ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1296/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 24
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ PHỦ LÝ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Luật Xây dựng năm 2014; Luật
Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật Quy hoạch năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018; Luật Kiến trúc
ngày 13/6/2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định số 39/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không
gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng; Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 về quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 ban hành QCVN 01:2021 quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 về việc phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày
24/02/2021 về việc phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021
- 2030; Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6/5/2016 về việc phê duyệt Điều chỉnh quy
hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kết luận số 49-KL/TU ngày 24/3/2022 của
Ban thường vụ Tỉnh ủy về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phủ Lý
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 21/9/2021 của
Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/9/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Phủ Lý đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Chương trình hành động số 53-CTr/TU ngày 20/5/2022 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch,
xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; Thông báo số 118-TB/TU ngày 18/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chủ trương trình Chính phủ Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp, Khu
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2026;
Căn cứ các Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Hà Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 952/QĐ-UBND
ngày 30/6/2016 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội
thành phố Phủ Lý đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Phủ Lý đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050; Quyết định số
819/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Phủ Lý đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050 tại lô đất Công cộng -
Dịch vụ - Thương mại (TMDV1), thuộc phân khu số 1 (phân khu đô thị lịch sử);
Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 22/9/2016 về việc phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị Hà Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số
979/UBND-GTXD ngày 27/4/2021 về chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Phủ Lý; Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 về việc phê duyệt Nhiệm vụ và
Dự toán Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Văn bản số 2220/BXD-QHKT ngày 20/6/2022
của Bộ Xây dựng về việc góp ý đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Phủ Lý
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý
tại Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 21/6/2022; đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1446/TTr-SXD ngày 23/6/2022, kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định số
1445/BC-SXD ngày 23/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Phủ Lý đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:
I. Lý do điều chỉnh
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh theo quy định, nhằm
đảm bảo tính kế thừa và điều chỉnh nhằm phù hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển chung của thành phố Phủ Lý, cũng như của tỉnh Hà Nam tại thời điểm hiện
nay và trong các giai đoạn tiếp theo.
- Qua quá trình phát triển đô thị đến thời điểm
hiện tại đã có nhiều biến động, một số định hướng phát triển không phù hợp với
điều kiện thực tế của thành phố đã được rà soát điều chỉnh cục bộ nhiều lần.
Ngoài ra, hiện nay một số yếu tố mới ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của thành phố, hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa làm ảnh hưởng
đến sử dụng đất, môi trường và bố cục không gian kiến trúc đô thị.
- Thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch chung thành
phố Phủ Lý theo Luật Quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật liên quan.
II. Nội dung điều chỉnh
1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung thành
phố Phủ Lý đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy ban nhân
dân thành phố Phủ Lý.
3. Phạm vi, quy mô lập quy hoạch:
3.1. Phạm vi lập quy hoạch: Trên toàn
bộ phạm vi địa giới hành chính thành phố Phủ Lý, vị trí cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp thị xã Duy Tiên;
- Phía Tây giáp huyện Kim Bảng;
- Phía Đông giáp huyện Bình Lục;
- Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm.
3.2. Quy mô diện tích lập quy hoạch: Bao
gồm toàn bộ diện tích đất tự nhiên địa bàn thành phố Phủ Lý với quy mô khoảng
8.763,9 ha.
4. Mục tiêu lập quy hoạch:
- Cụ thể hoá quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội,
Vùng tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, không gian kiến trúc cảnh quan
trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng thành phố Phủ Lý trở thành thành phố
hiện đại, văn minh, có bản sắc, phát triển bền vững và thích ứng tốt với biến
đổi khí hậu; hình thành trung tâm cấp vùng về y tế, giáo dục đào tạo nguồn nhân
lực; trung tâm thương mại, logistics, du lịch với các dịch vụ đô thị đa dạng,
chất lượng cao tương xứng với vị thế trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế,
văn hóa của tỉnh; tam giác kinh tế (Phủ Lý - Duy Tiên - Hưng Yên) phía
Nam Hà Nội, vai trò cửa ngõ quan trọng của Vùng Thủ đô với các tỉnh phía Nam
đồng bằng sông Hồng.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị, nhà ở đồng bộ hoàn chỉnh, trung tâm kết nối các
đô thị của tỉnh cũng như kết nối với khu vực, nhằm thu hút đầu tư, cung cấp
nguồn lực tại chỗ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Đến năm 2030, thành phố Phủ Lý phấn đấu đạt các
tiêu chí đô thị loại I, đô thị đối trọng cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và
trở thành quận hạt nhân trung tâm khi Hà Nam trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương trong các giai đoạn sau.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng theo
quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết; hoạch định các chính sách, triển khai các chương trình phát triển và
thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn.
5. Tính chất:
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn
hóa và khoa học kỹ thuật; phát triển đồng bộ theo hướng tăng trưởng xanh, thông
minh và bền vững, phấn đấu đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc
tỉnh.
- Là đầu mối giao lưu, cửa ngõ phía Nam vùng Thủ đô
và vùng đồng bằng sông Hồng gắn với các trung tâm cấp vùng về dịch vụ y tế,
giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, du lịch - thể dục thể
thao, thương mại, hậu cần và logistics.
6. Dự báo quy mô dân số:
- Quy mô dân số hiện trạng (năm 2020):
Khoảng 180.000 người.
- Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 354.100 người.
- Quy mô dân số đến năm 2040 khoảng 502.300 người.
7. Định hướng phát triển không gian đô thị:
7.1. Định hướng chung:
Thành phố Phủ Lý chuyển đổi từ mô hình “đô thị
một trung tâm” sang “đa trung tâm mở” kết nối năng động với các khu
vực phụ cận, các huyện trong tỉnh. Hệ thống đa trung tâm, liên kết chặt chẽ với
nhau bằng hệ thống giao thông hiệu suất cao, tạo điều kiện phát triển các hoạt
động kinh tế đa dạng. Hướng phát triển chủ đạo của đô thị theo hướng Bắc và
Đông.
7.2. Định hướng phân vùng phát triển:
Không gian thành phố Phủ Lý được điều chỉnh, quản
lý phát triển theo 06 phân khu như sau:
a) Phân khu số 1 - Phân khu trung tâm hiện hữu (Gồm
toàn bộ các phường: Minh Khai, Lương Khánh Thiện, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo,
Liêm Chính, một phần phường Quang Trung, toàn bộ xã Liêm Chung, và một phần các
xã Liêm Tiết, Liêm Tuyền): Tổng diện tích khoảng 1.322 ha; dân số năm 2020
khoảng 48.320 người, năm 2030 khoảng 53.100 người, năm 2040 khoảng 77.300 người.
- Tính chất: là khu vực nội đô lịch sử được cải
tạo, chỉnh trang, tái thiết trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị hiện
hữu; kết hợp mở rộng không gian phát triển mới trở thành khu vực trung tâm tổng
hợp (về thương mại, dịch vụ, tài chính, y tế, văn hóa,...) theo hướng
đồng bộ, hiện đại, giàu bản sắc.
- Định hướng phát triển:
+ Phát triển theo hướng đô thị nén, gắn với cải tạo
chỉnh trang, tái thiết đô thị trong khu vực nội đô lịch sử, nghiên cứu các quỹ
đất cơ quan, đất công cộng (bệnh viện cấp tỉnh, trường cao đẳng,...) trong
khu vực nội đô ra bên ngoài, đồng thời có giải pháp chuyển đổi chức năng,
chuyển đổi tính chất sử dụng đất cho phù hợp (ưu tiên bố trí công viên cây
xanh, bãi đỗ xe, quảng trường).
+ Cải tạo chỉnh trang đô thị, nâng cấp hạ tầng
chung và không gian công cộng.
+ Xây dựng, chỉnh trang diện mạo đô thị (tập
trung vào 2 bên trục đường Lê Duẩn, QL.21, Trần Hưng Đạo, Điện Biên Phủ và các
tuyến ven sông) với hệ thống trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, trung
tâm dịch vụ tổng hợp cao tầng và các khu phố mua sắm, quảng trường mở, công
viên cây xanh và bãi đỗ xe, theo hướng nâng cao hiệu suất và chất lượng kiến
trúc - cảnh quan.
+ Cải tạo và xây dựng các mảng cây xanh ven sông
Đáy, sông Châu và sông Nhuệ kết hợp với mặt nước tạo lõi cảnh quan không gian
đẹp cho thành phố.
b) Phân khu số 2 - Phân khu trung tâm mới (Gồm
toàn bộ phường Lam Hạ, một phần phường Quang Trung và một phần các xã Tiên Tân,
Tiên Hiệp, Tiên Hải): Tổng diện tích khoảng 1.134 ha; dân số: năm 2020
khoảng 22.209 người; năm 2030 khoảng 90.000 người; năm 2040 khoảng 115.000
người.
- Tính chất chức năng: Là trung tâm tổng hợp mới
của thành phố Phủ Lý; trung tâm hành chính - chính trị, thương mại - dịch vụ -
tài chính, văn hóa, thể dục thể thao và công viên cây xanh mặt nước, vui chơi
giải trí; Ưu tiên phát triển các mô hình đô thị kiểu mẫu, xanh, thông minh tiêu
biểu cho thành phố Phủ Lý.
- Định hướng phát triển:
+ Xây dựng nút giao Phú Thứ theo phương án tổ chức
giao thông liên thông khác mức, hình thành cửa ngõ quan trọng phía Bắc thành
phố Phủ Lý.
+ Phát triển chuỗi công trình hiện đại, mang tính
điểm nhấn dọc tuyến Vành đai 5 vùng Thủ đô và tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
+ Áp dụng mô hình trung tâm hành chính - chính trị
phức hợp, trong đó các chức năng cốt lõi bao gồm các công trình hành chính,
chính trị tập trung của tỉnh; công trình văn hóa, nhà hát, bảo tàng, thư
viện,... được bố trí hài hòa, kết hợp khai thác giá trị văn hóa với phát triển
thương mại dịch vụ, khách sạn, không gian quảng trường, cây xanh mặt nước và
nhà ở nhằm hình thành khu vực điểm nhấn về không gian kiến trúc cảnh quan quan
trọng bậc nhất của thành phố nói riêng và của tỉnh Hà Nam nói chung.
+ Cải tạo và xây dựng các mảng cây xanh ven sông
Châu và sông Nhuệ kết hợp với mặt nước tạo cảnh quan không gian đẹp cho thành
phố.
+ Tổ chức không gian công cộng, phố đi bộ, sống
động, thu hút các sự kiện lớn, lễ hội lớn của tỉnh và thành phố, hoạt động liên
tục ngày và đêm.
+ Tạo dựng diện mạo đô thị mới (tập trung dọc
trục đường Điện Biên Phủ, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Văn Linh, Lê Công Thanh, trục
công viên hành chính, dọc các tuyến sông,...), đảm bảo trở thành khu đô thị
kiểu mẫu, đô thị xanh, hạ tầng đồng bộ chất lượng cao, mang tính tiêu biểu cho
tỉnh. Khuyến khích phát triển cao tầng tại các khu trung tâm, hành lang thương
mại và các vị trí điểm nhấn.
c) Phân khu số 3 - Phân khu phía Tây Nam (Gồm
toàn bộ các phường Lê Hồng Phong, Châu Sơn, Thanh Tuyền và một phần xã Phù Vân):
Tổng diện tích khoảng 1.898 ha; dân số: năm 2020 khoảng 51.367 người; năm 2030
khoảng 64.000 người; năm 2040 khoảng 100.000 người.
- Tính chất chức năng: Là khu vực sản xuất công
nghiệp tập trung hiện hữu, với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường; hỗ
trợ phát triển các chức năng dịch vụ đô thị.
- Định hướng phát triển:
+ Cải tạo cảnh quan dải không gian ven sông Đáy
theo hướng trở thành tuyến phố thương mại dịch vụ, tạo hình ảnh đại diện cho
khu vực phía Tây thành phố Phủ Lý, bố trí xây dựng các cầu qua sông Đáy để kết
nối với các khu vực lân cận thuận lợi.
+ Phát triển các khu đô thị mới, khu nhà ở tại các
khu vực kề cận khu dân cư cũ, gần khu vực phát triển công nghiệp, đảm bảo phục
vụ nhu cầu về chỗ ở của lao động tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản
xuất và nhu cầu của người dân trong khu vực.
+ Từng bước chuyển đổi công nghệ sản xuất của các
nhà máy xi măng, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng tại khu vực phía Tây (giáp
ranh huyện Kim Bảng) sang công nghệ thân tiên tiến thiện môi trường; đồng
thời thực hiện mạnh mẽ, có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường (bố
trí trồng cây xanh cách ly, cây xanh mặt nước, cây xanh chuyên đề), nâng
cao không gian cảnh quan và hạn chế tối đa tác động tới dân cư trong khu vực.
d) Phân khu số 4 - Phân khu phía Đông (Gồm toàn
bộ các xã Đinh Xá, Trịnh Xá và một phần các xã Liêm Tuyền, Liêm Tiết): Tổng
diện tích khoảng 1.962 ha; dân số: năm 2020 khoảng 17.768 người; năm 2030
khoảng 64.000 người; năm 2040 khoảng 100.000 người.
- Tính chất chức năng: Là cửa ngõ phía Đông của
thành phố Phủ Lý, được bố trí các chức năng đầu mối quan về giao thông (đường
bộ, ga đường sắt tốc độ cao), y tế, trung tâm thương mại - dịch vụ - tài
chính, công viên cây xanh cấp vùng.
- Định hướng phát triển:
+ Tiếp tục dành quỹ đất để phát triển, thu hút các
Bệnh viện Trung ương tuyến cuối theo định hướng phát triển của quy hoạch xây
dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đã xác định với quy mô khoảng 50-60ha.
+ Phát triển khu vực thương mại dịch vụ cấp vùng,
nhằm đón đầu nền kinh tế tri thức và công nghệ cao trong tương lai, đáp ứng nhu
cầu phát triển của Hà Nam với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài;
+ Phát triển các không gian đô thị mới gắn với ga
hành khách, ga hàng hóa của đường sắt tốc độ cao Bắc Nam, gắn với khu vực nút giao
Liêm Tuyền (Trong đó, tập trung bố trí các trung tâm thương mại, tài chính,
văn phòng làm việc, công viên lớn);
+ Định hướng phát triển công viên cây xanh trung
tâm cấp vùng gắn với khai thác dòng sông Châu, hành lang xanh dọc kênh Biên
Hòa, qua đó hình thành không gian mở quan trọng, nơi vui chơi giải trí, giao
lưu, sinh hoạt cộng đồng của người dân tỉnh nói riêng và trong vùng nói chung;
là nơi điều hòa vi khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái, đồng thời có chức
năng tiêu, thoát nước đô thị cho khu vực.
e) Phân khu số 5 - Phân khu phía Tây Bắc (Gồm
toàn bộ xã Kim Bình, một phần phường Quang Trung và một phần các xã Phù Vân,
Tiên Tân): Tổng diện tích khoảng 1.247 ha; dân số: năm 2020 khoảng 23.280
người; năm 2030 khoảng 55.000 người; năm 2040 khoảng 70.000 người.
- Tính chất chức năng: Là Khu vực phát triển đô thị
theo hướng sinh thái, bền vững; gìn giữ và phát triển nâng tầm làng trồng hoa
truyền thống Phù Vân trở thành vùng trồng hoa nổi tiếng, điểm đến du lịch hấp
dẫn,; Phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp - dịch vụ dọc theo tuyến đường Vành
đai 5 và đường tránh Quốc lộ 1.
- Định hướng phát triển:
+ Khai thác tiềm năng, lợi thế, bảo tồn và phát
triển khu công viên chủ đề nông nghiệp, sinh thái, vui chơi giải trí; vùng
trồng hoa gắn với khai thác hình thức du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm
nông nghiệp đem lại giá trị về văn hóa, tinh thần và vật chất cho người dân
trong vùng; liên kết với Khu du lịch Tam Chúc và hệ thống các di tích lịch sử,
tôn giáo và làng nghề dọc sông Đáy, sông Châu trở thành tuyến du lịch sông nước
hấp dẫn.
+ Chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu theo hướng
bảo tồn, gìn giữ nét riêng của làng quê đồng bằng sông Hồng; đồng thời phát
triển dân cư theo hướng hỗn hợp có mật độ thấp và trung bình tạo các không gian
xanh, sinh thái. Xây dựng hệ thống kè cứng dần thay thế để bảo vệ các khu dân
cư và các chức năng đô thị khác.
+ Cải tạo cảnh quan ven sông Đáy, sông Châu, sông
Nhuệ, hệ thống ao hồ; kết nối mặt nước từ sông Đáy sang sông Nhuệ hình thành
không gian sinh thái gắn với phát triển nhà ở sinh thái, du lịch dịch vụ.
+ Cải tạo chất lượng nước sông Nhuệ đồng bộ với các
giải pháp trong chương trình xử lý môi trường lưu vực sông Nhuệ Đáy, kết hợp
với giải pháp xử lý cục bộ bằng việc đưa nước từ sông Đáy vào.
f) Phân khu số 6 - Phân khu phía Đông Bắc (Gồm
một phần các xã Tiên Tân, Tiên Hiệp, Tiên Hải): Tổng diện tích khoảng 1.201
ha; dân số năm 2020 khoảng 16.956 người; năm 2030 khoảng 28.000 người; năm 2040
khoảng 40.000 người.
- Tính chất chức năng: Là khu vực lan toả, hỗ trợ
khu Trung tâm mới; phát triển các loại hình đô thị sinh thái, kết hợp với phát
triển các dịch vụ, vui chơi giải trí gắn với cảnh quan di tích lịch sử văn hóa
núi Đọi.
- Định hướng phát triển:
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua giáo
dục - đào tạo nghề.
+ Kết nối các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp với hệ thống các công ty hoạt động trên địa bàn tỉnh và vùng
trọng các hoạt động nghiên cứu phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
+ Chỉnh trang các khu dân cư cũ dọc sông Châu, từng
bước di dời những khu dân cư ngoài đê không đảm bảo an toàn vào phía trong đê.
7.3. Định hướng phát triển các khu dân cư
- Khu dân cư trong trung tâm đô thị hiện hữu: Duy
trì cấu trúc hiện có, tăng cường cây xanh. Xây dựng công trình hỗn hợp, dịch vụ
công cộng, công viên cây xanh trên cơ sở tái sử dụng quỹ đất, khai thác tối đa
không gian ngầm để phục vụ nhu cầu, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật.
- Khu dân cư phát triển đan xen: Hoàn thiện hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các khu vực dự án đang triển khai.
Bố trí một số điểm công trình hỗn hợp, dịch vụ làm điểm nhấn cho khu vực.
- Các khu vực dân cư làng xóm hiện hữu cần tuân thủ
các định hướng quy hoạch chung thành phố, tôn trọng cấu trúc tự nhiên, bảo tồn
các cấu trúc làng xóm hiện hữu có giá trị; từng bước nâng cấp hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đảm bảo tiêu chí đô thị; gắn với phát triển làng nghề truyền thống kết
hợp du lịch sinh thái và du lịch nông nghiệp. Phát huy hiệu quả các quỹ đất
nông nghiệp đô thị đảm bảo tiêu thoát nước, ổn định sản xuất trong quá trình đô
thị hóa.
7.4. Thiết kế đô thị
- Xây dựng mật độ cao và trung bình tại khu vực các
phường nội thị hiện hữu, khu vực đô thị mới phía Bắc, phía Đông thành phố; xây
dựng mật độ thấp tại khu vực đô thị mới tại các xã Phù Vân, Kim Bình, Đinh Xá,
Trịnh Xá.
- Tầng cao công trình trong đô thị biến thiên theo
từng khu vực và khu chức năng; tập trung phát triển các công trình cao tầng dọc
các trục đường lớn tại các khu vực có mật độ cao hình thành các công trình điểm
nhấn đô thị.
- Bảo vệ và gìn giữ không gian làng xã truyền
thống; tạo hàng lang xanh bao quanh khu vực làng xóm hiện hữu (khu dân cư)
tiếp giáp với Khu công nghiệp nhằm bảo vệ cảnh quan, môi trường.
- Chú trọng gìn giữ khu vực xanh ven sông, khai
thác yếu tố cảnh quan của sông Châu, sông Đáy gắn với khu vực làng hoa Phù Vân,
các khu vực công viên cây xanh, mặt nước; bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến
trúc tôn giáo tín ngưỡng và các công trình di tích lịch sử, văn hóa. Xây dựng
các tuyến giao thông liên khu vực với trục không gian hướng về các khu cây xanh
mặt nước lớn.
- Tạo các khoảng lùi, trồng cây xanh cách ly dọc
các tuyến trục chính đi qua các khu công nghiệp, nghĩa trang tập trung của
thành phố.
- Xây dựng, bổ sung hệ thống các hồ điều hòa trong
các khu công viên trung tâm của thành phố tại phường Lê Hồng Phong, Lam Hạ,
Quang Trung, Liêm Chính, các xã Phù Vân, Liêm Tuyền, Liêm Tiết, Đinh Xá, Trịnh
Xá,...
- Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan khu vực
hai bên bờ sông Đáy, sông Châu:
+ Hình thành tuyến du lịch Phủ Lý - Tam Chúc - Chùa
Hương kết hợp khai thác các dịch vụ trên sông Đáy gắn với thiết kế đô thị dọc 2
bên sông (kè bờ sông kết hợp đường giao thông, công trình kiến trúc, không
gian cây xanh, hệ thống chiếu sáng nghệ thuật, trang trí có chủ đề, các tiện
ích đô thị, không gian mở tiếp cận bờ sông,...).
+ Khơi thông dòng chảy, nạo vét dòng sông, cải tạo
kết hợp xây mới hệ thống thoát nước mưa, nước thải được thu gom xử lý trước khi
xả ra sông.
+ Xây dựng lộ trình, kế hoạch từng bước di dời nhà
cửa, công trình có nguy cơ gây mất an toàn đến tính mạng của người dân, nguy cơ
làm ảnh hưởng đến dòng chảy, hành lang sông; cải tạo, chỉnh trang các công
trình kiến trúc, nhà ở dân cư hai bên bờ sông.
7.5. Quy hoạch sử dụng đất:
Từng bước mở rộng khu vực nội thành thành phố: đến
năm 2025 mở rộng ra các xã Tiên Hiệp, Tiên Tân, Tiên Hải, Liêm Tuyền, Liêm
Tiết, Liêm Chung; đến năm 2030 tiếp tục mở rộng phạm vi nội thành ra toàn bộ
địa giới thành phố (mở rộng ra các xã Phù Vân, Kim Bình, Đinh Xá, Trịnh Xá).
Bảng cân bằng quy hoạch sử dụng đất theo các giai
đoạn:
Stt
|
Hạng mục
|
Quy hoạch đến
năm 2030
|
Quy hoạch đến
năm 2040
|
Diện tích
(ha)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Diện tích
(ha)
|
Tỉ lệ
(%)
|
A
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
8.763,9
|
100,0
|
8.763,9
|
100,0
|
I
|
Đất Dân dụng
|
2.592,6
|
49,0
|
3.188,7
|
46,6
|
1
|
Đất Đơn vị ở + Làng xóm
|
1820,7
|
70,0
|
2.188,8
|
68,6
|
1.1
|
Đất Đơn vị ở xây mới
|
326,7
|
13,0
|
653,4
|
20,5
|
1.2
|
Đất Đơn vị ở hiện hữu/chỉnh trang
|
764,4
|
29,0
|
741,6
|
23,3
|
1.3
|
Đất Làng xóm hiện hữu đô thị hóa
|
170,6
|
7,0
|
341,3
|
10,7
|
1.4
|
Đất Làng xóm hiện hữu / chỉnh trang
|
496,2
|
19,0
|
327,3
|
10,3
|
1.5
|
Đất Làng xóm xây mới
|
62,7
|
2,0
|
125,3
|
3,9
|
2
|
Đất Công cộng cấp đô thị
|
151,3
|
6,0
|
212,4
|
6,7
|
2.1
|
Công cộng - Dịch vụ
|
95,4
|
4,0
|
135,2
|
4,2
|
2.2
|
Y tế
|
20,2
|
1,0
|
25,0
|
0,8
|
2.3
|
Giáo dục - Đào tạo
|
30,0
|
1,0
|
46,5
|
1,5
|
2.4
|
Thể thao - Văn hóa
|
5,7
|
1,0
|
5,7
|
1,3
|
3
|
Đất Cây xanh công cộng cấp đô thị
|
203,2
|
8,0
|
356,3
|
11,2
|
4
|
Đất Giao thông cấp đô thị (không bao gồm ĐVƠ)
|
417,4
|
16,0
|
431,2
|
13,5
|
II
|
Đất Ngoài dân dụng
|
2.279,3
|
43,0
|
2.752,8
|
40,3
|
5
|
Đất Công cộng cấp vùng
|
305,8
|
12,0
|
382,5
|
12,0
|
5.1
|
Công cộng - Dịch vụ
|
20,0
|
1,0
|
40,0
|
1,5
|
5.2
|
Y tế
|
71,3
|
3,0
|
65,3
|
2,4
|
5.3
|
Giáo dục - Đào tạo
|
173,7
|
8,0
|
225,9
|
8,2
|
5.4
|
Thể thao - Văn hóa
|
40,8
|
2,0
|
51,3
|
1,9
|
6
|
Đất Khu Thương mại dịch vụ
|
103,0
|
5,0
|
178,0
|
6,5
|
7
|
Đất Trụ sở cơ quan
|
62,9
|
3,0
|
70,5
|
2,6
|
8
|
Đất Khu cụm công nghiệp
|
634,4
|
28,0
|
588,2
|
21,4
|
9
|
Đất Đầu mối hạ tầng
|
63,1
|
3,0
|
93,7
|
3,4
|
10
|
Đất Nghĩa trang, nghĩa địa
|
80,8
|
4,0
|
80,5
|
2,9
|
11
|
Đất Di tích, tôn giáo, tín ngưỡng
|
40,8
|
2,0
|
38,3
|
1,4
|
12
|
Đất Cây xanh cảnh quan
|
318,4
|
14,0
|
586,7
|
21,3
|
13
|
Đất Công viên chuyên đề
|
43,9
|
2,0
|
87,7
|
3,2
|
14
|
Đất Giao thông ngoài dân dụng
|
626,2
|
27,0
|
646,7
|
23,5
|
III
|
Đất Hỗn hợp
|
447,4
|
8,0
|
894,9
|
13,1
|
15
|
Đất Hỗn hợp mật độ cao
|
91,5
|
20,0
|
183,1
|
20,5
|
16
|
Đất Hỗn hợp mật độ thấp
|
355,9
|
80,0
|
711,8
|
79,5
|
B
|
Đất khác
|
3.336,7
|
38%
|
1.711,9
|
19,5%
|
17
|
Đất dự trữ đặc biệt (Quốc phòng)
|
59,6
|
1,8%
|
105,6
|
6,2
|
18
|
Đất mặt nước (sông, kênh)
|
393,0
|
12%
|
393,8
|
23,0
|
19
|
Đất dự trữ phát triển
|
2.884,2
|
86%
|
1.212,5
|
70,8
|
19.1
|
Đất nông nghiệp
|
1.993,5
|
|
301,0
|
|
19.2
|
Đất vườn gắn với nhà ở
|
860,8
|
|
911,5
|
|
19.3
|
Đất chưa sử dụng
|
29,9
|
|
0,0
|
|
* Chỉ tiêu đất đơn vị ở mới theo kỳ quy hoạch
được tính toán trên chỉ tiêu dân số tăng thêm đến các năm theo kỳ dự báo nhằm
đảm bảo chỉ tiêu đất đơn vị ở mới theo kỳ quy hoạch bình quân theo QCVN 01:2021
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
8. Định hướng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
8.1. Định hướng hệ thống hạ tầng kinh tế:
a) Phát triển công nghiệp:
- Không phát triển mới công nghiệp trên địa bàn
thành phố.
- Các khu, cụm công nghiệp hiện hữu từng bước
chuyển đổi theo hướng công nghiệp xanh, sạch, có công nghệ tiên tiến hiện đại,
thân thiện với môi trường.
b) Phát triển thương mại - dịch vụ:
- Phát triển hệ thống phân phối hiện đại gồm các
trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp, siêu thị, trung tâm vận chuyển giao
nhận hàng hóa; đầu tư phát triển hệ thống chợ đáp ứng đủ nhu cầu của người dân;
hình thành các tuyến phố thương mại buôn bán truyền thống có quy mô vừa và nhỏ.
- Duy trì các trung tâm thương mại dịch vụ hiện có
trên địa bàn thành phố. Xây dựng mới các trung tâm thương mại dịch vụ cấp đô
thị, cấp vùng tại khu vực cửa ngõ phía Đông thành phố, dọc các trục đường chính
thuận tiện về kết nối giao thông; cải tạo nâng cấp và phát triển chợ truyền
thông tại các khu dân cư hiện hữu.
c) Phát triển du lịch: bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị lịch sử - văn hóa - kiến trúc nghệ thuật của các điểm du lịch văn hóa -
lịch sử - tôn giáo - tín ngưỡng trong đô thị; gắn với các trọng điểm du lịch (như
vùng trồng hoa Phù Vân, du lịch tâm linh tại khu Đài tưởng niệm liệt sỹ và đền
thờ 10 cô gái Lam Hạ, du lịch trên sông Đáy, sông Châu gắn với các du lịch
trong vùng như khu du lịch Tam Chúc, núi Đọi, các làng nghề...); Xây dựng bến
thuyền du lịch tại khu vực ngã 3 sông và trên sông Châu (khu vực xã Đinh Xá)
phục vụ tuyến du lịch đường thủy từ Chùa Hương - Tam Chúc - Phủ Lý - Phố Hiến -
Hà Nội trên sông Đáy, sông Châu, sông Hồng.
d) Phát triển nông nghiệp: giai đoạn đầu, phát
triển theo hướng nông nghiệp sinh thái kết hợp với du lịch, về lâu dài, khi quỹ
đất nông nghiệp giảm, định hướng phát triển nông nghiệp sạch, chất lượng cao.
8.2. Định hướng hệ thống hạ tầng xã hội:
a) Công trình hạ tầng xã hội đô thị:
- Tổ chức các khu trung tâm trong từng khu vực để
hoàn thiện kết nối tầng bậc đối với hệ thống công trình hạ tầng xã hội - dịch
vụ đô thị.
- Trung tâm hành chính:
+ Quy hoạch khu vực sắp xếp trụ sở làm việc các cơ
quan của tỉnh tại khu đô thị Bắc Châu Giang phía Bắc thành phố (khu vực nút
giao đường 68m và đường 150m) thuộc địa bàn phường Lam Hạ. Quy mô đất xây
dựng dự kiến khoảng 30ha, dự kiến gồm các khối cơ quan: Khối Đảng, Các tổ chức
chính trị - xã hội, Khối Chính quyền tỉnh và một số cơ quan ngành dọc đóng trên
địa bàn. Trung tâm hành chính thành phố di chuyển về khu vực các công trình
hành chính cũ cấp tỉnh, được cải tạo chỉnh trang tăng diện mạo kiến trúc. Khu
đất của các trụ sở cơ quan hành chính cấp tỉnh rời đi sẽ được định hướng chuyển
đổi chủ yếu thành các khu công cộng, ưu tiên bổ sung không gian công viên cây
xanh, bãi đỗ xe cho khu vực trung tâm hiện hữu của thành phố.
+ Trung tâm các phường, xã được cải tạo, nâng cấp
hoặc xây dựng mới phù hợp với quy mô của đơn vị hành chính; từng bước bổ sung
hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (cây xanh, bãi đỗ xe, sân thể
thao, nhà văn hóa...) đảm bảo các tiêu chí đô thị, phục vụ đời sống nhân
dân.
- Trung tâm văn hóa: Trung tâm văn hóa đô thị xây
dựng mới tại khu đô thị Bắc Châu Giang gắn với khu vực sắp xếp trụ sở làm việc
các cơ quan của tỉnh.
- Trung tâm giáo dục đào tạo: Trung tâm giáo dục
đào tạo cấp vùng bố trí tại khu vực phía Bắc gắn với khu đại học Nam Cao. Nâng
cấp cải tạo các trường đại học, cao đẳng hiện hữu nằm ngoài khu vực nội đô lịch
sử. Cải tạo nâng cấp các trường trung học phổ thông hiện trạng, xây dựng mới
các trường trung học trong các khu vực phát triển đô thị mới đảm bảo bán kính
và quy mô phục vụ.
- Trung tâm y tế: Tiếp tục dành quỹ đất để dự kiến
bố trí các bệnh viện tuyến trung ương về tại tỉnh, dự kiến di chuyển Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, một số Bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh về một khu tập trung nhằm
hình thành quần thể cụm các công trình y tế cấp tỉnh có tính chất tương hỗ,
thuận lợi trong việc khám, chữa bệnh. Xây dựng bổ sung các trung tâm y tế theo
quy hoạch đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố theo từng giai đoạn.
- Ưu tiên phát triển các công trình thương mại,
dịch vụ, tiện ích đô thị, du lịch tại các khu đô thị mới (khu vực Bắc Châu
Giang, khu vực phía Đông ga đường sắt tốc độ...) và tại các vị trí có lợi
thế về khả năng tiếp cận với các trục đường giao thông chính, quan trọng của
tỉnh và thành phố Phủ Lý.
- Giai đoạn sau năm 2030, xây dựng bổ sung một số
trường PTTH, cơ sở y tế, công trình thể dục thể thao phù hợp với quy mô dân số
tăng thêm.
- Sân vận động cấp đô thị và các công trình phụ trợ
sử dụng các công trình hiện có, cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu chung của
đô thị. Trung tâm thể dục thể thao tỉnh giữ nguyên tại vị trí cũ, cải tạo nâng
cấp. Xây dựng khu trung tâm thể dục thể thao cấp đô thị gắn với khu đại học Nam
Cao.
- Hệ thống công viên, cây xanh thể dục thể thao và
khu vực ven sông:
+ Công viên trung tâm đô thị (vui chơi, giải
trí, văn hóa, du lịch) được bố trí tại khu vực Bắc Châu Giang. Xây dựng mới
khu công viên chủ đề phía Đông Nhà thi đấu tỉnh; xây dựng công viên cây xanh
cấp vùng tại xã Đinh Xá, Trịnh Xá. Tận dụng quỹ đất bố trí tuyến đường sắt từ
ga Phủ Lý đi ga Thịnh Châu (sau khi không còn hoạt động) để hình thành dải
cây xanh. Cải tạo, chỉnh trang các công viên (công viên Nam Cao, Nguyễn
Khuyến...) cây xanh, vườn hoa hiện có.
+ Khu vực ven sông Đáy, sông Châu, sông Nhuệ: Bảo
vệ hành lang thoát lũ ven sông, khuyến khích di dời các công trình, khu vực dân
cư không đảm bảo để dành quỹ đất cho cây xanh cảnh quan. Cải tạo các công trình
hiện hữu không vi phạm các quy định về đê điều và thoát lũ. Các khu vực không
thuộc hành lang thoát lũ và bảo vệ đê điều được ưu tiên đầu tư xây dựng các khu
dịch vụ thương mại du lịch tạo điểm nhấn mới cho thành phố.
- Các khu vực di tích, lịch sử: Bảo tồn, tôn tạo và
khai thác phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa cũng như các khu vực
có giá trị về kiến trúc cảnh quan (như: đền thờ 10 cô gái Lam Hạ, đền thờ Bà
Lê Chân, chùa Bầu,...).
- Quảng trường đô thị: Được bố trí tại dọc trục
đường 150m thuộc khu vực sắp xếp trụ sở các cơ quan của tỉnh và khu vực phía
Tây Bắc nút giao đường Điện Biên Phủ với Khu đô thị sinh thái và dịch vụ Lam Hạ.
b) Công trình hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở:
- Phân bố bảo đảm bán kính phục vụ, phù hợp với quy
mô dân số theo các giai đoạn quy hoạch, được cụ thể hóa trong quy hoạch phân
khu và quy hoạch chi tiết.
- Tăng cường các tiện ích đô thị hiện đại (câu
lạc bộ, nhà sinh hoạt cộng đồng, sân chơi, khu vườn chuyên đề,...).
- Hình thành các khu phố thương mại dịch vụ tại các
khu dịch vụ của đô thị.
c) Về nhà ở xã hội:
- Bố trí các Khu nhà ở xã hội tập trung có hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ phục vụ cho các đối tượng công nhân,
người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, các đối tượng được hưởng nhà ở xã hội
khác. Vị trí quy hoạch được định hướng gần các khu, cụm công nghiệp, gần các
khu dân cư hiện hữu trong thành phố (dự kiến tại khu vực phường Lê Hồng
Phong, Châu Sơn, các khu vực phát triển đô thị mới phía Đông thành phố...).
- Các dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà
ở khi triển khai trên địa bàn thành phố sẽ phải bố trí quỹ đất nhà ở xã hội
trong từng dự án theo quy định.
9. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật:
9.1. Định hướng phát triển hệ thống giao
thông:
a) Đường bộ:
- Đường bộ đối ngoại:
+ Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình có quy mô 6 - 8 làn
xe (theo quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt tại quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021). Tại khu vực được
định hướng hình thành các nút giao liên thông, trực thông được sẽ dành quỹ đất
để dự trữ khi hình thành nút (khu vực nút Phú Thứ, Liêm Tuyền...).
+ Tuyến QL.1 đoạn tránh thành phố Phủ Lý, quy mô 4
làn xe có lộ giới, quy mô 6-8 làn xe và bố trí đường gom hai bên.
+ Tuyến QL.21: nâng cấp và cải tạo đoạn tuyến trong
phạm vi đô thị thành đường trục chính đô thị.
+ Tuyến QL.21B: đoạn tuyến qua Thành phố Phủ Lý xây
mới toàn tuyến, có hướng trùng với đường vành đai 5 vùng thủ đô Hà Nội, kết nối
với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình tại nút giao Phú Thứ. Đoạn tuyến QL.21B
kéo dài (trùng với tuyến Phủ Lý - Mỹ Lộc): Quy mô đường cao tốc 4 làn xe
(Theo quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia đã được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt tại quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021) được quy hoạch bố trí
đường gom 2 bên.
+ Vành đai 5 Thủ đô: Quy mô đường cao tốc 6 làn xe (Theo
quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021) được quy hoạch bố trí đường song
hành và đường gom 2 bên.
- Đường trục chính quan trọng:
+ Trục dọc Bắc - Nam: trục dọc phía Đông đường cao
tốc, nối từ Bình Lục-Thanh Liêm - Phủ Lý- Duy Tiên có lộ giới 86,5m; trục đường
68m phía Tây đường cao tốc kết nối từ QL.38 qua KCN Đồng Văn III, Khu đại học
Nam Cao đến địa bàn huyện Thanh Liêm; trục đường QL.1 đoạn tránh thành phố Phủ
Lý.
+ Trục ngang Đông - Tây: trục đường 32m kết nối từ
khu vực xã Phù Vân về phía Đông đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; trục đường
36m kết nối từ khu công nghiệp Kim Bảng qua khu đại học Nam Cao kết nối tới khu
vực núi Đọi; trục đường Lê Duẩn kết nối về phía Tây; trục đường QL.1 đoạn tránh
thành phố Phủ Lý; đường song hành đường vành đai 5 vùng thủ đô.
- Giao thông đô thị: Xây dựng hệ thống các tuyến
đường chính cho đô thị, lộ giới từ 27 - 54m; đường liên khu vực có lộ giới ≥
17,5m.
- Công trình giao thông:
+ Bến xe: Nâng cấp, mở rộng bến xe mới Phủ Lý tại
phía Tây nút Liêm Tuyền. Giai đoạn sau 2030, xây dựng bến xe tại khu vực phía
Đông đường cao tốc Bắc Nam trên đường nối hai cao tốc, bến xe phía Đông Bắc nút
giao Phú Thứ tại xã Tiên Hiệp, Bến xe phía Tây thành phố trên đường tránh QL.1.
+ Bãi đỗ xe tĩnh: Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung (nổi,
ngầm) trong khu vực trung tâm đô thị hiện hữu và các khu vực phát triển mới
của thành phố.
+ Hệ thống cầu, hầm chui:
./ Quy hoạch xây dựng mới (cầu đường bộ, đường
sắt): 5 cầu qua sông Châu, 5 cầu qua sông Đáy và 5 cầu qua sông Nhuệ.
Nghiên cứu bố trí cầu đi bộ kết hợp cảnh quan tại khu vực ngã ba sông.
./ Nâng cấp, cải tạo, bổ sung mở rộng cầu: cầu Phù
Vân, cầu Câu Tử, cầu Thi Sơn, cầu Hồng Phú, cầu Ba Đa đảm bảo phù hợp với việc
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường theo quy hoạch và đáp ứng được yêu cầu khả
năng thông tuyền khi hình thành tuyến đường vận tải thủy kết nối sông Đáy -
sông Châu - sông Hồng.
+ Phân loại và tổ chức các nút giao thông quan
trọng:
- Các nút giao thông khác mức:
+ Cải tạo, mở rộng Nút giao Liêm Tuyền theo quy mô
mở rộng mặt cắt đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
+ Xây dựng nút giao Phú Thứ dạng khác mức liên
thông kết nối giữa đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô với đường cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình.
+ Bố trí 07 nút giao dạng trực thông (cầu vượt
hoặc hầm chui) giữa đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, QL.1A. đường sắt Bắc
Nam với các tuyến trục chính Đông - Tây; đồng thời cải tạo, tổ chức giao thông
lại một số hầm chui hiện trạng qua đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình để đảm bảo
phù hợp với định hướng và kết nối giao thông theo quy hoạch.
+ Từng bước bố trí tổ chức giao thông khác mức tại
một số nút giao quan trọng giữa các đường trục chính trong đô thị.
b) Đường thủy:
- Tuyến sông Châu: Tiếp tục kè bờ và nạo vét luồng
lạch khơi thông dòng chảy; nghiên cứu giải pháp tối ưu, phù hợp đối với đoạn
giao với đường QL.1A, đường sắt Bắc Nam để đảm bảo thông thuyền, hình thành
tuyến vận tải đường thủy, tuyến du lịch kết nối giữa sông Đáy với sông Hồng,
hình thành hành lang xanh, cải tạo môi trường sinh thái dọc sông Châu.
- Tuyến sông Nhuệ: Đoạn nối sông Châu với sông Đáy,
kè bờ và cải tạo luồng để khai thác giao thông thủy và tạo nên tuyến trục cảnh
quan trên sông.
- Tuyến sông Đáy: Nạo vét luồng lạch để đảm bảo
phục vụ tốt như cầu vận tải thủy, tuyến du lịch đường thủy Phủ Lý - Tam Chúc -
Chùa Hương.
- Hệ thống Cảng:
+ Giữ nguyên công suất của các Cảng Bút Sơn khoảng
2 triệu tấn/năm. Cảng thủy nội địa Châu Sơn tại Cụm Công nghiệp Nam Châu Sơn
0,5 triệu tấn/năm.
+ Quy hoạch mới cảng Lại Xá (công suất dự kiến 1
triệu tấn/năm) nhằm phục vụ cho nhu cầu chuyên chở vật liệu xây dựng và
hàng hóa cho Thành phố.
+ Ngoài ra, xây dựng hai bến thuyền tại khu
vực ngã 3 sông và trên sông Châu tại xã Đinh Xá nhằm phục vụ phát triển giao
thông vận tải hành khách bằng đường thủy và khai thác du lịch sông nước.
c) Đường sắt:
- Giữ nguyên các tuyến đường sắt Quốc gia theo quy
hoạch của Bộ Giao thông vận tải, nâng cấp cải tạo để phục vụ vận tải hàng hóa
trong tương lai (sau khi có tuyến đường sắt cao tốc).
- Đường sắt tốc độ cao Bắc Nam: xuất phát từ ga
Ngọc Hồi, đoạn qua phường Bạch Thượng tuyến đi trên cao, sau đó đi song song
phía Đông đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
- Quy hoạch tuyến đường sắt đô thị Ngọc Hồi- Phủ Lý
(trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô) đi song song với
đường sắt tốc độ cao.
- Ga đường sắt:
+ Ga Phủ Lý hiện nay sẽ đầu tư, nâng cấp, hiện đại
hóa để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách địa phương.
+ Ga hành khách (ga Phủ Lý mới): Xây dựng ga
Phủ Lý mới, dùng chung chức năng với ga đường sắt tốc độ cao và ga đường sắt
nội vùng tại phía Đông đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
+ Ga hàng hóa: Xây dựng ở khu vực phía Đông cao tốc
Cầu Giẽ - Ninh Bình và phía Nam quốc lộ 21 cũ thuộc địa giới hành chính của
thành phố Phủ Lý và huyện Thanh Liêm.
+ Ga Thịnh Châu: Đề xuất dỡ bỏ tuyến đường sắt từ
Ga Phủ Lý đến Ga Thịnh Châu và đi vào nhà máy xi măng Bút Sơn.
9.2. Định hướng cao độ nền và thoát nước mưa:
a) Nền xây dựng:
Do được hệ thống đê bao bảo vệ nên cao độ khống chế
nền xây dựng của thành phố Phủ Lý được xác định dựa vào mực nước nội đồng hàng
năm.
- Cao độ khống chế nền xây dựng cho khu vực dân
dụng Hxd ≥ +3,0m.
- Cao độ nền xây dựng khu vực công nghiệp Hxd ≥
+3,0m.
- Khu vực đã xây dựng (làng xóm đô thị hóa) giữ
nguyên hiện trạng. Những khu vực có cao độ nền nhỏ hơn cao độ khống chế <+3,0m,
từng bước cải tạo đảm bảo theo cao độ khống chế chung của khu vực; xây dựng các
tuyến cống thoát nước chính thu nước trong các khu dân cư hiện hữu.
b) Thoát nước mưa: Khu vực hiện hữu dùng hệ thống
thoát nước nửa riêng, khu vực phát triển mới dùng hệ thống thoát nước riêng
hoàn toàn; Nước mưa theo hệ thống cống thoát ra các kênh tiêu trong khu vực sau
đó thoát ra sông Nhuệ, sông Châu, sông Đáy qua các cống điều tiết hoặc sử dụng
các trạm bơm tiêu động lực khi nước ngoài sông lên cao. Tăng cường áp dụng mô hình,
giải pháp thoát nước bền vững.
Toàn bộ thành phố Phủ Lý chia làm 04 lưu vực thoát
nước:
- Lưu vực 1 - Khu vực Nam sông Châu - Đông sông
Đáy: Nước mưa theo hệ thống cống, kênh tiêu qua trạm bơm ra sông theo 02 hướng
chính:
+ Về phía Bắc ra sông Châu: theo các kênh tiêu BH8,
BH10, sông Biên Hòa qua các trạm bơm Triệu Xá, Đinh Xá, trạm bơm Trại giam và
trạm bơm Mễ.
+ Về phía Tây, phía Nam ra sông Đáy: theo hệ thống
các hồ điều hòa. kênh tiêu TB, sông Kinh Thủy qua trạm bơm Lại Xá, Võ Giang,
Kinh Thanh (I, II).
- Lưu vực 2 - Khu vực Bắc sông Châu - Đông sông
Nhuệ: Nước mưa theo hệ thống cống thoát ra kênh tiêu A4-8, A4-6 qua các trạm
bơm Lạc Tràng Bộ, Lạc Tràng II, III và trạm bơm Bược thoát ra Sông Châu, một
phần phía Tây QL1A thoát ra sông Nhuệ.
- Lưu vực 3 - Khu vực Bắc sông Đáy - Tây sông Nhuệ:
Nước mưa theo hệ thống cống thoát ra kênh tiêu A3-4, A3-4a, sông Cụt qua các
trạm bơm Trân Châu, Kim Bình, Phù Đạm (I, II) rồi thoát ra Sông Đáy và sông
Nhuệ.
- Lưu vực 4 - Khu vực Tây Nam sông Đáy: Nước mưa
theo hệ thống cống thoát ra kênh Ngòi Ruột, sông Bùi rồi thoát ra sông Đáy qua
trạm bơm Ngòi Ruột, trạm bơm Thanh Sơn và trạm bơm Thịnh Châu.
- Các công trình đầu mối: Nâng cấp, cải tạo năng
lực tiêu của các trạm bơm trên địa bàn để đảm bảo tiêu với hệ số tiêu cho khu
công nghiệp, đô thị, kết hợp bố trí các hồ để nâng cao khả năng thoát nước.
- Cải tạo, mở rộng, kiên cố hóa các trục tiêu thoát
nước chính như kênh Ngòi Ruột, sông Biên Hoà... Từng bước chuyển đổi kênh Chính
Tây thành trục tiêu thoát nước chính để nâng cao năng lực tiêu thoát nước khu
vực trung tâm phía nam sông Châu; xây dựng đoạn kênh A4-6 kéo dài xuống sông
Châu phía Đông đường cao tốc Bắc Nam nâng cao khả năng tiêu nước khu vực Bắc
Châu Giang qua trạm bơm phía Tây cao tốc.
- Bố trí một số hồ điều hòa gắn với công viên cây
xanh (khu vực hồ Lam Hạ phía Bắc, công viên đô thị phía Đông, khu vực hồ
phía Tây phường Châu Sơn, Lê Hồng Phong...); xây dựng mới các hồ điều tiết
vị trí thấp trũng phía Nam, phía Bắc và phía Đông thành phố Phủ Lý làm nhiệm vụ
điều hòa tiêu thoát nước cho khu vực, đồng thời tạo cảnh quan cho đô thị, cải
thiện vi khí hậu.
9.3. Định hướng cấp nước:
a) Nhu cầu và nguồn nước:
- Tổng nhu cầu cấp nước giai đoạn đến năm 2030:
khoảng 78.020 m3/ngđ.
- Sử dụng nước mặt sông Hồng (thông qua Nhà máy
nước sông Hồng tại xã Mộc Nam, thị xã Duy Tiên) và nước mặt sông Đáy (thông
qua nhà máy nước số 2 thành phố Phủ Lý tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, dừng
khai thác nước mặt tại nhà máy nước số 1 thành phố Phủ Lý).
b) Phân vùng cấp nước (02 phân vùng):
- Phân vùng I: được cấp nước từ Nhà máy nước Sông
Hồng và các nhà máy nước sạch nông thôn hiện hữu được chuyển đổi nguồn nước (nhà
máy nước Đọi Sơn, Châu Sơn, Liêm Tuyền, Đinh Xá). Bao gồm:
+ Tiểu vùng 1: Bao gồm khu vực phía Đông Bắc thành
phố, được giới hạn bởi sông Nhuệ và sông Châu; Các đơn vị hành chính: Xã Tiên
Tân; Tiên Hiệp; Tiên Hải; phường Quang Trung và Phường Lam Hạ;
+ Tiểu vùng 2: Bao gồm khu vực phía Đông Nam thành
phố, được giới hạn bởi sông Sông Châu và sông Đáy; Các đơn vị hành chính: các
phường Lương Khánh Thiện, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Liêm Chính,
Thanh Châu, Thanh Tuyền; Các xã Liêm Tuyền, Liêm Tiết, Đinh Xá, Trịnh Xá, Liêm
Chung.
- Phân vùng II: được cấp nước từ Nhà máy nước số 2
Phủ Lý và nhà máy nước Kim Bình. Bao gồm:
+ Tiểu vùng 3: Bao gồm khu vực phía Tây Bắc thành
phố, được giới hạn bởi sông Nhuệ và sông Đáy; Các đơn vị hành chính: Xã Kim
Bình; Phù Vân.
+ Tiểu vùng 4: Bao gồm khu vực phía Tây Nam thành
phố, được giới hạn bởi sông Đáy; Các đơn vị hành chính: phường Châu Sơn, Lê
Hồng Phong.
c) Công trình đầu mối và mạng lưới đường ống: Thiết
kế mạng vòng trên cơ sở mạng lưới cấp nước hiện có, bổ sung hệ thống truyền
tải, phân phối từ nhà máy nước Sông Hồng (trạm bơm tăng áp Phủ Lý) kết
nối các nhà máy nước đảm bảo an toàn cấp nước. Cải tạo nâng cấp xây mới mạng
lưới đường ống, các trạm bơm tăng áp, các công trình phụ trợ. Mạng lưới cấp
nước chính có đường kính từ D100 đến D800 mm.
9.4. Định hướng cấp điện:
a) Nhu cầu và lưới điện cao áp:
- Tổng nhu cầu sử dụng điện năm 2030 khoảng
285,37MW.
- Giữ nguyên công suất Trạm 110kV Phủ Lý hiện có
công suất 2x63MVA.
- Xây dựng mới các trạm 110kV: trạm 110kV Tiên Hiệp
có công suất 2x63MVA; trạm 110kV Phủ Lý 2 có công suất 2x63MVA. Trạm 110kV Phủ
Lý 3 có công suất 2x63MVA.
- Giai đoạn 2030 nâng công suất các trạm 110kV hiện
có: trạm 110kV Châu Sơn lên 4x63MVA; trạm 110kV Thạch Tổ lên 2x63MVA
- Lưới cao áp: Xây mới các xuất tuyến 110kV từ Trạm
220kV Phủ Lý và từ các Trạm 110kV để đấu nối tạo mạch vòng đảm bảo cung cấp điện
ổn định.
b) Lưới trung thế: Bố trí mạch vòng kết hợp mạch
tia để cấp điện đến các phụ tải; cải tạo dần về cấp điện áp 22kV, hạ ngầm khi
có điều kiện, từng bước xóa bỏ các trạm trung gian hiện có.
c) Lưới điện hạ thế: lưới điện xây mới và cải tạo
trong các khu đô thị, khu nội thành hiện trạng bố trí đi ngầm; lưới điện khu
vực ngoại thành hiện trạng chưa ổn định đi nổi. Đối với các dự án khu nhà ở,
khu đô thị mới trên địa bàn hạ ngầm theo từng dự án để đáp ứng yêu cầu từng
bước ngầm hoá hệ thống cấp điện đô thị. Các trạm biến áp hạ áp tại các khu vực
trung tâm và các khu đô thị mới sử dụng các loại trạm kios kiểu kín hợp bộ.
d) Chiếu sáng đô thị:
- Cải tạo, hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng đô thị
theo hướng thông minh, ứng dụng điều khiển tự động và bán tự động hệ thống đèn
đường.
- Tại các điểm nhấn kiến trúc đô thị thiết kế chiếu
sáng cảnh quan.
9.5. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng
thông tin truyền thông:
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc với công
nghệ hiện đại, sử dụng công nghệ mới về thông tin truyền thông, tiến tới truy
cập thông tin trên diện rộng, đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ
viễn thông.
- Hệ thống truyền dẫn thiết kế dạng mạch vòng, kết
hợp cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, internet băng thông rộng...; ngầm hóa hệ
thống đường dây. Tạo nền tảng về hạ tầng truyền dẫn số liệu cho việc triển khai
đô thị thông minh.
9.6. Định hướng thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Nhu cầu dự kiến: Tổng lưu lượng nước thải phát
sinh giai đoạn đến năm 2030: khoảng 74.500 m3/ngđ.
- Nước thải sinh hoạt: Sử dụng hệ thống thoát nước
hỗn hợp giữa hệ thống nửa riêng tại các khu vực hiện trạng và hệ thống riêng
hoàn toàn tại các khu vực mới phát triển.
+ Toàn bộ nước thải sinh hoạt của đô thị được tập
trung về 05 trạm xử lý nước thải theo 5 lưu vực chính. Xây dựng các trạm xử lý
cho các lưu vực có công suất từ 1.500m3/ngđ đến 21.000m3/ngđ.
Cống thoát nước thải có tiết diện D300÷D500.
+ Đối với các khu vực mật độ thấp, áp dụng mô hình
xử lý nước thải tại chỗ như bể tự hoại cải tiến kết hợp hệ thống xử lý sinh học
trong điều kiện tự nhiên. Chất thải từ khu vực chăn nuôi hộ gia đình xử lý qua
hầm bể Biogas. Tái sử dụng nước thải sau xử lý.
- Nước thải khu, cụm công nghiệp: Xây dựng trạm xử
lý nước thải theo dự án riêng phục vụ Khu, cụm công nghiệp, đảm bảo đạt tiêu
chuẩn theo quy định khi xả ra hệ thống thoát nước của đô thị.
- Nước thải y tế: Xử lý cục bộ nước thải và khử
trùng trước khi chảy vào hệ thống thoát nước thải của đô thị.
b) Chất thải rắn và vệ sinh môi trường:
- Chất thải rắn được phân loại tại nguồn; bố trí
một số điểm trung chuyển chất thải rắn tại các khu vực gần khuôn viên cây xanh,
nơi công cộng và khu công nghiệp tập trung, sau đó được vận chuyển đến khu liên
hiệp xử lý CTR tập trung của tỉnh tại huyện Thanh Liêm để xử lý.
c) Quy hoạch nghĩa trang:
- Mở rộng nghĩa trang tập trung của thành phố tại
phường Châu Sơn với diện tích sau mở rộng khoảng 19,43 ha đáp ứng nhu cầu an
táng của cư dân đô thị. Ngoài ra, định hướng mở rộng Nghĩa trang khu vực xã
Tiên Hiệp (phía Đông Bắc nút giao Phú Thứ) để phục vụ việc di chuyển các
khu nghĩa trang nhỏ lẻ trong khu vực phía Bắc sông Châu, nghĩa trang này chỉ sử
dụng cho việc cát táng, sau khi thực hiện xong lộ trình di dời theo kế hoạch sẽ
đóng cửa, cải tạo đảm bảo môi trường cho khu vực.
- Các khu vực nghĩa trang hiện trạng khác trên địa
bàn thực hiện cải tạo, đóng cửa kết hợp bố trí cây xanh cách ly, cây xanh cảnh
quan gắn với không gian mặt nước nhằm giảm mức độ ảnh hưởng của nghĩa trang với
các khu chức năng trong đô thị.
- Nhà tang lễ: sử dụng 2 nhà tang lễ của Bệnh viện
Bạch Mai và Bệnh viện Việt Đức để phục vụ nhu cầu cho đô thị trong tương lai.
9.7. Quy hoạch xây dựng công trình ngầm:
- Hệ thống không gian ngầm được chia thành các lớp
với các công năng riêng, không gian ngầm được bố trí chủ yếu phục vụ xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm: tầng hầm công trình, lối vào hầm, hầm đi
bộ, hệ thống giao thông ngầm, bãi đỗ xe ngầm, tuynen trên các trục đường lớn,
trục chính đô thị,...
+ Đối với khu vực nội thành hiện trạng, nội đô lịch
sử chỉ tập trung bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, tầng hầm các công
trình, lối vào hầm,... có chiều sâu hạn chế (trung bình từ 0-15m). Trong
các khu vực dân cư hiện hữu có yêu cầu bố trí công trình ngầm để phục vụ nhu
cầu đỗ xe cần đảm bảo các yêu cầu về giao thông chung của khu vực, đảm bảo
chiều sâu không quá 02 tầng.
+ Đối với khu vực phát triển mới ngoài phát triển
không gian ngầm của các công trình để xây dựng công trình công cộng, bãi đỗ xe
ngầm, cần ưu tiên phát triển hệ thống không gian ngầm để phát triển các hệ
thống giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
+ Các khu vực bảo tồn, khu vực được xếp hạng di
tích, phạm vi khoanh vùng bảo vệ khu đất quốc phòng - an ninh sẽ hạn chế phát
triển không gian ngầm hoặc không khai thác không gian ngầm theo yêu cầu cụ thể
của từng khu vực, phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường và nguồn nước
ngầm.
- Từng bước quy hoạch hạ ngầm hệ thống đường dây,
đường ống kỹ thuật; xây dựng lộ trình hạ ngầm tại khu vực có hiện trạng đi nổi
và khu vực trong đô thị hiện hữu.
10. Đánh giá môi trường chiến lược:
- Khuyến khích phát triển mô hình kiến trúc xanh;
duy trì, mở rộng và bảo vệ diện tích mặt nước; sử dụng công nghệ thân thiện môi
trường trong các lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt; sử dụng các phương tiện giao
thông công cộng, sử dụng năng lượng sạch; sử dụng, khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên khoáng sản, nguồn nước, đảm bảo các quy định về môi trường.
- Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát định kỳ về
môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu khai thác khoáng sản, khu vực làng
nghề và các khu vực khác có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Khu, cụm công nghiệp: Áp dụng hệ thống quản lý và
bảo vệ môi trường theo Bộ tiêu chuẩn ISO 14001:2015.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom, xử lý nước
thải và phân loại và thu gom chất thải rắn; duy trì và phát triển hệ thống cây
xanh cảnh quan, hồ điều hòa.
- Áp dụng các quy trình sản xuất công nghệ cao,
sạch trong sản xuất nông nghiệp đô thị.
- Các giải pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi
khí hậu: Nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, thích ứng với biến đổi
khí hậu; lồng ghép vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của khu vực chịu ảnh hưởng trong
điều kiện biến đổi khí hậu; huy động nguồn lực để củng cố, nâng cấp hệ thống
công trình phòng chống lũ, bão.
11. Các chương trình chiến lược và dự án ưu tiên
đầu tư:
11.1. Các chương trình chiến lược:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án cấp
Quốc gia, cấp Vùng thủ đô, cấp vùng tỉnh, cấp đô thị theo thứ tự ưu tiên, đặc
biệt cho giai đoạn 2021-2025.
- Đề án khắc phục, cải tạo môi trường khu vực sông
Nhuệ Đáy, khu vực phía Tây sông Đáy.
- Đề án cải tạo, nạo vét chỉnh trang làm sống lại
sông Châu, hình thành tuyến vận tải thủy sông Đáy - sông Châu - sông Hồng.
11.2. Dự án ưu tiên:
- Các dự án kết cấu hạ tầng khung và diện rộng:
+ Đường bộ: tuyến đường vành đai 5 và đường song
hành qua địa bàn thành phố, nâng cấp đường QL.1, đường tránh QL.1, đường
QL.21B, đường ĐT.499, tuyến đường phía Đông kết nối thành phố Phủ Lý và thành
phố Hưng Yên, xây dựng các trục đường kết nối liên vùng Đông - Tây (qua đường
cao tốc); xây dựng nút giao Phú Thứ, nâng cấp nút giao Liêm Tuyền, các tuyến
cầu vượt trong nội thành, cải tạo mở rộng nút giao 2 đầu cầu Phủ Lý; cải tạo mở
rộng cầu Hồng Phú, cầu Phù Vân cũ; xây dựng cầu Đọ Xá...
+ Đường thủy: Xây dựng hai bến thuyền tại khu vực
ngã 3 sông Đáy, sông Nhuệ và trên sông Châu Giang tạo điểm kết nối du lịch
đường thủy.
+ Đường sắt: Rỡ bỏ tuyến đường sắt từ Ga Phủ Lý đi
Nhà máy xi măng Bút Sơn; Xây dựng các tuyến đường gom gắn với việc đóng các
đường ngang dân sinh tự phát trên tuyến đường sắt Bắc Nam.
+ Hoàn thiện hệ thống cấp nước truyền tải từ nhà
máy nước sông Hồng đi trên địa bàn thành phố.
- Các dự án phát triển cơ sở hạ tầng xã hội: Trung
tâm hành chính tỉnh, khu đại học Nam Cao (Xây dựng một phần khu đô thị đại
học Nam Cao và xây dựng toàn bộ khu đào tạo nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao,
các khu ở phục vụ sinh viên, giảng viên), Khu vực Y tế (Hoàn thiện và
đưa vào sử dụng hai bệnh viện lớn là Bạch Mai, Việt Đức kết hợp với các công
trình dịch vụ, công trình hỗ trợ xung quanh). Xây dựng một phần khu chợ đầu
mối, các công trình phụ trợ và các khu ở phục vụ y bác sỹ, bệnh nhân.
- Các dự án vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu: xây dựng các trạm xử lý nước
thải tập trung phục vụ đô thị theo từng khu vực. Cải tạo cốt nền đường giao
thông và hệ thống thoát nước mưa khu vực trung tâm nội thị cũ (khu vực giới
hạn bởi Nam sông Châu, Đông sông Đáy), khai thông hệ thống cống thoát nước
tại khu vực các phường: Minh Khai, Lương Khánh Thiện, Hai Bà Trưng, Trần Hưng
Đạo, Quang Trung. Dự án xây dựng, cải tạo hệ thống kênh mương công trình thủy
lợi. Nâng cấp công suất các trạm bơm tiêu hiện trạng để phục vụ tiêu thoát nước
cho đô thị (Phù Đạm II, Lại Xá, Yên Xá, Đan, Chi Tây, Bến ông Nho, Bà Kiêu,
trạm bơm thôn Đôn Vượt, Lạc Tràng Bộ, Châu Sơn, ngòi Ruột, Thịnh Sơn, Triệu Xá,
Trân Châu, Đinh Xá, Bược, Kim Bình...), dự án xây dựng hồ điều hòa gắn với
công viên trung tâm đô thị, Nhà tang lễ đô thị.
- Các dự án bảo tồn các di tích, di sản lịch sử văn
hóa: Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị lịch sử - văn hóa - kiến trúc nghệ
thuật của các điểm du lịch văn hóa - lịch sử - tôn giáo - tín ngưỡng trong đô
thị; gắn với các trọng điểm du lịch (như vùng trồng hoa Phù Vân, du lịch tâm
linh tại khu Đài tưởng niệm liệt sỹ và đền thờ 10 cô gái Lam Hạ, du lịch trên
sông Đáy, sông Châu gắn với các du lịch trong vùng như khu du lịch Tam Chúc,
núi Đọi, các làng nghề...
- Các dự án công nghiệp: Từng bước chuyển đổi công
nghệ sản xuất theo hướng công nghiệp xanh - sạch, thân thiện với môi trường.
- Rà soát, đánh giá để xác định các chỉ tiêu, tiêu
chí của đô thị còn thấp để có phương án cải thiện, nâng cao, từng bước cải
thiện chất lượng đô thị.
- Rà soát, đánh giá lại năng lực vận hành của hệ
thống tiêu thoát nước mặt để có phương án thay thế các hệ thống cống, nâng công
suất trạm bơm để chấm dứt tình trạng ngập úng cục bộ tại khu vực đô thị cũ.
- Triển khai thực hiện ngay Dự án cầu vượt đường
sắt Bắc Nam trên tuyến đường N1 để giải quyết dứt điểm tình trạng ùn tắc giao
thông vào giờ cao điểm tại nút giao đường Trần Thị Phúc và đường Đinh Tiên
Hoàng. Xây dựng các tuyến đường ống để thu gom nước thải phục vụ vận hành các
Nhà máy xử lý nước thải Tiên Hiệp, Thanh Châu.
- Xây dựng kế hoạch để thực hiện hạ ngầm các tuyến
đường dây trên các trục phố chính, kết hợp trồng thêm cây xanh trên hè đường (tại
các vị trí giáp hàng rào các trụ sở, cơ quan) để từng bước tạo dựng cảnh
quan trên các tuyến phố của đô thị.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
819/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 và Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Phủ Lý đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý:
- Tổ chức công bố đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Phủ Lý đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định để các
tổ chức, cá nhân biết thực hiện.
- Triển khai kế hoạch thực hiện đồ án quy hoạch và
tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo quy định làm cơ sở cho quản
lý hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố. Tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới và
triển khai cắm mốc giới theo quy định.
- Xây dựng chương trình phát triển đô thị theo đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Phủ Lý được duyệt.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phân
khu và các quy hoạch có liên quan để đảm bảo thống nhất đồng bộ với quy hoạch
cấp trên.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, ký xác nhận
vào bản vẽ quy hoạch theo đúng nội dung Quyết định được phê duyệt; đồng thời
phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý
tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đảm bảo phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung được phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về các cơ chế, chính sách, nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư theo điều
chỉnh quy hoạch chung được phê duyệt theo trình tự ưu tiên từng giai đoạn đảm
bảo tiến độ và đúng quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, GTXD, NN-TNMT, TH;
- Lưu VT, GTXD(QV).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|