ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 11
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Căn cứ định hướng phát triển đất
nước và đường lối đối ngoại của Đảng đề ra tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng; Chương trình hành động, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVII; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Kế
hoạch của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
năm 2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác đối ngoại trên địa
bàn tỉnh năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai công tác đối
ngoại bám sát chủ trương của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và nhu cầu
phát triển của tỉnh theo chủ đề “Phát huy vai trò tiên phong của đối ngoại
phục vụ phát triển bền vững của các địa phương ” của Hội nghị Ngoại giao lần
thứ 32 và Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 21 để nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại theo hướng chủ động, đồng bộ, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm trên
cơ sở tranh thủ tối đa các yếu tố thuận lợi, tích cực vì lợi ích và an ninh quốc
gia, phục vụ đắc lực cho sự phát triển nhanh và bền vững của địa phương.
Xác định trọng tâm nhiệm vụ
công tác đối ngoại trong năm 2024 để triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; tăng cường và làm sâu sắc mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các đối tác, địa phương nước ngoài phục vụ cho sự phát triển
kinh tế- xã hội và nâng cao uy tín của tỉnh trong quá trình phát triển và hội
nhập quốc tế; làm phương châm để cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Đảng,
Nhà nước về công tác đối ngoại thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương
trình, kế hoạch gắn với điều kiện đặc thù và mục tiêu phát triển bền vững của
cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của toàn tỉnh.
Tạo sự chuyển biến trong nhận
thức và hành động nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh. Phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành trong công
tác đối ngoại; chủ động lồng ghép, triển khai các hoạt động phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội với hoạt động đối ngoại nhằm thu hút tối đa nguồn lực bên ngoài
phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
toàn diện của Tỉnh ủy, HĐND và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu của cơ quan chuyên môn; sự phối
hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác đối ngoại; nội dung kế hoạch
được xây dựng dựa trên kết quả triển khai, rút kinh nghiệm từ các ưu, khuyết điểm
trong quá trình triển khai hoạt động đối ngoại các năm trước đây.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành; đổi mới về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế phối hợp
chặt chẽ giữa đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân với các
hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực, như: Chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; triển khai đồng bộ hoạt động
ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế với ngoại giao chính trị và ngoại giao
văn hóa, góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp, phát huy sự năng động, sáng tạo, hiệu
lực, hiệu quả cao của hoạt động đối ngoại, đóng góp xứng đáng vào việc thực hiện
mục tiêu giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định, tạo những thời cơ và điều kiện
thuận lợi nhất để phát triển.
Xác định rõ nội dung công việc,
thời gian và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện
nhiệm vụ; tiếp tục đẩy mạnh phát triển mối quan hệ hợp tác cấp địa phương và kết
nối, triển khai các hoạt động hợp tác sau các lần tổ chức xúc tiến ở nước
ngoài; đảm bảo các hoạt động đối ngoại phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm,
tránh hình thức và lãng phí; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức
triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Quan tâm, tăng cường nguồn lực
cho công tác đối ngoại, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại để đáp ứng
yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của công tác đối ngoại.
II. NỘI DUNG
TRỌNG TÂM ĐỐI NGOẠI NĂM 2024
1. Tiếp tục đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về
công tác đối ngoại; các chính sách, pháp luật của Trung ương và địa phương về
công tác đối ngoại, đặc biệt là tác phẩm “Xây dựng và phát triển nền đối ngoại,
ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, mang đậm bản sắc “cây tre Việt Nam” của
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ, công chức, đảng viên và Nhân dân về công tác đối ngoại, trong đó then
chốt là bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh, năng lực và kỹ năng của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt đáp ứng yêu cầu hội nhập trong tình hình mới.
2. Tập trung thực hiện tốt
các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác đối ngoại tại Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày
19/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về mục tiêu, chỉ
tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm
2024; Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 21/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước năm 2024; thực hiện tốt các nhiệm vụ tại Chương trình
Công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh năm 2024; đồng thời đẩy mạnh các
phong trào thi đua triển khai thực hiện có hiệu quả các định hướng đối ngoại đã
đề ra tại Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 21 và phong trào thi đua đặc biệt
kỷ niệm 120 năm thành lập tỉnh Đắk Lắk (22/11/1904 - 22/11/2024).
3. Tập trung rà soát, sửa
đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý thống
nhất để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đồng bộ, sâu rộng các quy định
về công tác đối ngoại; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh công tác phân cấp, ủy quyền
về công tác đối ngoại theo nghị quyết của Chính phủ và HĐND tỉnh; đẩy mạnh cải
cách hành chính gắn với chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp, người dân trong quá trình tham gia thực hiện các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đối ngoại.
4. Tăng cường quản lý chặt
chẽ đoàn vào, đoàn ra đảm bảo theo đúng yêu cầu, mục đích của Kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2024; việc quản lý
đoàn vào, đặc biệt các đoàn ngoại giao, khách quốc tế phải thực hiện theo quy định,
trang trọng, đúng nghi thức ngoại giao, bảo đảm giữ vững tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; việc tổ chức các đoàn đi nước
ngoài để quảng bá, kết nối hợp tác, xúc tiến đầu tư … phải mang lại kết quả thiết
thực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đồng thời, kết hợp việc tổ chức
các đoàn đi thăm, làm việc với các địa phương nước ngoài nhằm thắt chặt quan hệ
đối ngoại truyền thống, láng giềng và tạo điều kiện thuận lợi cho các địa
phương, doanh nghiệp của tỉnh cùng tham gia để quảng bá, tìm kiếm nhu cầu, kết
nối hợp tác, đầu tư để khôi phục và phát triển kinh tế.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác Ngoại giao kinh tế, Ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, bám sát
phương châm của Chính phủ làm định hướng thực hiện: “Lấy người dân, địa phương,
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ”, trong đó lấy ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm, cơ bản kết hợp với ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại để quảng
bá hình ảnh, tiềm năng, sản phẩm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk đến cộng đồng quốc
tế nhằm tranh thủ mọi nguồn lực và sự ủng hộ của bên ngoài đối với sự nghiệp
xây dựng và phát triển bền vững của tỉnh; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai các hoạt động ngoại
giao kinh tế phù hợp với địa phương.
6. Tiếp tục phát huy kết
quả hợp tác với địa phương các nước trong khu vực tam giác phát triển CLV trên
cơ sở thực hiện Thỏa thuận cấp cao Việt Nam - Lào; Thỏa thuận cấp cao Việt Nam
– Campuchia và các thỏa thuận đã ký cấp tỉnh; đồng thời đẩy mạnh hợp tác với tỉnh
Jeollabuk (Hàn Quốc) và mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương các quốc gia Hàn
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Pháp… nhằm tăng cường kết nối giữa các địa phương, doanh
nghiệp trong tỉnh với đối tác nước ngoài, đưa các thỏa thuận hợp tác đã ký triển
khai thực hiện khả thi và hiệu quả hơn.
7. Thực hiện tốt công
tác quản lý biên giới và phân giới cắm mốc, trong đó chú trọng đảm bảo thực hiện
tốt công tác đối ngoại về quốc phòng, an ninh, đặc biệt là an ninh biên giới;
xây dựng mối quan hệ láng giềng, hữu nghị, hợp tác thân thiện và quan hệ chặt
chẽ với chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân tỉnh Mondulkiri -
Campuchia.
8. Chủ động triển khai
công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam; đồng thời, tăng cường quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức và tăng cường sự phối hợp của các sở,
ngành, địa phương về công tác phi chính phủ nước ngoài trong việc triển khai
kêu gọi viện trợ hướng tài trợ vào các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh: Nông nghiệp,
y tế, giáo dục, hỗ trợ kỹ thuật…, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu toàn tỉnh vận động
từ 1,3 triệu USD trở lên trong năm 2024.
9. Tiếp tục rà soát, kiện
toàn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu công tác
đối ngoại; xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch của Sở Ngoại vụ để
làm cơ sở sắp xếp, bố trí đội ngũ công chức phù hợp với trình độ đào tạo, vị
trí việc làm và năng lực đảm bảo yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về đối ngoại
trong tình hình mới; tiếp tục chỉ đạo và đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương
thực hiện nghiêm túc việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức chuyên trách/phụ
trách về công tác đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng tinh thần
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường quản
lý Nhà nước trong công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh; chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại cho công
chức, viên chức làm công tác đối ngoại.
10. Tăng cường công tác
kiểm tra chuyên ngành về công tác đối ngoại đối với các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thường xuyên theo
dõi, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ đối ngoại.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tiếp tục
quán triệt, triển khai đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nâng cao hiệu
quả quản lý các hoạt động đối ngoại ở địa phương
a) Quán triệt và triển khai đường
lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại; thực hiện nghiêm túc Quyết định số 272- QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ
Chính trị, khóa XI về việc ban hành Quy chế thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Quy chế 05-QC/TU ngày 28/4/2020 của Tỉnh ủy về quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Chỉ thị số 13/CT- UBND ngày 26/4/2023 của
Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường quản lý Nhà nước trong công tác đối ngoại trên
địa bàn tỉnh và Quyết định số 3072/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh về việc
ủy quyền một số nội dung liên quan đến công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
b) Tổ chức Hội nghị chuyên đề
quán triệt tác phẩm “Xây dựng và phát triển nền đối ngoại, ngoại giao Việt
Nam toàn diện, hiện đại, mang đậm bản sắc “cây tre Việt Nam” của Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng cho cán bộ chủ chốt các sở, ngành, địa phương và công chức,
viên chức làm công tác đối ngoại: Theo Kế hoạch, thời gian triển khai của Bộ
Ngoại giao.
2. Công tác
rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về công tác đối ngoại
a) Xây dựng, trình HĐND tỉnh
Nghị quyết quy định nội dung và mức chi cho công tác thỏa thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 43/2022/TT-BTC ngày 19/7/2022 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
Thời gian thực hiện: Quý I/2024
b) Tham mưu trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung Quy chế 05- QC/TU ngày 28/4/2020 của Tỉnh ủy về quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian thực hiện: Sau khi Bộ
Chính trị sửa đổi Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị,
khóa XI về việc ban hành Quy chế thống nhất các hoạt động đối ngoại.
c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của tỉnh về công
tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình của địa phương; định
kỳ tiến hành rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công
tác đối ngoại theo quy định; đồng thời đẩy mạnh công tác phân cấp, ủy quyền đối
với các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ và các Sở, ngành, địa
phương theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 của HĐND tỉnh về việc
thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
3. Công tác
Hợp tác quốc tế cấp địa phương và Ngoại giao kinh tế
a) Tiếp tục tăng cường hợp tác
với tỉnh Jeollabuk (Hàn Quốc), duy trì quan hệ hữu nghị tốt đẹp với tỉnh
Mondulkiri (Campuchia) và các tỉnh Nam Lào; nghiên cứu mở rộng quan hệ đối ngoại
của tỉnh với các địa phương của Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Ấn Độ.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 28/3/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 về Chương trình hành động của Chính phủ
giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí
thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030:
- Tập trung, đẩy nhanh tiến độ
chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết để tổ chức Hội nghị Doanh nghiệp
và Đầu tư giữa Ấn Độ và các tỉnh Tây Nguyên tại tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý
I/2024.
- Triển khai có hiệu quả các
chương trình quảng bá, trong đó chú trọng việc chủ động tiếp cận các tổ chức, địa
phương, doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực hợp tác trong các lĩnh vực tỉnh có
tiềm năng, thế mạnh cần ưu tiên hợp tác, phát triển; đổi mới, sáng tạo hơn
trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế, như: ký thỏa thuận với một số cơ
quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ kết nối với đầu mối
phân phối nông sản của một số nước có nhu cầu; kịp thời trao đổi thông tin về
các chương trình xúc tiến thương mại và trưng bày, quảng bá sản phẩm nông sản
Việt Nam tại các cơ quan đại diện ở nước ngoài; nhưng phải đảm bảo yếu tố an
ninh, môi trường, phát triển bền vững.
- Tăng cường phối hợp với các
cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ các doanh nghiệp, địa
phương của tỉnh nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế, nhất
là về kết nối đối tác, mở rộng xuất khẩu, thu hút FDI, ODA có chất lượng, hợp
tác khoa học công nghệ, y tế, giáo dục- đào tạo, văn hóa – du lịch; đồng thời,
phối hợp thẩm tra, xác minh đối tác, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp như hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư tại nước ngoài.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
c) Tiếp tục thực hiện Chương
trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2020 - 2025 được ban hành theo Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày
23/3/2020 của UBND tỉnh; đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu đề ra hàng năm; chủ động
hỗ trợ, hướng dẫn cho các bên liên quan trong công tác vận động, tiếp nhận và
triển khai viện trợ; tăng cường quản lý và sử dụng viện trợ có hiệu quả; chú trọng
duy trì và tăng cường quan hệ với các đối tác truyền thống.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
4. Công tác
Ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế
a) Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã thành phố; UBND các xã khu biên giới, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thuộc tỉnh chủ động đề xuất việc ký kết thỏa thuận quốc tế phù hợp
với nhu cầu, tiềm năng, thế mạnh của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo tuân
thủ các quy định của Luật Thoả thuận quốc tế năm 2020, Nghị định số
64/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ và hướng dẫn về trình tự, thủ tục ký
kết văn bản hợp tác quốc tế, Công văn số 2733/UBND-NC ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh.
b) Tăng cường công tác hướng dẫn,
hỗ trợ và kết nối các cơ quan, tổ chức, địa phương thuộc tỉnh và phía nước
ngoài trong quá trình đàm phán, tổ chức ký và triển khai thỏa thuận hợp tác mới;
thường xuyên rà soát việc thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký, đặc biệt là
các thoả thuận được ký nhân các chuyến công tác của tỉnh đi quảng bá ở nước
ngoài.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
5. Công tác
quản lý Đoàn ra, Đoàn vào
a) Xây dựng Kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào cấp tỉnh và cấp sở ngành năm 2024.
Thời gian thực hiện: Tháng
1/2024
b) Tổ chức thực hiện Kế hoạch
đoàn ra, đoàn vào cấp tỉnh và cấp Sở ngành năm 2024: Thực hiện quản lý công tác
đoàn ra, đoàn vào chặt chẽ, chủ động, kịp thời theo đúng các quy định của Trung
ương và Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Đón tiếp, hướng dẫn các đoàn
khách quốc tế, đoàn ngoại giao, các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm, làm
việc tại tỉnh theo chương trình, đề nghị cụ thể các cơ quan, đơn vị, địa
phương; đồng thời triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp quản lý các
đoàn khách nước ngoài làm việc tại tỉnh Đắk Lắk.
- Tổ chức đoàn ra cấp tỉnh, cấp
sở, ngành, địa phương trong khuôn khổ Kế hoạch được phê duyệt; đảm bảo đúng mục
đích, yêu cầu, nội dung, chương trình làm việc rõ ràng, cụ thể; có sự kết nối,
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
đoàn ra, đoàn vào được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2024.
6. Công tác
lãnh sự và bảo hộ công dân
a) Tiếp tục triển khai Chỉ thị
số 1737/CT-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của công dân Việt Nam di cư ra nước
ngoài trong tình hình hiện nay.
b) Đổi mới, tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hộ công dân,
các thủ tục, quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh, xuất khẩu lao động, kết
hôn có yếu tố nước ngoài; tích cực vận hành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc trao đổi thông tin liên quan đến công tác xuất nhập
cảnh, bảo hộ công dân và đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán người, phối hợp
với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao để trao đổi thông tin kịp thời về tình hình người
Đắk Lắk ở nước ngoài.
c) Triển khai tăng cường công
tác lãnh sự, công tác bảo hộ công dân trên địa bàn tỉnh, chú trọng hỗ trợ bảo hộ
đối với các trường hợp bị lừa đảo, môi giới lao động bất hợp pháp ở nước ngoài
được trở về nước; đồng thời, tích cực đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
phòng chống, đẩy lùi tình trạng lừa đảo, môi giới lao động bất hợp pháp ... đã
diễn ra trong thời gian qua.
d) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét, giải
quyết thủ tục cho phép doanh nhân của tỉnh sử dụng thẻ ABTC đảm bảo kịp thời,
đúng quy định của pháp luật và Quy chế phối hợp trong việc xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
7. Công tác
quản lý biên giới, phân giới cắm mốc
a) Chủ động trao đổi với phía tỉnh
Mondulkiri, Campuchia các phương án mở tuyến đường từ cửa khẩu Chi Miết về
trung tâm huyện Cô Nhéc (khoảng 67 km) để sớm đủ điều kiện tổ chức khai thông cửa
khẩu Đắk Ruê – Chi Miết.
b) Tổ chức Hội nghị tập huấn
nghiệp vụ, tuyên truyền phổ biến 02 văn kiện pháp lý và công tác quản lý biên
giới, biển đảo tại 02 huyện biên giới.
c) Triển khai các đợt khảo sát
nắm tình hình mức độ sạt lở các cột mốc biên giới ven bờ suối Đắk Đam; hoàn chỉnh
loại hồ sơ thủ tục đầu tư đối với các công trình kè bờ đã được Bộ Ngoại giao
cho ý kiến để đủ điều kiện triển khai nhằm bảo vệ các cột mốc đang có nguy cơ sạt
lở; đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, các
căn cứ pháp lý và số liệu về các khu vực, các điểm đặc trưng để có thể triển
khai ngay nhiệm vụ phân giới cắm mốc đối với đoạn biên giới chưa phân giới xong
khi có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Biên giới Quốc gia – Bộ Ngoại giao.
d) Đẩy mạnh và đa dạng hóa nội
dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác đối ngoại; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến về công tác phân giới cắm mốc và quản lý biên giới cho cán bộ, Nhân dân tại
02 huyện biên giới và các sở, ngành, địa phương có liên quan trên địa bàn tỉnh.
đ) Tiếp tục triển khai Chỉ thị
số 07/CT-TTg , ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thu hút các nguồn lực
cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và
hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống Nhân
dân.
e) Tiếp tục triển khai Kế hoạch
thực hiện “Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985
và Hiệp ước bổ sung năm 2005 và Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên
đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia”
của tỉnh Đắk Lắk theo Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 12/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
g) Thực hiện tốt công tác đối
ngoại về quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia; xây dựng mối quan hệ láng giềng, hữu nghị, hợp tác
thân thiện và quan hệ chặt chẽ với chính quyền và lực lượng vũ trang và nhân
dân tỉnh Mondulkiri - Campuchia.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
triển khai 02 văn kiện pháp lý và Kế hoạch phân giới cắm mốc biên giới trên đất
liền Việt Nam – Campuchia năm 2024 của Ban Chỉ đạo công tác Biên giới tỉnh Đắk
Lắk.
8. Công tác
Ngoại giao Văn hóa
a) Triển khai Kế hoạch Ngoại
giao văn hóa năm 2024 trên cơ sở tình hình thực tế và định hướng tại Chiến lược
Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2013/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Tích cực đẩy mạnh các hoạt động
ngoại giao văn hóa ở nước ngoài đặc biệt là các sự kiện giao lưu văn hóa, nghệ
thuật tại các địa phương nước ngoài đã thiết lập quan hệ hợp tác như tỉnh
Jeollabuk (Hàn Quốc), các tỉnh Nam Lào, tỉnh Mondulkiri (Campuchia)….
c) Tăng cường công tác giới thiệu,
quảng bá hình ảnh, văn hóa, các di tích, bản sắc và sản phẩm OCOP đặc trưng của
các địa phương trong tỉnh đến với cộng đồng quốc tế; tuyên truyền, quảng bá các
di tích của tỉnh nhằm hợp tác quốc tế về bảo tồn di tích; kêu gọi nguồn lực phục
vụ công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích trong quá trình tham mưu triển
khai hợp tác giữa tỉnh với các địa phương nước ngoài và các hoạt động đối ngoại
khác; lồng ghép quảng bá văn hóa, nhu cầu hợp tác quốc tế của ngành văn hóa
trong các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Theo nội
dung cụ thể của Kế hoạch Ngoại giao văn hóa năm 2024.
9. Công tác
Thông tin đối ngoại
a) Triển khai Kế hoạch thông
tin đối ngoại năm 2024 trên cơ sở bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước và định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh năm 2024; tăng cường sự phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác thông tin đối ngoại theo hướng
đổi mới nội dung, phương thức triển khai theo Kết luận số 57-KL/TW ngày
15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
b) Tập trung quảng bá về các kết
quả nổi bật đạt được đến nay trong thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk
Lắk lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020- 2025; kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các thành tựu trong công tác đối ngoại của tỉnh; chủ
trương, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và tổ chức phi chính phủ
nước ngoài theo các chương trình, kế hoạch đã ban hành; quản lý, hướng dẫn các
đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài đến hoạt động đưa tin tại tỉnh; theo dõi dư
luận báo chí nước ngoài, chủ động thông tin các nội dung liên quan đến hoạt động
trong nước và của tỉnh để phục vụ công tác thông tin đối ngoại.
c) Quảng bá về tiềm năng, thế mạnh;
phổ biến chính sách thu hút đầu tư, các thành tựu trong công tác đối ngoại của
tỉnh thông qua việc cung cấp thông tin khi tiếp xúc, làm việc với các cơ quan,
tổ chức trong và ngoài nước. Lồng ghép thông tin đối ngoại trong công tác tham
mưu triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh như đoàn ra, đoàn vào, hợp tác
cấp địa phương, ngoại giao văn hóa, ngoại giao kinh tế.
Thời gian thực hiện: Theo nội
dung cụ thể của Kế hoạch Thông tin đối ngoại năm 2024.
10. Công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
a) Thực hiện có hiệu quả Đề án
“Phát huy nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài góp phần phát triển tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2023-2027”, chú trọng việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương cung cấp các danh mục dự án thu hút đầu tư, nhu cầu hợp tác, chuyển
giao công nghệ, dự án thiện nguyện của tỉnh cần sự hỗ trợ của người Việt Nam ở
nước ngoài cho Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài đề nghị hỗ trợ, kết
nối nhằm góp phần khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Theo nội
dung, lộ trình thực hiện tại Đề án.
b) Triển khai các hoạt động thực
hiện Kế hoạch Ngày Tôn vinh tiếng Việt trong cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài năm 2024 trên địa bàn tỉnh: Tổ chức các hoạt động tôn vinh tiếng Việt
dành cho kiều bào khi tổ chức giao lưu tại tỉnh; xây dựng các chương trình nghệ
thuật đặc trưng của địa phương để biểu diễn, tuyên truyền góp phần lan tỏa giá
trị nhân văn giàu đẹp của tiếng Việt.
Thời gian thực hiện: Theo các nội
dung, thời gian tại Đề án Ngày Tôn vinh tiếng Việt trong cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài giai đoạn 2023-2030 của Bộ Ngoại giao.
c) Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 27/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Kết luận số 29-KL/TW ngày 25/02/2022 của Bộ Chính trị về người gốc Việt
ở Campuchia.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
triển khai của UBND tỉnh.
11. Công
tác tổ chức, kiện toàn bộ máy làm công tác đối ngoại; công tác kiểm tra chuyên
ngành đối ngoại; công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác đối ngoại của tỉnh
a) Phê duyệt Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Ngoại vụ.
Thời gian thực hiện: Quý
I/2024.
b) Tiếp tục chỉ đạo rà soát, kiện
toàn, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu công tác
đối ngoại; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm sắp xếp,
bố trí công chức, viên chức chuyên trách/phụ trách về công tác đối ngoại tại cơ
quan, đơn vị, địa phương quản lý.
Thời gian thực hiện: Quý
I/2024.
c) Tổ chức triển khai các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án “Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn
2021-2025”; và Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại giao, biên
phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2021-2025” nhằm tiếp
tục xây dựng đội ngũ công chức đang làm trong lĩnh vực đối ngoại toàn diện cả về
bản lĩnh, phẩm chất, đạo đức, trí tuệ, hiện đại về phương pháp, lề lối làm việc;
chuyên nghiệp về tác phong; tinh thông về nghiệp vụ, ngoại ngữ. Trong đó, chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về hội nhập quốc tế, ngoại ngữ, lễ tân đối
ngoại, và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
Thời gian thực hiện: Theo nội
dung, kế hoạch bồi dưỡng của Đề án.
d) Tổ chức Hội nghị tập huấn đối
ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý
III/2024.
đ) Tổ chức cho cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh tham gia các chương trình tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi kinh
nghiệm tại nước ngoài trong khuôn khổ các thỏa thuận quốc tế đã ký kết với các
tổ chức, địa phương nước ngoài như: Jeollabuk, Hàn Quốc, Ấn Độ …
Thời gian thực hiện: Theo nội
dung, chương trình hợp tác cụ thể năm 2024.
e) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tăng cường công tác kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
đối ngoại thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
g) Triển khai công tác kiểm tra
chuyên ngành về công tác đối ngoại đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, các
tổ chức quốc tế, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh,
đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại được giao đảm bảo
đúng pháp luật và kế hoạch đối ngoại năm 2024.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
kiểm tra chuyên ngành đối ngoại năm 2024.
IV. KINH PHÍ
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác đối ngoại theo
quy định hiện hành.
2. Sở Ngoại vụ chủ động tham
mưu triển khai Kế hoạch theo nguồn kinh phí đã giao năm 2024; chủ động rà soát,
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu điều chỉnh, bổ sung kinh phí đảm bảo các hoạt
động đối ngoại theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được bố trí trong dự toán giao đầu
năm 2024 để thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
(Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh)
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương chủ động triển khai xây dựng kế hoạch
và triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) tổng
hợp trước ngày 26/02/2024. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 5), hằng năm
(trước ngày 30 tháng 10) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện, gửi báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để tổng hợp.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương đã ký kết, thiết lập thành công quan hệ hợp tác giữa địa phương với các
tổ chức quốc tế, địa phương nước ngoài cần tiếp tục duy trì kết quả đạt được và
duy trì các kênh trao đổi thông tin, duy trì đối thoại với các đối tác để triển
khai các hoạt động trong khuôn khổ thỏa thuận hợp tác và tiếp tục mở rộng, đẩy
mạnh việc hợp tác trên các lĩnh vực có nhu cầu, tiềm năng: UBND huyện Ea Súp và
các địa phương có nhu cầu tiếp tục tăng cường triển khai công tác hợp tác phái
cử lao động thời vụ với Hàn Quốc; UBND thành phố Buôn Ma Thuột triển khai các nội
dung đã ký MOU với thành phố Goulburn, bang New South Wales – Australia và triển
khai hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin với các đối tác nước
ngoài phù hợp để thực hiện mục tiêu xây dựng đô thị thông minh.
2. Sở Ngoại
vụ
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì
phối hợp với cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ 6
tháng, hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm
tra hoạt động đối ngoại hàng năm, đột xuất trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời phát
hiện, tham mưu UBND tỉnh chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế và chỉ đạo xử lý các
khuyết điểm, vi phạm, qua đó nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại trên địa bàn
tỉnh.
c) Thường xuyên phối hợp, trao
đổi thông tin với các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương có
liên quan để được chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời trong triển khai thực hiện
Kế hoạch.
d) Tăng cường công tác theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị; đề
xuất các giải pháp nhằm triển khai thực hiện tốt Kế hoạch. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc thì kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đối ngoại cho phù hợp.
3. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường
công tác quản lý người nước ngoài theo quy định; đồng thời, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo
thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2019 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú
và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số
09/2020/QĐ-UBND ngày 05/02/2020 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp xử
lý các vấn đề lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
và các quy định pháp luật có liên quan; Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày
26/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong việc
xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
và Quy chế Phối hợp quản lý các đoàn khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.
4. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại quốc
phòng, chú trọng việc giữ gìn và mở rộng quan hệ với Tiểu khu quân sự
Mondulkiri/Campuchia và hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu
nạn; triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác giữa hai tỉnh trên các lĩnh vực:
Biên giới, phân giới cắm mốc; quy tập hài cốt liệt sỹ theo cam kết trong Bản
Ghi nhớ về quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa UBND tình Đắk Lắk và Chính quyền tỉnh
Mondulkiri năm 2014.
5. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn
các đoàn vào làm việc tại khu vực biên giới theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và quy định của pháp luật; đồng thời, tăng cường, thực hiện nghiêm túc các quy
định tại Quy chế số 2523/QCPH-BCHBP-SNgV ngày 07/9/2016 về việc phối hợp giữa Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Sở Ngoại vụ trong công tác quản lý, bảo vệ
biên giới, lãnh thổ quốc gia.
6. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn thủ tục cho người lao động nước ngoài đến làm việc trên địa
bàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đặc biệt là việc phái
cử lao động thời vụ tại Hàn Quốc; tăng cường công tác quản lý nhà nước, theo
dõi chặt chẽ tình hình lao động đi làm việc ở nước ngoài, giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh;
có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp và các vấn đề liên quan đến doanh nhân đang đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC theo nhiệm vụ được giao khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đảm bảo đúng quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng
01 năm 2022.
b) Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động quảng bá, kêu gọi, xúc tiến đầu tư nước
ngoài; thu hút các nguồn vốn FDI, ODA; tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư
kinh doanh, hợp tác lâu dài ở nước ngoài.
8. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị liên quan thúc đẩy quảng bá, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản của
tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; tăng cường
hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ, phát triển nông nghiệp xanh và bền vững.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 14/12/2023 của
UBND tỉnh về công tác thông tin đối ngoại năm 2024 gắn với hoạt động đối ngoại
của tỉnh.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương của Đảng, các chính sách, pháp luật của Trung ương và địa phương về
công tác đối ngoại.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ quản
lý phóng viên nước ngoài khi đến tác nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan triển khai công tác ngoại giao văn hóa, xúc tiến
du lịch; xây dựng các ấn phẩm đặc sắc văn hóa tỉnh Đắk Lắk; bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa di sản; phối hợp về văn hóa đối ngoại, quảng bá văn hóa Đắk
Lắk ra các nước.
11. Sở
Công thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện công tác hội nhập kinh tế
quốc tế, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại theo Kế hoạch của tỉnh và Kế hoạch
của Bộ Công thương.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tăng cường công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại,
nhất là đối ngoại nhân dân trong tổ chức Ủy ban Mặt trận các cấp, các tổ chức
thành viên để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân
dân; phối hợp với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị và các tổ chức
thành viên thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài để khuyến
khích kiều bào về đầu tư, xây dựng quê hương.
13. Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng các chương trình, dự án nhằm kêu
gọi viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các hội hữu nghị, cộng đồng
và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường và nâng cao các hoạt động đối
ngoại nhân dân trong Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các tổ chức thành
viên theo tinh thần Chỉ thị 12-CT/TW ngày 05/01/2022 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới
và Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 11/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại Nhân dân trong tình hình mới.
Chú trọng công tác chỉ đạo, hướng dẫn các hội thành viên thực hiện các nội dung
trong MOU đã ký với các cơ quan, tổ chức của địa phương của Campuchia, Lào.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
công tác đối ngoại năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong
quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Ngoại vụ) để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; UBMTTQ tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Công an tỉnh;
- BCH BĐBP tỉnh, BCH Quân sự tỉnh;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu VT, NC (P.10).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|