ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5206/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050”
Căn cứ Quyết định số
1017/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Triển khai có hiệu quả Quyết
định số 1017/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030,
định hướng đến năm 2050” (sau đây gọi tắt là Chương trình). Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương và Nhân dân toàn tỉnh
trong thực hiện Chương trình.
2. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình; thông qua thực hiện kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả điều hành của các cấp, các ngành chủ động,
tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc của Chương trình; tạo đột phá
trong đào tạo nhân lực chất lượng cao.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Truyền thông, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa của Chương trình, của ngành công nghiệp bán dẫn và khối ngành khoa
học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM), tạo phong trào thi đua sôi nổi trong
thực hiện phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn và các nội dung của
Chương trình.
2. Triển khai cơ chế, chính
sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng đối với học sinh, sinh viên theo học các
chuyên ngành đào tạo liên quan đến ngành công nghiệp bán dẫn phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
3. Phối hợp với các cơ sở giáo
dục đại học, học viện, các tổ chức có uy tín để triển khai các chương trình
liên kết, hợp tác tổ chức đào tạo các ngành liên quan đến lĩnh vực vi mạch bán
dẫn, trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích, thúc đẩy theo học các khối ngành về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), tiếng Anh chuyên ngành, kỹ năng mềm, tư
duy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo làm nền tảng theo học các
ngành liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn.
4. Ưu tiên phân bổ vốn ngân
sách địa phương, huy động các nguồn lực xã hội hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác
để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án thuộc phạm vi
Chương trình được giao cho tỉnh chủ trì và hoạt động đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích khởi nghiệp
ngành công nghiệp bán dẫn, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp hỗ trợ
ngành công nghiệp bán dẫn. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực lao động, tài
chính và công nghệ bảo đảm sự phát triển nhanh, bền vững của hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo trong ngành công nghiệp bán dẫn.
6. Tăng cường gắn kết đào tạo
nhân lực trình độ sau đại học với hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ
trong lĩnh vực bán dẫn thông qua thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Triển khai mô hình hợp tác
hiệu quả giữa 3 Nhà: Nhà nước-Nhà trường-Nhà doanh nghiệp; mô hình hợp tác
công-tư để kết hợp nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khu vực tư nhân trong
và ngoài nước trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
8. Nghiên cứu, rà soát tháo gỡ
khó khăn hoặc đề xuất Bộ, ngành liên quan giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình và hỗ trợ,
khuyến khích, thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
được bảo đảm bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư
công; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Đầu mối theo dõi quá trình
triển khai Chương trình; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết
quả thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có) chậm
nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm.
b) Chủ trì tham mưu bố trí vốn
để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thực hiện Chương trình theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và pháp luật liên quan khác.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan triển khai đẩy mạnh hợp tác công-tư trong lĩnh vực
đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì công tác truyền
thông nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội
về phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn. Triển khai chương trình
truyền thông để nâng cao nhận thức tầm quan trọng của khối ngành khoa học, công
nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) và những cơ hội nghề nghiệp trong ngành bán dẫn.
b) Phối hợp triển khai các nội
dung thuộc Chương trình bảo đảm bám sát mục tiêu của Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
3. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Phối hợp với các cơ sở giáo
dục đại học trong việc truyền thông và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông trong việc chọn ngành, chọn nghề sau tốt nghiệp Trung học phổ thông,
trong đó chú trọng định hướng các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp bán dẫn.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
phổ thông tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và định hướng nghề nghiệp; tổ
chức các hoạt động giáo dục và dạy học theo mục tiêu Chương trình giáo dục phổ
thông mới, tăng cường ứng dụng công nghệ nhất là ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong dạy và học; gắn lý thuyết với thực hành sát với thực tiễn và xu hướng
phát triển của thời đại, tạo cảm hứng cho học sinh trong nghiên cứu khoa học,
thành lập các câu lạc bộ theo mô hình STEM để học sinh bước đầu thực hành, làm
quen ngành vi mạch bán dẫn.
c) Đầu mối tổng hợp, đề xuất việc
điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực bán dẫn
của Chương trình này.
4. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì triển khai cơ chế,
chính sách giấy phép lao động cho người nước ngoài nhằm tạo điều kiện thu hút
chuyên gia, người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc trong ngành công
nghiệp bán dẫn và trong đào tạo nguồn nhân lực bán dẫn.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đáp ứng yêu cầu thị trường.
c) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào
tạo và Sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình
liên kết giữa nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực các
ngành kinh tế trọng điểm và ngành công nghiệp bán dẫn. Phối hợp với các cơ sở
giáo dục, đào tạo triển khai các chương trình liên kết, hợp tác tổ chức đào tạo
các ngành liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị đề xuất đặt hàng triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ về ngành công nghiệp bán dẫn.
b) Tham mưu đề xuất Hội đồng
Khoa học tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên: phê duyệt triển khai các nhiệm vụ
KH&CN về ngành công nghiệp bán dẫn; đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ
cấp quốc gia về ngành công nghiệp bán dẫn; bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp nghiên cứu và phát triển sản phẩm vi mạch bán dẫn, trên cơ sở đề
xuất đặt hàng của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tham
mưu, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc thúc đẩy
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ gắn với phát triển nguồn nhân lực phục vụ
ngành công nghiệp bán dẫn.
6. Sở Tài
chính
Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh cân
đối, bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành và địa phương để
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình theo pháp luật về ngân sách
nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Triển khai các chương trình đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, đặc biệt ứng dụng, phục
vụ cho quốc phòng và an ninh.
8. Công an
tỉnh
a) Triển khai, thực hiện cơ chế,
chính sách visa, tạo thuận lợi thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài đến
tỉnh Ninh Thuận tham gia đào tạo, nghiên cứu, làm việc trong ngành công nghiệp
bán dẫn.
b) Chủ trì, triển khai các chủ
trương, chính sách đối ngoại, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội. Triển khai các chương trình đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, đặc biệt ứng dụng, phục vụ cho quốc
phòng và an ninh.
9. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì triển khai các cơ chế,
chính sách đặc thù về tiết kiệm và chuyển tiền thuận lợi cho các chuyên gia quốc
tế làm việc tại tỉnh Ninh Thuận trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn.
10. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tích
cực tuyên truyền, triển khai thực hiện kế hoạch; xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình cho cả giai đoạn và kế hoạch
hàng năm, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
b) Tổ chức theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Chương
trình (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10 tháng 11 hằng năm để báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai, thực hiện Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn
đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”, đề nghị các Sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|