HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày
31 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ THỰC HIỆN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG; TIÊU CHÍ
LỰA CHỌN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT TRONG CÁC NGÀNH, NGHỀ, LĨNH VỰC KHÁC KHÔNG
THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT, TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN SẢN
XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 17 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng
01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 101/TTr-UBND ngày 06 tháng 10
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 54/BC-HĐND-VHXH ngày 21
tháng 10 năm 2024 của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định định mức chi ngân sách nhà
nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch, phương án phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị và phát triển sản xuất cộng đồng; tiêu chí lựa chọn dự án,
kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và dự án, phương án sản xuất cộng đồng
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử
dụng và thụ hưởng nguồn ngân sách trong dự án, kế hoạch, phương án phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo
chuỗi giá trị
1. Mức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước
a) Hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực
hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 70%
tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn;
không quá 50% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn
khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Mức hỗ trợ thực hiện một dự án, kế hoạch liên
kết tại điểm a khoản 1 Điều này tối đa không quá 05 tỷ đồng.
2. Tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết trong
các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp
a) Dự án, kế hoạch liên kết phải xác định được kết
quả về chỉ số tạo việc làm, mức tăng thu nhập, đóng góp phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
b) Đơn vị chủ trì liên kết và các đối tượng liên
kết phải có hợp đồng hoặc biên bản hợp tác về đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung
ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, thu
mua, tiêu thụ sản phẩm.
c) Các dự án, kế hoạch liên kết phải đảm bảo tối
thiểu 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục
tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực hỗ trợ thực hiện dự án có trên 70%
người dân tham gia dự án là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ
nghèo và quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
d) Phù hợp với mục tiêu, nguồn lực, tiến độ thực
hiện dự án, kế hoạch thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Mức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước
a) Hỗ trợ tối đa không quá 95% tổng kinh phí thực
hiện một dự án, phương án trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 80% tổng
kinh phí thực hiện một dự án, phương án trên địa bàn khó khăn; không quá 60%
tổng chi phí thực hiện một dự án, phương án trên các địa bàn khác thuộc phạm vi
đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Mức hỗ trợ thực hiện một dự án, phương án sản
xuất cộng đồng tại điểm a khoản 1 Điều này tối đa không quá 03 tỷ đồng.
2. Tiêu chí lựa chọn dự án, phương án sản xuất,
dịch vụ của cộng đồng
a) Các dự án, phương án sản xuất, dịch vụ phải đảm
bảo tối thiểu 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ của các chương
trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực hỗ trợ thực hiện dự án có
trên 70% người dân tham gia dự án là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc
hộ nghèo và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cộng đồng dân cư đề xuất dự án, phương án sản
xuất cộng đồng là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; tổ hợp tác
thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức chính
trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc
nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi làm đại
diện.
c) Tổ, nhóm cộng đồng phải có thành viên có kinh
nghiệm làm kinh tế giỏi được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
d) Hộ tham gia dự án, phương án sản xuất cộng đồng
phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, lao động, tư liệu sản xuất đáp
ứng nội dung của dự án và cam kết đảm bảo phần đối ứng thực hiện dự án, phương
án.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố đối ứng thuộc nguồn vốn sự nghiệp các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nhũng nội dung khác liên quan không quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia; Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định hiện hành khác.
2. Đối với các dự án, kế hoạch, phương án hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu
lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước
khóa X, kỳ họp thứ 17 (chuyên đề) thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2024 và có
hiệu lực từ ngày 11 tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (Cục KTVB), Bộ LĐ-TB và XH, Bộ KH và ĐT, Bộ NN và
PTNT;
- Ủy ban Dân tộc;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh (VP UBND tỉnh);
- LĐVP, các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|