ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN
ĐỐI VỚI MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn
thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 865/TTr-STTTT ngày 16 tháng 8 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông
tin đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 25/9/2019 và thay thế Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế về quản lý, vận hành,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh;
- VNPT, Viettel Ninh Binh, Bưu điện tỉnh;
- Trung tâm TH&CB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP5, VP6, VP11.
QP/10QĐ_TTTT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 11/9/2019 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về việc quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết
nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia,
được sử dụng riêng trong hoạt động truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước do Cục Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản
lý, điều hành hoạt động của Mạng.
2. Mạng truyền số liệu chuyên
dùng cấp II (sau đây gọi tắt là mạng TSLCD cấp II) là phân hệ của mạng TSLCD
kết nối tới các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan cấp tỉnh bao gồm các cơ quan,
tổ chức trực thuộc Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và tương đương, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan cấp huyện bao gồm Huyện/Thành ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Huyện/Thành phố; các cơ quan cấp xã bao gồm Đảng
ủy xã/phường/Thị trấn, các cơ quan tương đương cấp xã/phường do doanh nghiệp
viễn thông cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác trên địa bàn.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD
cấp II là các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại tỉnh Ninh Binh thực hiện
kết nối vào mạng TSLCD cấp II.
4. Dịch vụ truy nhập Internet
quy định tại quy chế này được hiểu là Internet chuyên dùng qua cổng kết nối Internet
của mạng TSLCD cấp II để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của
các cơ quan Đảng, Nhà nước trên mạng TSLCD.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên tắc quản lý,
vận hành Mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, vận hành mạng TSLCD
cấp II phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD cấp II được quản
lý, vận hành tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ
hoặc đột xuất để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng trong quá trình vận
hành và sử dụng.
3. Mạng TSLCD cấp II phải được
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần).
Điều 4. Dịch vụ cung cấp trên
Mạng TSLCD cấp II
Dịch vụ cung cấp trên Mạng
TSLCD cấp II bao gồm: dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ
cộng thêm được quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN TRÊN MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 5. Quy định về kết nối
đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho Mạng TSLCD cấp II
1. Doanh nghiệp viễn thông cung
cấp kết nối cho Mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3,
4, 5 Điều 7 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Doanh nghiệp viễn thông phải
thiết lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng Mạng TSLCD cấp II đã được
Cục Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Ninh Bình.
3. Hạ tầng mạng của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho Mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
Điều 6. Quy định về sử dụng,
chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng TSLCD cấp II
Thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
Điều 7. Quy định về bảo đảm
an toàn thông tin cho Mạng TSLCD cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an
toàn thông tin cho hạ tầng Mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Mạng TSLCD cấp II phải bảo
đảm an toàn thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý, triển khai Kế hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị sử dụng mạng TSLCD cấp II trên và doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên
mạng TSLCD cấp II.
3. Chủ trì kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và
an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
4. Thẩm định nhu cầu và nghiên
cứu, đề xuất nâng cấp, mở rộng, duy trì và phát triển mạng truyền số liệu
chuyên dùng nhằm cung cấp hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng kịp thời việc triển khai và
phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử của
mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
5. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật
liên quan cho các đơn vị sử dụng mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các
đơn vị này quản lý, khai thác hiệu quả mạng TSLCD cấp II.
6. Trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương) và UBND tỉnh tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin tại địa phương đơn vị quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm của
doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho Mạng TSLCD cấp
II
1. Phối hợp với các tổ chức có
liên quan:
a) Điều hành, kết nối mạng
đường trục với các mạng nội bộ của các tổ chức từ cấp tỉnh tới cấp xã theo thực
tế ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên cơ sở yêu cầu kết nối của tổ
chức và theo chỉ đạo của Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Quản lý, duy trì, vận hành,
khai thác, khắc phục sự cố, bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống mạng truyền
số liệu chuyên dùng bảo đảm kết nối thông suốt, liên tục 24/7 trong phạm vi
toàn tỉnh;
c) Bảo đảm chất lượng dịch vụ,
độ sẵn sàng đối với các điểm kết nối thuộc Mạng TSLCD cấp II. Hỗ trợ kỹ thuật
cho các cơ quan, đơn vị sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên Mạng TSLCD cấp
II.
d) Tuân thủ các quy định về kết
nối, chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với Mạng TSLCD theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Tổ chức, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng sau khi lắp
đặt.
2. Công bố các quy định về chi
phí sử dụng, quản lý, điều hành, khai thác, khắc phục sự cố, bảo trì, bảo dưỡng
đường truyền kết nối.
3. Thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ được quy định tại Điều 16 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT và chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về điều hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng
TSLCD cấp II.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị sử dụng Mạng TSLCD cấp II
1.Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Ngoài các nhiệm vụ quy định
tại khoản 1 Điều này các cơ quan, đơn vị sử dụng Mạng TSLCD cấp II chịu trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hàng năm vào thời điểm xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước, các đơn vị lập dự toán kinh phí sử dụng mạng
TSLCD cấp II gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh theo quy định.
b) Trả phí sử dụng mạng TSLCD
cấp II theo Hợp đồng ký kết giữa đơn vị với doanh nghiệp Viễn thông.
c) Khi lắp đặt mới hoặc có sự
thay đổi, mở rộng kết nối trên Mạng TSLCD cấp II phải được sự đồng ý bằng văn
bản của Sở Thông tin và Truyền thông;
d) Thiết lập địa chỉ IP trên
các máy trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của đơn vị; chịu trách nhiệm về
nội dung, thông tin của đơn vị được truyền tải trên Mạng TSLCD cấp II;
e) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết
lập hệ thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối Mạng TSLCD cấp II; tổ
chức khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do
đơn vị chủ trì triển khai trên Mạng TSLCD cấp II;
f) Trong trường hợp có kế hoạch
nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến Mạng TSLCD cấp II, phải
thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước
tối thiểu 05 ngày làm việc để phối hợp, nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể mạng truyền số liệu chuyên dùng;
g) Tổ chức, phân công cán bộ
hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản trị mạng
máy tính tại đơn vị.
Điều 12. Trách nhiệm phối
hợp xử lý sự cố kết nối với Mạng TSLCD cấp II
1. Đối với các sự cố thông
thường (về kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ) các đơn vị sử dụng mạng TSLCD
cấp II chủ động liên hệ trực tiếp với đầu mối bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho Mạng TSLCD cấp II để
được hỗ trợ khắc phục sự cố.
2. Đối với các sự cố nghiêm
trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền,
các sự cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu) ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn
vị phải nhanh chóng, kịp thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để
điều phối khắc phục sự cố.
Điều 13. Trách nhiệm của cá
nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Tuân thủ các quy định cụ thể
về truy cập, khai thác sử dụng mạng; không được tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống mạng,
mật khẩu truy cập các ứng dụng trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cho cá
nhân, tổ chức không có thẩm quyền.
2. Không thực hiện truy cập
trái phép vào Mạng TSLCD cấp II. Chấp hành nghiêm các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách có liên quan của nhà nước về công nghệ thông tin và viễn
thông; quản lý và cung cấp thông tin; chế độ bảo mật, an toàn, an ninh thông
tin.
3. Không tự ý cài đặt, tháo gỡ,
di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên
Mạng TSLCD cấp II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho
phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên Mạng TSLCD cấp II.
4. Khi sự cố xảy ra, cần thông
báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để kịp thời giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm hướng
dẫn, thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị sử dụng Mạng TSLCD cấp II, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng thực hiện theo quy định mới tại các văn bản quy phạm pháp luật
đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết./.