ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2651/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 27 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg
ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc
gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Văn bản số 45/TTr-SCT ngày 02/6/2017 và Văn bản số 51/TTr-SCT
ngày 04/7/2017 và đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 1680/STC-TCHCSN ngày
19/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
Khuyến công tỉnh Bình Định đến năm 2020 (gọi tắt là Chương trình), với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của chương trình:
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp
nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động khuyến công; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
kinh phí để thực hiện các nội dung Chương trình hoạt động khuyến công, đẩy mạnh
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và phát triển làng nghề trên địa bàn
tỉnh.
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - lao động theo hướng công nghiệp hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập; tạo
điều kiện cho công nghiệp nông thôn phát triển bền vững trong hội nhập kinh tế
quốc tế; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn,
góp phần hoàn thiện xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích,
hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên; giảm thiểu phát thải và hạn chế
mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở
khu vực nông thôn, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp, tăng mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm nông -
lâm - thủy sản; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp nông thôn trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 35 - 40%; kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp các huyện đạt
khoảng 20% so với kim ngạch toàn ngành.
- Đến năm 2020, đào tạo được khoảng
130 lao động cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ khoảng 200 lượt học
viên tham gia các khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp,
nâng cao năng lực quản lý; hỗ trợ 105 đề án xây dựng mô hình trình điện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến; hỗ trợ 6 lần tổ chức và tham gia bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh, khu vực; hỗ trợ 4 lượt
tham gia trưng bày giới thiệu thành tựu phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tại các hội chợ triển
lãm hỗ trợ xây dựng 05 phòng trưng bày giới thiệu thành tựu phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn; hỗ trợ 11 cơ sở xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
hợp chuẩn, hợp quy, thương hiệu, thiết kế mẫu mã, bao bì
đóng gói; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở cụm công nghiệp; hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường, áp dụng sản xuất sạch hơn cho 2 cơ sở.
- Nâng cao năng lực hoạt động tư vấn
phát triển công nghiệp.
- Thông tin tuyên truyền sâu rộng
trên các phương tiện thông tin đại chúng về nhận thức lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp đến các cơ sở sản xuất công nghiệp; tăng số lượng cơ
sở sản xuất công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng sản
xuất sạch hơn.
- Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của chương trình khuyến
công:
a) Phạm vi điều chỉnh:
Chương trình gồm các nội dung hoạt động
khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công do Bộ Công
Thương và UBND tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp
nông thôn thuộc các ngành, nghề quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
Chương trình hỗ trợ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp đặc trưng và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh,
sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông lâm nghiệp, nông thôn, làng nghề.
b) Đối tượng áp dụng:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ và Điều 3 Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết về đối
tượng được hưởng chính sách khuyến khích, hỗ trợ khuyến
công:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và
các phường thuộc thành phố Quy Nhơn được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ
hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (gọi
chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp thực
hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng
nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Nội dung của chương trình:
a) Chương trình đào tạo, truyền nghề,
phát triển nghề:
- Tổ chức đào tạo, truyền nghề, phát
triển nghề (gọi chung là đào tạo) gắn liền với việc sử dụng lao động tại
chỗ của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng
công nghiệp hóa; xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn,
hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ đào tạo lao động quản lý, kỹ
thuật, thợ giỏi, nghệ nhân để hình thành đội ngũ phục vụ chương trình đào tạo
nghề, truyền nghề cho phát triển công nghiệp nông thôn.
- Công tác đào tạo ưu tiên những
ngành nghề có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh: Đào tạo nghề
giải quyết nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh; đào tạo lao động cho
làng nghề, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu tiên, địa bàn khó khăn;
đào tạo và phát triển nghề cho các xã được chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới.
b) Chương trình hỗ trợ nâng cao năng
lực quản lý:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ làm công tác khuyến công cho đội ngũ cán bộ huyện, thị xã, thành phố và cộng
tác viên.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
về khởi sự, quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; nâng cao kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khảo sát thị trường.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn
đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ,
áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia các khóa tập huấn, đào tạo, hội
thảo chuyên đề; tham quan, khảo sát thị trường, học tập
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nước; áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật về sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư vào sản xuất công nghiệp và thành lập các
doanh nghiệp, hợp tác xã tại nông thôn, địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật; thúc đẩy việc chuyển từ các hộ kinh doanh cá thể
sang hợp tác xã, doanh nghiệp để có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
c) Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên
tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn
đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật mới, sản xuất sản phẩm mới; chuyển
giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản
xuất; đồng thời tổ chức trình diễn, giới thiệu, hướng dẫn, làm mẫu cho các tổ
chức, cá nhân khác áp dụng, nhân rộng mô hình hay đầu tư vào sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch
hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; xây dựng mô hình tiên tiến, thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn để phổ biến nhân rộng.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình
diễn về sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp,
cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng.
- Hỗ trợ chuyển
giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường,
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
d) Chương trình phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
- Định kỳ hàng năm tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo 02 cấp huyện,
tỉnh.
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực gắn với hội chợ Triển lãm hàng công nghiệp nông thôn
tiêu biểu, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tổ chức tham gia gian hàng trưng bày, giới thiệu, quảng bá thành tựu phát triển
sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh
tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc
gia.
- Hỗ trợ sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc
gia; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm.
- Hỗ trợ hội thi
chế tác sản phẩm thủ công mỹ nghệ; Chương trình truyền nghề,
du nhập nghề, phát triển nghề, phát triển nghệ nhân, công nhận nghệ nhân.
- Hỗ trợ xây dựng phát triển sản phẩm
hợp quy đối với các sản phẩm truyền thông, đặc sản Bình Định.
- Hỗ trợ đầu tư
các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn gắn với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn mở rộng sản xuất, thị trường cải tiến mẫu mã, bao bì đóng gói, đăng ký thương hiệu,... để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh
tranh thị trường trong nước và xuất khẩu.
đ) Chương trình phát triển hoạt động
tư vấn:
- Tư vấn hỗ trợ cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực có liên quan khuyến công, nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề như:
lập dự án đầu tư, marketing; quản trị doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu
mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công
nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tư vấn tiếp cận các chính sách ưu
đãi đầu tư; chính sách đất đai; chính sách khoa học công nghệ; chính sách tài
chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Xây dựng và phát triển hoạt động tư
vấn khuyến công qua các hình thức điểm tư vấn cố định; tư
vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tư vấn hỗ trợ
kỹ thuật thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.
e) Chương trình thông tin tuyên truyền:
- Cung cấp thông
tin về chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển
hình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp như: Xây dựng các chương trình truyền
hình truyền thanh, bản tin, ấn phẩm, xây dựng trung tâm dữ
liệu, trang thông tin điện tử, tờ rơi, tập gấp và các hình
thức thông tin đại chúng khác.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
về sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; làm phóng sự truyền
hình giới thiệu các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn và
các hoạt động khác có liên quan đến sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về khuyến công, áp dụng sản xuất sạch hơn
trên địa bàn tỉnh; mở chuyên mục sản xuất sạch hơn trên
Website Sở Công Thương Bình Định, Bản tin Công Thương Bình
Định.
g) Chương trình
hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển
các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; hình thành liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng công nghiệp hỗ trợ; xây dựng mô hình liên kết giữa
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thủ công mỹ nghệ
với các doanh nghiệp du lịch.
- Hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa
phương.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
h) Chương trình hợp tác quốc tế:
- Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt
động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế.
- Trao đổi, học
tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát
triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả với các tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ cho cán
bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương
trình, đề án học tập khảo sát ở nước ngoài.
Chương trình nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công:
- Hỗ trợ nghiên cứu trình cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản liên
quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về
khuyến công.
- Xây dựng chương trình, tài liệu,
đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ cộng tác viên làm công tác
khuyến công đảm bảo đủ năng lực thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch khuyến công.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, từng
giai đoạn, thông qua việc hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu,
đánh giá các chương trình, đề án khuyến công.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp và hai chi nhánh Trung tâm theo hướng
chuyên nghiệp.
- Tổ chức cho các cán bộ quản lý nhà
nước, cơ sở công nghiệp nông thôn tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô
hình về công tác quản lý và thực hiện các hoạt động khuyến công tại các tỉnh,
thành phố trong nước đang hoạt động có hiệu quả.
- Hỗ trợ cán bộ làm công tác khuyến công tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ khuyến
công, hội thảo, hội nghị chuyên đề, các hội nghị đánh giá tổng kết hoạt động
khuyến công hàng năm, từng giai đoạn.
4. Giải pháp thực hiện chương trình:
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao; từng bước xây dựng, củng cố
và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác khuyến công từ tỉnh
đến cơ sở; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí khuyến công đảm bảo đúng mục tiêu, quy định và đạt hiệu quả.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản chính sách khuyến
công trên các phương tiện thông tin đại chúng đến với mọi người dân.
c) Phối hợp, lồng
ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh với kế hoạch khuyến công; tích cực
khai thác, tìm kiếm, phối hợp với các tổ chức, cá nhân để huy động
các nguồn lực và nguồn vốn hợp pháp ngoài nguồn ngân sách
cho hoạt động khuyến công.
d) Kịp thời khen thưởng, động viên,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích
trong công tác khuyến công và các cơ sở công nghiệp nông
thôn sử dụng nhiều lao động.
đ) Hàng năm tiến hành sơ kết, đánh
giá rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Chương trình khuyến công, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch cho
năm sau.
5. Kinh phí thực hiện chương
trình:
a) Nguồn kinh phí:
Kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương
trình khuyến công tỉnh Bình Định đến năm 2020 là kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc
ngân sách địa phương và nguồn kinh phí Khuyến công quốc
gia. Ngoài ra, lồng ghép kinh phí các đề án thuộc một số
chương trình từ các nguồn chương trình mục tiêu quốc gia, quỹ khoa học công nghệ,
quỹ môi trường, dự án sản xuất sạch hơn, dự án giảm thiểu ô nhiễm môi trường…
Tổng kinh phí Chương trình khuyến
công tỉnh Bình Định đến năm 2020 dự kiến 27.251 triệu đồng.
Trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương: 8.949
triệu đồng
- Nguồn ngân sách địa phương: 18.302
triệu đồng
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
b) Quản lý và sử dụng kinh phí:
Hàng năm, căn cứ Chương trình và các quy
định hiện hành, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND nhân dân tỉnh
xem xét bố trí kinh phí cho hoạt động khuyến công theo khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh; đồng thời xây dựng và đề xuất trình Bộ Công Thương xem xét phê
duyệt các đề án Khuyến công quốc gia thuộc Chương trình để
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Sở Công Thương là đơn vị quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn kinh phí khuyến công đúng mục
đích và có hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Công Thương
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban
hành, điều chỉnh, bổ sung các chính sách của tỉnh có liên quan đến khuyến
khích, hỗ trợ hoạt động khuyến công phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các
địa phương xây dựng kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm đảm
bảo phù hợp với Chương trình.
- Làm đầu mối phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương hướng dẫn, xử lý những vướng mắc liên
quan đến hoạt động khuyến công.
- Tổ chức, hỗ trợ cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia triển lãm, quảng bá thương hiệu, sản phẩm tại các hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước, trên mạng internet; mở rộng thị trường.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình; thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động khuyến công.
- Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, báo
cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Chương trình, kế
hoạch khuyến công.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất
phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động khuyến công; hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công đạt hiệu quả, thiết thực.
- Phối hợp với Sở
Công Thương hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện Chương trình khuyến công và thanh quyết toán kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Công thương trong việc tổ chức các lớp đào tạo nghề theo Chương trình này và theo nhu cầu của doanh nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Công Thương chuyển
giao cho các cơ sở công nghiệp nông thôn các đề tài, dự án đã nghiên cứu để ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn
các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp (gồm nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế/giải pháp hữu ích...) đối với sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền cơ chế, chính sách khuyến
công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình khuyến
công trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn
kinh phí từ ngân sách của địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch, đề án khuyến
công hàng năm theo Chương trình khuyến công đã được phê
duyệt.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực,
lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu tỉnh, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai
thực hiện tại địa phương mình quản lý.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nội
vụ kiện toàn mạng lưới khuyến công (bộ máy quản lý, cộng tác viên khuyến
công, cơ sở vật chất) trên địa bàn phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của hoạt động khuyến công.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định
kỳ theo quy định.
Điều 3. Điều khoản thi hành:
1. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT Phan Cao Thắng;
- PVP CN;
- Lưu: VT, K6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|