sở được
xác định là chênh lệch giữa số tiền thuần thu được từ việc thanh lý và giá trị
còn lại của tài sản. Đề xác định số tiền thuần thu được từ việc thanh lý, chi
phí trực tiếp ban đầu được giảm trừ vào khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê
tài sản.
Xác định giá trị ban
đầu của khoản thanh toán tiền thuê được tính vào khoản đầu tư thuần trong hợp đồng
thuê tài sản
64. Tại thời điểm bắt
đầu hợp đồng thuê tài sản, khoản thanh toán tiền thuê được tính vào giá trị đầu
tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản bao gồm các khoản chưa thu được sau đây:
(a) Khoản thanh toán
cố định (bao gồm cả các khoản xét về bản chất là khoản thanh toán cố định được
hướng dẫn tại đoạn HD43), trừ (-) các khoản ưu đãi phải trả về hợp đồng thuê
tài sản;
(b) Khoản thanh toán
tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, ban đầu được xác định
theo chỉ số hoặc lãi suất tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản;
(c) Giá trị còn lại của
tài sản thuê được đảm bảo bởi bên đi thuê hoặc bên liên quan đến bên đi thuê hoặc
bên thứ ba không liên quan đến bên cho thuê mà các bên này có đủ năng lực tài
chính để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm;
(d) Giá thực hiện quyền
chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó (xem xét đến các yếu
tố được hướng dẫn tại đoạn HD38); và
(e) Các khoản thanh
toán tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, nếu điều khoản thuê quy định
về việc bên đi thuê được thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
Xác định giá trị sau
ghi nhận ban đầu
65. Bên cho thuê
phải ghi nhận doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê dựa trên công thức
phản ánh tỷ suất sinh lời cố định trên khoản đầu tư thuần của bên cho thuê
trong hợp đồng thuê tài sản.
66. Bên cho thuê phải
phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê một cách hợp lý và có hệ
thống. Bên cho thuê phải căn cứ khoản thanh toán tiền thuê trong kỳ để điều chỉnh
cho khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản để làm giảm cả phần gốc và
doanh thu tài chính chưa được hưởng.
Sửa đổi hợp đồng thuê
tài sản
67. Bên cho thuê phải
kế toán sửa đổi hợp đồng thuê tài chính là một hợp đồng thuê tài sản riêng biệt
khi đồng thời thoả mãn:
(a) Có sự thay đổi
làm tăng phạm vi hợp đồng thuê tài sản do bổ sung thêm quyền sử dụng một hoặc
nhiều tài sản cơ sở; và
(b) Khoản thanh toán
cho hợp đồng thuê tài sản tăng lên một khoản tương ứng với giá độc lập riêng lẻ
do phạm vi hợp đồng thuê tài sản tăng lên và các điều chỉnh phù hợp đối với giá
độc lập riêng lẻ để phản ánh các tình huống của hợp đồng cụ thể.
68. Trường hợp việc sửa
đổi hợp đồng thuê tài chính không được kế toán là một hợp đồng thuê tài sản
riêng biệt, bên cho thuê phải kế toán đối với phần sửa đổi hợp đồng thuê như
sau:
(a) Nếu hợp đồng thuê
tài sản được phân loại là thuê hoạt động và việc sửa đổi có hiệu lực tại thời
điểm khởi đầu hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê phải:
(i) Kế toán sửa đổi hợp
đồng thuê tài sản là một hợp đồng thuê mới từ thời điểm việc sửa đổi có hiệu lực;
và
(ii) Xác định giá trị
ghi sổ của tài sản cơ sở dựa trên giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng
thuê tài sản ngay trước thời điểm việc sửa đổi hợp đồng có hiệu lực.
(b) Nếu không phân loại
là thuê hoạt động, bên cho thuê phải xác định lại giá trị của khoản đầu tư thuần
trong hợp đồng thuê tài sản bằng cách:
(i) Xác định lại giá
trị khoản đầu thư thuần trong hợp đồng thuê tải sản bằng cách chiết khấu các
khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh và giá trị còn lại không được đảm bảo điều
chỉnh, sử dụng lãi suất chiết khấu điều chỉnh khi có thay đổi thời hạn thuê
(ii) Xác định lãi suất
chiết khấu điều chỉnh là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản cho thời
gian còn lại của hợp đồng thuê sửa đổi.
(iii) Xác định lại
giá trị khoản đầu thư thuần trong hợp đồng thuê tải sản bằng cách chiết khấu
các khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh và giá trị còn lại không được đảm bảo
điều chỉnh, sử dụng lãi suất chiết khấu ban đầu khi không có thay đổi thời hạn
thuê.
(iv) Ghi nhận thay đổi
trong khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản vào thặng dư hoặc thâm hụt.
Thuê hoạt động
Ghi nhận và
xác định giá trị
69. Bên cho thuê
phải ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê từ hợp đồng cho thuê hoạt động là
doanh thu theo phương pháp đường thẳng hoặc theo một cơ sở khác một cách có hệ
thống nếu cơ sở đó thể hiện rõ hơn cách thức thu được lợi ích từ việc sử
dụng tài sản cơ sở bị giảm.
70. Bên cho thuê phải
ghi nhận các khoản chi phí, bao gồm khấu hao phát sinh liên quan đến doanh thu
từ việc cho thuê tài sản là chi phí trong kỳ.
71. Bên cho thuê phải
cộng chi phí trực tiếp ban đầu phát sinh để có được hợp đồng cho thuê hoạt động
vào giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở và phân bổ chi phí đó là chi phí trong kỳ
trong suốt thời hạn thuê theo cùng một cơ sở ghi nhận doanh thu từ việc cho
thuê tài sản.
72. Chính sách khấu
hao đối với tài sản cơ sở cho thuê hoạt động phải nhất quán với chính sách khấu
hao thông thường đối với các tài sản tương tự của bên cho thuê. Bên cho thuê phải
tính khấu hao theo quy định của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 và Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 31.
Sửa đổi hợp đồng thuê
tài sản
73. Bên cho thuê phải
kế toán việc sửa đổi hợp đồng cho thuê hoạt động là một hợp đồng thuê mới từ thời
điểm việc sửa đổi có hiệu lực, đồng thời xem xét các khoản trả trước hoặc các
khoản thanh toán lũy kế liên quan đến hợp đồng thuê tài sản ban đầu là một phần
của các khoản thanh toán tiền thuê cho hợp đồng thuê tài sản mới.
Trình bày
74. Bên cho thuê phải
căn cứ vào bản chất của tài sản cơ sở để trình bày tài sản cơ sở là cho thuê hoạt
động trong báo cáo tình hình tài chính.
Thuyết minh
75. Bên cho thuê
trình bày thông tin trong thuyết minh cùng với thông tin được cung cấp trong
báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở đánh giá tác động của hợp
đồng thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của
bên cho thuê. Các yêu cầu để đáp ứng mục đích này được nêu tại các đoạn từ
76-83.
76. Bên cho thuê phải
trình bày các thông tin dưới đây cho kỳ báo cáo:
(a) Đối với thuê tài
chính:
(i) Thặng dư hoặc
thâm hụt từ việc bán tài sản;
(ii) Doanh thu tài
chính từ khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản; và
(iii) Doanh thu liên
quan đến các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không được bao gồm trong xác định
giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
(b) Đối với thuê hoạt
động, doanh thu từ hợp đồng thuê tài sản, phải trình bày thông tin riêng biệt
doanh thu liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không phụ thuộc
vào chỉ số hoặc lãi suất.
77. Bên cho thuê phải
trình bày thông tin được quy định trong đoạn 76 bằng bảng số liệu, trừ khi có
hình thức khác phù hợp hơn.
78. Bên cho thuê phải
trình bày bổ sung thông tin định tính và định lượng cần thiết về các hoạt động
cho thuê của mình để đáp ứng mục đích trình bày thông tin trong đoạn 75. Thông
tin bổ sung này bao gồm nhưng không giới hạn để giúp cho người sử dụng báo cáo
tài chính đánh giá:
(a) Bản chất của hợp
đồng thuê tài sản của bên cho thuê; và
(b) Cách bên cho thuê
quản lý những rủi ro đi kèm với bất kỳ quyền mà đơn vị giữ lại trong tài sản cơ
sở. Cụ thể, bên cho thuê phải trình bày thông tin chiến lược quản lý rủi ro đối
với quyền mà họ còn giữ lại trong tài sản cơ sở, bao gồm bất kỳ phương thức nào
mà bên cho thuê dùng để giảm thiểu rủi ro. Các phương thức đó có thể bao gồm,
thỏa thuận mua lại, giá trị còn lại được đảm bảo hoặc các khoản thanh toán tiền
thuê biến đổi do việc sử dụng vượt quá giới hạn được xác định.
Thuê tài
chính
79. Bên cho thuê phải
đưa ra giải thích về mặt định tính và định lượng đối với những thay đổi đáng kể
trong giá trị ghi sổ của khoản đầu tư thuần trong thuê tài chính.
80. Bên cho thuê phải
trình bày bảng phân tích kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê phải thu, thể
hiện các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu sẽ nhận được hàng năm cho
ít nhất 05 năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại. Bên cho thuê phải
đối chiếu các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu với khoản đầu tư thuần
trong hợp đồng thuê tài sản. Việc đối chiếu cần xác định doanh thu tài chính
chưa thực hiện liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê phải thu và bất kỳ
giá trị còn lại không được đảm bảo nào đã được chiết khấu.
Thuê hoạt động
81. Bên cho thuê phải
áp dụng yêu cầu trình bày thông tin của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 đối
với tài sản là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị là đối tượng cho thuê hoạt động.
Khi áp dụng yêu cầu trình bày thông tin của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số
17, bên cho thuê phải phân tách mỗi loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị
thành tài sản cho thuê hoạt động và tài sản không cho thuê hoạt động. Theo đó,
bên cho thuê phải trình bày thông tin theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán công
Việt Nam số 17 đối với tài sản là đối tượng cho thuê hoạt động (theo loại tài sản
cơ sở) riêng biệt với tài sản được bên cho thuê sở hữu nắm giữ và sử dụng
82. Bên cho thuê phải
áp dụng yêu cầu trình bày thông tin của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31
và các chuẩn mực khác có liên quan đối với tài sản là đối tượng cho thuê hoạt động.
83. Bên cho thuê phải
trình bày bảng phân tích kỳ hạn của các khoản thanh toán
tiền thuê, trình bày
các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu được nhận hàng năm cho ít
nhất 05 năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại.
Giao dịch bán
và thuê lại tài sản
84. Nếu đơn vị (bên
bán-bên đi thuê) chuyển giao một tài sản cho một đơn vị khác (bên mua-bên cho
thuê) và thuê lại tài sản đó từ bên mua-bên cho thuê, cả hai bên bán-bên đi
thuê và bên mua-bên cho thuê phải kế toán hợp đồng chuyển giao và hợp đồng thuê
tài sản theo các đoạn từ 85-89.
Đánh giá việc
chuyển giao tài sản là giao dịch bán
85. Đơn vị phải xác định
liệu việc chuyển giao tài sản có được kế toán là giao dịch bán tài sản hay không
bằng cách đánh giá xem bên mua-bên cho thuê có kiểm soát tài sản cơ sở hay
không. Bên mua-bên cho thuê sẽ không có kiểm soát đối với tài sản cơ sở khi bên
bán-bên đi thuê có:
(a) Nghĩa vụ mua tài
sản cơ sở khi kết thúc hợp đồng thuê tài sản; hoặc
(b) Quyền mua lại tài
sản cơ sở (quyền chọn mua); hoặc
(c) Nghĩa vụ mua lại
tài sản cơ sở theo yêu cầu của bên mua-bên cho thuê (quyền chọn bán) theo giá
thấp hơn giá bán ban đầu của tài sản và bên mua-bên cho thuê có động lực kinh tế
đáng kể để thực hiện quyền đó. Ví dụ, nếu giá mua lại được kỳ vọng cao hơn đáng
kể so với giá thị trường
của tài sản tại ngày
bên bán-bên đi thuê sẽ phải mua lại tài sản, điều này có thể cho thấy rằng bên
mua-bên cho thuê có động lực kinh tế đáng kể để thực hiện quyền chọn bán.
Việc chuyển
giao tài sản là giao dịch bán
86. Nếu việc chuyển
giao tài sản của bên bán-bên đi thuê thỏa mãn yêu cầu để được kế toán là một
giao dịch bán tài sản:
(a) Bên bán-bên đi
thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng phát sinh từ việc thuê lại tài
sản theo tỷ lệ có liên quan đến quyền sử dụng mà bên bán-bên đi thuê nắm giữ
trong giá trị ghi sổ trước đấy của tài sản. Theo đó, bên bán-bên đi thuê phải
ghi nhận giá trị của bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào liên quan đến quyền được chuyển
giao sang cho bên mua-bên cho thuê.
(b) Bên mua-bên cho
thuê phải kế toán mua tài sản theo chuẩn mực có liên quan và kế toán hợp đồng
thuê tài sản theo yêu cầu về kế toán đối với bên cho thuê trong Chuẩn mực này.
87. Nếu giá trị hợp
lý của khoản thanh toán nhận được từ việc bán tài sản không bằng giá trị hợp lý
của tài sản hoặc khoản thanh toán cho hợp đồng thuê tài sản không theo mức giá
thị trường, đơn vị phải thực hiện các điều chỉnh sau để xác định giá trị khoản
doanh thu từ việc bán tài sản theo giá trị hợp lý:
(a) Bất kỳ khoản thấp
hơn giá trị thị trường phải được kế toán là trả trước cho các khoản thanh toán
tiền thuê; và
(b) Bất kỳ khoản cao
hơn giá trị thị trường phải được kế toán là phần tài trợ bổ sung mà bên mua-bên
cho thuê cấp cho bên bán-bên đi thuê.
88. Đơn vị phải xác định
giá trị bất kỳ khoản điều chỉnh tiềm tàng theo yêu cầu của đoạn 87 trên cơ sở
có thể dễ dàng xác định hơn giữa:
(a) Khoản chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán từ việc bán tài sản và giá trị hợp lý
của tài sản; và
(b) Khoản chênh lệch
giữa giá trị hiện tại của các khoản thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng
thuê tài sản và giá trị hiện tại của các khoản thanh toán đối với hợp đồng thuê
tài sản theo mức giá thị trường.
Việc chuyển
giao tài sản không phải là giao dịch bán
89. Nếu việc chuyển
giao tài sản từ bên bán-bên đi thuê không thỏa mãn yêu cầu để được kế toán là một
giao dịch bán tài sản:
(a) Bên bán-bên đi
thuê phải tiếp tục ghi nhận tài sản được chuyển giao và phải ghi nhận một khoản
nợ phải trả tài chính bằng với khoản tiền nhận được từ việc chuyển giao. Đơn vị
phải kế toán nợ phải trả tài chính như sau:
(i) Xác định giá trị
ban đầu của nợ phải trả tài chính theo giá trị hiện tại của các khoản thanh
toán mà không được trả tại ngày đó. Các khoản thanh toán phải được chiết khấu sử
dụng lãi suất ngầm định trong thoả thuận bán và thuê lại.
(ii) Sau khi ghi nhận
ban đầu nợ phải trả tài chính, xác định giá trị nợ phải trả tài chính bằng cách
ghi tăng giá trị còn lại để phản ánh chi phí lãi (được tính theo lãi suất chiếu
khấu trong mục (i) ở trên) và ghi giảm giá trị còn lại để phản ánh các khoản
thanh toán đã trả.
(b) Bên mua-bên cho
thuê không được ghi nhận tài sản được chuyển giao và phải ghi nhận một tài sản
tài chính bằng với số tiền thanh toán cho việc chuyển giao. Đơn vị phải kế toán
tài sản tài chính như sau:
(i) Xác định giá trị
ban đầu của tài sản tài chính theo giá trị hiện tại của các khoản phải thu chưa
thu được tại ngày đó. Các khoản phải thu phải được chiết khấu sử dụng lãi suất
ngầm định trong thoả thuận bán và thuê lại
(ii) Sau khi ghi nhận
ban đầu tài sản tài chính, đơn vị phải xác định giá trị tài sản tài chính bằng
cách ghi tăng giá trị còn lại để phản ánh doanh thu lãi (được tính theo lãi suất
chiếu khấu trong mục (i) ở trên) và ghi giảm giá trị còn lại để phản ánh các
khoản thanh toán đã nhận được
Hướng dẫn áp
dụng
Hướng dẫn áp
dụng là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 43
Áp dụng cho
danh mục hợp đồng
HD1. Chuẩn mực này áp
dụng cho việc kế toán hợp đồng thuê tài sản đơn lẻ. Tuy nhiên, để thuận tiện
trong thực tế, đơn vị có thể áp dụng chuẩn mực này cho một danh mục hợp đồng
thuê tài sản có đặc điểm tương tự nếu đơn vị kỳ vọng hợp lý rằng ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính khi áp dụng chuẩn mực này cho danh mục đó sẽ không khác biệt
trọng yếu so với áp dụng chuẩn mực này cho từng hợp đồng thuê tài sản đơn lẻ
trong danh mục đó. Nếu kế toán theo danh mục hợp đồng, đơn vị phải sử dụng ước
tính và giả định phản ánh quy mô và thành phần của danh mục.
Kết hợp hợp đồng
HD2. Khi áp dụng chuẩn
mực này, đơn vị phải kết hợp hai hoặc nhiều hợp đồng mà đơn vị ký kết vào cùng
thời điểm hoặc gần thời điểm với cùng một đối tác (hoặc các bên có liên quan của
đối tác) và kế toán các hợp đồng này như là một hợp đồng riêng lẻ nếu thỏa mãn
một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:
(a) Các hợp đồng được
thoả thuận theo gói với mục tiêu thương mại tổng thể mà mục tiêu này chỉ có thể
hiểu được nếu xem xét các hợp đồng cùng với nhau; hoặc
(b) Giá trị của khoản
thanh toán được trả cho một hợp đồng phụ thuộc vào giá hoặc việc thực hiện hợp
đồng khác; hoặc
(c) Quyền sử dụng tài
sản cơ sở được thể hiện trong các hợp đồng (hoặc một số quyền sử dụng tài sản
cơ sở được thể hiện trong mỗi hợp đồng) hình thành một thành phần thuê tài sản
đơn lẻ như được nêu trong đoạn HD33.
Định nghĩa
(xem đoạn 5)
HD3. Đơn vị cân nhắc
bản chất hơn là hình thức pháp lý của thỏa thuận khi xác định thỏa thuận đó có
phải ‘hợp đồng’ theo mục đích của chuẩn mực này hay không. Hợp đồng, theo mục
đích của chuẩn mực này có các đặc điểm chung sau:
● Hợp đồng có
liên quan đến các bên sẵn sàng tham gia thỏa thuận;
● Các điều khoản
của hợp đồng quy định quyền và nghĩa vụ của các bên đối với hợp đồng; các quyền,
nghĩa vụ đó không nhất thiết dẫn đến việc mỗi bên phải thực hiện hợp đồng như
nhau; và
● Biện pháp khắc
phục việc không thực hiện hợp đồng được thực thi theo pháp luật.
Ngoại trừ ghi
nhận:
Hợp đồng thuê tài sản mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (xem các đoạn 6-9)
HD4. Trừ trường hợp
được quy định tại đoạn HD8, chuẩn mực này cho phép bên đi thuê áp dụng đoạn 7 để
kế toán hợp đồng thuê tài sản mà tài sản cơ sở có giá trị thấp. Bên đi thuê phải
đánh giá giá trị của tài sản cơ sở dựa trên giá trị của tài sản đó khi nó là
tài sản mới, bất kể tuổi đời của tài sản đang được cho thuê.
HD5. Việc đánh giá liệu
tài sản cơ sở có giá trị thấp hay không được thực hiện trên cơ sở số tuyệt đối.
Hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp thoả mãn điều kiện để kế toán theo đoạn
7, bất kể hợp đồng thuê tài sản có là trọng yếu đối với bên đi thuê hay không.
Việc đánh giá này không bị ảnh hưởng bởi quy mô, bản chất hoặc tình hình của
bên đi thuê. Theo đó, các bên đi thuê khác nhau được kỳ vọng rằng sẽ có các kết
luận tương tự nhau về việc liệu một tài sản cơ sở cụ thể có phải là có giá trị
thấp hay không.
HD6. Tài sản cơ sở được
đánh giá là có giá trị thấp chỉ khi:
(a) Bên đi thuê có thể
thu được lợi ích từ việc sử dụng riêng tài sản cơ sở hoặc kết hợp với nguồn lực
khác sẵn có của bên đi thuê; và
(b) Tài sản cơ sở
không phụ thuộc nhiều hoặc không liên quan nhiều đến các tài sản khác.
HD7. Hợp đồng thuê
tài sản cơ sở không thỏa mãn điều kiện là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp
nếu về bản chất tài sản khi còn mới thường không phải tài sản có giá trị thấp.
Ví dụ, các hợp đồng thuê xe ô tô không thỏa mãn điều kiện là hợp đồng thuê tài
sản có giá trị thấp bởi vì xe ô tô mới thường không có giá trị thấp.
HD8. Nếu bên đi thuê
cho thuê lại tài sản hoặc dự tính cho thuê lại tài sản, hợp đồng thuê chính
không đủ điều kiện là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp.
HD9. Ví dụ tài sản cơ
sở có giá trị thấp có thể bao gồm: Máy tính bảng, máy tính cá nhân, hạng mục nhỏ
của nội thất văn phòng hoặc điện thoại.
Xác định hợp
đồng thuê tài sản (xem các đoạn 10-12)
HD10.Để đánh giá liệu
hợp đồng có chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định (xem
các đoạn HD14-HD21) trong một khoảng thời gian hay không, đơn vị phải đánh giá
liệu trong suốt thời gian sử dụng khách hàng có cả hai điều sau hay không:
(a) Quyền thu được
đáng kể tất cả lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc sử dụng tài sản
xác định đó (như được nêu trong các đoạn HD22- HD24); và
(b) Quyền chi phối việc
sử dụng tài sản được xác định đó (như được nêu trong các đoạn HD25-HD31).
HD11.Nếu khách hàng
có quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định chỉ trong một phần của thời
hạn hợp đồng, thì hợp đồng này bao gồm hợp đồng thuê tài sản cho phần thời hạn
đó.
HD12.Một hợp đồng nhận
được hàng hóa hoặc dịch vụ có thể dưới dạng thoả thuận với một liên doanh hoặc
đại diện của một liên doanh như được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán công Việt
Nam về thỏa thuận liên doanh. Trong trường hợp này, liên doanh đó có thể được
coi là khách hàng trong hợp đồng. Theo đó, trong việc đánh giá liệu hợp đồng
như vậy có bao gồm hợp đồng thuê tài sản hay không, đơn vị phải đánh giá liệu
liên doanh đó có quyền để kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định đó trong suốt
thời gian sử dụng tài sản hay không.
HD13.Đơn vị phải đánh
giá liệu hợp đồng thuê tài sản có bao gồm thuê tài sản cho mỗi thành phần thuê
tài sản riêng biệt. Xem đoạn HD33 về hướng dẫn các thành phần thuê tài sản
riêng biệt.
Tài sản xác định
HD14.Thông thường tài
sản được xác định bằng việc quy định cụ thể trong hợp đồng.
Tuy nhiên, tài sản
cũng có thể được xác định bằng việc ngầm định vào thời điểm tài sản sẵn sàng để
khách hàng sử dụng.
Quyền thay thế đáng kể
HD15. Ngay cả khi tài
sản được quy định cụ thể, khách hàng không có quyền sử dụng tài sản xác định nếu
nhà cung cấp có quyền đáng kể để thay thế tài sản đó trong suốt thời gian sử dụng.
Nhà cung cấp có quyền đáng kể để thay thế tài sản chỉ khi tồn tại cả hai điều
kiện sau:
(a) Nhà cung cấp có khả
năng thực tế để thực hiện thay thế tài sản trong suốt thời gian sử dụng (ví dụ,
khách hàng không thể ngăn cản nhà cung cấp thay thế tài sản và nhà cung cấp có
sẵn tài sản hoặc nhà cung cấp có thể tìm ra nguồn để thay thế tài sản trong một
khoảng thời gian hợp lý); và
(b) Nhà cung cấp có lợi
ích kinh tế từ việc thực hiện các quyền của họ để thay thế tài sản (các lợi ích
kinh tế từ việc thay thế tài sản được kỳ vọng cao hơn chi phí của việc thay thế
tài sản).
HD16.Nếu nhà cung cấp
có quyền hoặc nghĩa vụ thay thế tài sản tại ngày hoặc sau ngày cụ thể hoặc sự
kiện cụ thể xảy ra, quyền thay thế của nhà cung cấp là không đáng kể bởi vì nhà
cung cấp không có khả năng thực tế để thay thế tài sản trong suốt thời gian sử
dụng.
HD17.Đánh giá của đơn
vị về việc liệu quyền thay thế của nhà cung cấp là đáng kể hay không phải dựa
trên các sự kiện và các tình huống ở thời điểm khởi đầu của hợp đồng thuê tài sản,
cần loại trừ các sự kiện trong tương lai mà tại thời điểm khởi đầu của hợp đồng
các sự kiện này không được xem là có thể xảy ra. Ví dụ về sự kiện trong tương
lai mà tại thời điểm khởi đầu của hợp đồng không được xem là có thể xảy ra và
do đó phải được loại trừ khỏi việc đánh giá bao gồm:
(a) Thỏa thuận từ một
khách hàng tương lai sẽ trả mức giá cao hơn mức giá thị trường cho việc sử dụng
tài sản;
(b) Áp dụng công nghệ
mới mà chưa được phát triển đáng kể tại thời điểm khởi đầu hợp đồng;
(c) Khác biệt đáng kể
giữa việc sử dụng tài sản của khách hàng hoặc hiệu quả hoạt động của tài sản và
việc sử dụng hoặc hiệu quả hoạt động được coi là có thể xảy ra tại thời điểm khởi
đầu hợp đồng; và
(d) Khác biệt đáng kể
giữa giá thị trường của tài sản trong suốt thời gian sử dụng và giá thị trường
được coi là có nhiều khả năng xảy ra tại thời điểm khởi đầu hợp đồng.
HD18.Nếu tài sản được
đặt ở trụ sở của khách hàng hoặc ở nơi khác, các chi phí của việc thay thế thường
cao hơn khi được đặt ở trụ sở của nhà cung cấp và do đó nhiều khả năng sẽ vượt
quá lợi ích của việc thay thế tài sản.
HD19.Quyền hoặc nghĩa
vụ của nhà cung cấp khi thay thế tài sản để sửa chữa, bảo trì nếu tài sản không
vận hành tốt hoặc nâng cấp kỹ thuật sẽ không hạn chế quyền sử dụng tài sản xác
định của khách hàng.
HD20.Nếu khách hàng
không thể dễ dàng xác định liệu nhà cung cấp có quyền thay thế đáng kể, khách
hàng cần giả định rằng bất kỳ quyền thay thế nào cũng là không đáng kể.
Các phần của tài sản
HD21.Một phần công suất
của tài sản là một tài sản xác định nếu tách biệt về mặt vật chất (ví dụ, một tầng
của một tòa nhà). Một phần công suất hoặc phần khác của tài sản nếu không tách
biệt về mặt vật chất (ví dụ, phần công suất của cáp quang) không phải là một
tài sản xác định, trừ khi nó đại diện đáng kể cho tất cả công suất của tài sản
đó và do đó đem lại cho khách hàng quyền thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế
từ việc sử dụng tài sản.
Quyền thu lợi
ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc sử dụng tài sản
HD22.Để kiểm soát việc
sử dụng tài sản xác định, khách hàng cần phải có quyền thu được đáng kể tất cả
lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc sử dụng tài sản trong suốt thời
gian sử dụng (ví dụ, từ việc sử dụng độc quyền tài sản trong suốt thời gian
đó). Khách hàng có thể thu lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc sử dụng
tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp theo nhiều cách, chẳng hạn từ việc sử dụng, nắm
giữ hoặc cho thuê lại tài sản. Lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc sử
dụng tài sản bao gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ của tài sản (bao gồm dòng
tiền tiềm năng có thể có được từ các kết quả hoạt động hoặc sản phầm này). Lợi
ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng khác có thể có từ việc sử dụng tài sản để thực
hiện giao dịch thương mại với bên thứ ba.
HD23.Khi đánh giá quyền
thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc sử dụng
tài sản, đơn vị phải xem xét lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng bắt nguồn từ
việc sử dụng tài sản trong phạm vi quyền của khách hàng đối với việc sử dụng
tài sản (xem đoạn HD31). Ví dụ:
(a) Nếu hợp đồng giới
hạn việc sử dụng một chiếc xe chỉ trong một địa bàn cụ thể trong suốt thời gian
sử dụng, đơn vị chỉ cần xem xét lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng từ việc
sử dụng xe trong địa bàn đó và không vượt quá địa bàn đó.
(b) Nếu hợp đồng quy
định cụ thể khách hàng chỉ có thể sử dụng xe với số kilômét tối đa cụ thể trong
suốt thời gian sử dụng, đơn vị chỉ cần xem xét lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm
tàng từ việc sử dụng xe trong quãng đường cho phép và không được vượt quá quãng
đường đó.
HD24.Nếu hợp đồng yêu
cầu khách hàng thanh toán cho nhà cung cấp hoặc một bên khác một phần của dòng
tiền phát sinh từ việc sử dụng tài sản là khoản thanh toán tiền thuê, dòng tiền
đó phải được coi là một phần của lợi ích kinh tế mà khách hàng thu được từ việc
sử dụng tài sản. Ví dụ, nếu khách hàng được yêu cầu thanh toán cho nhà cung cấp
một tỷ lệ doanh thu từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ là khoản thanh toán tiền
thuê cho việc sử dụng đó, yêu cầu này không hạn chế khách hàng có quyền thu được
đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ. Điều này là do
dòng tiền phát sinh từ doanh thu đó được coi là lợi ích kinh tế mà khách hàng
thu được từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ, trong đó một phần sau đó được thanh
toán cho nhà cung cấp là khoản thanh toán tiền thuê cho quyền sử dụng mặt bằng
đó.
Quyền chi phối
việc sử dụng
HD25.Khách hàng có
quyền chi phối việc sử dụng tài sản xác định trong suốt thời gian sử dụng chỉ
khi một trong hai điều sau xảy ra:
(a) Khách hàng có quyền
chi phối cách thức và mục đích sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng
(như được nêu trong các đoạn HD26-HD31); hoặc
(b) Quyết định có
liên quan về cách thức và mục đích sử dụng tài sản đã được xác định trước và:
(i) Khách hàng có quyền
vận hành tài sản (hoặc chi phối bên khác vận hành tài sản theo cách thức mà họ
xác định) trong suốt thời gian sử dụng mà nhà cung cấp không có quyền thay đổi
những hướng dẫn vận hành đó; hoặc
(ii) Khách hàng thiết
kế tài sản (hoặc các đặc tính cụ thể của tài sản) theo cách thức và mục đích sử
dụng tài sản đã được xác định trước trong suốt thời gian sử dụng.
Cách thức và mục đích
sử dụng tài sản
HD26.Khách hàng có
quyền chi phối cách thức và mục đích sử dụng tài sản nếu khách hàng có thể thay
đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng trong phạm
vi quyền sử dụng được định nghĩa trong hợp đồng. Khi thực hiện đánh giá này,
đơn vị phải cân nhắc quyền ra quyết định có liên quan nhất với việc thay đổi
cách thức và mục đích sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Quyền ra
quyết định là phù hợp khi quyền này tác động đến các lợi ích kinh tế hoặc dịch
vụ tiềm tàng phát sinh từ việc sử dụng tài sản. Quyền ra quyết định có liên
quan nhất có thể khác nhau đối với các hợp đồng khác nhau, phụ thuộc vào bản chất
của tài sản, điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
HD27.Ví dụ về quyền
ra quyết định có trao quyền thay đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản, nằm
trong phạm vi quyền sử dụng của khách hàng được xác định (tùy thuộc vào từng
tình huống), bao gồm:
(a) Quyền thay đổi loại
sản phẩm, dịch vụ đầu ra mà tài sản tạo ra (ví dụ, quyết định dùng tài sản là
thùng đựng hàng vận chuyển để vận chuyển hàng hóa hay để trữ hàng);
(b) Quyền thay đổi
khi nào sản xuất sản phẩm đầu ra (ví dụ, quyết định khi nào các hạng mục của
máy móc thiết bị hay nhà máy sẽ được sử dụng);
(c) Quyền thay đổi địa
điểm sản xuất sản phẩm đầu ra (ví dụ, quyết định điểm đến của xe tải hoặc tàu
thủy, hay quyết định địa điểm sử dụng thiết bị); và
(d) Quyền thay đổi có
sản xuất sản phẩm đầu ra hay không và số lượng sản phẩm đầu ra (ví dụ, quyết định
có sản xuất điện năng từ nhà máy điện hay không và bao nhiêu điện năng được sản
xuất từ nhà máy điện đó).
HD28.Ví dụ về quyền
ra quyết định mà không trao quyền thay đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản
bao gồm các quyền chỉ được giới hạn ở việc vận hành hoặc bảo trì tài sản. Các
quyền này có thể do khách hàng hoặc nhà cung cấp nắm giữ. Mặc dù quyền để vận
hành hoặc bảo trì tài sản là cần thiết để sử dụng hiệu quả tài sản, nhưng không
phải là quyền chi phối cách thức và mục đích sử dụng tài sản và thường phụ thuộc
vào quyết định về cách thức và mục đích sử dụng tài sản. Tuy nhiên, quyền vận
hành tài sản có thể mang lại cho khách hàng quyền chi phối việc sử dụng của tài
sản nếu quyết định có liên quan về cách thức và mục đích sử dụng tài sản đã được
xác định trước (xem đoạn HD25(b)(i)).
Quyết định được xác định
trước và trong thời gian sử dụng
HD29.Quyết định có
liên quan về cách thức và mục đích sử dụng tài sản có thể được xác định trước
theo nhiều cách. Ví dụ, quyết định có liên quan có thể được xác định trước do
thiết kế của tài sản hoặc giới hạn theo hợp đồng về việc sử dụng tài sản.
HD30.Khi đánh giá liệu
khách hàng có quyền chi phối việc sử dụng tài sản hay không, đơn vị chỉ phải
xem xét quyền ra quyết định đối với việc sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử
dụng trừ khi khách hàng đã thiết kế tài sản (hoặc đặc tính cụ thể của tài sản)
như được nêu trong đoạn HD25(b)(ii). Do vậy, trừ khi điều kiện trong đoạn
HD25(b)(ii) tồn tại, đơn vị sẽ không phải xem xét quyền quyết định mà nó đã được
xác định trước trước thời gian sử dụng. Ví dụ, nếu khách hàng chỉ có thể chỉ định
đầu ra của tài sản trước thời gian sử dụng, thì khách hàng không có quyền chi
phối việc sử dụng của tài sản đó. Khả năng chỉ định cụ thể đầu ra trong hợp đồng
trước thời gian sử dụng, mà không có bất kỳ quyền ra quyết định nào khác liên
quan đến việc sử dụng tài sản, thì chỉ mang lại cho khách hàng các quyền tương
tự như bất kỳ khách hàng nào khác mua sản phẩm hay dịch vụ.
Quyền được bảo vệ
HD31.Hợp đồng có thể
bao gồm các điều khoản và điều kiện được thiết lập để bảo vệ quyền lợi của nhà
cung cấp đối với tài sản đó hoặc các tài sản khác, bảo vệ nhân
sự của họ hoặc để đảm
bảo là nhà cung cấp tuân thủ với pháp luật hoặc các quy định. Ví dụ, một hợp đồng
có thể (i) chỉ định mức độ sử dụng tối đa một tài sản hay giới hạn địa điểm và
thời gian khách hàng có thể sử dụng tài sản, (ii) yêu cầu khách hàng tuân thủ
các hướng dẫn vận hành cụ thể hoặc (iii) yêu cầu khách hàng thông báo cho nhà
cung cấp về thay đổi cách thức sử dụng tài sản. Quyền được bảo vệ thường xác định
phạm vi quyền sử dụng của khách hàng nhưng không ngăn cản khách hàng có quyền
chi phối việc sử dụng tài sản.
HD32.Sơ đồ sau có thể
trợ giúp đơn vị trong việc đánh giá liệu hợp đồng có là hợp đồng thuê tài sản,
hoặc có chứa hợp đồng thuê tài sản.
Tách biệt các
thành phần của hợp đồng (xem các đoạn 13-18)
HD33.Quyền sử dụng
tài sản cơ sở là một thành phần thuê tài sản riêng biệt nếu đồng thời:
(a) Bên đi thuê có thể
có được lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở đơn lẻ hoặc kết hợp với các nguồn
lực khác có sẵn của bên đi thuê. Các nguồn lực có sẵn là hàng hóa hoặc dịch vụ
được bán hoặc được thuê riêng biệt (từ bên cho thuê hoặc các nhà cung cấp khác)
hoặc các nguồn lực mà bên đi thuê đã có (từ bên cho thuê, từ giao dịch hoặc sự
kiện khác); và
(b) Tài sản cơ sở
không phụ thuộc nhiều và cũng không có liên quan nhiều đến các tài sản cơ sở
khác trong hợp đồng. Ví dụ, bên đi thuê có thể quyết định không thuê tài sản cơ
sở mà không ảnh hưởng đáng kể đến quyền sử dụng tài sản cơ sở khác trong hợp đồng
thì có thể thấy rằng tài sản cơ sở đó không phụ thuộc nhiều, cũng như không có
liên quan nhiều đến tài sản cơ sở khác.
HD34.Hợp đồng có thể
bao gồm khoản phải trả của bên đi thuê cho hoạt động và chi phí mà không có sự
chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên đi thuê. Ví dụ, bên cho thuê có thể
tính gộp tổng giá trị phải trả khoản phí tính cho các công việc hành chính hoặc
những chi phí khác phát sinh gắn liền với thuê tài sản mà không chuyển giao
hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên đi thuê. Khoản phải trả này không làm phát sinh
thành phần riêng biệt của hợp đồng nhưng được coi là một phần của tổng giá trị
phải trả được phân bổ cho các thành phần được xác định riêng biệt của hợp đồng.
Thời hạn thuê
(xem các đoạn 19–22)
HD35.Khi xác định thời
hạn thuê và đánh giá thời hạn không thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản,
đơn vị phải áp dụng định nghĩa hợp đồng và xác định thời hạn mà hợp đồng có hiệu
lực thi hành. Hợp đồng thuê tài sản không có hiệu lực thi hành nữa khi bên đi
thuê và bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê tài sản mà không cần bên
kia cho phép và không có khoản phạt đáng kể nào.
HD36.Nếu chỉ bên đi
thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, quyền đó được coi là quyền chọn
chấm dứt hợp đồng thuê tài sản sẵn có đối với bên đi thuê mà đơn vị xem xét khi
xác định thời hạn thuê. Nếu chỉ bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê
tài sản, thì thời hạn không thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản bao gồm cả
khoảng thời gian của quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản đó.
HD37.Thời hạn thuê
tính từ từ thời điểm bắt đầu thời hạn thuê, bao gồm cả thời gian bên cho thê miễn
tiền thuê cho bên đi thuê.
HD38.Tại thời điểm bắt
đầu thời hạn thuê, đơn vị đánh giá liệu bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền
chọn gia hạn thuê tài sản, mua tài sản cơ sở hoặc không thực hiện quyền chọn chấm
dứt thuê tài sản. Đơn vị xem xét tất cả các sự kiện và tình huống có liên quan
tạo ra lợi ích kinh tế cho bên đi thuê để thực hiện hoặc không thực hiện quyền
chọn, bao gồm bất kỳ những thay đổi được kỳ vọng nào trong các sự kiện và tình
huống từ ngày bắt đầu thời hạn thuê cho đến ngày thực hiện quyền chọn. Ví dụ
các yếu tố phải xem xét bao gồm nhưng không giới hạn bởi:
(a) Các điều khoản và
điều kiện của hợp đồng cho giai đoạn có quyền chọn so với mức giá thị trường,
chẳng hạn như:
(i) Giá trị các khoản
thanh toán cho hợp đồng thuê tài sản trong giai đoạn nào có quyền chọn;
(ii) Giá trị của các
khoản thanh toán biến đổi đối với hợp đồng thuê tài sản hoặc các khoản thanh
toán tiềm tàng khác. Ví dụ, khoản thanh toán phát sinh từ khoản phạt chấm dứt hợp
đồng và khoản giá trị còn lại được đảm bảo; và
(iii) Các điều khoản
và điều kiện của bất kỳ quyền chọn nào có thể thực hiện sau giai đoạn có quyền
chọn ban đầu (ví dụ, quyền chọn mua có thể thực hiện vào cuối kỳ gia hạn theo mức
giá thấp hơn mức giá thị trường).
(b) Sự cải thiện đáng
kể tài sản thuê đã được thực hiện (hoặc được kỳ vọng sẽ thực hiện) trong thời hạn
hợp đồng mà những cải thiện này được kỳ vọng đem lại lợi ích kinh tế đáng kể
cho bên đi thuê khi quyền chọn gia hạn, chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hoặc việc
mua tài sản cơ sở có thể thực hiện được;
(c) Chi phí liên quan
đến việc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản (ví dụ: chi phí đàm phán, chi phí di dời,
chi phí xác định tài sản cơ sở khác phù hợp nhu cầu của bên đi thuê; Chi phí
đưa một tài sản mới vào hoạt động của bên đi thuê) hoặc khoản phạt chấm dứt hợp
đồng thuê tài sản và chi phí tương tự (bao gồm chi phí gắn liền với việc hoàn
trả tài sản cơ sở về trạng thái hoặc địa điểm được quy định trong hợp đồng);
(d) Tầm quan trọng của
tài sản cơ sở đối với các hoạt động của bên đi thuê. Ví dụ, liệu tài sản cơ sở
có phải là tài sản đặc biệt, vị trí của tài sản cơ sở và tính sẵn có của các lựa
chọn thay thế phù hợp; và
(e) Điều kiện đi kèm
với việc thực hiện quyền chọn (quyền chọn được thực hiện chỉ khi một hay nhiều
điều kiện được đáp ứng) và khả năng điều kiện đó sẽ được tồn tại.
HD39.Quyền chọn gia hạn
hoặc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có thể kết hợp với một hoặc nhiều điều khoản
khác của hợp đồng (ví dụ, khoản giá trị còn lại được đảm bảo) đến mức độ mà việc
bên đi thuê đảm bảo cho bên cho thuê nhận được một khoản thu nhập tối thiểu hoặc
cố định về cơ bản là tương đương nhau bất kể quyền chọn có được thực hiện hay
không. Trong các trường hợp này, không phụ thuộc hướng dẫn về khoản thanh toán
tiền thuê có bản chất cố định trong đoạn HD43, đơn vị vẫn phải giả định là bên
đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê tài sản, hoặc
không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê tài sản.
HD40.Thời hạn không
thể hủy ngang của hợp đồng thuê tài sản càng ngắn, càng có khả năng là bên đi
thuê sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản hoặc không thực hiện quyền chọn
chấm dứt thuê tài sản. Điều này là do các chi phí cho việc có được một tài sản
thay thế càng cao, thời hạn không thể hủy ngang càng ngắn.
HD41.Hoạt động trước
đó của bên đi thuê trong khoảng thời gian mà bên đi thuê thường sử dụng các loại
tài sản cụ thể (bất kể được thuê hay sở hữu) và lý do kinh tế cho việc làm này
có thể cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá liệu bên đi thuê chắc chắn thực
hiện, hoặc không thực hiện quyền chọn. Ví dụ, nếu bên đi thuê thường sử dụng
các loại tài sản cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc nếu bên đi thuê
thường thực hiện các quyền chọn thuê tài sản với loại tài sản cơ sở cụ thể, bên
đi thuê phải xem xét lý do kinh tế của các hoạt động trước đó trong đánh giá liệu
bên đi thuê có chắc chắn thực hiện quyền chọn thuê tài sản với các tài sản đó
hay không.
HD42.Theo đoạn 21,
sau thời điểm bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê đánh giá lại thời hạn thuê khi
xảy ra sự kiện quan trọng hoặc thay đổi đáng kể trong các tình huống nằm trong
tầm kiểm soát của bên đi thuê và tác động đến việc liệu bên đi thuê chắc chắn
thực hiện quyền chọn mà trước đây không có khi xác định thời hạn thuê hoặc
không thực hiện quyền chọn mà trước đây đã có khi xác định thời hạn thuê. Ví dụ
về sự kiện quan trọng hoặc thay đổi đáng kể trong các tình huống quan trọng bao
gồm:
(a) Tu bổ đáng kể tài
sản thuê không được dự tính tại thời điểm bắt đầu thời hạn thuê, mà việc tu bổ
này được kỳ vọng đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho bên đi thuê khi quyền chọn
gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hoặc quyền chọn mua tài sản cơ sở
trở nên có thể thực hiện;
(b) Sửa chữa đáng kể
hoặc tùy chỉnh tài sản cơ sở mà không được dự tính tại thời điểm bắt đầu thời hạn
thuê;
(c) Thời điểm khởi đầu
cho thuê lại tài sản cơ sở sau thời điểm kết thúc thời hạn thuê đã được xác định
trước; và
(d) Quyết định của
bên đi thuê liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền
chọn (ví dụ, quyết định gia hạn thuê một tài sản bổ sung, thanh lý một tài sản
thay thế hoặc thanh lý hoạt động mà tài sản quyền sử dụng được thuê).
Khoản thanh
toán tiền thuê có bản chất cố định (xem các đoạn 28(a), 33(c) và 64(a))
HD43.Khoản thanh toán
tiền thuê bao gồm các khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định. Các khoản
thanh toán tiền thuê có bản chất cố định là những khoản thanh toán mà về hình
thức có khả năng biến đổi nhưng về bản chất là không thể tránh được. Các khoản
thanh toán tiền thuê được coi là thanh toán tiền thuê có bản chất cố định, nếu:
(a) Khoản thanh toán
được coi là khoản thanh toán tiền thuê biến đổi, nhưng không thật sự có sự thay
đổi trong khoản thanh toán đó. Các khoản thanh toán đó có các điều khoản biến đổi
nhưng không có bản chất của khoản thanh toán tiền thuê biến đổi. Ví dụ của những
khoản thanh toán này như sau:
(i) Khoản thanh toán
chỉ được trả nếu tài sản được chứng minh là có khả năng vận hành trong suốt hợp
đồng thuê tài sản hoặc chỉ khi có sự kiện xảy ra, mà sự kiện đó có khả năng cao
là sẽ xảy ra; hoặc
(ii) Khoản thanh toán
ban đầu được coi là khoản thanh toán tiền thuê biến đổi gắn với việc sử dụng
tài sản cơ sở nhưng khả năng biến đổi sẽ được giải quyết vào một thời điểm sau
thời điểm bắt đầu thời hạn thuê để khoản thanh toán trở thành cố định trong thời
hạn thuê còn lại. Khoản thanh toán này về bản chất là khoản thanh toán cố định
khi khả năng biến đổi được giải quyết.
(b) Có nhiều khoản
thanh toán mà bên đi thuê có thể trả nhưng bên đi thuê chỉ hiện thực được một
trong các khoản thanh toán đó. Trong trường hợp này, đơn vị phải coi các khoản
thanh toán đã hiện thực đó là khoản thanh toán tiền thuê.
(c) Có nhiều khoản
thanh toán hiện thực mà bên đi thuê có thể trả nhưng bên đi thuê phải trả ít nhất
một trong các khoản thanh toán đó. Trong trường hợp này, đơn vị phải coi khoản
thanh toán có giá trị thấp nhất (trên cơ sở chiết khấu) là khoản thanh toán tiền
thuê.
Sự tham gia của
bên đi thuê với tài sản cơ sở trước thời điểm bắt đầu thời hạn thuê
Chi phí của
bên đi thuê liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở
HD44.Đơn vị có thể
đàm phán thuê tài sản trước khi tài sản cơ sở sẵn sàng để sử dụng bởi bên đi
thuê. Đối với một số hợp đồng thuê tài sản, tài sản cơ sở có thể phải được xây
dựng hoặc thiết kế lại để bên đi thuê sử dụng. Căn cứ các điều khoản và điều kiện
của hợp đồng, bên đi thuê có thể phải trả khoản tiền liên quan đến việc xây dựng
hoặc thiết kế tài sản.
HD45.Nếu bên đi thuê
gánh chịu các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở,
bên đi thuê phải kế toán các chi phí đó theo các chuẩn mực có liên quan như Chuẩn
mực kế toán công Việt Nam số 17. Chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết
kế tài sản cơ sở không bao gồm khoản thanh toán mà bên đi thuê trả cho quyền sử
dụng tài sản cơ sở. Khoản thanh toán cho quyền sử dụng tài sản cơ sở chính là
là khoản thanh toán tiền thuê tài sản, không phụ thuộc vào thời điểm của các
khoản thanh toán đó.
Quyền pháp lý
đối với tài sản cơ sở
HD46.Bên đi thuê có
thể có quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở trước khi quyền đó được chuyển giao cho
bên cho thuê và tài sản được cho bên đi thuê thuê. Việc có được quyền pháp lý
không quyết định phương pháp kế toán đối với giao dịch thuê tài sản.
HD47.Nếu bên đi thuê
kiểm soát (hoặc có quyền kiểm soát) tài sản cơ sở trước khi tài sản đó được
chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch đó là một giao dịch bán và thuê lại tài
sản được kế toán theo đoạn 84-89.
HD48.Tuy nhiên, nếu
bên đi thuê không có quyền kiểm soát tài sản cơ sở trước khi tài sản được chuyển
giao cho bên cho thuê, giao dịch đó không phải là một giao dịch bán và thuê lại
tài sản. Ví dụ, trường hợp nhà sản xuất, bên cho thuê và bên đi thuê đàm phán một
giao dịch, theo đó bên cho thuê mua tài sản từ nhà sản xuất và sau đó cho bên
đi thuê thuê. Bên đi thuê có thể có quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở trước
khi quyền đó được chuyển giao cho bên cho thuê. Trong trường hợp này, nếu bên
đi thuê có quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở nhưng không có quyền kiểm soát
tài sản trước khi nó được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch không được kế
toán là giao dịch bán và thuê lại tài sản mà chỉ là thuê tài sản.
Thuyết minh của bên
đi thuê (đoạn 53)
HD49.Khi xác định các
thông tin bổ sung về hoạt động thuê tài sản cần thiết để thuyết minh thông tin
theo đoạn 47, bên đi thuê phải xem xét:
(a) Liệu thông tin có
thích hợp cho người sử dụng báo cáo tài chính hay không. Bên đi thuê phải cung
cấp thông tin bổ sung được nêu trong đoạn 53 chỉ khi thông tin này dự kiến là
thích hợp cho người sử dụng báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, thông tin
có thể giúp người sử dụng hiểu được:
(i) Tính linh hoạt của
hợp đồng thuê tài sản. Hợp đồng thuê tài sản có khả năng linh hoạt, ví dụ, bên
đi thuê có thể giảm khả năng bị rủi ro bằng cách thực hiện quyền chọn chấm dứt
hoặc gia hạn thuê tài sản với các điều khoản và điều kiện có lợi.
(ii) Giới hạn mà hợp
đồng thuê tài sản đặt ra, ví dụ, bằng cách yêu cầu bên đi thuê duy trì các chỉ
số tài chính cụ thể.
(iii) Độ nhạy của
thông tin báo cáo đối với các biến số chính, ví dụ, khoản thanh toán tiền thuê
biến đổi trong tương lai.
(iv) Khả năng bị rủi
ro khác phát sinh từ hợp đồng thuê tài sản.
(v) Khác biệt với
thông lệ ngành, ví dụ, các điều khoản và điều kiện bất thường hoặc duy nhất tác
động đến danh mục thuê tài sản của bên đi thuê.
(b) Liệu thông tin đó
có xuất hiện từ những thông tin được trình bày hoặc được thuyết minh trên báo
cáo tài chính hay không. Bên đi thuê không cần lặp lại thông tin đã được trình
bày ở chỗ khác trên báo cáo tài chính.
HD50.Tuỳ theo các
tình huống, thông tin bổ sung liên quan đến khoản thanh toán tiền thuê biến đổi
có thể là cần thiết để thỏa mãn mục đích thuyết minh trong đoạn 47 có thể bao gồm
các thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
(a) Lý do bên đi thuê
sử dụng khoản thanh toán tiền thuê biến đổi và mức độ xuất hiện nhiều của khoản
thanh toán đó;
(b) Mức độ tương đối
của khoản thanh toán tiền thuê biến đổi so với khoản thanh toán tiền thuê cố định;
(c) Biến số chính mà
khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào và cách thức khoản thanh toán
dự kiến biến đổi để đáp ứng lại thay đổi trong biến số chính đó; và
(d) Ảnh hưởng về hoạt
động và tài chính của các khoản thanh toán tiền thuê biến đổi.
HD51.Tuỳ theo các
tình huống, thông tin bổ sung liên quan đến quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn
chấm dứt hợp đồng có thể cần thiết để thỏa mãn mục đích thuyết minh theo đoạn
47 bao gồm các thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
(a) Lý do bên đi thuê
sử dụng quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn chấm dứt hợp đồng và mức độ xuất hiện
nhiều của quyền chọn đó;
(b) Mức độ tương đối
của khoản thanh toán quyền chọn thuê tài sản đối với khoản thanh toán tiền
thuê;
(c) Mức độ xuất hiện
nhiều của việc sử dụng quyền chọn không được bao gồm trong xác định giá trị nợ
phải trả thuê tài sản; và
(d) Ảnh hưởng về hoạt
động và tài chính khác của quyền chọn đó.
HD52.Tùy theo các
tình huống, thông tin bổ sung liên quan đến giá trị còn lại được đảm bảo có thể
cần thiết để thỏa mãn mục đích thuyết minh theo đoạn 47 bao gồm các thông tin
giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
(a) Lý do mà bên đi
thuê cung cấp giá trị còn lại được đảm bảo và mức độ xuất hiện nhiều của khoản
đảm bảo đó;
(b) Mức độ gánh chịu
rủi ro của bên đi thuê về giá trị còn lại;
(c) Bản chất của tài
sản cơ sở mà khoản đảm bảo đó được cung cấp; và
(d) Ảnh hưởng về hoạt
động và tài chính khác của khoản đảm bảo đó. HD53.Tuỳ theo các tình huống,
thông tin bổ sung liên quan đến giao dịch bán và thuê lại có thể cần thiết để
thỏa mãn mục đích thuyết minh theo đoạn 47 bao gồm thông tin giúp người sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
(a) Lý do của bên đi
thuê đối với giao dịch bán và thuê lại và mức độ xuất hiện nhiều của các giao dịch
đó;
(b) Các điều khoản và
điều kiện chính của từng giao dịch bán và thuê lại;
(c) Khoản thanh toán
không được tính khi xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản; và
(d) Ảnh hưởng đến
dòng tiền của các giao dịch bán và thuê lại trong kỳ báo cáo.
Phân loại
thuê tài sản của bên cho thuê (đoạn 55-60)
HD54.Việc phân loại
thuê tài sản đối với bên cho thuê trong chuẩn mực này dựa trên mức độ mà hợp đồng
thuê tài sản chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ
sở. Rủi ro bao gồm khả năng tổn thất từ việc không sử dụng hết công suất hoặc sự
lạc hậu về công nghệ và biến động trong thu nhập do điều kiện kinh tế thay đổi.
Lợi ích có thể diễn tả bằng sự kỳ vọng về hoạt động sinh lời trong vòng đời
kinh tế của tài sản cơ sở và thu nhập từ sự tăng giá trị hoặc việc hiện thực
hóa giá trị còn lại.
HD55.Hợp đồng thuê
tài sản có thể bao gồm các điều khoản và điều kiện để điều chỉnh khoản thanh
toán tiền thuê đối với các thay đổi cụ thể xảy ra giữa thời điểm khởi đầu thuê
tài sản và thời điểm bắt đầu thời hạn thuê (như là thay đổi về chi phí tài sản
cơ sở của bên cho thuê hoặc thay đổi về chi phí để tài trợ cho thuê tài sản của
bên cho thuê). Trong trường hợp này, đối với mục đích phân loại thuê tài sản,
tác động của bất kỳ thay đổi như vậy cần được coi là đã xảy ra tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản.
HD56.Khi thuê tài sản
bao gồm cả hai thành phần quyền sử dụng đất và nhà cửa, bên cho thuê cần đánh
giá sự phân loại của mỗi yếu tố là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động riêng biệt
theo đoạn 56-60 và HD54-HD55.
HD57.Bất cứ khi nào
phân loại và kế toán thuê tài sản quyền sử dụng đất và nhà cửa, bên cho thuê cần
phân bổ khoản thanh toán tiền thuê (bất kỳ khoản thanh toán trọn gói trả trước)
giữa thành phần quyền sử dụng đất và nhà cửa của hợp đồng thuê tài sản theo tỷ
lệ giá trị hợp lý tương đối của lợi ích thuê tài sản trong thành phần quyền sử
dụng đất và nhà cửa của thuê tài sản tại thời điểm khởi đầu hợp đồng thuê tài sản.
Nếu khoản thanh toán tiền thuê không thể phân bổ được một cách đáng tin cậy giữa
hai thành phần này, toàn bộ thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính, trừ
khi rõ ràng là cả hai thành phần đều là thuê hoạt động, trong trường hợp này
toàn bộ hợp đồng thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động.
HD58.Đối với hợp đồng
thuê tài sản quyền sử dụng đất và nhà cửa trong đó giá trị của thành phần quyền
sử dụng đất không trọng yếu đối với hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê có thể
kế toán quyền sử dụng đất và nhà cửa là một đơn vị riêng lẻ cho mục đích phân
loại hợp đồng thuê tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động theo đoạn
56-60 và HD54-HD55. Trong trường hợp như vậy, bên cho thuê cần xem xét vòng đời
kinh tế của nhà cửa là vòng đời kinh tế của toàn bộ tài sản cơ sở.
Phân loại cho
thuê lại tài sản
HD59.Khi phân loại
cho thuê lại tài sản, bên cho thuê trung gian cần phân loại cho thuê lại tài sản
là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động như sau:
(a) Nếu hợp đồng thuê
ban đầu là hợp đồng thuê tài sản ngắn hạn mà đơn vị là bên đi thuê đã kế toán
theo đoạn 6, thì cho thuê lại tài sản phải được phân loại là thuê hoạt động.
(b) Nếu không, cho
thuê lại tài sản phải được phân loại bằng cách tham chiếu đến tài sản quyền sử dụng
phát sinh từ hợp đồng thuê ban đầu hơn là tham chiếu đến tài sản cơ sở (ví dụ,
khoản mục bất động sản, nhà xưởng hoặc thiết bị là đối tượng thuê tài sản)./.
Bảng
tham chiếu các đoạn của chuẩn mực kế toán công Việt Nam so với các đoạn của chuẩn
mực kế toán công quốc tế
Số hiệu
VPSAS 43
|
Số hiệu
IPSAS 43
|
|
Số hiệu
VPSAS 43
|
Số hiệu
IPSAS 43
|
|
Số hiệu
VPSAS 43
|
Số hiệu
IPSAS 43
|
1
|
1
|
|
39
|
43
|
|
77
|
90
|
2
|
2
|
|
40
|
44
|
|
78
|
91
|
3
|
3
|
|
41
|
45
|
|
79
|
92
|
4
|
4
|
|
42
|
46
|
|
80
|
93
|
5
|
5
|
|
43
|
47
|
|
81
|
94
|
6
|
6
|
|
44
|
50
|
|
82
|
95
|
7
|
7
|
|
45
|
52
|
|
83
|
96
|
8
|
8
|
|
46
|
53
|
|
84
|
97
|
9
|
9
|
|
47
|
54
|
|
85
|
98
|
10
|
10
|
|
48
|
55
|
|
86
|
99
|
11
|
11
|
|
49
|
56
|
|
87
|
100
|
12
|
12
|
|
50
|
57
|
|
88
|
101
|
13
|
13
|
|
51
|
58
|
|
89
|
102
|
14
|
14
|
|
52
|
61
|
|
HD 1
|
AG 1
|
15
|
15
|
|
53
|
62
|
|
HD 2
|
AG 2
|
16
|
16
|
|
54
|
63
|
|
HD 3
|
AG 3
|
17
|
17
|
|
55
|
65
|
|
HD 4
|
AG 4
|
18
|
18
|
|
56
|
66
|
|
HD 5
|
AG 5
|
19
|
19
|
|
57
|
67
|
|
HD 6
|
AG 6
|
20
|
20
|
|
58
|
68
|
|
HD 7
|
AG 7
|
21
|
21
|
|
59
|
69
|
|
HD 8
|
AG 8
|
22
|
22
|
|
60
|
70
|
|
HD 9
|
AG 9
|
23
|
23
|
|
61
|
71
|
|
HD 10
|
AG 10
|
24
|
24
|
|
62
|
72
|
|
HD 11
|
AG 11
|
25
|
25
|
|
63
|
73
|
|
HD 12
|
AG 12
|
26
|
26
|
|
64
|
74
|
|
HD 13
|
AG 13
|
27
|
27
|
|
65
|
75
|
|
HD 14
|
AG 14
|
28
|
28
|
|
66
|
76
|
|
HD 15
|
AG 15
|
29
|
29
|
|
67
|
79
|
|
HD 16
|
AG 16
|
30
|
30,31
|
|
68
|
80
|
|
HD 17
|
AG 17
|
31
|
32
|
|
69
|
81
|
|
HD 18
|
AG 18
|
32
|
33
|
|
70
|
82
|
|
HD 19
|
AG 19
|
33
|
37
|
|
71
|
83
|
|
HD 20
|
AG 20
|
34
|
38
|
|
72
|
84
|
|
HD 21
|
AG 21
|
35
|
39
|
|
73
|
86
|
|
HD 22
|
AG 22
|
36
|
40
|
|
74
|
87
|
|
HD 23
|
AG 23
|
37
|
41
|
|
75
|
88
|
|
HD 24
|
AG 24
|
38
|
42
|
|
76
|
89
|
|
HD 25
|
AG 25
|
Số hiệu
VPSAS 43
|
Số hiệu
IPSAS 43
|
|
Số hiệu
VPSAS 43
|
Số hiệu
IPSAS 43
|
|
Số hiệu
VPSAS 43
|
Số hiệu
IPSAS 43
|
HD 26
|
AG 26
|
|
HD 39
|
AG 39
|
|
HD 52
|
AG 52
|
HD 27
|
AG 27
|
|
HD 40
|
AG 40
|
|
HD 53
|
AG 53
|
HD 28
|
AG 28
|
|
HD 41
|
AG 41
|
|
HD 54
|
AG 54
|
HD 29
|
AG 29
|
|
HD 42
|
AG 42
|
|
HD 55
|
AG 55
|
HD 30
|
AG 30
|
|
HD 43
|
AG 43
|
|
HD 56
|
AG 56
|
HD 31
|
AG 31
|
|
HD 44
|
AG 44
|
|
HD 57
|
AG 57
|
HD 32
|
AG 32
|
|
HD 45
|
AG 45
|
|
HD 58
|
AG 58
|
HD 33
|
AG 33
|
|
HD 46
|
AG 46
|
|
HD 59
|
AG 59
|
HD 34
|
AG 34
|
|
HD 47
|
AG 47
|
|
|
|
HD 35
|
AG 35
|
|
HD 48
|
AG 48
|
|
|
|
HD 36
|
AG 36
|
|
HD 49
|
AG 49
|
|
|
|
HD 37
|
AG 37
|
|
HD 50
|
AG 50
|
|
|
|
HD 38
|
AG 38
|
|
HD 51
|
AG 51
|
|
|
|