HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2017/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 27 tháng 10 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017- 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ
của lực lượng phòng cháy, chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy
cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số
66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ đối với người được điều động,
huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân
phòng, đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
Xét Tờ trình số 162/TTr-UBND
ngày 19/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án Xây dựng
lực lượng dân phòng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2022;
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án Xây dựng lực lượng dân phòng thực hiện
nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2022 với những nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu tổng quát
- Huy động được sức mạnh của
cả hệ thống chính trị và vai trò của quần chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ, làm nền tảng đẩy mạnh công tác phòng cháy, chữa cháy tại các xóm, tổ dân phố
trên địa bàn toàn tỉnh;
- Xây dựng, duy trì hoạt động
của lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu công tác phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trước mắt và lâu dài. Các đội dân phòng thực sự là
tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng của cộng đồng dân cư, làm nòng cốt trong
phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy ở cơ sở, tổ chức vận động và hướng dẫn
nhân dân thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn
xóm, tổ dân phố, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và sự phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương;
- Phát huy các nguồn lực,
quan tâm đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, gắn với xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ; tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa
lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên nghiệp với các lực lượng quần chúng ở cơ
sở; chủ động khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh và xử lý có hiệu quả
các vụ cháy nổ, sự cố, tai nạn ngay từ ban đầu, hạn chế thấp nhất thiệt hại về
người và tải sản do cháy, nổ, sự cố, tai nạn gây ra.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Về số lượng: Đến hết năm
2018, 100% xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh thành lập đội dân phòng thực hiện
nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Về chất lượng:
Đến hết năm 2018, 100% đội
trưởng, đội phó và đến hết năm 2022, 100% đội viên của các đội dân phòng trên địa
bàn toàn tỉnh được huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
Định kỳ hai năm một lần, lực
lượng dân phòng được huấn luyện lại nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo quy định.
Lực lượng dân phòng làm tốt
các nhiệm vụ sau: Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy
và chữa cháy; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy,
chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy; kiểm
tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa
cháy; tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; xây dựng
phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi
có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.
c) Về trang bị phương tiện
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động:
100% các đội dân phòng được
trang bị phương tiện tối thiểu phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
các phương tiện cần thiết khác phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa
phương;
Đội viên đội dân phòng được
điều động trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ hoặc tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm
vụ và giải pháp
a) Kiện toàn, củng cố lực lượng
dân phòng:
- Thành lập mới 350 đội dân
phòng tại 350 xóm, tổ dân phố và kiện toàn 2.683 đội dân phòng đã được thành lập
theo quy định, mỗi đội dân phòng có 10 đến 15 người, được bố trí 01 đội trưởng
và 01 đội phó, cụ thể như sau:
+ Các xóm, tổ dân phố loại
1: Từ 10 đến 15 người;
+ Các xóm, tổ dân phố loại
2: Từ 10 đến 12 người;
+ Các xóm, tổ dân phố loại
3: 10 người.
- Củng cố, kiện toàn các đội
dân phòng đảm bảo chất lượng:
+ Lựa chọn đội viên đội dân
phòng đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn: Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên, có sức khỏe, lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm,
tình nguyện tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy, thường xuyên có mặt tại
nơi cư trú; ưu tiên lựa chọn bố trí người thuộc lực lượng Công an xã, Ban bảo vệ
dân phố, đảng viên, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, quân nhân xuất ngũ, chiến
sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ và những người có kiến thức,
kinh nghiệm làm công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+ Đội trưởng, Đội phó đội
dân phòng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Thực hiện quy trình thành
lập, kiện toàn các đội dân phòng đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định:
+ Trưởng xóm, tổ trưởng tổ
dân phố lựa chọn và lập danh sách đội viên đội dân phòng và thống nhất với Trưởng
Công an xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định thành lập
đội dân phòng và bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng;
+ Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định thành lập, kiện toàn đội dân phòng theo đề nghị của Trưởng Công an xã, phường,
thị trấn;
+ Khi có sự thay đổi về nhân
sự của đội dân phòng thì đội trưởng đội dân phòng đề nghị Trưởng Công an xã,
phường, thị trấn báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định người thay thế, đảm
bảo số lượng, chất lượng;
+ Các quyết định thành lập,
kiện toàn đội dân phòng phải được gửi tới Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ quản lý địa bàn theo quy định.
- Thực hiện, duy trì chế độ
hoạt động của đội dân phòng đảm bảo thống nhất, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ
huy và thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
+ Đội dân phòng chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền xã, phường, thị trấn và chỉ đạo, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy; thường xuyên giữ
mối quan hệ công tác chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, Công an xã, phường, thị
trấn, dân quân tự vệ và lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn để tuyên truyền, vận động nhân dân và thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ ở địa phương;
+ Đội trưởng đội dân phòng
chịu trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động của đội dân phòng do mình phụ
trách;
+ Định kỳ hàng quý, đội dân
phòng tổ chức giao ban để kiểm điểm công tác và đề ra phương hướng, nhiệm vụ
công tác trong thời gian tới.
b) Định mức trang bị cho lực
lượng dân phòng: Thực hiện theo Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy
trang bị cho lực lượng dân phòng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số
56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng dân phòng.
c) Trang bị lần đầu cho lực
lượng dân phòng
Trang bị lần đầu các phương
tiện phòng cháy, chữa cháy cho các đội dân phòng với số lượng hợp lý, theo lộ
trình phù hợp, ưu tiên trang bị trước cho các đội dân phòng ở các xóm, tổ dân
phố có nguy cơ cháy, nổ cao. Cụ thể:
- Năm 2018:
+ Trang bị cho 100% đội dân
phòng ở xóm, tổ dân phố loại 1 thuộc các phường, thị trấn theo mức 1.
+ Trang bị cho 20% đội dân
phòng ở xóm, tổ dân phố còn lại theo mức 2.
- Năm 2019: Trang bị cho 50%
đội dân phòng ở xóm, tổ dân phố còn lại theo mức 2.
- Năm 2020: Trang bị cho 30%
đội dân phòng ở xóm, tổ dân phố còn lại theo mức 2.
(Chi tiết có Phụ lục số 01 kèm theo)
- Từ năm 2021 xem xét trang
bị đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều
này.
d) Nguồn kinh phí trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng dân phòng
- Kinh phí bảo đảm trang bị phương
tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng được bố trí trong ngân
sách quốc phòng và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân các cấp và thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Kinh phí trang bị lần đầu:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ;
- Kinh phí bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện chữa cháy đã được trang bị, đảm bảo
duy trì hoạt động phòng cháy, chữa cháy thường xuyên của các đội dân phòng;
+ Các đội dân phòng có trách
nhiệm quản lý, bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện chữa cháy đã được trang bị,
báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi phương tiện
cũ, hỏng cần sửa chữa, thay thế.
đ) Huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng
- Huấn luyện lần đầu:
+ Giai đoạn 1 (2018 - 2020):
Tổ chức huấn luyện lần đầu cho 60% lực lượng dân phòng. Trong đó, ưu tiên huấn
luyện đội trưởng, đội phó và đội viên đội dân phòng ở địa bàn xóm, tổ dân phố
có nguy cơ cháy nổ cao (hoàn thành trong năm 2018).
+ Giai đoạn 2 (2020 - 2022):
Tổ chức huấn luyện lần đầu cho 40% đội viên đội dân phòng còn lại.
- Huấn luyện lại:
Định kỳ 2 năm 1 lần, tổ chức
huấn luyện lại nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng
dân phòng.
- Kinh phí đảm bảo cho huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn lần đầu (Có Phụ lục số
02 kèm theo).
e) Nguồn kinh phí thực hiện
Đề án:
+ Ngân sách tỉnh;
+ Ngân sách huyện, thành phố,
thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn;
+ Kinh phí xã hội hóa do cơ
quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ.
Điều
2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết; hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp cuối năm.
Điều
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất thông qua
ngày 27 tháng 10 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017./.
- Ngân sách huyện chi các mục
1,2,13,14 đối với đội trưởng, đội phó đội dân phòng;